Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

áo cáo kiến tập tổng hợp tại Cty may Hồ Gươm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.09 KB, 52 trang )

Báo cáo kiến tập tổng hợp tại Công ty may Hồ G ơm
Mở đầu
Nớc ta đang ở trong giai đoạn đi lên CNXH. Trong thời kỳ này Đảng ta chủ trơng
xây dựng một nền kinh tế thị trờng (KTTT) theo định hớng XHCN có sự chỉ đạo của
Nhà nớc. Trong xu hớng nhà nớc tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, Công ty may Hồ Gơm đã đợc cổ phần hóa thành
một Công ty cổ phần nhằm đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống
cán bộ công nhân viên, góp phần xây dựng tổ quốc XHCN.
Là một doanh nghiệp non trẻ, nhng Công ty may Hồ Gơm đã dần dần có những bớc
đi vững chắc để khẳng định mình. Công ty không chỉ sản xuất cho thị trờng trong nớc
mà còn rất thành công trong việc xuất khẩu đem lại ngoại tệ cho quốc gia.
Qua một thời gian kiến tập tại Công ty may Hồ Gơm, kết hợp với lý luận nghiên cứu
tại trờng đại học KTQD đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của giảng viên Đinh Thế Hùng cùng
các cô chú anh chị phòng kế toán tài chính trong Công ty, em đã cố gắng nghiên cứu
kết hợp lý luận với thực tiễn để hoàn thành báo cáo này.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo kiến tập tổng hợp chia làm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty may Hồ Gơm
Phần 2: Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty may Hồ Gơm
Phần 3 : Một số ý kiến đề xuất để hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty may Hồ G-
ơm
Phần 1
Triệu Thị Huyền Trang Lớp Kiểm toán 42A
1
Báo cáo kiến tập tổng hợp tại Công ty may Hồ G ơm
Tổng quan về Công ty may Hồ Gơm
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty may Hồ G-
ơm
1.1.1 Quá trình hình thành của Công ty may Hồ Gơm
Công ty may Hồ Gơm tên giao dịch quốc tế là Ho Guom Garment Company (viết tắt là
HOGACO), trụ sở chính của Công ty tại số 201, Trơng Định, Hai Bà Trng, Hà Nội. Là
một Công ty cổ phần, tiến hành hoạt động kinh doanh tự chủ về tài chính, có t cách


pháp nhân, hạch toán độc lập, chịu sự quản lý của Tổng Công ty Dệt may Việt Nam.
Sự ra đời của Công ty may Hồ Gơm gắn liền với xu hớng và đờng lối phát triển kinh
tế của Đảng và Nhà nớc ta. Đại hội Đảng VI (12/1986) là một mốc lịch sử quan trọng
đánh dấu sự đổi mới toàn diện về đờng lối và các quan điểm kinh tế. Đảng ta khẳng
định Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chuyển mạnh các cơ chế kinh tế sang hạch toán
kinh doanh theo quan điểm phát triển nền kinh tế hàng hoá có kế hoạch gồm nhiều
thành phần đi lên CNXH. Sau đó Đại hội Đảng VII (6/1991) tiếp tục khẳng định và
hoàn thiện thêm đờng lối do Đại hội Đảng VI đề ra đa nớc ta phát triển nền KTTT theo
định hớng XHCN dới sự lãnh đạo của Nhà nớc. Theo định hớng của Đảng và Nhà nớc
trong việc đa dạng hoá các thành phần kinh tế, cổ phần các doanh nghiệp quốc doanh
nhằm đem lại hiệu quả trong kinh doanh thì theo quyết định số 147/ QĐ- TCLĐ ngày
25/11/1995 của Tổng Công ty dệt may Việt Nam, Công ty may Hồ Gơm đã đợc thành
lập. Công ty may Hồ Gơm tiền thân là xởng may II của xí nghiệp sản xuất và dịch vụ
may thuộc Comfhexmex- Liên hiệp sản xuất và xuất khẩu may trực thuộc Công ty dệt
may Việt Nam. Sau một thời gian dài hoạt động hiệu quả và đợc sự cho phép của Công
ty dệt may Việt Nam, xởng may II đợc trở thành một doanh nghiệp hạch toán độc lập
chịu sự quản lý của Công ty dệt may Việt Nam.
Hiện nay làn sóng cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn diễn ra sôi nổi và
mạnh mẽ ở nớc ta. Và nó ngày càng chứng minh đợc chủ trơng đúng đắn của Đảng và
Triệu Thị Huyền Trang Lớp Kiểm toán 42A
2
Báo cáo kiến tập tổng hợp tại Công ty may Hồ G ơm
Nhà nớc, việc Công ty may Hồ Gơm đợc sớm cổ phần hoá đem lại lợi ích rất nhiều cho
doanh nghiệp.
1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty may Hồ Gơm
Chỉ mới 7 năm chính thức đi vào hoạt động, một khoảng thời gian không phải là dài
nếu không muốn nói là ngắn Công ty may Hồ Gơm vẫn đang từng bớc khẳng định vị
trí của mình. Một doanh nghiệp non trẻ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh sản phẩm may mặc, một lĩnh vực tơng đối quen thuộc và có một lịch sử lâu dài,
Công ty may Hồ Gơm đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn vất vả. Nhng với bề dày

