Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Chuyên đề thực tập nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần xây dựng giang dong nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.56 KB, 69 trang )

Trường Đại học Kinh tế quốc dân

Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………

Chương 1: Những cở sở nâng cao khả năng cạnh tranh của công
ty cổ phần xây dựng Giang Dong Nam………………………….

1.1. Khái niệm chung về nâng cao khả nă ng cạnh tranh của doanh nghiệp
………………………………………………………………………………………………..

1.1.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành khả n ăng cạnh tranh của doanh
nghiệp………………………………………………………………………………………..

1.1.2. Sự cần thiết và vai trò của năng lưc cạnh tranh của doanh nghiệp:
……………………………………………………………………………………..

1.1.3 Nhân tố ảnh hưởng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần xây
dựng Giang Dong Nam………………………………………………………………..
1.2.Đặc điểm của công ty cổ phần xây dựng Giang Dong Nam …………….
1.2.1 Đặc điểm hình thành và phát triển………………………………………….
1.2.2 Chức năng ,nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của công
ty………………………………………………………………………………
1.2.3. Lĩnh vực kinh doanh của công
ty……………………………………………………………………………….

Chương 2. Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần
xây dựng Giang Dong Nam trong năm 2009-2012……………….
2.1. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Giang Dong
Nam…………………………………………………………………………………………
2.1.1. Thực trạng kết quả kinh doanh của công ty………………………………


2.1.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty…………………..................
2.2.Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần xây dựng Giang
Dong Nam……………………………………………………….......................................
2.2.1. Thực trạng các nguồn lực của công ty……………………………………..
2.2.2 Đặc điểm nguồn nhân lực……………………………………………………..
2.2.3. Một số đối thủ cạnh tranh chu yếu của công ty………………………….
2.3. Đánh giá thục trạng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần xây
dựng Giang Nam ……………………………………………………………………….
2.3.1. Điểm mạnh……………………………………………………………………….
SV: Phạm Minh Tuấn

1

Líp: K11B


Trường Đại học Kinh tế quốc dân

2.3.2.Điểm mạnh…………………………………………………………….
2.4. Kết quả hoạt động của cơng ty trong những năm gần đây………….
2.4.1.Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty trong những năm gần
đây ……………………………………………………………………………………….

Chương 3:Phương hướng và biện pháp nâng cao khả năng cạnh
trạnh của công ty cổ phần xây dựng Giang Dong
Nam……………………………………………………………

3.1. Phương hướng phát triển của công ty đến năm 2015………………..
3.1.3. Phương hướng phát triển của công ty đến năm 2015:……………..
3.2. Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần xây dựng

Giang Dong Nam……………………………………………………...........
3.2.1. Nâng cao năng lực tai chính…………………………………………
3.2.2.Nâng cao chất lượng lao động………………………………………..
3.2.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý……………………………………….....
3.2.5. Các biện pháp phát triển thương hiệu………………………………
3.2.6. Phát triển hoạt động marketing……………………………………..
3.3. Kiến nghị điều kiện công ty hiện nay …………………………………
KẾT LUẬN………………………………………………………………..
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………

LỜI MỞ ĐẦU

SV: Phạm Minh Tuấn

2

Líp: K11B


Trường Đại học Kinh tế quốc dân

Hiện nay Việt Nam đang vươn mình trong tiến trình hội nhập hồn tồn
vào tổ chức thương mại thế giới WTO, điều này đặt ra cho các doanh nghiệp
trong nước rất nhiều cơ hội song cũng lắm thách thức, trong đó thách thức lớn
nhất mà doanh nghiệp gặp phải đó là : Khơng cịn sự hỗ trợ từ các chính sách
của nhà nước, bên cạnh đó các doanh nghiệp cịn gặp phải sự cạnh tranh ngày
càng khốc liệt từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước khác, để đảm bảo sự tồn
tại và phát triển thì nâng cao năng lực cạnh tranh là một vấn đề bức thiết mà các
doanh nghiệp quan tâm hàng đầu hiện nay.
Công tu cổ phần xây dựng Giang Dong Nam

