Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---o0o---
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ DOANH THU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI LTC
Giáo viên hướng dẫn
: Ts Lê Thanh Tâm
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Quang Thắng
Mã sinh viên
: TC404852
Lớp
: TC2K40
HÀ NỘI - 2012
SVTH: Nguyễn Quang Thắng
Lớp: Tài chính2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các anh chị, cơ chú trong công ty. Đây là một cơ hội tốt cho em khi được áp
dụng kiến thức đã được học trong trường vào thực tế. Đây là những kinh nghiệm
bước đầu, chắc chắn nó sẽ giúp ích cho em rất nhiều trong tương lai. Mặc dù
thời gian thực tập ngắn, nhưng nhờ có sự giúp đỡ tận tình của cơ Trưởng phòng
kinh doanh, cũng như các anh chị trong phòng kinh doanh, em đã hoàn thành tốt
đợt thực tập này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, các cô chú, các anh chị trong CTCP Xây
lắp Sản xuất và Thương mại LTC đã tạo điều kiện giúp đỡ em hồn thành bản
báo cáo thực tập.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo hướng dẫn TS. Lê Thanh
Tâm đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt q trình thực tập và hồn
thành bản luận văn này.
Tuy bản chuyên đề của em đã hoàn thành song cịn nhiều sai sót. Kính
mong các thầy cơ giáo và các ban chỉ bảo giúp em để chuyên đề này được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2012.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Quang Thắng
SVTH: Nguyễn Quang Thắng
Lớp: Tài chính2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CSH
Chủ sở hữu
CTCP
Công ty Cổ phần
DT
Doanh thu
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
HĐTC
Hoạt động tài chính
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
VCSH
Vốn chủ sở hữu
SVTH: Nguyễn Quang Thắng
Lớp: Tài chính2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH THU – QUẢN LÝ
DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1 DOANH THU
3
1.1.1. Khái niệm doanh thu :
3
1.1.2 Nội dung của doanh thu 4
1.1.2.1 Doanh thu bán hàng
4
1.1.2.2 Doanh thu cung cấp dịch vụ
6
1.1.2.3 Doanh thu từ tiền lãi,tiền bản quyền và cổ tức và lợi nhuận được chia
1.1.2.4 Thu nhập khác
8
9
1.1.2.5 Doanh thu đối với từng loại hình doanh nghiệp
10
1.1.3 Ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu 10
1.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng :
1.2 QUẢN LÝ DOANH THU
11
11
1.2.1 Xác định doanh thu và nhận biết giao dịch
11
1.2.1.1 Xác định doanh thu 11
1.2.1.2 Nhận biết giao dịch 12
1.2.2 Phương pháp lập kế hoạch doanh thu bán hàng :
13
1.2.2.1 Phương pháp lập kế hoạch doanh thu theo đơn đặt hàng của khách hàng
13
1.2.2.2 Phương pháp lập kế hoạch doanh thu căn cứ vào kế hoạch sản xuất của DN
13
1.2.3 Quản lý lợi nhuận
1.2.3.1 Khái niệm :
15
15
1.2.3.2 Nội dung của lợi nhuận :
15
1.2.3.3 Ý nghĩa của chỉ tiêu lợi nhuận :
15
1.2.3.4 Phương pháp xác định lợi nhuận
15
1.2.3.5 Tỷ suất lợi nhuận
16
SVTH: Nguyễn Quang Thắng
Lớp: Tài chính2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
1.2.3.6 Phương hướng tăng lợi nhuận :
SVTH: Nguyễn Quang Thắng
17
Lớp: 1Tài chính2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
1.2.4 Quản lý Doanh thu 18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DOANH THU TẠI CÔNG TY CP XÂY
LẮP SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI LTC
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY
19
19
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 19
2.1.1.1 Sơ lược về CTCP Xây lắp Sản xuất và Thương mại LTC
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
19
19
2.1.2 Tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Xây lắp Sản xuất và Thương mại LTC
21
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và mối liên hệ giữa các phòng ban 22
2.1.3.1 Ban giám đốc 22
2.1.3.2 Phòng kinh doanh
23
2.1.3.3
Phòng kế tốn
23
2.1.3.4
Phịng hành chính
2.1.3.5
Phịng vật tư
2.1.3.6 Bộ phận sản xuất