truyền thống của xí nghiệp may II, tiền thân của Công ty may Hồ Gơm, cùng với sự nỗ
lực, cố gắng không ngừng hết lòng vì Công ty của anh chị em cán bộ công nhân viên
Công ty may Hồ Gơm, Công ty đã đi lên đầy kiêu hãnh và có những bớc phát triển
đáng tự hào.
Ban đầu khi mới thành lập Công ty có tên là Xí nghiệp may thời trang Trơng Định.
Trong những ngày đầu khi mới thành lập, xí nghiệp đã gặp không ít khó khăn. Toàn bộ
Công ty có 264 cán bộ công nhân viên quả là một con số không phải là nhiều đối với
một Công ty may đòi hỏi số lợng nhân công lớn. Công ty gồm 2 phân xởng may và 4
phòng ban nghiệp vụ. Số cán bộ tốt nghiệp đại học có trình độ chuyên môn còn ít, số
công nhân có tay nghề cao cha nhiều. Do đó trong quá trình hoạt động, Công ty đã
phải cử ngời đi học và nâng cao nghiệp vụ đồng thời mở các lớp đào tạo tay nghề cho
công nhân viên. Nguồn nhân lực của Công ty ban đầu còn thiếu về số lợng và kém về
chất lợng nhng có thể thấy Công ty đã có những quyết định sáng suốt nhằm cải thiện
tình trạng này.
Về cơ sở hạ tầng ban đầu, hầu hết các thiết bị máy móc đều lạc hậu. Tổng diện tích
sử dụng của Công ty là 1280 m
2
gồm nhà làm việc, nhà kho, nhà xởng, kho hàng, do
vậy kho hàng còn thiếu thốn và trật trội.
Tuy điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật còn nhiều khó khăn nh vậy, nhng không vì thế
mà Công ty làm cho hoạt động kinh doanh của mình suy thoái hay giảm sút. Trái lại
Triệu Thị Huyền Trang Lớp Kiểm toán 42A
3
Báo cáo kiến tập tổng hợp tại Công ty may Hồ G ơm
trong suốt quá trình phát triển, Công ty luôn cố gắng tận dụng tối đa máy móc, kỹ
thuật, nhằm đạt hiệu quả hoạt động đồng vốn cao nhất, đồng thời từng bớc đầu t nhằm
cải tiến máy móc mở rộng sản xuất đem lại sự cạnh tranh cho sản phẩm của Công ty ở
thị trờng trong nớc và quốc tế.
Chính vì vậy cùng với sự nỗ lực, đồng lòng của tập thể cán bộ công nhân viên Công
ty và đờng lối chỉ đạo đúng đắn của lãnh đạo Công ty nên chỉ trong một thời gian ngắn

Công ty không những vợt qua khó khăn mà còn thu đợc những kết quả thành tựu đáng
kể. Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm bình quân tăng hơn 30%/năm. Thu nhập bình
quân toàn bộ Công ty tăng 15%/ năm. Đồng thời với kết quả đó với Ban lãnh đạo Công
ty luôn đầu t trang thiết bị hiện đại, dây truyền công nghệ cao. Song song với việc nâng
cao năng suất, cải tiến chất lợng sản phẩm thì việc mở rộng thị trờng qua hoạt động
marketing cũng đợc Công ty thực hiện nghiêm túc và đồng bộ. Công ty luôn chú ý đến
việc tìm hiểu thị hiếu ngời tiêu dùng để sản xuất các sản phẩm mới tận dụng hiệu quả
của các thiết bị, công nghệ cao. Nhờ vậy mà Công ty đã có sự phong phú về chủng loại
sản phẩm, chất lợng ngày càng đợc nâng cao, chiếm lĩnh thị trờng trong nớc và quốc tế.
Với những thành công đó ngày 10/03/1998 theo quyết định số 215 QD-TCLĐ của
Tổng Công ty Dệt may Việt Nam đã cho phép đổi tên Xí nghiệp may thời trang Trơng
Định thành Công ty may Hồ Gơm.
1.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty may Hồ Gơm.
Công ty may Hồ Gơm là Công ty với nhiệm vụ chủ yếu là may gia công hàng may
mặc xuất khẩu. Tỷ trọng hàng may mặc xuất khẩu chiếm 90% tổng số sản phẩm sản
xuất bao gồm cả may gia công theo đơn đặt hàng, với mẫu theo yêu cầu của đối tác nớc
ngoài. Ngoài ra Công ty cũng sản xuất những sản phẩm may mặc phục vụ nhu cầu tiêu
dùng nội địa.
Các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty:
- Các loại áo Jacket.
- Các loại áo sơ mi.
Triệu Thị Huyền Trang Lớp Kiểm toán 42A
4
Báo cáo kiến tập tổng hợp tại Công ty may Hồ G ơm
- Các loại váy, quần áo.
(Cho ngời lớn và cả trẻ em)
Trong quá trình hoạt động của mình, Công ty thờng xuyên đảm bảo cung ứng hàng
hoá cho khách hàng một cách đầy đủ, kịp thời đúng quy cách chủng loại và chất lợng,
do đó đã tạo đợc uy tín đối với khách hàng. Các khách hàng thờng xuyên của Công ty
bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapo và một số nớc khác trong khu vực

EU nh Thuỵ Điển, Anh, Tây Ban Nha. Ngoài ra còn một số bạn hàng khác ở Châu Mỹ
nh Canada, Mỹ.
Việc coi trọng uy tín đối với khách hàng luôn đợc lãnh đạo Công ty đặt lên hàng đầu
vì nó rất quan trọng, nó tác động đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Bên cạnh đó
các vấn đề chất lợng sản phẩm hàng hoá, giá cả dịch vụ bán hàng, điều kiện giao hàng
cũng đợc Công ty luôn quan tâm theo dõi. Đồng thời Công ty luôn thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ đối với NSNN, tìm tòi hớng đi mới trong việc nâng cao chất lợng sản
phẩm, đa dạng hoá chủng loại và không ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao thu
nhập cho ngời lao động. Nhờ đó Công ty may Hồ Gơm đã và đang đạt đợc những kết
quả hết sức tốt đẹp và khẳng định đợc vị trí của mình trên thơng trờng.
Bảng tổng kết một số năm gần đây cho thấy bớc đi vững chắc của Công ty.
Triệu Thị Huyền Trang Lớp Kiểm toán 42A
5
Báo cáo kiến tập tổng hợp tại Công ty may Hồ G ơm
Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của Công ty may Hồ Gơm
(Đơn vị: Đồng)
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
1.Tài sản cố định
- Nguyên giá
- Hao mòn
2.Tổng doanh thu
3.Tổng quỹ lơng
4.Tổng thu nhập
5.Lơng bình quân
6.696.297.907
10.688.478.037
(3.992.180.130)
15.396.118.704
4.682.117.497
4.469.215.233