là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và đầu tư công nghệ, hội
nhập WTO đặt ra những yêu cầu rất lớn về xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất kỹ
thuật, điều này mở ra cho công ty những cơ hội lớn, những thị trường lớn, song
cũng chính vì điều này mà xuất hiện ngày càng nhiều các công ty muốn gia nhập
thị trường này và cịn những cơng ty nước ngồi với sự bình đẳng trong các
chính sách của nhà nước và với năng lực tài chính mạnh mẽ cũng tham gia, làm
cho miếng bánh thị phần bị chia nhỏ, sự canh tranh cũng vì thế mà trở nên khốc
liệt hơn. Chính vì lý do đó cơng ty muốn tồn tại và phát triển thì phải ln khẳng
định được vị thế của mình trên thị trường và ln chiến thắng trong các cuộc
cạnh tranh đó.
Vì tầm quan trọng và tính cấp thiết của đề tài này, qua thời gian thực tập và
nghiên cứu tại công ty em quyết định chọn đề tài “Nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty cổ phần xây dựng Giang dong Nam” là đề tài nghiên cứu
của mình
Em xin chân thành cám ơn GS.TS Hồng Đức Thân đã tận tình hướng dẫn
chỉ bảo em, giúp em hoàn thành tốt chuyên đề này. Đồng thời em cũng xin gửi
lời cảm ơn đến tồn thể cán bộ, cơng nhân viên của cơng ty Cổ phần xây dựng
Giang Dong Nam đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt q
trình thực tập tại cơng ty.

SV: Phạm Minh Tuấn

3

Líp: K11B


Trường Đại học Kinh tế quốc dân

Chương 1: Những cở sở nâng cao khả năng cạnh tranh của công

ty cổ phần xây dựng Giang Dong Nam
1.1. Khái niệm chung về nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp :
1.1.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp:
1.1.1.1. khái niêm cạnh tranh :
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có
nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh
nghiệp, phạm vi nghành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia
vv..điều này chỉ khác nhau ở chỗ mục tiêu được đặt ra ở chỗ quy mô doanh
nghiệp hay ở quốc gia mà thôi. Trong khi đối với một doanh nghiệp mục tiêu
chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh quốc gia hay quốc
tế, thì đối với một quốc gia mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân
dân vv.
Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng
hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch ". Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư
bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ
bản của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình
qn, và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên
những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hành hố
dưới giá trị của nó nhưng vân thu đựơc lợi nhuận.

SV: Phạm Minh Tuấn

4

Líp: K11B


Trường Đại học Kinh tế quốc dân


Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ chế
thị trường được định nghĩa là " Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình.
- Theo Từ điển Bách khoa Việt nam (tập 1) Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân,
các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu,
nhằm dành các điều kiện sản xuất , tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
- Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế
học (xuất bản lần thứ 12) cho. Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác
giả này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect
Competition)
Các tác giả trong cuốn "Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh tranh
kiểm soát độc quyền kinh doanh, thuộc sự án VIE/97/016 thì cho: Cạnh tranh có
thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số
nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị
trường, để đạt đựơc một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh
số hoặc thị phần. Cạnh tranh trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh
đua.
Từ những định nghĩa và các cách hiểu khơng giống nhau trên có thể rút ra các
điểm hội tụ chung sau đây.
Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn phần thắng về mình trong mơi
trường cạnh tranh. Để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau:
- Phải có nhiều chủ thể cùng nhua tham gia cạnh tranh: Đó là các chủ thể có
cùng các mục đích, mục tiên và kết quả phải giành giật, tức là phải có một đối
tượng mà chủ thể cùng hớng đến chiếm đoạt. Trong nền kinh tế, với chủ thể
canh tranh bên bán, đó là các loại sản phẩm tưng tự có cùng mục đích phục vụ
một loại nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia canh tranh đều có thể
làm ra và đợc người mua chấp nhận. Còn với các chủ thể cạnh tranh bên muc là

giành giật muc được các sản phẩm theo đúng mong muốn của mình.
SV: Phạm Minh Tuấn

5

Líp: K11B


Trường Đại học Kinh tế quốc dân

1.1.1.2. Yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
Theo mơ hình của phân tích SWOT thi co những yếu tố cạnh tranh chủ yếu sau
Sức mạnh từ nhà cung cấp: 
Bạn có thể nhận biết việc chạy đua theo giá của những nhà cung cấp một cách
dễ dàng. Cuộc đua tranh giá này phụ thuộc vào số lượng nhà cung cấp nguyên
liệu đầu vào, tính độc quyền của sản phẩm và dịch vụ, điểm mạnh và khả năng
kiểm soát thị trường của họ thơng qua bạn, chi phí vận chuyển từ người này
sang người khác… Bạn lựa chọn càng ít nhà cung cấp, bạn sẽ cần tới sự hỗ trợ
từ họ càng nhiều hơn, sức mạnh của họ sẽ càng mạnh hơn.
Sức mạnh từ người mua:
 Hãy tự hỏi liệu có dễ dàng cho người mua khi họ chạy đua theo giá thấp. Cũng
giống như nguồn sức mạnh trên, việc chạy đua giá này sẽ phụ thuộc vào số
lượng người mua, tầm quan trọng của từng đối tượng người mua đối với bạn, chi
phí vận chuyển hàng hóa, dịch vụ mà bạn cung cấp cho các đối tượng khác…
Nếu bạn phân phối hàng cho càng ít người mua, sức mạnh của họ càng lớn, và
họ có thể địi hỏi ở bạn một số điều kiện.
Sự ganh đua giữa những đối thủ cạnh tranh: 
Điểm quan trọng trong yếu tố này nằm ở số lượng và năng lực của các đối thủ
cạnh tranh. Nếu bạn có nhiều đối thủ cạnh tranh, và họ cung cấp những hàng
hóa và dịch vụ hấp dẫn như nhau, có nghĩa là sức mạnh của bạn trong tình

