Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG ……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỪA THIÊN HUẾ
TRƯỜNG THPT PHAN ĐĂNG LƯU
Biên soạn: Tổ Ngữ văn
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
Phú Vang
1
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG ……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
KHUNG CHƯƠNG TRÌNH ƠN TẬP
TT
Chun đề
Nội dung kiến thức, kĩ năng
Thời
lượng
PHẦN I: ĐỌC HIỂU
1
Kĩ năng đọc hiểu
2
Nội dung kiến thức
1. Kĩ năng đọc hiểu theo các cấp độ
2. Kĩ năng đọc hiểu văn bản văn học
3. Kĩ năng đọc hiểu văn bản
1. Các kiến thức về từ: từ đơn; từ ghép; từ láy...
2. Các kiến thức về câu: câu đơn, câu ghép...
3. Các biện pháp tu từ và các biện pháp nghệ thuật
khác
4. Đặc điểm diễn đạt và chức năng của các phong
cách ngôn ngữ.
5. Những phương thức biểu đạt trong văn nghị luận.
6. Các thao tác lập luận trong văn nghị luận
7. Các thể thơ...
PHẦN II. LÀM VĂN
A. KĨ NĂNG DỰNG ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI THEO NHỮNG YÊU CẦU
KHÁC NHAU
1. Đoạn văn có cấu trúc diễn dịch
2. Đoạn văn có cấu trúc quy nạp
1
Nội dung kiến thức3. Đoạn văn có cấu trúc tổng phân hợp
4. Đoạn văn có cấu trúc song hành
5. Đoạn văn có cấu trúc móc xích
6. Rèn kĩ năng viết đoạn văn có cấu trúc diễn dịch
7. Rèn kĩ năng viết đoạn văn có cấu trúc quy nạp
Rèn kĩ năng viết
2
8. Rèn kĩ năng viết đoạn văn có cấu trúc tổng phân hợp
đoạn
9. Rèn kĩ năng viết đoạn văn có cấu trúc song hành
10. Rèn kĩ năng viết đoạn văn có cấu trúc móc xích
B. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
1. Kĩ năng làm bài nghị luận về bài thơ, đoạn thơ
2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về Bài thơ,
Nghị luận về bài thơ, đoạn thơ trong chương trình lớp 12:
1
đoạn thơ
Tây Tiến – Quang Dũng; Việt Bắc – Tố Hữu; Đất
nước – Nguyễn Khoa Điểm; Sóng – Xuân Quỳnh;
Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo)
1. Kĩ năng làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn
trích văn xi
2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về Tác
Nghị luận về một tác
phẩm, đoạn trích trong chương trình Lớp 12: Tun
2
phẩm, đoạn trích văn
ngơn độc lập – Hồ Chí Minh; Vợ chồng A Phủ- Tơ
xi
Hồi; Vợ nhặt – Kim Lân; Rừng xà nu – Nguyễn
Trung thành; Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh
Châu.
3
Nghị luận về một tác 1. Kĩ năng làm bài nghị luận về một tác phẩm kịch,
phẩm kịch, kí; đoạn kí; đoạn trích kịch, kí
trích kịch, kí
2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về Tác
phẩm, đoạn trích Kịch, kí trong chương trình Lớp
12:
- Kịch: Hồn Trương Ba, da hàng thịt –Lưu Quang
Vũ.
- Tùy bút, bút kí: Ai đã đặt tên cho dịng sơng –
2
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG ……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
Hồng Phủ Ngọc Tường; Người lái đó sơng Đà –
Nguyễn Tuân.
1. Kĩ năng làm bài nghị luận về ý kiến bàn về văn
Nghị luận về ý kiến
học
4
bàn về văn học
2. Luyện tập làm bài nghị luận ý kiến bàn về văn học
Kiểu bài so sánh văn 1. Kĩ năng làm bài nghị luận so sánh văn học
5
học
2. Những vấn đề so sánh trong văn học
NỘI DUNG CỤ THỂ
PHẦN I: ĐỌC HIỂU
Đơn vị kiến
thức
Nội dung
Phân loại, ví dụ minh họa….
1/Các kiến thức về từ ngữ:
- Từ phức
+Từ ghép:
+Từ láy:
- Các tiếng có quan hệ nhau về
nghĩa.
- Các tiếng có quan hệ nhau về âm.
+ Một tiếng có nghĩa, một tiếng
khơng.
+ Cả hai tiếng đều khơng có
nghĩa.
- Nghĩa của từ
+Nghĩa gốc:
+Nghĩa
chuyển:
- Từ trái nghĩa:
Từ đồng
nghĩa:
- Từ đồng âm:
- Từ nhiều
nghĩa:
- Sự phát triển
của từ vựng
- Cấp độ khái
quát của nghĩa
từ ngữ
- Trường
vựng
từ
-Nghĩa vốn có của từ.
-Nghĩa hình thành trên cơ sở nghĩa
gốc
-Từ có ý nghĩa trái ngược nhau xét
theo một phạm trù nhất định.
-Từ có ý nghĩa giống nhau hoặc
gần giống nhau.
-Nhiều từ có âm giống nhau nhưng
nghĩa khác xa nhau.
-Một từ nhưng có nhiều nghĩa, các
nghĩa có liên quan nhau.
-Về nghĩa: theo phương thức ẩn dụ
hoặc hoán dụ.
-Về số lượng: tạo ra từ ngữ mới
hoặc mượn từ.
-Từ ngữ nghĩa hẹp: phạm vi nghĩa
bị bao hàm bởi phạm vi nghĩa của
từ ngữ khác.
-Từ ngữ nghĩa rộng: phạm vi nghĩa
bao hàm phạm vi nghĩa của từ ngữ
khác.
-Tập hợp những từ có ít nhất một
nét chung về nghĩa.
-Một trường từ vựng có thể có
nhiều trường từ vựng nhỏ hơn
-Những từ cùng trường từ vựng có
thể khác nhau về từ loại
-Mỗi nghĩa của từ nhiều nghĩa sẽ
là một trường từ vựng
-Ghép chính phụ và ghép đẳng lập
-Láy bộ phận và tồn bộ
-Các tiếng có nghĩa dù âm giống nhau
không phải là từ láy: nghỉ ngơi, nhẫn
nhịn…
-Theo phương thức ẩn dụ , hoán dụ
-Lưu ý: nam-nữ, ngày-đêm... khơng phải
là từ trái nghĩa.
-Đồng nghĩa hồn tồn và khác nhau về
sắc thái ý nghĩa.
-VD: Đồng lòng - đồng ruộng.
-VD: Đánh: làm đau, làm nhuyễn, làm
bóng, làm đẹp…
-VD:Chân tường (ÂD), chân sút (HD)
-VD: xanh hố, ngói hố, xà bông
-VD: Xe - Phương tiện giao thông
-VD: Phương tiện giao thơng - xe, tàu,
máy bay
-VD: Gia đình: cha, mẹ, anh, chị, em…
-VD: Mắt: bệnh về mắt, bộ phận của mắt.
-VD :Mắt: lơng mi, nhìn, tinh anh, lờ
đờ…
-VD: Ngọt: mùi vị, âm thanh, thời tiết.
-VD: Cậu Vàng (nhân hoá), cuốc cày là
3
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG ……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
-Hiện tượng chuyển trường từ vũ khí (quân sự - nông nghiệp)
vựng.
Từ tượng -Từ mô phỏng âm thanh của tự -VD: Ha ha, khúc khích, ào ào, cạp cạp…
thanh:
nhiên của người.
Từ tượng -Từ gợi tả hình ảnh, dáng điệu,
hình:
trang thái của người và sự vật.
- Từ loại:
+ Danh từ:
- Từ chỉ người và sự vật, hiện
tượng, khái niệm…
+ Động từ:
- Từ chỉ hoạt động trang thái của
sự vật
+ Tính từ:
- Từ chỉ đặc điểm, tính chất, của
sự vật hoạt động trạng thái
+ Đại từ:
- Từ để trỏ sự vật hoặc để hỏi
+ Phó từ:
-VD: Lư thưa, vịi vọi, vội vàng…
-Kết hợp trước: số từ, lượng từ; kết hợp
sau: chỉ từ
-Kết hợp trước: phó từ chỉ thời gian,
mệnh lệnh, phủ định…;kết hợp sau: danh
từ...
-Kết hợp trước: phó từ chỉ mức độ, thời
gian, tiếp diễn tương tự; kết hợp sau: phó
từ mức độ, tính từ
-Trỏ sự vật, số lượng, tính chất, hoạt
động. Hỏi về sự vật, số lượng, tính chất,
hoạt động.
-Các danh từ chỉ quan hệ: anh. chị, em,
ông, bà… nếu dùng để xưng hô là đại từ.