702.707
10.805.937.179
18.578.007.717
(7.772.070.538)
20.907.920.995
7.962.801.530
5.723.479.687
681.367
18.458.987.708
30.648.461.287
(12.189.483.579)
35.393.551.891
9.827.097.143
9.607.048.000
766.441
Việc coi trọng uy tín đối với khách hàng luôn đợc lãnh đạo Công ty đặt lên hàng đầu
vì nó đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh hiện nay. Có thể nói uy
tín là chiếc chìa khoá vàng để mở rộng thị trờng, vì lý do uy tín tác động trực tiếp đến
sự tồn tại và phát triển của Công ty. Bên cạnh đó vấn đề chất lợng sản phẩm hàng hoá,
giá cả dịch vụ sau bán hàng, điều kiện giao hàng và đặc biệt thời gian giao hàng theo
đơn luôn đợc Công ty quan tâm. Nhờ vậy Công ty may Hồ Gơm đã đạt đợc những kết
quả tốt đẹp và khẳng định đợc vị trí của mình trên thơng trờng
Hiện nay Công ty vẫn tiếp tục đầu t theo chiều sâu, đổi mới công nghệ, trang bị
thêm máy móc thiết bị hiện đại và cử cán bộ nâng cao nghiệp vụ chuyên môn mở các
lớp nâng cao tay nghề cho công nhân, để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công ty dựa ra những mục tiêu thực hiện trong những năm tiếp theo:
-Tăng trởng bình quân năm 9-10%/năm.
-Doanh thu bình quân tăng 28%/năm.
-Thu nhập lao động bình quân tăng 15%/năm.
Triệu Thị Huyền Trang Lớp Kiểm toán 42A

6
Báo cáo kiến tập tổng hợp tại Công ty may Hồ G ơm
Mục tiêu đặt ra của Công ty là hoàn thành có cơ sở và có khả năng thực hiện đợc.
Trong điều kiện hiện nay tiềm năng của Công ty sẽ đợc phát huy. Và một điều chắc
chắn rằng Công ty đã có một chỗ đứng vững chắc trong thị trờng cạnh tranh khốc liệt
hôm nay.
Thành tích của Công ty đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp đổi mới các doanh
nghiệp nhà nớc nói chung và công nghiệp dệt may nói riêng, cùng hớng tới mục tiêu
phát triển thành dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng và văn minh.
Thông qua hoạt động năm 1998-1999, Công ty may Hồ Gơm đã đợc Tổng Công ty
Dệt may Việt Nam tặng bằng khen về thành tích đạt đợc về sản phẩm, chất lợng sản
phẩm, đó chính là những kết quả xứng đáng cho sự nỗ lực của anh chị em cán bộ công
nhân viên trong sự nghiệp xây dựng đất nớc.
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
tại Công ty may Hồ Gơm.
Công ty may Hồ Gơm là đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập trực thuộc Tổng Công
ty Dệt May Việt Nam, đợc quyền tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp mình. Để
phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình và hoạt động có hiệu quả nhất Công ty
may Hồ Gơm đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình quản lý tập trung. Theo mô hình
này thì mọi hoạt động của Công ty đều chịu sự chỉ đạo thống nhất của ban giám đốc.
Công ty có cơ cấu tổ chức trực tuyến, chức năng dựa trên chế độ tập trung, đợc tổ chức
thành các phòng ban, tổ sản xuất để thực hiện chức năng quản lý. Với cán bộ công
nhân viên Công ty thờng xuyên kiện toàn bộ máy tổ chức sản xuất.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty may Hồ Gơm
Triệu Thị Huyền Trang Lớp Kiểm toán 42A
7
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc Công
ty
Phòng

Kếtoán-Tài
chính
Phòng kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật -KCS
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
bảo vệ
Phân xưởng I
Phân xưởng II
Tổ
1
Tổ
3
Tổ
5
Tổ
9
Tổ là,
thêu,
đóng
gói
Tổ
cắt
Tổ
2
Tổ

4
Tổ
6
Tổ
8
Tổ
10
Tổ
7
Báo cáo kiến tập tổng hợp tại Công ty may Hồ G ơm

Đứng đầu bộ máy quản lý là giám đốc Công ty, tiếp đến là phó giám đốc và các
phòng ban với các chức năng cụ thể sau:
Ban giám đốc Công ty: gồm một giám đốc và một phó giám đốc.
-Giám đốc Công ty là ngời đại diện pháp nhân của Công ty trớc pháp luật, là ngời có
quyền điều hành cao nhất, là ngời chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và
thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nớc theo quy định của pháp luật. Giám đốc điều
Triệu Thị Huyền Trang Lớp Kiểm toán 42A
8
Báo cáo kiến tập tổng hợp tại Công ty may Hồ G ơm
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế độ thủ trởng có quyền quyết định cơ
cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty theo nguyên tắc tinh giảm, gọn nhẹ đảm bảo
hiệu quả kinh doanh.
-Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật sản xuất
a.Phòng kinh doanh :
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ kinh tế thơng mại trong nớc
và ngoài nớc, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tổ chức vận chuyển chuyên chở thành phẩm
hàng hoá vật t đạt hiệu quả cao nhất. Đồng thời xây dựng kế hoạch kinh doanh, điều
chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh và cùng các phòng thực hiện chức năng quyết
định ký kết.

b.Phòng tài chính- kế toán :
Quản lý đồng thời sử dụng và huy động nguồn vốn của Công ty sao cho đạt hiệu quả
cao nhất. Phòng có trách nhiệm ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình sản xuất của Công ty, xác định kết quả hoạt động kinh doanh, lập các báo cáo nh-
: Báo cáo KQKD, Báo cáo tổng hợp tài sản v.v Ngoài ra cần phải phân tích hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm mục đích cung cấp thông tin cho ng-
ời quản lý, hỗ trợ cho việc đa ra những phơng án có lợi cho Công ty.
c.Phòng kỹ thuật KCS (kiểm tra chất lợng sản phẩm):
Phòng kỹ thuật xây dựng, quản lý theo dõi quy trình, quy phạm kỹ thuật trong quá
trình sản xuất đảm bảo chất lợng sản phẩm, khi có kế hoạch triển khai, thực hiện mẫu,
thử mẫu, thông qua khách hàng duyệt sau đó mới đem ra sản xuất hàng loạt, xác định
mức hao phí nguyên vật liệu, hớng dẫn cách đóng gói cho phân xởng sản xuất. Đồng
thời kiểm tra chất lợng sản phẩm tại các kho ở phân xởng.
d.Phòng tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo, điều động tiến độ sản xuất, bố trí tuyển dụng lao
động và giải quyết các vấn đề tiền lơng đồng thời lập kế hoạch đào tạo tiếp nhận nhân
sự và nâng cao tay nghề công nhân.
e.Phòng bảo vệ:
Triệu Thị Huyền Trang Lớp Kiểm toán 42A
9
Báo cáo kiến tập tổng hợp tại Công ty may Hồ G ơm
Có trách nhiệm bảo vệ tài sản, giữ vững an ninh trật tự cho Công ty.
f.Phân xởng I:
Tổ máy 1, tổ máy 3, tổ may 5, tổ máy 7, tổ máy 9 chuyên may các loại áo, váy cho
trẻ em và ngời lớn.
Tổ thêu, là, đóng gói thực hiện các giai đoạn hoàn thiện sản phẩm.
g.Phân xởng II:
Tổ máy 2, tổ may 4, tổ máy 6, tổ máy 8, tổ máy 10, chuyên may các loại quần,
comple, jacket.
Tổ cắt thực hiện các công đoạn cắt vải theo đúng yêu cầu, và phòng kỹ thuật đề ra,