24
24
24
2.1.4 Ngành nghề kinh doanh của CTCP Xây lắp Sản xuất và Thương mại LTC
24
2.1.5 Quy trình sản xuất kinh doanh chung của CTCP Xây lắp Sản xuất và Thương
mại LTC 25
2.1.6 Bộ máy nhân sự của CTCP Xây lắp Sản xuất và Thương mại LTC 27
2.1.7 Nội dung quản lý doanh thu của Công ty CP Xây lắp Sản xuất và Thương mại
LTC
28
2.2 TÌNH HÌNH DOANH THU – QUẢN LÝ DOANH THU NĨI RIÊNG CỦA
CƠNG TY CP XÂY LẮP SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI LTC
2.2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh
30
30
2.2.2 Tình hình tài sản - nguồn vốn tại ngày 31/12/2009 và 31/12/2010 của CTCP
Xây lắp Sản xuất và Thương mại LTC
36
2.2.2.1 Phân tích tổng tài sản của CTCP Xây lắp Sản xuất và Thương mại LTC:
2.3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DOANH THU
2.3.1 Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn 42
2.3.2 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh tốn
SVTH: Nguyễn Quang Thắng
43
Lớp: Tài chính2 - K40
42
36
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
2.3.3 Khả năng sinh lời
45
SVTH: Nguyễn Quang Thắng
Lớp: 1Tài chính2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
2.4 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ DOANH THU TẠI CTCP XÂY LẮP, SẢN
XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI LTC
47
2.4.1 Một số mặt tích cực 47
2.4.2 Một số mặt hạn chế và nguyên nhân trong việc quản lý doanh thu tại Công ty
CP Xây lắp Sản xuất và Thương mại LTC 48
2.4.2.1 Thuận lợi và khó khăn từ mơi trường kinh doanh
48
2.4.2.2 Một số mặt hạn chế và nguyên nhân trong việc quản lý doanh thu tại Công ty
CP Xây lắp Sản xuất và Thương mại LTC
50
2.5 NHẬN XÉT VỀ CTCP XÂY LẮP SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI LTC
51
2.5.1 Ưu điểm 51
2.5.2 Những tồn tại, yếu kém của công ty 52
2.5.3 Biện pháp khắc phục
52
CHƯƠNG 3 HƯỚNG HOẢN THIỆN VÀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ DOANH
THU TẠI CTCP XÂY LẮP, SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI LTC
54
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY CP XÂY LẮP SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI LTC 54
3.2 CẢI CÁCH CƠ CHẾ QUẢN LÝ DOANH THU
55
3.3 THỰC HIỆN CƠ CHẾ THƯỞNG PHẠT TRONG QUẢN LÝ DOANH THU,
CHI PHÍ, VÀ LỢI NHUẬN TRONG CƠNG TY
56
3.3.1 Đối với cơ chế quản lý chi phí 56
3.3.2 Đối với cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận 57
KẾT LUẬN
58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
SVTH: Nguyễn Quang Thắng
Lớp: Tài chính2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CƠNG THỨC
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của CTCP Xây lắp Sản xuất và Thương mại LTC.............22
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình sản xuất kinh doanh chung của CTCP Xây lắp Sản xuất và
Thương mại LTC...........................................................................................................25
Bảng 1.1: Thống kê về trình độ lao động trong công ty năm 2011...............................27
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.........................................................31
Bảng 2.2: Bảng tỉ lệ tăng trưởng...................................................................................32
Bảng 2.2. Bảng tài sản của CTCP Xây lắp Sản xuất và Thương mại LTC trong ba ngày
31/12/2009 – 21/12/2010 và 31/12/2011......................................................................36
Bảng 2.3. Bảng nguồn vốn của CTCP Xây lắp Sản xuất và Thương mại LTC trong ba
ngày 31/12/2009 – 31/12/2010 và 31/12/2011..............................................................39
Bảng 2.4: Bảng tỉ lệ tăng trưởng trong phân tích nguồn vốn của CTCP Xây lắp Sản
xuất và Thương mại LTC..............................................................................................40
Bảng 2.5: Xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn..........................................................42