-Các loại: chỉ mức độ, thời gian, mệnh
lệnh, phủ định, kết quả, khả năng, hướng,
tiếp diễn tương tự.
-Này, kia, đó, nọ, ấy, đấy, đây, xưa, nay
-VD: Năm này, ngày đó…
-Từ chuyên đi kèm với động từ,
tính từ để bổ sung ý nghĩa cho
động từ, tính từ đó.
+ Chỉ từ:
-Từ đi kèm với danh từ để xác
định sự vật trong không gian và
thời gian
+ Số từ:
-Từ chỉ số lượng và thứ tự của sự - Chỉ số lượng đứng trước danh từ; chỉ
vật
thứ tự đứng sau danh từ
-VD: Hai nhà, thứ hai.
+Lượng từ:
-Từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự -Chỉ tồng thể: tất cả, hết thảy, cả thảy, cả;
vật
chỉ tập hợp: những, các; chỉ lượng phân
phối: mọi, mỗi, từng
+Trợ từ:
-Từ chuyên đi kèm với từ ngữ -VD: Cả tơi nữa. Chính tơi cũng khơng
trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu biết nữa…
thị thái độ đánh giá sự vật được
nói đến ở từ ngữ đó.
+Thán từ:
-Từ dùng để bộc lộ cảm xúc, hoặc
dùng để gọi đáp.
+Thán từ bộ lộ cảm xúc:
-VD: Than ôi, ồ, ô hay…
+ Thán từ gọi đáp:
-VD: Này, ơi, vâng, ừ…
+ Tình thái từ: -Từ dùng để tạo thành câu nghi -Tình thái nghi vấn: à, ư, hả, hử, chăng…
vấn, cảm thán, cầu khiến và để -Tình thái cầu khiến: đi, nào, với..
biểu thị sắc thái tình cảm của -Tình thái cảm thán: thay, sao…
người nói.
-Tình thái sắc thái tình cảm: ạ, nhé, cơ,
mà
-+Quan hệ từ: -Từ dùng để biểu thị các ý nghĩa -Anh với tôi, nhà của tôi,…
quan hệ như: sở thuộc, so sánh, -Nếu vậy thì thơi.
nhân quả…giữa các bộ phận của -Tơi nói. Nhưng nó khơng nghe.
câu, câu với câu.
2. Các kiến thức về câu:
* Các kiểu câu:
-Câu rút gọn:
- Câu lượt bớt một hoặc một số -Rút gọn chủ, vị hoặc cả chủ lẫn vị.
4
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG ……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
thành phần làm cho câu gọn hơn, -Có thể dựa vào câu trước để khôi phục
tránh lặp lại những từ ngữ không bộ phận rút gọn
cần thiết.
- Câu đặc - Câu không xác định được chủ -Gọi đáp: Má ơi!
biệt:
ngữ, vị ngữ.
-Cảm xúc: Than ôi!
-Thời gian: Mùa xuân.
-Tả sự tồn tại của sự vật: Một hồi còi.
-Câu mở rộng - Chủ ngữ, vị ngữ, phụ ngữ có cấu -VD: Gió / lớn // làm nhà / sập rất nhiều.
(phức hóa):
tạo là một cụm chủ vị. (Câu có
c
v
c
v
cụm chủ vị bao chứa nhau)
Cn
Vn
-Câu ghép:
- Có nhiều cụm chủ vị khơng bao VD: Người ngoài // cười nụ, người
chứa nhau, mỗi cụm chủ vị làm trong// khóc thầm.
thành một vế câu.
- Nhân quả: Vì…nên…
- Điều kiện: Nếu…thì…
- Mục đích: Để…
- Các quan hệ - Nhượng bộ: Tuy…nhưng…
trong câu ghép:
- Lựa chọn: Hay
- Qua lại: …nào…nấy…
…chưa…đã…
- Giải thích: dấu hai chấm
Vì mưa to nên đường phố như dịng sơng
Hễ trời mưa thì tơi ở nhà
Để cha mẹ vui lịng, tơi cố học tốt.
Tuy cha mẹ không rầy nhưng tôi vẫn
buồn
Anh làm hay tơi làm?
Anh chọn món nào em ăn món nấy.
Mẹ chưa đánh roi nào nó đã khóc.
Tơi sung sướng q: hơm nay tôi trúng
tuyển vào cấp III.
- Bổ sung:
Chị Dậu thương chồng và chị cũng rất
thương con.
- Nối tiếp:
Hắn gày số, chiếc xe chạy vọt lên.
- Đồng thời:
Thầy giảng bài, trò ghi chép.
- Tăng tiến: Chẳng những…mà… Chẳng những nó học tốt mà nó cịn ngoan
ngỗn.
- Tương phản:
Tơi nói hồi mà nó khơng nghe.
- Câu chia - Câu nghi vấn: có chứa từ ngữ Anh ăn hay tôi ăn?
theo phát ngôn
nghi vấn như làm sao, thế nào, là Hồn ở đâu bây giờ?
gì..hoặc từ hay.
Mày có ăn khơng thì bảo?
Chức năng chính là để hỏi, có khi Các em im lặng dùm tơi có được khơng?
để bộc lộ cảm xúc, nhờ vả, ra lệnh,
đe doạ
- Câu cầu khiến: có chứa từ ngữ Chúng ta đi nào.
cầu khiến như hãy, đừng, chớ, đi, Cho em học với.
thôi, nào… hoặc ngữ điệu cầu Đi ra ngồi dùm cái.
khiến.
- Câu cảm thán: có chứa từ ngữ Nó ăn mặc mới đẹp làm sao.
cảm thán như than ôi, làm sao, Đẹp ơi là đẹp.
thay…
- Câu trần thuật khơng có dấu hiệu Nó khơng đến nhà tôi.
của ba kiểu câu cầu khiến, nghi
vấn, cảm thán dung để miêu tả, kể,
nêu ý kiến…
Câu có chủ ngữ thực hiện một Tôi viết bài làm văn.
- Câu chủ động: hành động tác động lên đối tượng
khác
Câu có chủ ngữ bị một đối tượng Bài vở được nó học xong cả rồi.
- Câu bị động:
khác tác động vào
(Không phải bất kỳ câu nào có từ “bị”
hoặc “được” là câu bị động.)
5
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG ……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
- Có chứa từ ngữ phủ định: khơng,
khơng thể khơng, có..đâu, đâu
- Câu phủ định: có…
Phủ định miêu tả:
Phủ định phản bác:
- Câu khẳng Khơng có từ ngữ phủ định.
định:
* Các thành - Tình thái thể hiện cách nhìn của
phần câu:
người nói đối với sự việc được
- Các thành phản ánh trong câu.
phần biệt lập:
- Cảm thán được dùng để bộ lộ
tâm lý của người nói như vui,
buồn, mừng, giận…
- Gọi đáp dùng để tạo lập hoặc
duy trì quan hệ giao tiếp.
- Phụ chú dùng để bổ sung một số
chi tiết cho nội dung chính của câu
(đặt giữa hai dấu ngang, dấu phẩy,
dấu ngoặc đơn, hai chấm)
- Khởi ngữ:
-Thành phần câu đứng trước chủ
ngữ để nêu đề tài được nói đến
trong câu. - Các dạng:
+ Lặp chủ ngữ:
+ Lặp vị ngữ:
+ Đem bổ ngữ làm khởi ngữ:
+ Đem định ngữ làm khởi ngữ:
+ Xác định phạm vi đề tài:
-Trạng ngữ:
- Thành phần phụ bổ sung ý nghĩa
cho cả câu.
- Các loại:
+ Thời gian:
+ Nơi chốn:
+ Mục đích:
+ Nguyên nhân:
+ Cách thức:
+ Phương tiện:
* Nghĩa tường -Tường minh là phần thông báo
minh và hàm ý được diễn đạt trực tiếp bằng những
từ ngữ trong câu.
- Hàm ý là phần thông báo tuy
không được diễn đạt trực tiếp bằng
những từ ngữ nhưng có thể suy ra
từ những từ ngữ ấy.
- Tác dụng của cách nói hàm ý:
Tùy từng ngữ cảnh để có một hay
một số tác dụng sau:
+ Có hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc
hơn cách nói trực tiếp, tường
minh.
+ Thể hiện được sự tế nhị, khéo
léo và tính lịch sự trong giao tiếp,
giữ được thể diện của các nhân vật
trong giao tiếp.
Tơi khơng thể khơng học bài.
Nó khơng đi học.
Tơi có ăn đâu.
Tơi có học bài mà
- Hình như, có lẽ, không khéo, té ra, khổ
nỗi, huống chi, làm như thể, đúng là…
-Mèn đéc ơi, chao ôi, khốn nạn, dào ơi,
than ôi, thương thay…
- Con trúng tuyển vào trường chuyên rồi
má ơi!