khi có đơn đặt hàng của khách hàng của cả hai phân xởng thì có thể kết hợp để sản
xuất các loại sản phẩm mà khách hàng yêu cầu.
Mỗi phòng ban của Công ty có nhiệm vụ chức năng riêng song có mối quan hệ mật
thiết với nhau và cùng phục vụ cho nghiệp vụ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty nhằm đạt đợc hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ tại Công ty may Hồ Gơm
Là một Công ty chuyên sản xuất gia công các sản phẩm may mặc. Ta có thể khái
quát quy trình công nghệ của Công ty nh sau :
-Phòng kỹ thuật KCS: Căn cứ vào hợp đông sản xuất lên kế hoạch sản xuất, sản
xuất mẫu thử, đem khách hàng duyệt, lên kế hoạch giờ công và thời gian thực hiện.
-Đem xuống sản xuất hàng loạt ở các tổ sản xuất, các chi tiết đợc phân bổ theo chức
năng của từng tổ sản xuất.
Sơ đồ quy trình công nghệ
Triệu Thị Huyền Trang Lớp Kiểm toán 42A
10
Báo cáo kiến tập tổng hợp tại Công ty may Hồ G ơm
1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại
Công ty may Hồ Gơm
1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán :
Bộ máy kế toán là một mắt xích quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp, với nhiệm vụ tổ chức thực hiện kiểm tra toàn bộ hệ thống thông tin kinh
tế của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty may Hồ Gơm đợc tổ chức thành Phòng
Tài chính Kế toán đợc sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Triệu Thị Huyền Trang Lớp Kiểm toán 42A
11
Kế toán trưởng
Kế toán tập
hợp chi phí
tính giá

thành sản
phẩm
Kế toán tiền
mặt, tiền gửi
ngân hàng
& doanh thu
Kế toán tiền
lương kiêm
thủ quỹ
Kế toán
nguyên
vật liệu
thành
phẩm
Kiêm kế toán tổng
hợp, kế toán TSCĐ và
nguồn vốn.
Hợp đồng
sản xuất
Phòng kỹ
thuật KCS Làm mẫu
Gia công
từng chi tiết
Tiêu thụ Nhập kho
Hoàn thiện
từng sản phẩm
Báo cáo kiến tập tổng hợp tại Công ty may Hồ G ơm
Về nhân sự phòng kế toán của Công ty gồm 5 ngời có nhiệm vụ cụ thể đợc phân chia
nh sau:
a, Kế toán trởng:

Là ngời trực tiếp điều hành phòng kế toán của Công ty, chỉ đạo chung tất cả các bộ
phận kế toán về mặt nghiệp vụ, kế toán trởng chịu trách nhiệm trớc cơ quan tài chính,
cấp trên và giám đốc Công ty về các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính và công
tác hạch toán kế toán của Công ty. Ngoài ra kế toán trởng kiểm tra tình hình biến động
tài sản vật t, các khoản theo dõi thu chi và hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nớc.
b, Kế toán nguyên vật liệu thành phẩm :
Có nhiệm vụ theo dõi phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ,
dụng cụ, thành phẩm cả về mặt số lợng giá trị. Ngoài ra còn có nhiệm vụ tập hợp và kê
khai thuế hàng tháng.
c, Kế toán tiền lơng kiêm thủ quỹ:
Chịu trách nhiệm về tính lơng thời gian và lơng sản phẩm theo từng công đoạn sản
xuất sản phẩm, tính BHXH của từng đối tợng và kiêm luôn thủ quỹ chịu trách nhiệm
quản lý về tiền của Công ty trong két.
d, Kế toán thanh toán :
Theo dõi tình hình thu chi, sử dụng quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của Công ty, có
quan hệ giao dịch với Ngân hàng đầu t & phát triển, Ngân hàng Ngoại thơng. Hàng
tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh lập kế hoạch tiền mặt gửi cho ngân
hàng giao dịch, hạch toán doanh thu và bán hàng của Công ty.
e, Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành:
Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ và tính giá cho
từng sản phẩm.
Triệu Thị Huyền Trang Lớp Kiểm toán 42A
12
Báo cáo kiến tập tổng hợp tại Công ty may Hồ G ơm
1.4.2.Tổ chức công tác kế toán :
Công ty may Hồ Gơm tổ chức hình thức kế toán theo hình thức tập trung dân chủ.
Hợp nhất công tác kế toán tài vụ, thống kê vào một phòng kế toán tài chính. Toàn bộ
công tác kế toán tài chính, thống kê đợc thực hiện từ những khâu đầu tiên (chứng từ)
đến khâu cuối cùng (báo cáo tại phòng kế toán).
Phơng pháp hạch toán tổng hợp mà Công ty áp dụng hiện nay là phơng pháp kê khai