Bảng 2.6: Bảng chỉ số phản ánh khả năng thanh tốn của cơng ty...............................44
Bảng 2.7: Bảng chỉ số phản ánh khả năng sinh lời của công ty....................................46
SVTH: Nguyễn Quang Thắng
Lớp: Tài chính2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm thực hiện con đường đổi mới do Đảng khởi xướng và
lãnh đạo, đất nước đã đạt được những thành tựu quan trọng trên mọi lĩnh vực
kinh tế, xã hội, đối ngoại, an ninh quốc phòng… Nền kinh tế Việt Nam đã
bước đi từng bước vững chắc từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bước sang
nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã có một số thành tựu nhất
định nhưng đó mới chỉ là bước đầu, con đường phía trước cịn rất dài và gian
nan buộc chúng ta phải nỗ lực nhiều hơn nữa. Ngồi những đóng góp từ nơng
nghiệp, thương mại thì trong những năm gần đây xây dựng cũng đóng góp
một phần khơng nhỏ trong việc tạo dựng nền móng cơ sỏ hạ tầng. Hoạt động
này đã góp phần đáng kể vào q trình thúc đẩy sự phát triển chung của cả
nền kinh tế và cũng góp một phần khơng nhỏ cho GDP trong giai đoạn phát
triển này. Hoạt động đầu tư xây lắp đối với các dự án có vốn đầu tư nước
ngồi, các cơng trình mang tính trọng điểm của Nhà nước trong lĩnh vực xây
dựng cơ sở hạ tầng, các cơng trình xây dựng với quy mô lớn trở nên sôi động
hơn bao giờ hết. Cùng với q trình đó, CTCP Xây lắp Sản xuất và Thương
mại LTC đã có những kế hoạch phát triển để tận dụng những lợi thế sẵn có
của mình và chuẩn bị sẵn sàng đón đầu với những thử thách trong giai đoạn
sắp tới.
Để có thể đón đầu và vượt lên những thử thách, đồng thời đem lại sự
thành công cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, trước tiên Cơng ty
phải tạo được doanh thu và lợi nhuận bền vững, đồng thời phải thường xuyên
kiểm tra, đánh giá mọi diễn biến và kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Bởi vì thách thức lớn nhất hiện nay không chỉ là tăng đầu tư hay tăng sản
lượng mà là tăng cường hiệu quả kinh doanh. Như vậy, thường xuyên quan
tâm phân tích hiệu quả kinh doanh nói chung, doanh thu nói riêng trở thành
một nhu cầu thực tế cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
SVTH: Nguyễn Quang Thắng
1
Lớp: Tài chính2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Trong thời gian học tập ở trường đại học, em đã được trang bị một nền
tảng lý thuyết về kinh tế, phương pháp phân tích kinh tế. Trong thời gian thực
tập tài Cơng ty, em được tiếp cận với thực tiễn sinh động ở một đơn vị sản
xuất kinh doanh. Bản thân em đã cố gắng nghiên cứu, tìm tịi và nhận thấy
việc phân tích doanh thu, tăng cường quản lý doanh thu là một việc hết sức
quan trọng và cần thiết. Bởi vì doanh thu khơng chỉ phản ánh kết quả sản xuất
kinh doanh mà cịn là cơ sở để tính ra các chier tiêu chất lượng khác nhau
nhằm đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ hoạt động. Thông qua việc phân tích này, các nhà quản lý
sẽ nắm được thực trạng của doanh nghiệp, phát hiện ra những nguyên nhân và
sự ảnh hưởng của các nhân tố lên doanh thu. Từ đó chủ động đề ra những giải
pháp thích hợp khắc phục những mặt tiêu cực, phát huy những mặt tích cự
của các nhân tố ảnh hưởng và huy động tối đa nguồn lực nhằm làm tăng
doanh thu cũng như hiêu jquar hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Xuất phát từ những vấn đề trên đây, Cùng với sự hướng dẫn tận tình của
TS. Lê Thanh Tâm – Giáo viên hướng dẫn, cùng sự giúp đỡ của Ban giám
đốc và Cán bộ Công nhân viên tại Công ty, Em đã chọn đề tài:
‘’Tăng cường quản lý doanh thu tại Công ty CTCP Xây lắp Sản xuất
và Thương mại LTC’’ làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Với mong muốn có thể đưa ra được cái nhìn tổng quan nhất về tình hình
doanh thu, và đóng góp ý kiến nhằm tăng cường hiểu quả của quản lý doanh
thu tại Công ty CP Xây lắp Sản xuất và Thương mại LTC.