- Nguyễn Du- tác giả Truyện Kiều- là một
danh nhân văn hóa thế giới..
-Cịn tơi, tơi khơng ăn
-Sang, tơi cũng sang rồi.
-Cơm, tơi ăn rồi..
-Nhà, bà ấy có hàng dãy.
-Về ngôn ngữ, Nguyễn Du là bậc thầy.
-Mai, tôi đi Huế.
-Ở Sài Gịn, tơi có một người bà con.
-Để vào được cấp III, nó miệt mài học
tập.
-Vì mưa, tơi khơng đi Đà Lạt.
-Qua ánh đèn sân khấu, ta thấy đời.
-Bằng xe đạp, nó đến trường mỗi ngày.
-VD: Trời mưa.(Thơng báo)
- VD: Trời lại mưa! (Hàm ý khơng thích,
khơng mong muốn thời tiết như thế)
6
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG ……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
+ Tạo ra những lời nói hàm súc,
nói được nhiều hơn mà từ ngữ thể
hiện; hơn nữa người nói khong
phải chịu trách nhiệm về hàm ý, vì
hàm ý là do người nghe suy ra.
* Nghĩa của
- Vd: Trời lại phê cho “Văn thật tuyệt”/
câu:
- Nghĩa sự việc: Ứng với sự việc Văn trần được thế chắc có ít
mà câu đề cập đến
+ Nghĩa sự việc: Trời bình phẩm văn Tản
- Nghĩa tình thái: Thể hiện thái độ, Đà
tình cảm, sự nhìn nhận, đánh giá + Nghĩa tình thái: Khẳng định văn
của người nói đối với sự việc, hoặc chương Tản Đà hay, có giá trị, phỏng
đối với người nghe.
đốn cao trần thế ít có người sánh bằng.
* Liên kết câu,
đoạn
- Phép lặp từ
- Lặp lại ở câu đứng sau những từ
ngữ
ngữ đã có ở câu trước
-Phép liên
tưởng (đồng
nghĩa / trái
nghĩa)
- Phép thế
- Phép nối
- Sử dụng ở câu đứng sau những từ
ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc
cùng trường liên tưởng với từ ngữ
đã có ở câu trước
- Sử dụng ở câu đứng sau các từ
ngữ có tác dụng thay thế các từ
ngữ đã có ở câu trước
- Sử dụng ở câu sau các từ ngữ
biểu thị quan hệ (nối kết)với câu
trước
3. Về biện pháp tu từ :
* Các phép tu từ ngữ âm :
- - - Điệp âm
- Những từ có phụ âm đầu chung Vd: Làn ao lóng lánh bóng trăng loe
đặt cạnh nhau tạo ấn tượng mạnh
mẽ, sinh động.
- -- Điệp vần
- - Điệp thanh
- Lặp lại vần trong một câu để gia - Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan/ Đường
tăng gợi tả
bạch dương sương trắng nắng tràn (Điệp
vần khác với hiệp vần trong luật thơ)
- Láy lại một thanh điệu (bằng hay - Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
trắc) để gợi ra một ấn tượng, một
cảm xúc đặc biệt
* Các phép tu từ từ vựng :
- So sánh:
- Đối chiếu hai sự vật có nét tương * Cấu tạo của biện pháp so sánh:
đồng để làm tăng sức gợi hình gợi - A là B:
cảm cho sự diễn đạt.
“Người ta là hoa đất” (tục ngữ)
“Quê hương là chùm khế ngọt” (Quê
hương - Đỗ Trung Qn)
- A như B:
“Nước biếc trơng như làn khói phủ
Song thưa để mặc bóng trăng vào (Thu
vịnh – Nguyễn Khuyến)
“Anh bỗng nhớ em như đơng về nhớ rét
Tình u ta như cánh kiến hoa vàng
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
7
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG ……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
Tình u làm đất lạ hóa q hương”
(Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên)
- Bao nhiêu…. bấy nhiêu….
“Qua đình ngả nón trơng đình
Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy
nhiêu” (ca dao)
Trong đó:
+ A – sự vật, sự việc được so sánh
+ B – sự vật, sự việc dùng để so sánh
+ “Là”, “tựa”, “Như” “Bao nhiêu…bấy
nhiêu” ….
là từ ngữ so sánh, cũng có khi bị ẩn đi:
Nhìn về quê mẹ xa xăm/ Lòng ta- chỗ
ướt mẹ nằm đêm mưa (N. Duy)
* Các kiểu so sánh:
- Phân loại theo mức độ:
+ So sáng ngang bằng:
“Người là cha, là bác, là anh
Quả tim lớn lọc trăm dòng máu
nhỏ”
(Sáng tháng Năm – Tố Hữu)
+ So sánh không ngang bằng:
“Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng mn nỗi tái tê lịng bầm
Con đi đánh giặc mười năm
Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi”
(Bầm ơi – Tố Hữu)
- Phân loại theo đối tượng:
+ So sánh các đối tượng cùng loại:
“Cô giáo em hiền như cô Tấm”
+ So sánh khác loại:
“Anh đi bộ đội sao trên mũ
Mãi mãi là sao sáng dẫn đường
Em sẽ là hoa trên đỉnh núi
Bốn mùa thơm mãi cánh hoa thơm!”
(Núi đôi – Vũ Cao)
+ So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và
ngược lại:
“Trường Sơn: chí lớn ơng cha
Cửu Long: lịng mẹ bao la sóng trào”
(Nguyễn Văn Trỗi – Lê Anh Xuân)
“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy
ra”
(ca dao)
- Nhân hoá:
-Dùng từ gọi tên sự vật bằng *Các loại nhân hóa:
những từ ngữ vốn dùng gọi người - Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự
nhằm làm thế giới sự vật sinh vật: Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun,
động, gần gũi, biểu thị tình cảm, Chị gió,…
cảm xúc của người nói.
- Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính
chất của người để chỉ hoạt động tính chất
của vật:
“Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
(Tây Tiến – Quang Dũng)
"Sông Đuống trôi đi
8
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG ……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
Một dòng lấp lánh
Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến
trường kì”
(Bên kia sơng Đuống – Hồng Cầm)
- Trị chuyện với vật như với người:
“Trâu ơi ta bảo trâu này…”
- Ẩn dụ:
- Gọi tên sự vật hiện tượng này * Các loại ẩn dụ:
bằng tên gọi sự vật hiện tượng - Ẩn dụ hình thức - tương đồng về hình
khác có nét tương đồng nhằm làm thức
tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự
“Đầu tường lửa lựu lập lịe đơm bơng”
diễn đạt.
(Truyện Kiều – Nguyễn
Du)
[hoa lựu màu đỏ như lửa]
- Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách
thức
“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
(ca dao)
[ăn quả - hưởng thụ, “trồng cây” – lao
động]
“Về thăm quê Bác làng Sen,
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”
(Nguyễn Đức Mậu)
[thắp: nở hoa, chỉ sự phát triển, tạo
thành]
- Ẩn dụ phẩm chất - tương đồng về phẩm
chất
“Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”
(ca dao)
[thuyền – người con trai; bến – người
con gái]
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
- chuyển từ cảm giác này sang cảm
giác khác, cảm nhận bằng giác quan
khác.
“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng”
(Đêm Côn Sơn – Trần Đăng
Khoa)
“Cha lại dắt con đi trên cát mịn
Ánh nắng chảy đầy vai”
(Những cánh buồm – Hồng Trung
Thơng)
“Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)
“Một tiếng chim kêu sáng cả rừng”
(Từ đêm Mười chín – Khương Hữu
Dụng)
*Lưu ý:
- Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng:
9
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG ……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
+ AD tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể,
phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để
khám phá ý nghĩa.
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng”
(Thương vợ - Tú Xương)
+ AD từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ
biến, khơng có/ ít có giá trị tu từ: cổ chai,
mũi đất, tay ghế, tay bí, tay bầu,...
- Hốn dụ:
- Điệp ngữ:
- Gọi tên sự vật hiện tượng này *Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:
bằng tên gọi sự vật hiện tương - Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể:
khác có nét tương quan nhằm tăng
“Đầu xanh có tội tình gì
Má hồng đến q nửa thì chưa thơi”
sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
đạt.
“Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”
(Bài ca vỡ đất – Hồng Trung Thơng)
- Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:
“Vì sao trái đất nặng ân tình,
Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh”
(Tố Hữu)
- Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:
“Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay”
(Việt Bắc - Tố Hữu)
- Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
“Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
Lưu ý:
Ẩn dụ và hốn dụ cùng chung cấu trúc
nói A chỉ B nhưng khác nhau:
- Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng
[giống nhau]
- Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi,
hay đi liền với nhau.