huống này yếu hơn, bởi cả người bán và người mua sẽ tìm đến những nhà phân
phối khác nếu họ không thỏa hiệp được với bạn. Mặt khác, nếu khơng ai có thể
làm được như bạn, bạn sẽ dành được lợi thế về phía mình.
Đe dọa từ sự thay thế: 
Yếu tố này bị ảnh hưởng bởi khả năng của khách hàng trong việc tìm ra các
phương pháp khác nhau để thực hiện cơng việc tương tự như bạn. Ví dụ, nếu
bạn cung cấp một sản phẩm phần mềm độc quyền nào đó, tự động theo một quy
trình nhất định, những nhà cung cấp khác sẽ thay thế bằng việc thực hiện quy

SV: Phạm Minh Tuấn

6

Líp: K11B


Trường Đại học Kinh tế quốc dân

trình điều khiển bằng tay hay sử dụng thiết bị thuê ngoài. Nếu sự thay thế này
được thực hiện dễ dàng và khả thi thì sức mạnh của bạn càng yếu.
Đe dọa từ những đối thủ mới: 
Sức mạnh thường bị ảnh hưởng bởi khả năng của những đối thủ mới gia nhập thị
trường. Nếu thời gian và chi phí để gia nhập thị trường và hoàn thiện sản phẩm
trong lĩnh vực bạn kinh doanh càng ít, nếu quy mơ kinh tế ngành càng ít hay nếu
sự bảo hộ công nghệ độc quyền của bạn càng thấp thì càng có nhiều đối thủ
cạnh tranh mới gia nhập thị trường hơn, và sẽ đe dọa vị thế của bạn. Nếu rào cản
khi gia nhập thị trường đủ mạnh và lâu bền, bạn sẽ bảo toàn được vị trí và dành
lại ưu thế cạnh tranh của mình.
Những sức mạnh cạnh tranh đó được kết hợp với nhau như trong sơ đồ sau:


Sơ đồ 1:Yếu tố năng lực cạnh tranh
1.1.2. Sự cần thiết và vai trò của năng lưc cạnh tranh của doanh nghiệp:
SV: Phạm Minh Tuấn

7

Líp: K11B


Trường Đại học Kinh tế quốc dân

1.1.2.1. Sự cần thiết của việc nâng cao năng lưc. Cạnh tranh:
Việt Nam cần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, thay đổi mơ hình
tăng trưởng kinh tế để nâng cao mức thịnh vượng cho người dân nếu không
muốn tụt hậu so với thế giới.
Đó là thơng điệp mà Giáo sư Michael E Porter - "cha đẻ" của chiến lược cạnh
tranh - mang đến hội thảo công bố năng lực cạnh tranh (NLCT) của Việt Nam tổ
chức ngày 30/11/2010.
 Phó Thủ  tướng  Hồng Trung  Hải  đánh  giá,  báo cáo  này  ra  đời  đúng  lúc
Chính  phủ  Việt  Nam  đang  cần tìm  những  giải  pháp  mới  hiệu quả hơn để
vượt qua khó khăn từ khủng hoảng tài chính thế giới để đưa Việt Nam vào giai
đoạn phát triển mới:  “Chúng  tôi  rất mong, các bộ, ngành và DN sẽ  tiếp  tục
nghiên  cứu  và  sử  dụng  kết  quả nghiên  cứu  này  như  là  kim  chỉ nam trong
xây dựng các kế hoạch cũng như giải pháp cho giai đoạn phát triển mới. Chính
phủ sẽ tiếp tục  lắng  nghe  mọi  đề  xuất  của DN,  các  tổ  chức  quốc  tế  để 
bảo đảm nâng cao NLCT quốc gia và môi trường kinh doanh cho DN”. Phó
Thủ  tướng  cũng ủng hộ đề xuất về việc hình thành Hội đồng NLCT quốc gia
để xây dựng và thực hiện chương trình nâng cao NLCT của Việt Nam.
Thay đổi để không tụt hậu
Theo  GS.  Michael  Porter, những  phát  hiện  trong  báo  cáo NLCT  năm 