SVTH: Nguyễn Quang Thắng
2
Lớp: Tài chính2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH THU – QUẢN
LÝ DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 DOANH THU
1.1.1. Khái niệm doanh thu :
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình DN xuất giao hàng cho bên mua và nhận
được tiền bán hàng theo hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên mua bán. Kết thúc
q trình tiêu thụ DN có doanh thu bán hàng. Doanh thu hay cịn gọi là thu
nhập của DN đó là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp
lao vụ và dịch vụ của DN.
Tiêu thụ sản phẩm của DN được coi là hoạt động xuất bán sản phẩm cho
đơn vị mua để nhận được số tiền về sản phẩm đó. Như vậy, việc chọn thời
điểm để xác định quá trình tiêu thu sản phẩm hoàn thành là một trong những
khâu quan trọng lien quan đến rất nhiều vấn đề khác trong hoạt động quản lý
tài chính doanh nghiệp như: cơng tác quản lý thu thuế, quản lý tiền mặt, quản
lý khoản phải thu…
Quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được coi là hoàn thành khi
doanh nghiệp nhận được chấp nhận trả tiền của bên mua hàng.
Việc chon thời điểm này, một mặt, gúp công tác quản lý thu thuế của cơ
quan thuế được dễ dang, tiện lợi và mặt khác, cũng thúc đẩy các doanh nghiệp
nhanh chóng hồn thành việc thu tiền đảm bảo vốn cho chu kì kinh doanh tiếp
theo.
Khi hồn thành việc tiêu thụ sản phẩm có nghĩa là Doanh nghiệp có
doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu của doanh nghiệp là số tiền mà khách
hang chấp nhận trả. Đây là một bộ phận thường chiếm tỷ trọng lớn trong tỏng
doanh thu của doanh nghiệp. Như vậy việc tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp luôn gắn chặt với tình hình biến động của thị trường. Điều đó cho
thấy: Việc lựa chọn thời điểm tiêu thụ cũng như các quyết định về giá cả của
Doanh nghiệp liên quan chặt chẽ đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm và thu nhập
của Doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Quang Thắng
3
Lớp: Tài chính2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
1.1.2 Nội dung của doanh thu
1.1.2.1 Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm
(5) điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp
cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro
trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp
hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch khơng được coi là hoạt động bán hàng và
doanh thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền
với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau, như:
- Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được
hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo
hành thông thường;
- Khi việc thanh tốn tiền bán hàng cịn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào
người mua hàng hóa đó;
- Khi hàng hóa được giao cịn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần
quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
SVTH: Nguyễn Quang Thắng
4
Lớp: Tài chính2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
- Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó
được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả
năng hàng bán có bị trả lại hay khơng.
Nếu doanh nghiệp chỉ cịn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được
ghi nhận. Ví dụ doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa
chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ các khoản thanh toán.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng cịn phụ thuộc yếu tố khơng chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu
khi yếu tố khơng chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp khơng
chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở
nước ngồi về hay không). Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp
chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là khơng thu
được thì phải hạch tốn vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không
được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu
được (Nợ phải thu khó địi) thì phải lập dự phịng nợ phải thu khó địi mà
khơng ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó địi khi xác định thực
sự là khơng địi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phịng nợ phải thu khó
địi.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát
sinh sau ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được
xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các
khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà
được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của
khách hàng
SVTH: Nguyễn Quang Thắng
5
Lớp: Tài chính2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
1.1.2.2 Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả
của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch
về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong
kỳ theo kết quả phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế
tốn của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi
thỏa mãn tất cả bốn điều kiện sau:
-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
-Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
-Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân
đối kế toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế
tốn thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực
hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu
được ghi nhận trong kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ phần cơng việc đã
hồn thành.
Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh
nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được
khoản doanh thu đã ghi nhận thì phải hạch tốn vào chi phí mà không được
ghi giảm doanh thu. Khi không chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước
đó đã ghi vào doanh thu (Nợ phải thu khó địi) thì phải lập dự phịng nợ phải
thu khó địi mà khơng ghi giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu khó địi khi xác
định thực sự là khơng địi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phịng nợ phải
thu khó địi.
Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận
được với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau:
SVTH: Nguyễn Quang Thắng
6
Lớp: Tài chính2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
- Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch
vụ;
- Giá thanh toán;
- Thời hạn và phương thức thanh tốn.
Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống
kế hoạch tài chính và kế tốn phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền
xem xét và sửa đổi cách ước tính doanh thu trong q trình cung cấp dịch vụ.
Phần cơng việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương
pháp sau, tuỳ thuộc vào bản chất của dịch vụ:
- Đánh giá phần cơng việc đã hồn thành;
- So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng cơng việc đã hồn thành với tổng
khối lượng cơng việc phải hồn thành;
- Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hồn
thành tồn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
Phần cơng việc đã hồn thành khơng phụ thuộc vào các khoản thanh toán
định kỳ hay các khoản ứng trước của khách hàng.
Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà
không tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì
doanh thu từng kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình qn. Khi có một
hoạt động cơ bản so với các hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được
thực hiện theo hoạt động cơ bản đó.
Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ khơng thể xác định
được chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi
nhận và có thể thu hồi.
Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác
định được kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi
phí đã ghi nhận và có thể thu hồi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó
chắc chắn khơng thu hồi được thì khơng ghi nhận doanh thu, và chi phí đã
phát sinh được hạch tốn vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
SVTH: Nguyễn Quang Thắng
7
Lớp: Tài chính2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
1.1.2.3 Doanh thu từ tiền lãi,tiền bản quyền và cổ tức và lợi nhuận
được chia
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện
sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được
ghi nhận trên cơ sở:
- Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ;
- Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp
đồng;
- Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền
nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ
việc góp vốn.
Lãi suất thực tế là tỷ lệ lãi dùng để quy đổi các khoản tiền nhận được
trong tương lai trong suốt thời gian cho bên khác sử dụng tài sản về giá trị ghi
nhận ban đầu tại thời điểm chuyển giao tài sản cho bên sử dụng. Doanh thu
tiền lãi bao gồm số phân bổ các khoản chiết khấu, phụ trội, các khoản lãi nhận
trước hoặc các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ ban đầu của công cụ nợ và
giá trị của nó khi đáo hạn.
Khi tiền lãi chưa thu của một khoản đầu tư đã được dồn tích trước khi
doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó, thì khi thu được tiền lãi từ khoản đầu
tư, doanh nghiệp phải phân bổ vào cả các kỳ trước khi nó được mua. Chỉ có
phần tiền lãi của các kỳ sau khi khoản đầu tư được mua mới được ghi nhận là
doanh thu của doanh nghiệp. Phần tiền lãi của các kỳ trước khi khoản đầu tư
được mua được hạch toán giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó.
Tiền bản quyền được tính dồn tích căn cứ vào các điều khoản của hợp
đồng (ví dụ như tiền bản quyền của một cuốn sách được tính dồn tích trên cơ
SVTH: Nguyễn Quang Thắng
8
Lớp: Tài chính2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
sở số lượng sách xuất bản từng lần và theo từng lần xuất bản) hoặc tính trên
cơ sở hợp đồng từng lần.
Doanh thu được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích
kinh tế từ giao dịch. Khi khơng thể thu hồi một khoản mà trước đó đã ghi vào
doanh thu thì khoản có khả năng khơng thu hồi được hoặc khơng chắc chắn
thu hồi được đó phải hạch tốn vào chi phí phát sinh trong kỳ, khơng ghi giảm
doanh thu.
1.1.2.4 Thu nhập khác
Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ
các hoạt động xảy ra khơng thường xun, ngồi các hoạt động tạo ra doanh
thu, gồm:
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
- Các khoản thu khác.