- Dùng lại có ý thức một từ hay *Điệp ngữ có nhiều dạng:
một ngữ, một câu để làm nổi bật ý, - Điệp ngữ cách quãng:
gây cảm xúc mạnh.
“Buồn trông cửa bể chiều hơm,
Thuyền ai thấp thống cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ dàu dàu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trơng gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
- Điệp nối tiếp:
“Mai sau
Mai sau
Mai sau
Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh”
(Tre Việt Nam – Nguyễn Duy)
- Điệp vịng trịn:
“Cùng trơng lại mà cùng chẳng thấy
10
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG ……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”
(Chinh phụ ngâm – Đồn Thị Điểm)
-Nói - Cường điệu qui mơ tính chất của
- “Dân cơng đỏ đuốc từng đồn
q/cường
những sự vật hiện tượng được
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”
điệu/phóng
miêu tả nhằm làm nổi bật bản chất
(Việt Bắc - Tố Hữu)
đại/ngoa
của đối tượng, gây ấn tượng mạnh.
dụ/thậm xưng:
- Nói giảm
- Dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển
- “Bác Dương thơi đã thơi rồi
nói tránh:
chuyển tránh gây cảm giác đau Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta”
buồn, ghê sợ, nặng nề, thơ tục, (Khóc Dương Kh – Nguyễn Khuyến)
thiếu lịch sự.
- Chơi chữ:
- Tận dụng qui luật âm thanh, ý - Đồng âm: Ruồi đậu mâm xôi đậu.
nghĩa của từ ngữ nhằm tạo ra cách - Đồng nghĩa: Thịt chó ăn được thịt cầy
hiểu bất ngờ thú vị.
thì khơng.
- Trái nghĩa: Mỹ mà xấu.
- Đa nghĩa: Cịn cơ bán rượu anh cịn say
sưa.
- Nói láy: Con cá đối nằm trên cối đá.
* Một số biện pháp tu từ cú pháp:
- Lặp cú pháp:
- Lặp lại một kết cấu cú pháp
- Vd: Trời xanh đây là của chúng ta/ Núi
nhằm tạo giá trị biểu cảm
rừng đây là của chúng ta. (Nguyễn Đình
- Liệt kê:
- Là sắp xếp nối tiếp những đơn vị Thi)
cú pháp cùng loại nhằm miêu tả sự
phong phú, đa diện, phức tạp của - Vd: Chúng ràng buộc dư luận, thi hành
chính sách ngu dân./ Chúng dùng thuốc
sự vật
- Chêm xen:
-Xen vào trong một câu một thành phiện, rượu cồn để làm cho giống nòi ta
phần câu được ngăn cách bằng dấu suy nhược (Hồ Chí Minh)
phẩy, dấu gạch ngang hoặc dấu -Vd: Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
ngoặc đơn để ghi chú một cảm xúc Cũng vào du kích.
hay một thơng tin có ý nghĩa tu từ. Hơm gặp tơi vẫn cười khúc khích
- Đảo ngữ:
- Thay đổi trật tự thông thường của Mắt đen tròn (thương thương quá đi
các thành phần trong câu, các thôi) (Giang Nam)
thành tố trong ngữ nhằm nhấn - Vd: Bạc phơ mái tóc người cha (Tố
Hữu)
mạnh làm nổi bật ý cần diễn đạt
- Câu hỏi tu từ: - Câu hỏi khơng nhằm mục đích
trả lời mà nhằm khơi gợi cảm xúc,
suy nghĩ trong lòng người đọc.
-Vd: + Nhằm khẳng định: Thịt da em hay
là sắt là đồng?
+ Nhằm phủ định: Than ôi! Thời oanh
-Phép đối/tương - Là cách sử dụng từ ngữ, hình liệt nay cịn đâu?
phản:
ảnh, các thành phần câu, vế câu + Gợi cảm xúc: Hồn ở đâu bây giờ?
song song, cân đối trong lời nói - “Ta/ dại /ta/ tìm/ nơi/ vắng vẻ
Người/ khơn/ người/ đến/ chốn/ lao
nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn
mạnh, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh xao”
(Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm)
sinh động, tạo nhịp điệu cho lời
nói.
4.Các phong cách ngơn ngữ:
Sinh hoạt
- Là phong cách ngôn ngữ hằng
11
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG ……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
ngày, mang tính chất tự nhiên,
thoải mái và sinh động, ít trau
-VB nói; VB viết
truốt/ Tính cá thể; Tính sinh động,
cụ thể; Tính cảm xúc.
- Là phong cách ngơn ngữ dùng
trong các văn bản thuộc lĩnh vực
Nghệ thuật
văn chương./ Tính thẩm mỹ; Tính - Tự sự; Trữ tình; Kịch
đa nghĩa; Dấu ấn riêng của tác giả.
- Là phong cách ngơn ngữ dùng
trong báo chí, thơng báo tin tức - Bản tin; Phóng sự; Tiểu phẩm..
thời sự/ Tính thơng tin thời sự;
Báo chí
Tính ngắn gọn; Tính sinh động,
hấp dẫn
- Là phong cách ngôn ngữ dùng
- Tuyên ngôn, lời kêu gọi, bài xã luận...
trong các văn bản trực tiếp bày tỏ
tư tưởng, lập trường, thái độ đối
Chính luận
với những vấn đề thiết thực, nóng
bỏng của đời sống, chính trị - xã
- Phân loại:
hội./ Tính cơng khai, chặt chẽ
+ Văn bản khoa học chuyên sâu
trong lập luận, truyền cảm mạnh
+ Văn bản khoa học giáo khoa
mẽ.
+ Văn bản khoa học phổ cập
- Là phong cách ngôn ngữ dùng - Phân loại:
trong các văn bản thuộc lĩnh vực
+ Văn bản quy phạm pháp luật
khoa học – công nghệ
+ Văn bản hội nghị
Khoa học
+ Văn bản thủ tục hành chính
-Là phong cách ngơn ngữ dùng
trong các văn bản thuộc lĩnh vực
giao tiếp điều hành và quản lí xã
hội.
Hành chính
5. Các kiểu văn bản
Văn bản
Văn bản tự sự
Văn bản miêu tả
Văn biểu cảm
Văn thuyết minh
Phương thức biểu đạt
- Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân
quả dẫn đến kết quả.
- Múc đích: biểu hiện con người, quy luật đời
sống, bày tỏ thái độ.
- Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện
tượng, giúp con người cảm nhận và hiểu được
chúng.
- Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc
của con người trước những vấn đề tự nhiên, xã
hội, sự vật...
Trình bày thuộc tính, cấu tạo, ngun nhân, kết
quả có ích hoặc có hại của sự vật hiện tượng, để
người đọc có tri thức và có thái độ đúng đắn với
chúng.
Ví dụ
- Bản tin báo chí
- Bản tường thuật,
tường trình
- Tác phẩm văn học
nghệ thuật (truyện,
tiểu thuyết)
- Văn tả cảnh, tả
người, vật...
- Đoạn văn miêu tả
trong tác phẩm tự sự.
- Điện mừng, thăm
hỏi, chia buồn
- Tác phẩm văn học:
thơ trữ tình, tuỳ bút.
- Thuyết minh sản
phẩm
- Giới thiệu di tích,
thắng cảnh, nhân vật
- Trình bày tri thức và
12
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG ……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
phương pháp trong
khoa học.
- Trình bày tư tưởng, chủ trương quan điểm của - Cáo, hịch, chiếu,
con người đối với tự nhiên, xã hội, qua các luận biểu.
điểm, luận cứ và lập luận thuyết phục.
- Xã luận, bình luận,
lời kêu gọi.
Văn bản nghị luận
- Sách lí luận.
- Tranh luận về một
vấn đề trính trị, xã
hội, văn hố.
- Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm - Đơn từ
Văn bản điều hành về pháp lí các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, - Báo cáo
tập thể đối với cơ quan quản lí.
- Đề nghị.
6. Các thao tác lập luận (vừa có thể xuất hiện trong phần nhận biết ở Đọc hiểu vừa cung cấp
kĩ năng để các em viết đoạn văn/bài văn)
Thao tác
Khái niệm/Yêu cầu/Tác dụng
Cách làm
Giải
Vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận - Giải thích cơ sở: Giải thích từ ngữ,
thích
một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu khái niệm khó, nghĩa đen, nghĩa bóng
đúng ý của mình
của
từ
- Trên cơ sở đó giải thích tồn bộ vấn
đề, chú ý nghĩa tường minh và nghĩa
hàm ẩn
Phân
- Chia tách đối tượng, sự vật, hiện tượng - Khám phá chức năng biểu hiện của các chi
tích
thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ; xem xét tiết
- Dùng phép liên tưởng để mở rộng nội
kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ.