2010  cho  thấy,  mơ hình phát triển kinh tế cho phép Việt Nam  tăng  trưởng 
tuyệt  vời trong 20 năm qua đang mất dần động  lực để có thể tiếp tục nâng cao
mức  thịnh vượng. Việt Nam đạt  mức  tăng  trưởng  kinh  tế 7-8%/năm  liên 
tục  trong  nhiều năm,  thu  nhập  trung  bình  của người  dân  tăng  lên  1.160
USD/năm,  tỷ  lệ  hộ  nghèo  giảm  còn 10%. “Tăng trưởng tuy tốt nhưng có dấu
hiệu cho thấy đang chậm dần, và có dấu hiệu cho thấy mức thịnh vượng của VN
đã chững lại so với các nước như Trung Quốc, Malaixia  và  Thái  Lan  do  năng
suất  của  nền  kinh  tế  –  yếu  tố chính để tạo nên sự thịnh vượng - vẫn tương
đối thấp”.
 
SV: Phạm Minh Tuấn

8

Líp: K11B


Trường Đại học Kinh tế quốc dân

Tăng  trưởng  của  Việt  Nam chủ yếu dựa vào sự chuyển dịch cơ  cấu,  được 
kích  hoạt  bởi  việc hội  nhập  vào  kinh  tế  tồn  cầu và đầu  tư nước ngồi, 
trong khi đó tăng trưởng năng suất nội bộ ngành  còn  thua  xa  tăng  trưởng do 
chuyển  dịch  sang  ngành có  năng  suất  cao  hơn  (từ  nông nghiệp  sang  chế 
biến),  32,8%  so với 67,2%. “Đây là dấu hiệu nguy hiểm  vì  nếu  khơng  tăng 
được năng  suất  của  từng  ngành  như nông nghiệp, du lịch và chế biến thì
khơng thể nâng cao thu nhập cho người dân và không thể mãi tiếp  tục  chuyển 
dịch  lao  động từ nông nghiệp sang chế  tác. Và động lực tăng trưởng sẽ mất
đi”- GS Porter nhận xét.
Mặc dù XK  của  khu vực  chế biến  tăng  lên  nhưng  chủ  yếu  là chế  biến 
những  mặt  hàng  đơn giản hoặc phụ thuộc vào linh kiện NK để lắp ráp trong

nước, giá trị gia  tăng và năng suất  trong khu vực  chế  biến  XK  của  Việt Nam
cịn  thấp. Việt Nam  có  thị phần XK  lớn chủ yếu trong các ngành sử  dụng 
nhiều  lao  động  và  tài nguyên thiên nhiên. Nền kinh tế Việt Nam chủ yếu
hướng vào XK nhưng hầu như khơng có liên kết giữa các ngành XK này, không
tạo ra hiệu ứng tràn để thúc đẩy tăng năng  suất  trong  toàn  nền  kinh tế. Việt
Nam chủ yếu cạnh tranh và thu hút đầu  tư dựa vào nhân công thấp. “Đây là điều
tuyệt vời, nhưng lương thấp không phải là điều mong muốn trong tương lai. Một
chiến lược phát triển duy trì mức  lương  thấp khơng mang  lại lợi  ích  trong 
việc  cải  thiện mức sống cho người dân”.
Bên  cạnh  đó,  đang  nổi  lên những điểm yếu của kinh tế Việt Nam như giá trị
gia tăng thấp của khu vực XK cùng với nhu cầu nội địa  tăng  làm  gia  tăng 
thâm  hụt thương mại. Sự  lên giá  thực  của đồng  nội  tệ  góp  phần  làm mất
cân  bằng  cán  cân  thương  mại. Các  dòng  vốn  lớn  đổ  vào  Việt Nam làm
kích thích nhu cầu tiêu dùng nội địa và lạm phát. Chính sách  tiền  tệ và  tài khóa
nới  lỏng ngày  càng  gây  thêm  áp  lực  lạm phát. Tỷ  lệ  tăng  trưởng GDP  so
với  đầu  tư  ngày  càng  giảm  làm tăng sự lệ thuộc vào các dòng vốn bên ngồi
để duy trì tăng trưởng. Tăng trưởng đang vượt quá năng lực vi mô của nền kinh
tế về mặt kỹ năng  lao động và hạ  tầng kỹ thuật. Ngày  càng  nhiều  cơng  ty

SV: Phạm Minh Tuấn

9

Líp: K11B


Trường Đại học Kinh tế quốc dân

gặp  khó  khăn  trong  việc  tuyển dụng lao động, cả lao động có tay nghề cao
lẫn lao động phổ thông và các cấp quản lý trung gian.