thờng xuyên. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 hàng năm, và
kỳ hạch toán đợc hạch toán theo quy định.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, Công ty tổ chức hạch toán kế toán
theo hình thức Nhật ký chứng từ. Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán các sổ chi tiết, cuối
tháng vào bảng kê và nhật ký chứng từ tơng ứng. Sau đó kế toán tổng hợp lên sổ cái và
lập báo cáo theo quy định.
Hệ thống chứng từ, tài khoản, báo cáo, sổ sách đang sử dụng tại Công ty đều đúng
theo Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính. Nhìn chung
hệ thống tài khoản của Công ty sử dụng tơng đối đầy đủ so với hệ thống tài khoản quy
định của Bộ Tài chính. Tuy nhiên có bổ xung một số tài khoản chi tiết phù hợp với tình
hình kinh doanh của Công ty, hay không sử dụng một số tài khoản không cần thiết. Ví
dụ một số tàI khoản chi tiết bổ sung nh:
- TK 112.21: Tài khoản tiền gửi ngoại tệ Ngân hàng Đầu t và phát triển.
- TK 112.22: Tài khoản tiền gửi ngoại tệ Ngân hàng Ngoại thơng.
- TK 152 đợc chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu.
TK 152.1 nguyên vật liệu chính.
TK 152.2 nguyên vật liệu phụ.
TK 152.3 nhiên liệu.
TK 152.4 phụ tùng thay thế
Công ty sử dụng các loại sổ kế toán tổng hợp và chi tiết:
- Nhật ký chứng từ
Triệu Thị Huyền Trang Lớp Kiểm toán 42A
13
Báo cáo kiến tập tổng hợp tại Công ty may Hồ G ơm
- Bảng kê
- Sổ cái
- Sổ và thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ ghi chép sổ sách kế toán theo phơng pháp Nhật ký chứng từ
tại Công ty may Hồ Gơm.
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Triệu Thị Huyền Trang Lớp Kiểm toán 42A
14
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký
chứng từ
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài
chính
Báo cáo kiến tập tổng hợp tại Công ty may Hồ G ơm
Hiện nay, phòng kế toán đợc trang bị bốn máy vi tính. Mọi chứng từ đều đợc đa vào
máy sau đó xử lý trên phần mêm máy tính Acsoft và Exel. Vì vậy khối lợng công việc
kế toán giảm đi nhiều, giúp cho việc đa ra các bảng kê đợc nhanh chóng chính xác, số
lợng lao động giảm xuống nhờ đó tiết kiệm đợc chi phí cho Công ty.
Phần 2
Đặc điểm tổ chức một số phần hành chủ yếu tại
Công ty may Hồ Gơm
2.1.Kế toán vốn bằng tiền.
2.1.1.Đặc điểm phần hành kế toán vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền tại Công ty may Hồ Gơm chiếm tỷ trọng 5% vốn lu động, các nghiệp
vụ vốn bằng tiền xảy ra thờng xuyên, gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, trong đó mỗi
loại gồm cả tiền Việt Nam, và ngoại tệ các loại.
Vốn bằng tiền của Công ty tăng chủ yếu do: thu từ khách hàng, đi vay. Vốn bằng

tiền giảm chủ yếu do thanh toán với nhà cung cấp, trả lơng cho nhân viên, nộp thuế cho
nhà nớc.
Tại Công ty may Hồ Gơm kế toán không hạch toán tiền đang chuyển. Khi có nghiệp
vụ xuất tiền mặt gửi vào ngân hàng, kế toán cha hạch toán. Khi nhận đợc giấy báo có,
căn cứ vào giấy báo có kế toán ghi tăng tiền gửi ngân hàng.
Vốn bằng tiền của Công ty gồm cả tiền Việt Nam và ngoại tệ. Do điều kiện Công ty
hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra thờng xuyên, do đó cần một lợng lớn ngoại tệ. Đối
với ngoại tệ kế toán sử dụng tỉ giá đợc công bố của ngân hàng ngoại thơng. Phơng pháp
Triệu Thị Huyền Trang Lớp Kiểm toán 42A
15
Báo cáo kiến tập tổng hợp tại Công ty may Hồ G ơm
hạch toán ngoại tệ theo tỉ giá hạch toán. Công ty sử dụng tài khoản ngoại tệ tiền gửi
ngân hàng thành hai tài khoản chi tiết:
-Tài khoản 112.21: Tiền ngoại tệ gửi Ngân hàng Đầu t.
-Tài khoản 112.22: Tiền ngoại tệ gửi Ngân hàng Ngoại thơng.
Ngoài ra đối với hai tài khoản 111, 112.1 hạch toán nh quy định.
2.1.2.Quy trình hạch toán vốn bằng tiền
2.1.2.1.Chứng từ sử dụng
-Phiếu thu.
-Phiếu chi
Đợc sử dụng khi sảy ra việc nhận tiền mặt, hoặc xuất tiền mặt tại quỹ.
-Giấy báo nợ.
-Giấy báo có.
2.1.2.2.Hạch toán tiền mặt
Việc thu chi tiền mặt đợc thực hiên khi có lệnh thu chi. Lệnh này phải có chữ ký của
giám đốc và kế toán trởng. Trên cơ sở lệnh thu, lệnh chi kế toán lập phiếu thu, phiếu
chi.
Đối với hạch toán chi tiết tiền mặt, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, thủ quỹ nhập
quỹ, xuất quỹ theo chứng từ ký tên đóng dấu và ghi sổ quỹ. Cuối tháng thủ quỹ lập báo
cáo quỹ để phản ánh tình hình tiền mặt, thu, chi, tồn trong tháng.

Đối với hạch toán tổng hợp tiền mặt, kế toán căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi lên
bảng kê số 1, bảng kê số2. Cuối tháng kế toán ghi vào Nhật ký chứng từ số 1, nhật ký
chứng từ số 2. Sau đó kế toán tổng hợp lập sổ cái các tài khoản 111, 112.
2.1.2.3. Hạch toán tiền gửi ngân hàng
Khi Công ty chấp nhận thanh toán bằng TGNH, kế toán lập uỷ nhiệm chi (có chữ ký
của giám đốc) gửi cho ngân hàng. Nếu ngân hàng chấp nhận sẽ gửi lại cho Công ty uỷ
nhiệm chi sau khi đã kí duyệt. Uỷ nhiệm chi lúc này tơng đơng với giấy báo nợ. Căn cứ
Triệu Thị Huyền Trang Lớp Kiểm toán 42A
16
Báo cáo kiến tập tổng hợp tại Công ty may Hồ G ơm
vào giấy báo nợ, kế toán ghi vào sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, cuối tháng ghi vào nhật
ký chứng từ số2, sổ cái tài khoản 112.
Khi Công ty đợc thanh toán bằng tiên gửi ngân hàng, hoặc có nghiệp vụ làm tăng
TGNH, kế toán căn cứ vào giấy báo có do ngân hàng gửi về để ghi vào bảng kê số2.
Cuối tháng ghi vào sổ cái tài khoản 112.
Sơ đồ II.1.1 Quy trình hoạch toán vốn bằng tiền
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Triệu Thị Huyền Trang Lớp Kiểm toán 42A
17
Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, nợ.
Sổ quỹ Bảng kê số
1, số 2
NK_CT số
1, số 2
Số cái TK 111,
TK112
Sổ chi tiết tiền