- Tác dụng: thấy được giá trị ý nghĩa của dung ý nghĩa
sự vật hiện tượng, mối quan hệ giữa hình - Các cách phân tích thơng dụng
thức với bản chất, nội dung. Phân tích giúp + Chia nhỏ đối tượng thành các bộ phận
nhận thức đầy đủ, sâu sắc cái giá trị hoặc để xem xét
+ Phân loại đối tượng
cái phi giá trị của đối tượng.
- Yêu cầu: nắm vững đặc điểm cấu trúc của + Liên hệ, đối chiếu
đối tượng, chia tách một cách hợp lí. Sau + Cắt nghĩa bình giá
phân tích chi tiết phải tổng hợp khái quát + Nêu định nghĩa
lại để nhận thức đối tượng đầy đủ, sâu sắc
Chứng
Đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng - Đưa lí lẽ trước
minh
để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng.
thuyết phục người đọc người nghe tin Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để
lập luận CM thuyết phục hơn. Đơi khi
tưởng vào vấn đề
thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng
sau.
Bình
- Bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện BL ln có hai phần:
luận
tượng … đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, - Đưa ra những nhận định về đối tượng
lợi / hại…; để nhận thức đối tượng, cách nghị luận.
ứng xử phù hợp và có phương châm hành - Đánh giá vấn đề (lập trường đúng đắn
động đúng.
và nhất thiết phải có tiêu chí).
- u cầu của việc đánh giá là sát đối
tượng, nhìn nhận vấn đề tồn diện, khách
quan và phải có lập trường tư tưởng đúng
đắn, rõ ràng
So sánh - Là thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai - Xác định đối tượng nghị luận, tìm
hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt một đối tượng tương đồng hay tương
của một sự vật để chỉ ra những nét giống phản, hoặc hai đối tượng cùng lúc
nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị - Chỉ ra những điểm giống nhau giữa
của từng sự vật
các đối tượng.
13
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG ……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
- Có so sánh tương đồng và so sánh tương phản. - Dựa vào nội dung cần tìm hiểu, chỉ ra
- Tác dụng: nhằm nhận thức nhanh chóng điểm khác biệt giữa các đối tượng.
đặc điểm nổi bật của đối tượng và cùng lúc - Xác định giá trị cụ thể của các đối
hiểu biết được hai hay nhiều đối tượng.
tượng.
Bác bỏ - Chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề, trên cơ - Bác bỏ một ý kiến sai có thể thực hiện
sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ bằng nhiều cách: bác bỏ luận điểm, bác
ý kiến lập trường đúng đắn của mình. bỏ luận cứ, bác bỏ cách lập luận hoặc
- Bác bỏ ý kiến sai là dùng lý lẽ và dẫn kết hợp cả ba cách.
chứng để phân tích, lí giải tại sao như thế a. Bác bỏ luận điểm: thơng thường có
là sai.
hai cách bác bỏ
* Lưu ý: Trong thực tế, một vấn đề nhiều - Dùng thực tế
khi có mặt đúng, mặt sai. Vì vậy, khi bác - Dùng phép suy luận
bỏ hoặc khẳng định cần cân nhắc, phân tích b. Bác bỏ luận cứ: vạch ra tính chất sai lầm,
từng mặt để tránh tình trạng khẳng định giả tạo trong lý lẽ và dẫn chứng được sử
chung chung hay bác bỏ, phủ nhận tất cả. dụng.
c. Bác bỏ lập luận: vạch ra mâu thuẫn,
phi lơgíc trong lập luận của đối phương.
7. Các hình thức trình bày đoạn văn (vừa có thể xuất hiện trong phần nhận biết ở Đọc hiểu
vừa cung cấp kĩ năng để các em viết đoạn văn):
* Đoạn văn diễn dịch
Là đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát, đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại
triển khai cụ thể ý của của câu chủ đề, bổ sung làm rõ cho câu chủ đề. Các câu triển khai được thực
hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, có thể kèm theo nhận xét, đánh
giá và bộc lộ cảm nhận của người viết.
Đoạn văn quy nạp
Là đoạn văn được trình bày đi từ các ý nhỏ đến ý lớn, từ các ý chi tiết đến ý khái quát, từ ý
luận cứ cụ thể, đến ý kết luận bao trùm. Theo cách trình bày này câu chủ đề nằm ở vị trí cuối đoạn.
Ở vị trí này câu chủ đề không làm nhiệm vụ định hướng nội dung triển khai cho toàn đoạn mà lại
làm nhiệm vụ khép lại nội dung cho đoạn ấy. Các câu trên dược trình bày bằng các thao tác lập
luận, minh họa, cảm nhận và rút ra nhận xét đánh giá chung.
Đoạn tổng - phân - hợp
Là đoạn văn phối hợp diễn dịch với quy nạp. Câu mở đầu đoạn nêu ý khái quát bậc một, các
câu tiếp theo triển khai cụ thể ý khái quát. Câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng
cao, mở rộng. Những câu triển khai ý được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân
tích,bình luận, nhận xét đánh giá hoặc nêu suy nghĩ … từ đó đề xuất nhận định đối với chủ đề, tổng
hợp, khẳng định, nâng cao vấn đề.
Đoạn văn song hành
Là đoạn văn có các câu triển khai nội dung song song nhau, không nội dung nào bao trùm
lên nội dung nào. Mỗi câu trong đoạn văn nêu một khía cạnh của chủ đề đoạn văn làm rõ cho nội
dung đoạn văn.
Đoạn văn móc xích
Là đoạn văn mà các ý gối đầu đan xen nhau và thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại một vài từ
ngữ đã có ở câu trước vào câu sau. Đoạn móc xích có thể có hoặc khơng có câu chủ đề.
PHẦN II: HỆ THỐNG KIẾN THỨC VỀ CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC TRONG
CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12
14
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG ……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
TUN NGƠN ĐỘC LẬP
Hờ Chí Minh
1.Tìm hiểu chung về tác phẩm:
1.1. Hoàn cảnh sáng tác
– Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Phát xít Nhật, kẻ đang chiếm đóng nước ta lúc bấy
giờ, đã đầu hàng Đồng minh. Trên tồn quốc, nhân dân ta vùng dậy giành chính quyền. Ngày 19 – 8
– 1945, chính quyền ở Hà Nội đã về tay nhân dân. Ngày 26 – 8 – 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ
chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Người đã soạn thảo bản
Tuyên ngôn Độc lập.
– Ngày 2 – 9 – 1945 tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, trước hàng vạn đồng bào, Người thay
mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa đọc bản Tun ngơn Độc lập khai sinh
ra nước Việt Nam mới.
– Tuyên ngôn Độc lập ra đời trong một tình thế vơ cùng cấp bách: nền độc lập vừa mới giành
được bị đe dọa bởi các thế lực phản động, bọn đế quốc thực dân đang chuẩn bị chiếm lại nước ta.
Tiến vào từ phía Bắc là quân đội Quốc dân Đảng Trung Quốc, đằng sau là đế quốc Mĩ; tiến vào từ
phía Nam là quân đội Anh, đằng sau là lính viễn chinh Pháp. Lúc này thực dân Pháp tuyên bố Đông
Dương là đất “bảo hộ” của Pháp bị Nhật xâm chiếm, nay Nhật đầu hàng nên Đông Dương đương
nhiên phải trở lại với người Pháp.
1.2. Đối tượng và mục đích hướng đến của bản Tuyên ngôn
– Bản Tuyên ngôn ra đời trước hết là hướng đến đồng bào cả nước; tiếp sau là các nước trên
thế giới; bọn đế quốc, thực dân đang lăm le xâm lược nước ta đặc biệt là Anh, Pháp, Mĩ.
– Bản Tun ngơn chính thức tun bố trước quốc dân, trước thế giới về sự ra đời của nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam; ngăn chặn âm
mưu chuẩn bị chiếm lại nước ta của bọn đế quốc, thực dân.
1.3. Giá trị của bản Tuyên ngôn
a. Giá trị lịch sử
– Là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn: là lời tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến.
– Đúc kết nguyện vọng sâu sắc của dân tộc Việt Nam về quyền độc lập, tự do, cũng là kết quả
tất yếu của quá trình đấu tranh gần 100 năm của dân tộc ta để có thể có được quyền thiêng liêng và
chính đáng ấy.
– Là sự khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của Việt Nam với thế giới.
– Tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân phong kiến ở Việt Nam, khẳng định quyền tự chủ và vị
thế bình đẳng cho dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế; là mốc son lịch sử chói lọi mở ra kỉ
nguyên độc lập tự do trên đất nước ta: kỉ nguyên độc lập, tự do, kỉ nguyên nhân dân làm chủ đất
nước.
b. Giá trị nghệ thuật
– Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chương yêu nước lớn của thời đại cách mạng. Tác phẩm đã
khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập của dân tộc Việt Nam, gắn độc lập dân tộc với quyền sống của
con người, nêu cao truyền thống yêu nước, truyền thống nhân đạo của người Việt Nam, đó cũng là
những cảm hứng bao trùm trong lịch sử văn học Việt Nam.