“Trong một mơi  trường  tồn cầu  đang  thay  đổi,  điều  này  là khơng đủ để
duy trì tăng trưởng bền  vững”  -  GS. Michael  Porter kết  luận.  “Đây  là  lúc 
cần  thay đổi  và  điều  chỉnh mơ  hình  tăng trưởng kinh tế nhưng khơng q cấp
bách. Chúng ta có thể duy trì mơ hình này vài năm nữa nhưng tốt hơn hết là nên
bắt đầu chương mới vì sẽ mất nhiều công sức để đầu tư, xây dựng những thể
chế”.
  Phát triển các cụm ngành:
Cụm ngành là nơi không  chỉ có một DN duy  nhất  trong một lĩnh  vực mà  là
một  tập  hợp  các DN  cùng  hoạt  động  trong  lĩnh vực  đó  nhưng  khơng 
cùng  sản xuất ra một loại thành phẩm, mà là những  linh  kiện,  thành phần,
dịch  vụ  để  tạo  thành  sản  phẩm cuối cùng. Ở đây không chỉ bao gồm  các
DN,  thể  chế mà  cả  các tổ  chức  đào  tạo,  hiệp  hội DN,... Các  nền  kinh  tế 
có  NLCT  phát triển được là nhờ họ đã xây dựng những cụm ngành như vậy.
Hiện nay  ở  Việt  Nam  chưa  có  “cụm ngành” mà chỉ là các DN riêng lẻ. Họ 
có  thể nhập  linh kiện về  lắp ráp chứ chưa có tỏ chức hỗ trợ, vì thế năng suất
của DN Việt Nam còn thấp, cho nên cũng chưa thể tăng lương cao được.
Theo GS. Michael Porter, nếu Việt Nam hạ thuế NK ơ tơ thì sẽ khơng  có  nhà 
đầu  tư  nào  quan tâm đầu  tư vào  lĩnh vực này, vì Việt Nam  chưa  có  cụm
ngành ơ tơ. Mặc dù lương cơng nhân làm việc  trong  lĩnh  vực  này  thấp  so
với  Thái  Lan  nhưng  năng  suất còn  thấp hơn. Thái Lan  kết hợp được  lương 
và  năng  suất  lao động,  còn  ở Việt Nam  không  ai quan tâm đến 2 vấn đề này.
Việt Nam dựa vào số ít DNNN. Điều đó phản ánh ý tưởng và lịng tin vào tính
kinh tế theo quy mô DN, DN  càng  lớn  càng hiệu quả. Dù điều đó có đúng, thì
câu chuyện thành  cơng  cũng khơng  chỉ dựa vào  vài  công  ty  lớn  mà  là  một
cụm ngành. 
Điều  quan  trọng  là  quy  mô của  cụm ngành  chứ  không phải quy mô  của
một DN  đơn  lẻ. Ở Thái Lan có rất nhiều cơng ty và nhà sản xuất ơtơ nước

SV: Phạm Minh Tuấn


10

Líp: K11B


Trường Đại học Kinh tế quốc dân

ngồi đến vì đó là nơi có năng suất lao động cao và có nhiều nhà sản xuất linh
kiện ơ tơ. Đó là điều mà Việt Nam chưa có. 
“Cụm  ngành  có  tác  động  lớn đến năng suất, đổi mới, sáng tạo, thúc  đẩy 
thương  mại  và  hình thành những DN mới. Các DN mới tăng rất nhanh  trong
những cụm ngành chứ  không  theo  cách  đơn lẻ  tách  rời. Đây  là công cụ
mạnh để thúc đẩy thu nhập từ thấp lên trung  bình,  khơng  chỉ  dựa  vào DN  lớn
đơn  lẻ mà  xây dựng  các cụm ngành”- GS nhận xét. 
Để  cải  thiện  NLCT,  báo  cáo đề xuất Việt Nam nên tổ chức và xây dựng một
số cụm ngành  thí điểm, như cụm ngành điện tử và cơ khí  ở Hà Nội và  các 
tỉnh  lân cận,  cụm  ngành  du  lịch  ở  khu vực miền Trung, cụm ngành dệt may
ở khu vực Tp. Hồ Chí Minh và  các  tỉnh  lân  cận,  cụm  ngành logistics  ở  khu 
vực  Tp. Hồ  Chí Minh, cụm ngành chế biến nông sản ở ĐBSCL. 
Nâng cao NLCT bằng cách nào?
Theo GS. Michael Porter,  thứ nhất Việt Nam  cần  làm  là  nâng cao định hướng
về NLCT và cải thiện  NLCT  chứ  không  chỉ  tập trung vào tăng trưởng. 
Thứ hai, thay vì tập trung vào DN  nhà  nước  và  DN  FDI  cần chuyển  đổi  về 
cấu  trúc  sang  sự kết hợp do thị trường điều chỉnh giữa DN tư nhân, DN FDI và
DN nhà  nước  đã  được  cải  tổ.  “Hiện nay  Việt  Nam  vẫn  chú  ý  quá nhiều 
đến DN  nhà  nước  và  các nhà đầu  tư  lớn  nước  ngoài,  chứ chưa chú trọng
phát triển DN tư nhân trong nước”. 
Thứ ba, điều chỉnh vai trị của Chính phủ từ kiểm soát nền kinh tế chuyển đổi
sang xây dựng  lợi thế  cạnh  tranh  cho  nền  kinh  tế thị trường. “Càng đi sâu
vào tiến trình này, vai trị của Chính phủ càng thay đổi và chính phủ phải tìm