mặt, TGNH.
Báo cáo tài chính
Báo cáo kiến tập tổng hợp tại Công ty may Hồ G ơm
2.2.Kế toán tài sản cố định.
2.2.1.Đặc điểm phần hành kế toán tài sản cố định :
Trong thời gian đầu mới thành lập, tài sản cố định của Công ty may Hồ Gơm còn
ít về số lợng kém về chất lợng, lạc hậu nhiều so với ngành may mặc trên thế giới.
Trong những năm qua Ban giám đốc của Công ty đã có những bớc nhằm hiện đại hoá
hệ thống tài sản cố định, phù hợp với yêu cầu kinh doanh ở doanh nghiệp mà hoạt động
may gia công xuất khẩu là chủ yếu.
Số lợng TSCĐ đợc trang bị đã tham gia phần lớn vào quá trình sản xuất kinh doanh
(chiếm tới 80% nguyên giá TSCĐ sử dụng đợc). Trong đó đầu t cho máy móc thiết bị
chiếm tới 60% số tài sản cố định đang sử dụng. Giá trị phúc lợi chiếm tỉ trọng nhỏ
trong tông TSCĐ, chủ yếu là nhà cửa, vật kiến trúc phục vụ nhu cầu ăn của cán bộ
công nhân viên.
Còn lại khoảng 17% tổng nguyên giá TSCĐ là TSCĐ cha cần dùng, và chờ thanh lý
gây cản trở cho việc quản lý, sử dụng hiệu quả TSCĐ của Công ty do chi phí bảo quản
tăng.
Tại Công ty may Hồ Gơm TSCĐ chỉ gồm có TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, không
có TSCĐ cho thuê tài chính. TSCĐ chủ yếu là nhà xởng, nhà kho, máy móc, thiết bị:
máy may, máy dập, máy là, máy thêu Nguồn hình thành TSCĐ: nguồn vốn đóng góp
của các cổ đông, lợi nhuận, nguồn vốn tự có. TSCĐ tăng do các nguyên nhân: mua
ngoài, XDCB bàn giao; TSCĐ giảm chủ yếu do thanh lý nhợng bán.
Công tác khấu hao TSC đợc áp dụng theo Thông t số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày
14/01/1996 của bộ tài chính.
Công ty áp dụng phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng. Việc tính khấu hao đợc thực
hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao. Bảng này đợc lập vào cuối tháng. Chi phí
khấu hao đợc phân bổ theo thời gian lao động của công nhân sản xuất chính.
Công tác quản lý của Công ty may Hồ Gơm nh sau :
Triệu Thị Huyền Trang Lớp Kiểm toán 42A

18
Báo cáo kiến tập tổng hợp tại Công ty may Hồ G ơm
.Về mặt giá trị : Phòng kế toán lập sổ theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, quản lý
hệ số TSCĐ, ghi chép kịp thời đầy đủ, chính xác theo từng nguyên nhân, tăng giảm
TSCĐ, thực hiện việc tính khấu hao TSCĐ để thu hồi nguồn vốn ban đầu.
.Về mặt hiện vật : Các bộ phận sử dụng TSCĐ có trách nhiệm lập kế hoạch theo dõi
TSCĐ tại đơn vị mình. Phản ánh tình hình tăng giảm về số lợng. Nếu TSCĐ hỏng hóc
cần thay thế bộ phận thì phòng kỹ thuật KCS có trách nhiệm đa ra biện pháp xử lý.
2.2.2 Kế toán tài sản cố định :
2.2.2.1.Tài sản sử dụng:
-Biên bản giao nhận vật t hàng hoá, biên bản nghiệm thu bàn giao máy, biên bản
kiểm nghiệm chất lợng, tính năng kỹ thuật máy.
-Biên bản thanh lý hợp đồng.
-Biên bản xác định sơ bộ chất lợng máy móc.
-Các tài liệu liên quan nh: giấy chứng nhận, giám định về chất lợng.
-Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT.
2.2.2.2.Quy trình hạch toán.
2.2.2.2.1. Hạch toán chi tiết TSCĐ.
Khi có nghiệp vụ tăng TSCĐ, phòng kỹ thuật kiểm tra chất lợng máy móc thiết bị rồi
đa vào vận hành chạy thử. Sau khi kiểm tra kỹ thuật, năng lực hoạt động TSCĐ thì
nhập kho, hoặc giao cho bộ phận sử dụng. Bộ phận có nhu cầu dùng vào thời điểm nào,
lập tờ trình trang bị TSCĐ mới. Khi giám đốc duyệt, thủ kho lập phiếu xuất vật t và
xuất TSCĐ cho sử dụng. Hệ số tăng TSCĐ đợc gửi lên phòng kế toán, kế toán ghi sổ
TSCĐ cuối năm lập bảng kê các chứng từ tăng.
Khi có nghiệp vụ giảm TSCĐ, kế toán căn cứ vào hồ sơ giảm TSCĐ do hội đồng
thanh lý chuyển lên ghi sổ TSCĐ, cuối năm lập bảng kê các chứng từ giảm TSCĐ. Tại
các đơn vị sử dụng TSCĐ mở sổ đăng kýTSCĐ để theo dõi sự biến động của từng
TSCĐ về mặt hiện vật, lý do di chuyển, thông số kỹ thuật nhằm giúp cho quá trình
khai thác năng lực sản xuất của TSCĐ đợc triệt để.
Triệu Thị Huyền Trang Lớp Kiểm toán 42A