– Tun ngơn Độc lập là áng văn chính luận mẫu mực. Dung lượng tác phẩm ngắn gọn hàm
súc; kết cấu tác phẩm chặt chẽ, mạch lạc; lập luận đanh thép giàu sức thuyết phục; chứng cứ cụ thể
xác thực; ngơn ngữ chính xác gợi cảm, tác động mạnh mẽ vào cả nhận thức và tình cảm của người
đọc, người nghe.
2. Nội dung cơ bản
2.1 – Nêu nguyên lí chung
a. Trích dẫn hai bản Tun ngơn của Mĩ và Pháp
– Bác dẫn lời trong hai bản Tuyên ngôn của Mĩ và Pháp. Nội dung những lời trích dẫn là
khẳng định quyền bình đẳng, quyền tự do, quyền sống và quyền mưu cầu hạnh phúc của mỗi cá
nhân:
+ Bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các
dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và
quyền tự do.
15
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG ……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
+ Người cịn nêu những lời trong Tun ngơn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp
năm 1791: Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình
đẳng về quyền lợi.
– Hiệu quả của việc trích dẫn này:
+ Đây là hai văn bản đánh dấu sự kiện quan trọng của lịch sử lồi người, được đơng đảo cộng
đồng quốc tế biết đến như chân lí lớn của nhân loại, từ đó, trích dẫn sẽ tạo cơ sở thuận lợi cho phần
“suy rộng ra” mà không ai chối cãi được.
+ Tạo ra một vị thế ngang hàng giữa cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 của Việt Nam với
những cuộc cách mạng vĩ đại khác của thế giới, và đó cũng là vị thế ngang hàng giữa ba bản Tuyên
ngôn, ba quốc gia, ba nền độc lập ngang hàng nhau. Nâng tầm tư cách của một dân tộc nhỏ bé hiên
ngang sánh bước trên vũ đài chính trị thế giới.
+ Kín đáo thể hiện niềm tự hào dân tộc, nâng cao vị thế, tầm vóc của Việt Nam trên trường
quốc tế.
+ Trích dẫn cũng thể hiện một nghệ thuật lập luận vừa khéo léo, vừa sắc sảo, kiên quyết của
người viết. Vì:
Thái độ trân trọng của nước ta với những cuộc cách mạng vĩ đại của hai quốc gia Mĩ và
Pháp khi đặt lời tuyên bố bất hủ của tổ tiên họ vào phần đầu của bản Tun ngơn Độc lập – một văn
kiện chính trị quan trọng và thiêng liêng bậc nhất một quốc gia.
Hàm ý khẳng định Việt Nam sẵn sàng tiếp thu những tư tưởng tiến bộ của những cuộc cách
mạng vĩ đại lớn trên thế giới. Do đó Cách mạng tháng Tám xứng đáng nhận được sự ủng hộ và
đồng tình của nhân loại tiến bộ, trong đó có nhân dân Pháp và Mĩ.
Sử dụng nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông”, nhắc lại lí lẽ, nguyện vọng của tổ tiên người
Mĩ và Pháp để ràng buộc họ, để họ không thể phản bội lí tưởng cao q mà họ ln giương cao,
ln tự hào về lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái.
Đây chính là cách cảnh cáo thực dân Pháp và cả đế quốc Mĩ đang lăm le, âm mưu xâm lược
nước ta.
– Từ quyền con người, Bác mở rộng thành quyền dân tộc. Đây là một sự suy luận hết sức
quan trọng, vì đối với những nước thuộc địa như nước ta lúc bấy giờ thì trước khi nói đến quyền
của con người phải địi lấy quyền của dân tộc. Dân tộc có độc lập, nhân dân mới có tự do, hạnh
phúc. Đó là đóng góp riêng của tác giả và cũng là của dân tộc ta vào một trong những trào lưu tư
tưởng cao đẹp vừa mang tầm vóc quốc tế vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ
XX.
b. Hiệu quả của lời bàn luận, mở rộng, nâng cao
– Việc “suy rộng ra” có tác dụng:
+ Thể hiện nghệ thuật lập luận chặt chẽ, tư duy sắc sảo, sáng tạo.
+ Vấn đề độc lập của dân tộc Việt Nam trở thành vấn đề tất yếu, hợp quy luật mọi thời đại.
+ Động viên và cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên tồn thế giới.
– Câu khẳng định đó là những lẽ phải khơng ai chối cãi được có tác dụng:
+ Thể hiện nghệ thuật lập luận vừa khôn khéo, vừa kiên quyết.
+ Khẳng định tính chất tuyệt đối đúng đắn của lời tuyên bố khi kết hợp giữa phủ định tuyệt
đối “không” với đại từ “ai” và động từ “chối cãi được”.
+ Là lời cảnh cáo đanh thép những mưu đồ xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ và thực dân
Pháp.
Nghệ thuật lập luận trong đoạn mở đầu đã cho thấy Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn
chính luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, văn phong trang trọng và trong sáng. Qua phần mở đầu Tuyên
ngôn Độc lập, ta còn thấy văn phong đặc sắc của Hồ Chí Minh: ngắn gọn, súc tích, thấm thía, rung
động lòng người.
2.2 – Cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn
a. Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp
– Để hợp thức hóa cuộc chiến tranh xâm lược trở lại Việt Nam, thực dân Pháp đã tung ra dư
luận quốc tế là Pháp có cơng lao mở mang, khai hóa được Đông Dương. Đông Dương là đất bảo hộ
của người Pháp và Pháp thuộc phe Đồng minh chống phát xít. Đông Dương là thuộc địa của Pháp
bị Nhật xâm chiếm nay Nhật đã đầu hàng Đồng minh, Đông Dương đương nhiên phải trở lại với
người Pháp. Đứng trên lập trường nhân đạo và chính nghĩa, bản Tun ngơn Độc lập đã tố cáo tội
16
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG ……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
ác của Pháp trên tất cả các mặt nhằm vạch trần âm mưu xâm lược và đập tan mọi luận điệu xảo trá
của kẻ thù.
– Trước hết Pháp tung ra dư luận Pháp có cơng lao mở mang, khai hóa với Đơng Dương. Mở
mang khai hóa nghĩa là người Pháp sẽ mang ánh sáng văn minh từ mẫu quốc sang các nước thuộc
địa làm cho các nước thuộc địa thốt khỏi tình trạng lạc hậu, mơng muội, ngày một trở nên văn
minh và tiến bộ hơn. Đây thực chất là những chiêu bài chính trị của bọn chủ nghĩa thực dân, hịng
hợp thức hóa cuộc chiến tranh xâm lược bẩn thỉu của chúng ở Đông Dương. Bản Tuyên ngôn Độc
lập đã vạch trần những hành động trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa của chúng trong suốt hơn
tám mươi năm thống trị nước ta về nhiều mặt.
Về chính trị, chúng tuyệt đối khơng cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào. Chúng thi
hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc để ngăn cản
việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết. Chúng thẳng tay chém giết
những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể
máu.
Về văn hóa – xã hội, chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng ràng buộc dư luận,
thi hành chính sách ngu dân. Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy
nhược.
Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn,
nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu. Chúng đặt ra hàng
trăm thứ thuế vơ lí, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn, trở nên bần cùng. Chúng khơng
cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột cơng nhân ta một cách vơ cùng tàn nhẫn.
Về ngoại giao, chúng giữ độc quyền với giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
– Từ những dẫn chứng cụ thể Hồ Chí Minh đã chỉ ra kết quả của q trình mở mang khai hóa
mà bọn thực dân Pháp đã thực hiện ở nước ta. Đó là nịi giống ta bị suy nhược, dân ta nghèo nàn
thiếu thốn, nước ta xơ xác tiêu điều, dân cày và dân buôn trở nên bần cùng, đặc biệt bọn thực dân
Pháp và phát xít Nhật đã gây ra nạn đói khủng khiếp trong lịch sử cuối năm ngoái sang đầu năm
nay, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói. Đó là bằng chứng khơng thể
chối cãi, đã lật tẩy bộ mặt tàn bạo của thực dân Pháp, chúng đã đi ngược lại truyền thống văn hóa
của nước Pháp và nhân loại. Nhà văn Rơ-đai-ghết đã diễn tả nỗi đau xót của Hồ Chí Minh trước
hiện thực lịch sử này:
Người đã đói với mọi cơn đói ngày xưa
Người đã chết hơn hai triệu lần năm đói bốn lăm khủng khiếp.