Khoản thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ là tổng số tiền đã thu
và sẽ thu được của người mua từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Các
chi phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ được ghi nhận là chi phí để xác định
kết quả kinh doanh trong kỳ.
Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí của kỳ trước
là khoản nợ phải thu khó địi, xác định là khơng thu hồi được, đã được xử lý
xóa sổ và tính vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước
nay thu hồi được.
Khoản nợ phải trả nay mất chủ là khoản nợ phải trả không xác định được
chủ nợ hoặc chủ nợ khơng cịn tồn tại.
SVTH: Nguyễn Quang Thắng
9
Lớp: Tài chính2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
1.1.2.5 Doanh thu đối với từng loại hình doanh nghiệp
Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với tồn bộ hoạt động
của doanh nghiệp, nó là nguồn để doanh nghiệp trang trải các chi phí, thực
hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản suất mở rộng, thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nước.
Đối với các loại hình doanh nghiệp với các hoạt động khác nhau, doanh
thu cũng khác nhau.
- Đối với các cơ sở sản xuất, khai thác, chế biến v.v.... Doanh thu là
toàn bộ tiền bán sản phẩm, nửa thành phẩm, bao bì, nguyên vật liệu.
- Đối với ngành xây dựng: Doanh thu là giá trị cơng trình hoàn thành
bàn giao.
- Đối với ngành vận tải: Doanh thu là tiền cước phí.
- Đối với ngành thương nghiệp, ăn uống: Doanh thu là tiền bán hàng.
- Đối với hoạt động đại lý, uỷ thác: Doanh thu là tiền hoa hồng.
- Đối với ngành kinh doanh dịch vụ: Doanh thu là tiền bán dịch vụ.
- Đối với hoạt động kinh doanh tiền tệ: Doanh thu là tiền lãi.
- Đối với hoạt động bảo hiểm: Doanh thu là phí bảo hiểm.
- Đối với hoạt động cho thuê: Doanh thu là tiền thuê.
-
Đối với hoạt động biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao:
Doanh thu là tiền bán vé.
1.1.3 Ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu
-
Doanh thu bán hàng phản ánh quy mơ của q trình sản xuất, phản
ánh trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của DN. Có được doanh thu
chứng toả DN đã sản xuất sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận về mặt
khối lượng, giá trị sử dụng, chất lượng và giá cả phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng.
- Doanh thu bán hàng còn là nguồn vốn để DN trang trải các khoản chi
phí trong q trình sản xuất kinh doanh, trả lương, trả thưởng, trích BHXH,
nộp các thuế theo luật định.
SVTH: Nguyễn Quang Thắng
10
Lớp: Tài chính2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
- Thực hiện được doanh thu bán hàng là kết thúc giai đoạn cuối cùng
của quá trình luân chuyển vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất
sau.
1.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng :
- Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hoặc lao vụ, dịch vụ cung
ứng.
- Kết cấu mặt hàng, mẫu mã càng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng
thì doanh thu càng cao.
-
Chất lượng sản phẩm : sản phẩm có chất lượng cao giá bán sẽ cao.
Nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng cung cấp dịch vụ sẽ tăng thêm
giá trị sản phẩm và giá trị dịch vụ tạo điều kiện tiêu thụ được dễ dàng, nhanh
chóng thu được tiền bán hàng, và tăng doanh thu bán hàng.
- Giá bán sản phẩm : DN khi định giá bán sản phẩm hoặc giá cung ứng
dịch vụ phải cân nhắc sao cho giá bán phải bù được phần tư liệu vật chất tiêu
hao, đủ trả lương cho người lao động và có lợi nhuận để thực hiện tái đầu tư.
Thông thường chỉ những sản phẩm, những cơng trình có tính chất chiến
lược đối với nền kinh tế quốc dân thì nhà nước mới định giá, còn lại do quan
hệ cung cầu trên thị trường quyết định.
1.2 QUẢN LÝ DOANH THU
1.2.1 Xác định doanh thu và nhận biết giao dịch
1.2.1.1 Xác định doanh thu
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng
giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các
khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá
trị hàng bán bị trả lại.
SVTH: Nguyễn Quang Thắng
11
Lớp: Tài chính2 - K40