cách hợp  tác với khu vực  tư nhân theo cách khác”.
Nhằm  nâng  cao  NLCT,  Việt Nam cần giải quyết những thách thức  đang  nổi 
lên  (điều  chỉnh mất cân bằng kinh tế vĩ mô ngày càng  tăng  và  giải  quyết 
những nút thắt cổ chai đối với các yếu tố đầu vào quan trọng) để đảm bảo tăng 
trưởng hiện  tại và chuẩn bị cho giai đoạn  tiếp  theo  (tạo nền tảng  cho  năng 
suất  cao  hơn)  để tạo  nền  tảng  tăng  trưởng  trong tương lai.

SV: Phạm Minh Tuấn

11

Líp: K11B


Trường Đại học Kinh tế quốc dân

 Để khắc phục các mất cân đối kinh  tế  vĩ  mơ,  cần  có  sự  minh bạch  về  tình 
hình  tài  chính  của chính phủ và  các DN nhà nước; thiết  lập một  kỷ  luật 
ngân  sách (để  theo  dõi/kiểm  tốn  chi  tiêu cơng, củng cố chất lượng và hiệu
quả  quản  lý  nợ  cơng);  có  chính sách  tiền  tệ nhất qn và  có  thể dự đốn
được (làm rõ vai trị của Quốc  hội,  Chính  phủ  và  Ngân hàng Nhà nước  trong
điều hành chính  sách  tiền  tệ,  xác  định  rõ mục  tiêu của chính sách  tiền  tệ);
quản lý thị trường tài chính (củng cố năng  lực quản  lý giám sát  thị trường tài
chính thơng qua Ngân hàng trung ương); phối hợp đồng bộ các chính sách kinh
tế vĩ mô.
 Đối với những nút thắt kinh tế vi mô đang xuất xuất hiện trong lĩnh vực  cơ  sở
hạ  tầng, kỹ năng lao động và năng lực hành chính, chính phủ cần nhận diện và
xử lý các vấn đề  trong các cụm ngành tại  các địa phương, đặc biệt  cần tập 
trung  vào  những  nút  thắt nghiêm  trọng  nhất.  Cần  thành lập các tổ công tác
về cụm ngành với chức năng và quyền hạn phù hợp để có thể triển khai các hành

động  cụ  thể, đồng  thời  rút kinh nghiệm từ việc giải quyết các vấn đề  riêng  lẻ
để  khái  quát  hóa  và nhân rộng thành các giải pháp ở cấp quốc gia.
Nhằm  tạo  dựng  nền  tảng  để nâng  cao  năng  suất, Chính  phủ nên xem xét
các kiến nghị về đào tạo và nâng cao kỹ năng lao động (xây dựng chiến lược
quốc gia về phát  triển  nguồn  nhân  lực,  tập trung  vào  những  kỹ  năng  cần
thiết cho tăng trưởng trong tương lai, cải cách giáo dục và đào tạo, đẩy  mạnh 
đào  tạo  nghề,  thành lập  Quỹ  Năng  suất  Quốc  gia nhằm  nghiên  cứu  và  hỗ 
trợ  các sáng kiến nâng cao năng suất của các cụm ngành); về phát triển cơ sở
hạ  tầng  (xây dựng cơ chế  lập kế hoạch tập trung cho việc điều phối, giám sát
và đánh giá các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, quản lý hệ thống đấu thầu công,
…); về quản trị DNNN (tách biệt vai trị của  Chính  phủ  với  tư  cách  chủ sở
hữu sang vai  trò điều  tiết, áp dụng các tiêu chuẩn quản trị hiện đại, đảm bảo 
tính cạnh  tranh và kỷ  luật  thị  trường  trong các  lĩnh vực mà DNNN hoạt
động,  thúc đẩy q trình cổ phần hóa và có chính sách quản lý nguồn vốn thu
được một cách hiệu quả); về thu hút FDI (xây dựng chiến lược mới về  thu  hút 
FDI,  nâng  cao  năng lực  của  cơ  quan  quản  lý đầu  tư nước ngồi, triển khai
SV: Phạm Minh Tuấn