Để làm nổi bật tội ác của Pháp, Hồ Chí Minh đã sử dụng phương pháp liệt kê nêu tội ác của
Pháp trên tất cả các mặt từ chính trị, văn hóa – xã hội đến kinh tế, ngoại giao để cho thấy đây là
những tội ác “trời khơng dung đất khơng tha”. Lí lẽ của Hồ Chí Minh rất xác đáng, bằng chứng xác
thực khơng thể chối cãi, ngôn ngữ sắc xảo, gợi cảm hùng hồn, đặc biệt văn chính luận nhưng Người
viết văn rất có hình ảnh. Đọc Tun ngơn Độc lập ta khơng thể quên được những câu văn vừa giàu
hình ảnh, vừa có sức gợi cảm tác động mạnh mẽ đến hình ảnh của con người như chúng tắm các
cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu, nước ta xơ xác tiêu điều, chúng khơng cho các nhà tư sản của
ta ngóc đầu lên. Vì thế đoạn văn khơng chỉ đập tan chiêu bài mở mang “khai hóa” văn minh của
thực dân Pháp với những tội ác vô cùng dã man, tàn bạo mà còn gây xúc động hàng triệu con tim,
khơi dậy lòng phẫn nộ của nhân dân ta với bọn thực dân Pháp.
– Thực dân Pháp cịn muốn kể cơng lao “bảo hộ” đối với Đơng Dương. “Bảo hộ” có nghĩa là
bảo vệ, hỗ trợ Đông Dương giúp cho Đông Dương khơng bị các nước bên ngồi xâm chiếm. Bản
Tun ngôn Độc lập đã vạch trần chân tướng hèn hạ phản bội nhục nhã của thực dân Pháp. Mùa thu
năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đơng Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng minh, thì bọn
thực dân Pháp qùy gối đầu hàng, mở cửa nước ta cho nước Nhật. Từ đó dân ta chịu hai tầng xiềng
xích: Pháp và Nhật.
– Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc là
bỏ chạy hoặc là đầu hàng. Từ những sự thực lịch sử trên Hồ Chí Minh đã đi đến những kết luận.
Thế là chẳng những chúng không “bảo hộ” được ta, trái lại, trong 5 năm, chúng đã bán nước ta hai
lần cho Nhật. Như vậy bọn thực dân Pháp khơng có cơng lao bảo hộ với nước ta mà chúng cịn có
tội với các nước Đơng Dương, thậm chí đó là một trọng tội.
17
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG ……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
– Nghệ thuật: Hồ Chí Minh đã sử dụng lí lẽ hùng hồn, bằng chứng khơng thể chối cãi cùng
với lập luận sắc sảo và chặt chẽ từ đó Người đã đập tan chiêu bài bảo hộ, khai hóa rất bịp bợm của
chủ nghĩa thực dân.
– Để hợp thức hóa cuộc chiến tranh xâm lược trở lại Đơng Dương bọn thực dân Pháp còn
tung ra dư luận quốc tế, Pháp thuộc phe Đồng minh chống phát xít, Đơng Dương là thuộc địa của
chúng đã bị Nhật xâm chiếm, nay Nhật đã bị Đồng minh đánh bại phải đầu hàng. Vậy Đông Dương
đương nhiên phải trở về tay người Pháp. Bản Tuyên ngôn Độc lập đã chỉ rõ Đông Dương khơng cịn
là thuộc địa của Pháp: Sự thật là từ mùa thu 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không
phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành
chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam
từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp. Hồ Chí Minh đã sử dụng hàng loạt câu được viết theo
hình thức lặp cú pháp để nhấn mạnh “sự thật”. Lí lẽ của Hồ Chí Minh được xây dựng trên hiện thực
cuộc sống và chân lí lịch sử của Việt Nam. Với lí lẽ đanh thép sắc bén và hùng hồn, bản Tuyên
ngôn Độc lập đã đập tan luận điệu xảo trá của bọn thực dân Pháp muốn hợp thức hóa cuộc xâm
lược của chúng trước dư luận quốc tế.
b. Lập trường nhân đạo và chính nghĩa của ta
– Trên cơ sở vạch trần những hành động tàn ác trái hẳn nhân đạo và chính nghĩa của bọn thực
dân Pháp và âm mưu xâm lược của chủ nghĩa thực dân. Bản Tuyên ngôn Độc lập đã nêu cao lập
trường nhân đạo và chính nghĩa của ta:
+ Nếu thực dân pháp có tội phản bội Đồng minh, bán rẻ Đơng Dương hai lần cho Nhật thì dân
tộc Việt Nam mà đại diện là Việt Minh đã đứng lên đánh Nhật giành lại chính quyền từ tay phát xít
Nhật.
+ Nếu thực dân Pháp phản động tàn bạo thẳng tay khủng bố Việt Minh. Thậm chí đến khi thua
chạy, chúng cịn nhẫn tâm giết nốt số đơng tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng thì nhân dân ta vẫn
giữ thái độ khoan hồng, nhân đạo với kẻ thù thất thế. Sau cuộc biến động ngày 9 tháng 3, Việt Minh
đã giúp cho nhiều người Pháp chạy qua biên thùy, lại cứu cho nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam
Nhật và bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ.
+ Đặc biệt dân tộc ta đã chịu bao đau đớn dưới ách thực dân tàn bạo, đã anh dũng chiến đấu
cho độc lập tự do, đã nêu cao tinh thần nhân đạo, bác ái. Dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó
phải được độc lập!
– Dân tộc Việt Nam đã kiên cường bền bỉ anh dũng đấu tranh và giành thắng lợi trong cuộc
kháng chiến chống chủ nghĩa thực dân phong kiến: Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thối vị vì
thế Việt Nam khơng cịn là thuộc địa của Pháp. Bản Tuyên ngôn Độc lập đã tuyên bố thoát li hẳn
quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về Việt Nam, xóa bỏ tất cả
mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam. Căn cứ vào những điều khoản quy định về
nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở các Hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn, Hồ Chí Minh kêu gọi
cộng đồng quốc tế cơng nhận quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
– Nghệ thuật: Sức mạnh của chính nghĩa bao giờ cũng đồng thời là sức mạnh của sự thật.
Người viết đã láy lại nhiều lần cụm từ: “sự thật”, “sự thật là” dựa trên cơ sở hiện thực để đưa ra lời
tuyên bố, đấy là những điệp khúc nối nhau làm tăng thêm âm hưởng hào hùng của bản Tuyên ngôn.
2.3. Lời khẳng định về quyết tâm bảo vệ quyền độc lập tự do dân tộc
– Trước hết, Hồ Chủ tịch khẳng định: Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập.
Khẳng định như vậy vì đó là điều phù hợp với đạo lí và pháp lí.
– Cách mạng tháng Tám thành cơng, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa ra đời và sự thật đã
thành một nước tự do, độc lập. Đó là một sự thật lịch sử khơng ai chối cãi được.
– Độc lập tự do là khát vọng, là ý chí của đất nước và con người Việt Nam, của dân tộc Việt
Nam. Lời tuyên bố vang lên như một lời thề thiêng liêng làm chấn động lịng người: Tồn thể dân
tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự
do, độc lập ấy. Lời tuyên bố hùng hồn, chắc nịch như một lời thề vang vọng khắp núi sơng. Cụm từ
tồn thể dân tộc Việt Nam đã nói lên sức mạnh đại đồn kết, triệu triệu con người Việt Nam kết
thành một khối mà khơng một kẻ thù tàn bạo nào có thể khuất phục được. Các yếu tố như “tinh
thần”, “lực lượng”, “tính mạng”, “của cải” đã được tập trung trong một câu kết xiết bao niềm tự hào
làm người đọc rưng rưng xúc động.
18
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG ……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
– Lời tuyên bố ấy của Hồ Chủ tịch cũng là lời cảnh cáo nghiêm khắc đối với thực dân Pháp
đang âm mưu tái chiếm Việt Nam một lần nữa, đồng thời kêu gọi toàn thể dân tộc Việt Nam sẵn
sàng chiến đấu hi sinh cho độc lập, tự do của Tổ quốc. Ba mươi năm kháng chiến chống Pháp và
chống Mĩ của nhân dân ta đã thể hiện một cách hùng hồn lời tuyên bố mạnh mẽ ấy. Đó là khát
vọng, là ý chí sắt đá về độc lập tự do của dân tộc ta, của nhân dân ta. Một lần nữa, Người lại Tuyên
bố: Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ
(Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến – 19 – 12 – 1946).
2.4. Tổng kết
a. Nghệ thuật
– Người ta gọi Bình Ngơ đại cáo của Nguyễn Trãi là áng “thiên cổ hùng văn”. Cũng có thể
nói như vậy, đối với bản Tun ngơn Độc lập ra đời khơng cịn ở thời kì văn học nguyên hợp, văn
sử bất phân. Để người viết đưa vào những hình tượng hào hùng tầng tầng lớp lớp như bài cáo của
người xưa.