19
Báo cáo kiến tập tổng hợp tại Công ty may Hồ G ơm
2.2.2.2.2. Hạch toán tổng hợp TSCĐ.
2.2.2.2.2.1. Hạch toán tăng TSCĐ.
-TSCĐ tăng do mua sắm.
Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh và phớng hớng phát triển kinh doanh trong những
năm tiếp theo các đơn vị xác định nhu cầu sử dụng máy móc thiết bị lập tờ trình đề
nghị Giám đốc duyệt mua TSCĐ phải tập hợp kinh tế và Giám đốc đại diện ký hợp
đồng, kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng trên bản giao nhận TSCĐ ghi vào
NK_CT số 1, số 2, số 4, số 5, số 10. Cuối tháng kế toán ghi sổ TK 211.
2.2.2.2.2.2. Hạch toán giảm TSCĐ.
ở các bộ phận sử dụng, bảo quản TSCĐ khi cần thanh lý TSCĐ ở bộ phận mình thì
làm đơn đề nghị Giám đốc duyệt. nếu Giám đốc duyệt thì hội đồng thanh lý đợc thành
lập do giám đốc làm trởng ban để xác định sơ bộ chất lợng, hiện trạng của từng bộ
phận TSCĐ và đa ra kết luận: chế thành máy thơng phẩm để bán hoặc thanh lý lấy
nguyên vật liệu. Hội đồng thanh lý lập biên bản hồ sơ chất lợng máy móc, biên bản
thanh lý TSCĐ.
Đối với những TSCĐ thành máy thơng phẩm, phòng cơ điện lập danh mục số lợng
chủng loại, giám đốc duyệt. Phòng tổ chức lập kế hoạch và phân công đơn vị đại tu
trình phó giám đốc duyệt.
Phòng kế toán viết phiếu xuất kho vật liệu cho đại tu, căn cứ vào chứng từ: gồm
phiếu cấp vật t, biên bản thanh lý TSCĐ Kế toán ghi vào bảng kê số 4, NK_CT số 1,
số 2, số 7, số 9. Cuối tháng kế toán ghi sổ vào TK 211.
2.2.2.2.3. Hạch toán khấu hao TSCĐ.
Kế toán căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao để ghi vào bảng kê số 4. Cuối
tháng số liệu đợc ghi vào NK_CT số 7 và sổ cái TK 214.
2.2.2.2.2.4. Hạch toán sửa chữa TSCĐ.
Sửa chữa ở Công ty may Hồ Gơm gồm sửa chữa thờng xuyên và sửa chữa lớn.
Triệu Thị Huyền Trang Lớp Kiểm toán 42A
20

Báo cáo kiến tập tổng hợp tại Công ty may Hồ G ơm
- Đối với sửa chữa thờng xuyên: khi phòng ban phân xởng nào có TSCĐ h hỏng thì
đề nghị phòng kỹ thuật sửa chữa. Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu, phiếu chi
Kế toán ghi vào bảng kê số 4, số 5 cuối tháng ghi vào NK_CT số 7.
- Đối với sửa chữa lớn: cần trích trớc để đảm bảo ổn định chi phí và giá thành giữa
các kỳ. Căn cứ vào chứng từ: kế hoạch sửa chữa TSCĐ, phiếu xuất kho vật liệu,
công cụ dụng cụ, phiếu chi, lơng phải trả. Kế toán tập hợp trên bảng kê số 4,số 5
và NK_CT số 7.
Các nghiệp vụ hạch toán TSCĐ có thể khái quát theo sơ đồ sau:
sơ đồ II.2.1 Quy trình hạch toán các nghiệp vụ về TSCĐ.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.3. Kế toán vật t , thành phẩm, hàng hoá.
Triệu Thị Huyền Trang Lớp Kiểm toán 42A
21
Chứng từ gốc
NK_CT
số 1, 2, 4,
5, 10
NK_CT số
9
Bảng kê
số 4, 5
Sổ chi
tiết
NK_CT số 7
Bảng kê tăng
giảm TSCĐ

Sổ cái TK 211, TK 214
Báo cáo tài chính
Báo cáo kiến tập tổng hợp tại Công ty may Hồ G ơm
2.3.1Kế toán nguyên vật liệu.
2.3.1.1. Đặc điểm phần hành kế toán nguyên vật liệu.
Công ty may Hồ Gơm có hai loại hình kinh doanh chủ yếu là:
- Sản xuất gia công may mặc cho khách hàng đợc liên kết giữa Công ty và khách
hàng.
- Sản xuất theo hình thức mua đứt, bán đoạn hay còn gọi là hình thức FOB.
Hình thức này có nghĩa là Công ty tìm nguồn nguyên liệu trong nớc đồng thời
tìm thị trờng tiêu thụ trong nớc và nớc ngoài.
Tơng ứng với hai loại hình sản xuất trên Công ty tổ chức kế toán nguyên vật liệu có
sự khác nhau nhất định đối với hai loại hình đó. Trong hoạt động của doanh nghiệp để
sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau, Công ty may Hồ Gơm đã phải sử dụng nhiều
loại nguyên vật liệu có tác dụng riêng biệt. Do vậy để quản lý tốt những loại nguyên
vật liệu đó và hạch toán chúng một cách chính xác nhất. Công ty may Hồ Gơm đã tiến
hành phân loại một cách hết sức khoa học. Công ty căn cứ vào tác dụng của nguyên
liệu làm tiêu thức phân chia chúng thành các loại nguyên vật liệu sau.
a. Nguyên vật liệu chính:
Nguyên vật liệu chính là những nhân tố chính cấu thành nên thực thể sản phẩm của
Công ty. Nguyên vật liệu chính của Công ty đều đợc mua từ bên ngoại về nhập kho,
bao gồm các loại vải, lông vịt
b. Nguyên vật liệu phụ.
Nguyên vật liệu phụ của Công ty rất đa dạng về chủng loại, tuy chúng không trực
tiếp cấu thành nên thực thể của sản phẩm song chúng có tác dụng phụ trợ trong quá
trình sản xuất sản phẩm. Nguyên vật liệu phụ gồm các loại chỉ may, chỉ thêu, cúc,
khoá, nhãn mác
c. Nhiên liệu.
Nhiên liệu của Công ty bao gồm các loại nhiên liệu nh xăng dầu máy, chúng có tác
dụng cung cấp nhiệt lợng cho các phân xởng sản xuất, chủ yếu là bộ phận là.