12

Líp: K11B


Trường Đại học Kinh tế quốc dân

dự án hợp tác với các công ty đa quốc gia để phát triển năng lực cho mạng lưới
các nhà cung cấp nội địa và hình thành các cụm ngành xung quanh các DN FDI
tiên phong); về phát triển  cụm  ngành  (xây  dựng  các chính  sách  lấy  cụm 
ngành  làm trung  tâm,  tiến hành  lập bản đồ các cụm ngành nhằm định vị và
đánh  giá  các  cụm  ngành  trong cả nước, khuyến khích các dự án cụm ngành

thí điểm).
1.1.3 Nhân tố ảnh hưởng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần xây
dựng Giang Dong Nam:
1.1.3.1 Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của cơng
ty
Yếu tố chính trị và pháp luật:
Hiện nay có thể nói chúng ta có sự ổn định tương đối vế chính trị, đường lối
ngoại giao và chính sách ngoại thương do sự điều tiết thống nhất của nhà nước
điều này giúp cho doanh nghiệp có thể yên tâm hoạt động kinh doanh. Tuy
nhiên về pháp luật thì lại là một vấn đề mà doanh nghiệp đáng quan tâm và lo
ngại do hệ thống pháp luật còn cồng kềnh, chồng chéo và thay đổi nhanh chóng
theo từng thời kỳ, từng sự kiện phát sinh…Bên cạnh đó, hiện nay cơng ty Giang
Dong Nam nói riêng và các cơng ty xây dựng tư nhân nói riêng đang tiến dần
đến sự cạnh tranh công bằng giữa các công ty tư nhân và cơng ty nhà nước do
các chính sách kinh tế mới của nhà nước.
Yếu tố kinh tế:
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vơ cùng to lớn đến kết quả và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Cuối năm 2008 nền kinh tế thế giới lâm vào cuộc
khủng hoảng tài chính nghiêm trọng, nó gây ảnh hưởng tiêu cực đến hầu khắp
các nước và Việt Nam cũng không nằm ngồi ảnh hưởng của nó. Các cơng ty
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng như CDTC cũng gặp nhiều khó khăn do nền
kinh tế tăng trưởng chậm lại làm cho nhu cầu về xây dựng, lắp đặt, mua sắm
thiết bị và tư vấn thiết kế giảm mạnh dẫn đến thị trường của cơng ty cũng giảm
theo.

SV: Phạm Minh Tuấn

13

Líp: K11B



Trường Đại học Kinh tế quốc dân

Yếu tố khoa học - công nghệ:
Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của công ty về giá
thành, chất lượng sản phẩm cơng trình, tiến độ thi cơng…
Yếu tố văn hóa xã hội:
Đây có thể coi là một lợi thế cạnh tranh của công tyGiang Dong Nam do công ty
kinh doanh chủ yếu trên thị trường Việt Nam, do đó cơng ty hiểu rõ được các
giá trị văn hóa, nhu cầu, thị hiếu… của người Việt Nam.
Khách hàng:
Khách hàng là các cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và có khả
năng thanh tốn về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng
và mong muốn được thỏa mãn.
Do yêu cầu của hội nhập và sự phát triển của nền kinh tế, cùng với đó là đời
sống và thu nhập bình qn của người dân ngày càng được nâng cao vì vậy nhu
cầu về nhà ở, tiện nghi sinh hoạt của người dân ngày càng nhiều. Do đó mở ra
cho ngành xây dựng một thị trường lớn. Tại Hà Nội cũng như trên các thành phố
lớn, các khu đô thị đang được xây dựng rất nhiều, nhu cầu về nhà ở ngày càng
trở nên cấp thiết vì thế các tịa nhà cao tầng mọc lên san sát. Kéo theo đó là nhu
cầu về lắp đặt nội thất, hệ thống điện, nước…Đây chính là cơ hội lớn cho công
ty CDTC nắm bắt các hợp đồng song điều đó cũng thu hút rất nhiều cơng ty lớn
tham gia vào thị trường này làm cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt
hơn. Vì thế khách hàng là yếu tố then chốt quyết định đến sự thành bại của cơng
ty, cơng ty chỉ có thể tồn tại và phát triển khi thu hút được các khách hàng tiềm
năng và giữ chân được các khách hàng trung thành của mình.
Chủ đầu tư có thể ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của công ty được xét đến ở đây
là :
-Thứ nhất : Là sự thích ứng, phù hợp giữa năng lực của công ty với các yêu cầu

của chủ đầu tư. Nó phản ánh tính ưu việt hơn, tính tối ưu hơn của những phương
án do cơng ty đề xuất so với các đối thủ cạnh tranh.
-Thứ hai : Là mối quan hệ giữa công ty và chủ đầu tư, xét về khía cạnh này thì
sự cạnh tranh diễn ra ngay cả khi chuẩn bị phát hành hồ sơ mời thầu. Trên thực
tế có một số cơng trình khi tham gia dự thầu, cơng ty nhờ có quan hệ tốt với chủ
SV: Phạm Minh Tuấn