– Ngày nay, văn chính luận là văn chính luận, Hồ Chí Minh đã dàn dựng được một hệ thống
lập luận chặt chẽ, lí lẽ hùng hồn, bằng chứng xác thực không ai chối cãi được, lời văn ngắn gọn, súc
tích, âm hưởng hào hùng đầy sức thuyết phục. Đó là sức hấp dẫn của bản Tun ngơn.
b. Nội dung
– Tun ngơn Độc lập cịn thể hiện một tầm tư tưởng, tầm văn hóa lớn của Hồ Chí Minh, đã
tổng kết được trong một văn bản Tuyên ngôn ngắn gọn, trong sáng, kinh nghiệm của nhiều thế kỉ
đấu tranh vì độc lập tự do, vì nhân quyền và dân quyền của dân tộc và nhân loại.
– Chính Bác Hồ cũng tự đánh giá đây là thành công thứ ba khiến Người cảm thấy sung sướng
trong cả cuộc đời hoạt động cách mạng, cầm bút viết văn làm báo đầy kinh nghiệm của mình. Cũng
vì thế mà vào ngày Bác mất, một chính khách danh tiếng của châu Á đã phát biểu: Người là ánh
sáng hi vọng trong thế kỉ bạo tàn, ánh sáng hi vọng đó phải chăng là tư tưởng khơng gì qúy hơn
độc lập tự do của Người.
TÂY TIẾN
Quang Dũng
1. Kiến thức về tác giả.
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh; nhưng trước hết là một nhà
thơ mang hồn thơ phóng khống lãng mạn và hào hoa đặc biệt khi ơng viết viề người lính Tây Tiến
và xứ Đồn Sơn Tây của mình.
- Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ và hồn thơ Quang Dũng.
- Tác phẩm: Các tác phẩm chính: Rừng biển quê hương (in chung, 1957), Mùa hoa gạo
(truyện ngắn, 1950), Mây đầu ô (1986), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988).
2. Tìm hiểu TP:
2.1. Hồn cảnh sáng tác Tây Tiến:
- Tây Tiến là một đơn vị bộ đội thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ
biên giới Việt Lào và đánh tiêu hao sinh lực địch ở Thượng Lào và miền Tây Bắc Bộ Việt Nam.
- Địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến khá rộng: từ Mai Châu, Châu Mộc sang Sầm
Nưa rồi vịng về phía Tây tỉnh Thanh Hóa.
- Lính Tây Tiến phần đơng là thanh niên, sinh viên Hà Nội. Họ chiến đấu trong điều kiện
thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn lạc quan yêu đời.
- Quang Dũng làm đại đội trưởng ở đó một thời gian rồi chuyển đơn vị khác vào năm 1948.
Xa đơn vị cũ không lâu, tại làng Phù Lưu Chanh vì nhớ anh em, đồng đội nên Quang Dũng đã viết
bài thơ này.
- Bài thơ lúc đầu có tên gọi Nhớ Tây Tiến. Về sau tác giả bỏ chữ “nhớ” chỉ còn hai chữ Tây
Tiến bởi bản thân hai chữ Tây Tiến đã bao hàm nỗi nhớ đoàn quân Tây Tiến.
2.2- Bố cục: Bài thơ gồm 4 đoạn:
- Đoạn 1: (14 câu đầu) Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và cảnh trí
hoang sơ, hùng vĩ dữ dội của miền Tây đất nước.
- Đoạn 2: (8 câu thơ tiếp theo) Những kỷ niệm đẹp của tình quân dân và cảnh sông nước miền
Tây đầy thơ mộng của Tổ quốc.
19
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG ……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
- Đoạn 3: (Từ “Tây Tiến đoàn binh…” đến “Khúc độc hành”) Chân dung của người lính Tây Tiến.
- Đoạn 4: (4 câu thơ còn lại) Lời thề và lời hẹn ước.
2.3- Nội dung:
a. Đoạn 1: Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và cảnh trí hoang
sơ, hùng vĩ, dữ dội của miền Tây đất nước.
- Khơi nguồn cho mạch cảm xúc của bài thơ là nỗi nhớ. Nỗi nhớ da diết về đồng đội, về
những năm tháng không thể nào quên phủ khắp bài thơ:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Nỗi nhớ dường như khơng kìm nén nổi, “chủ thể” nhớ phải thốt lên thành tiếng gọi. Và nỗi
nhớ như được cụ thể hóa, hình tượng hóa bằng từ láy tượng hình “chơi vơi” rất gợi cảm, tạo cảm
xúc cho những dòng thơ tiếp nối với những cảnh núi cao, vực thẳm, rừng sâu xuất hiện.
* Thiên nhiên Tây Bắc
- Theo dịng hồi niệm của nhà thơ, bức tranh thiên nhiên của núi rừng Tây Bắc hiện lên sống động
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
+ Sài Khao,Mường Lát là những tên đất, tên làng mà đoàn quân Tây Tiến đã đi qua.
+ Hai chữ “sương lấp” gợi một miền đất hoang sơ, quanh năm mây mù che phủ.
+ Ba chữ “đoàn quân mỏi” gợi một cuộc hành quân dãi dầu đầy gian khổ của người lính Tây
Tiến (cảm hứng hiện thực).
+ Hình ảnh “hoa về trong đêm hơi” là hoa của thiên nhiên hay con người? Chỉ biết rằng nó
gợi một cảm giác nhẹ nhàng, êm ả, đẩy lùi nỗi nhọc nhằn của người lính Tây Tiến trong cuộc hành
quân (cảm hứng lãng mạn).
- Bốn câu thơ tiếp theo được xem là tuyệt bút, là một bằng chứng thi trung hữu họa:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Lng mưa xa khơi
Người ta có thể hình dung ra một bức tranh thật kỳ vĩ với những cung bậc khác nhau qua
những câu thơ trên. Đó là khung cảnh rất hoang vu và hiểm trở, là nơi hoạt động của đoàn quân Tây
Tiến. Sự hoang vu và hiểm trở ấy được diễn tả bằng những từ ngữ rất giàu sức tạo hình như: khúc
khuỷu, thăm thẳm, heo hút, cồn mây, súng ngửi trời.
+ Từ láy khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút diễn tả sự hiểm trở với những con đường quanh co,
gập ghềnh, đứt đoạn của núi rừng Tây Bắc.
+ Câu thơ “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” như bị bẻ gẫy làm đơi, rất dứt khốt,
mạnh mẽ làm cho người đọc như thấy được rất rõ chiều cao của núi, độ cao của dốc và con tim
khơng khỏi hồi hộp vì lo sợ cho những bước chân của người lính chiến.
+ Nếu như câu thơ trước diễn tả cái “nhìn lên”, “nhìn xuống” thì câu thơ “nhà ai Pha Luông mưa xa
khơi” lại diễn tả cái “nhìn ngang”. Cái nhìn này đã mang đến cho người đọc sự tận hưởng về một cảm giác
nhẹ nhàng, bình lặng, giải tỏa được nỗi lo sợ cho những bước chân của người lính chiến. Câu thơ gồm tồn
thanh bằng đã góp phần tích cực vào việc diễn tả cảm giác này.
+ Hình ảnh “súng ngửi trời” là một cách viết thật sáng tạo, vừa diễn tả được tầm cao của núi,
cái hiểm trở mà người lính phải vượt qua, lại vừa bộc lộ được cái hóm hỉnh của người lính ngay cả
khi gian khổ nhất. Núi cao tưởng chừng như ngập trong mây, mây nổi lên thành từng cồn “heo hút”.
Câu thơ giúp ta hình dung được người Tây Tiến đang ở một vị trí nào đó rất cao trên đỉnh đèo nên
mới có cảm giác “súng ngửi trời”.
- Bốn câu thơ có sự phối thanh rất đặc biệt. Ba câu đầu có tới 11 thanh trắc gợi cảm giác nặng
nề, trúc trắc nhưng câu thơ thứ tư lại toàn thanh bằng gợi cảm giác nhẹ nhàng. Sự phối thanh trong
đoạn thơ cũng giống như cách phối màu trong hội họa. Giữa những gam màu nóng, tác giả lại sử
dụng một gam màu lạnh làm dịu lại, như xoa mát cả khổ thơ. Tài năng hội họa của Quang Dũng đã
được bộc lộ trong bốn câu thơ này.
- Sự giữ dội của thiên nhiên Tây Bắc còn được tác giả tiếp tục khai thác theo chiều dài của
thời gian “đêm đêm” và chiều rộng của không gian “Mường Hịch”. Núi rừng Tây Bắc đâu chỉ có
núi cao, vực thẳm mà cịn có thác gầm, cọp dữ:
20