Triệu Thị Huyền Trang Lớp Kiểm toán 42A
22
Báo cáo kiến tập tổng hợp tại Công ty may Hồ G ơm
Ngời quản lý căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xác định nhu cầu về nguyên vật liệu
cung cấp cho dự trữ kinh doanh. Nguyên vật liệu của Công ty đợc mua từ nhiều nguồn
khác nhau, do đặc điểm của Công ty là nhận may gia công nên có thể nguyên vật liệu
do khách hàng may cung cấp. Do mua từ nhiều nguồn khác nhau nên nó ảnh hởng đến
phơng thức thanh toán và giá cả thu mua. Phơng thức thanh toán của Công ty bằng séc
và chuyển khoản.
Công việc thu mua và bảo quản nguyên vật liệu đợc tiến hành chặt chẽ và có bài
bản. Nguyên vật liệu đợc thu mua với giá cả sao cho rẻ ở mức có thể và chất lợng tốt
nhất. Việc bảo quản nguyên vật liệu theo 3 kho khác nhau:
+ Kho nguyên vật liệu chính.
+ Kho nguyên vật liệu phụ.
+ Kho phế liệu.
Việc quản lý các kho nguyên vật liệu Công ty giao cho các thủ kho phụ trách. Các
thủ kho có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu thông qua hoá đơn
chứng từ. Nguyên vật liệu nhập kho đợc đánh giá theo giá thực tế. Nguyên vật liệu xuất
kho đợc tính theo phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
2.3.1.2.Quy trình hạch toán nguyên vật liệu
2.3.1.2.1.Chứng từ sử dụng.
- Phiếu nhập vật t.
- Phiếu cấp vật t.
- Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn vận chuyển.
- Biên bản kiểm nghiệm vật t.
3.1.2.2.Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là phơng pháp thẻ song song.
Tại kho khi có nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu, thủ kho lập phiếu nhập vật t, phiếu cấp
vật t, lấy đó làm cơ sở ghi thẻ kho của từng loại nguyên vật liệu. Sau mỗi lần nhập xuất
thủ kho tính ra số tồn trên thẻ.

Triệu Thị Huyền Trang Lớp Kiểm toán 42A
23
Báo cáo kiến tập tổng hợp tại Công ty may Hồ G ơm
ở phòng kế toán: căn cứ vào phiếu nhập xuất mà thủ kho gửi lên phòng kế toán, sau
khi kiểm tra tính chính xác, hợp lý của chứng từ việc ghi kép lợng, thời gian, theo thẻ
kho của thủ kho. Kiểm tra đối chiếu kế toán sẽ ký nhận vào thẻ kho và lập sổ chi tiết.
Kế toán sẽ lấy sổ chi tiết của từng loại nguyên vật liệu đó để ghi.
2.3.1.2.3.Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu mua ngoài, trớc khi nhập kho có thể đợc phòng KCS tiến hành
kiểm tra số lợng, chất lợng và ghi vào biên bản kiểm nghiệm.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT của bên bạn, hoá đơn cớc vận chuyển, giấy báo nhận
hàng, biên bản kiểm nghiệm vật t cán bộ cung ứng lập phiếu nhập vật t .
Tại phòng kế toán, căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho vật t để ghi vào
NK_CT số 1, số 2, số 5.
Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, giá trị của nó đợc xác định là tổng chi
phí thu hồi thực tế (chủ yếu là chi phí nhân viên thu hồi) số liệu đó cùng với kết quả
phân bổ chi phí đợc tổng hợp lại trên NK_CT số 7, sauđó ghi vào TK 152.
Nghiệp vụ xuất vật liệu.
Nguyên liệu ở Công ty may Hồ Gơm, đợc xuất dùng chủ yếu cho sản xuất và quản
lý phân xởng, xuất phục vụ quản lý Công ty, xuất phục vụ công tác bán hàng. Trong đó
xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất là phổ biến nhất ở Công ty.
Khi có yêu cầu sử dụng vật liệu, bộ phận sản xuất sẽ viết yêu cầu gửi lên phòng điều
độ sản xuất, phòng này dựa vào mức chi phí nguyên liệu do phòng kỹ thuật quy định sẽ
xét duyệt số lợng vật liệu đợc cấp và lập phiếu cấp vật t rồi chuyển cho cán bộ cung
ứng. Cán bộ cung ứng dựa trên số lợng nguyên vật liệu đợc duyệt cấp, xác định số
thực cấp ghi vào phiều cấp vật t. Sau khi kết toán nguyên vật liệu ghi đơn giá xuất kho
(do máy tính tính theo phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập), các phiếu cấp vật t đ-
ợc chuyển cho bộ phận kế toán và tính giá để lập bảng phân bổ vật liệu cho từng đối t-
ợng sử dụng. Kế toán theo dõi nguyên vật liệu dựa vào bảng phân bổ này và các phiếu

Triệu Thị Huyền Trang Lớp Kiểm toán 42A
24
Báo cáo kiến tập tổng hợp tại Công ty may Hồ G ơm
cấp vật t cho mục đích khác lập bảng phân bổ vật liệu toàn Công ty. Đây là căn cứ để
kế toán ghi vào bảng kê số 4, bảng kê số 5, NK_ CT số 7. Cuối tháng kế toán tổng hợp
lên sổ cái TK 152.
Đối với trờng hợp vật liệu bán ra ngoài, kế toán làm tơng tự nh bán thành phẩm,
hàng hoá.
2.3.2.Kế toán công cụ dụng cụ.
Tại Công ty may Hồ Gơm công cụ, dụng cụ nh thoi, suốt, kim, đá mài, chân vịt
Công cụ, dụng cụ đợc quản lý cả về mặt số lợng và giá trị. ở kho và phòng kế toán,
công cụ dụng cụ nhập kho việc đánh giá theo giá thực tế. Công cụ dụng cụ xuất kho đ-
ợc tính giá theo giá bình quân sau mỗi lần nhập.
Việc hạch toán chi tiết công cụ, dụng cụ đợc thực hiện theo phơng pháp thẻ song
song tơng tự nh hạch toán nguyên vật liệu đợc thực hiện trên phần mềm kế toán AC
soft. Hàng tháng kế toán lập bảng kê, nhập, xuất, công cụ, dụng cụ trong tháng. Một
năm tiến hành kiểm kê 2 lần, lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn.
Hạch toán tổng hợp công cụ, dụng cụ đợc thực hiện thủ công theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên. Nhìn chung hạch toán công cụ, dụng cụ tơng tự nh hạch toán
nguyên vật liệu. Cuối tháng kế toán lập bảng phân bổ công cụ, dụng cụ. Sau đó lên
bảng kê số 4, bảng kế số 5, NK_CT số 7, sổ cái TK 153.
Quy trình hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ có thể khái quát thành sơ đồ
II.3.1, II.3.2.
Triệu Thị Huyền Trang Lớp Kiểm toán 42A
25

×