14

Líp: K11B


Trường Đại học Kinh tế quốc dân

đầu tư nên đã được mời dự thầu và mua hồ sơ sớm hơn so với các đối thủ khác.
Nhưng ngược lại, công ty cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi tham gia vào
những gói thầu mà giữa chủ đầu tư và đối thủ cạnh tranh có quan hệ tốt.
Các đối thủ cạnh tranh hiện hữu:
Đó là tồn bộ các doanh nghiệp cùng sản xuất và kinh doanh loại hàng hóa và
dịch vụ hoặc hàng hóa dịch vụ có thể thay thế nhau được cho cùng một nhu cầu
nào đó của người tiêu dùng.
Công ty Giang Dong Nam tuy đã tồn tại nhiều năm nhưng đó khơng phải là thời
gian dài so với các đối thủ cạnh tranh hiện hữu của công ty. Có thể nói các đối
thủ cạnh tranh hiện hữu của công ty Giang Dong Nam đếu là những đối thủ
mạnh trong hoạt đọng đấu thầu, xây dựng như Công ty xây dựng Sông Đà ,Công
ty xây dựng Cang Nam…. Các cơng ty này thường có quy mơ và năng lực
khơng chênh lệnh nhau nhiều nên khơng có ưu thế tuyệt đối trong cạnh tranh.
Chính vì vậy, sự cạnh tranh trong toàn ngành diễn ra rất quyết liệt, miếng bánh
thị phần bị chia nhỏ làm cho khả năng thắng thầu hay khả năng nắm bắt được
các hợp đồng của công ty ngày càng khó khăn hơn

Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mới bao gồm những doanh nghiệp mới tham gia
kinh doanh do họ đưa vào khái thác các năng lực kinh doanh mới và mong muốn
giành được thị phần và khách hàng trên thị trường.
Những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của công ty gần như nhóm đối thủ cạnh tranh hiện hữu chỉ có điều
nhóm này có thể sẽ gặp nhiều khó khăn để vượt qua các rào cản để gia nhập
ngành
1.1.3.2 Các yếu tố nội tại doanh nghiệp :
Quản trị nhân sự và nguồn nhân lực
Có thể nói trong kinh doanh thì yếu tố con người là yếu tố quan trọng hàng đầu
quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Để đánh giá về khả năng cạnh
tranh của công ty về yếu tố con người phải đánh giá trên hai khía cạnh là quản
trị và đội ngũ cán bộ công nhân viên
SV: Phạm Minh Tuấn

15

Líp: K11B


Trường Đại học Kinh tế quốc dân

 Quản trị nhân sự
Ban giám đốc và đội ngũ cán bộ quản lý đều là những người có kinh nghiệm có
kiến thức sâu rộng cả về kinh doanh và kỹ thuật, không những thế họ cịn có
quan hệ rất rộng, điều này có ý nghĩa rất quan trọng. Đây có thể coi là một thế
mạnh của cơng ty, vì cách quản lý của cơng ty đã tạo cho cơng ty một văn hóa
cơng ty rất vui vẻ, cởi mở, năng động, tất cả mọi người đều đoàn kết và chung
một mục tiêu phát triển cơng ty. Bên cạnh đó, các mối quan hệ của ban giám đốc

giúp ích rất nhiều cho sự phát triển của công ty.
 Đội ngũ cán bộ công nhân viên
Cơng ty có một đội ngũ cán bộ cơng nhân viên trẻ và gắn bó với cơng ty
Như đã phân tích đặc điểm lao động của cơng ty ở phần trên, ta có thể đánh giá
năng lực cạnh tranh thơng qua các chỉ tiêu như :
 Về chất lượng lao động
Bảng 1 : Bảng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Tài sản

Đơn vị

Tổng doanh thu

đ

Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn đầu tư
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn tự có

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

4,835,191,00


6,270,560,6

16,018,014,8

0

41

96

đ

70,763,826

104,653,784 201,876,342

%

1.46

1.67

1.26

%

1.17

1.07


1.15

%

2.0

1.85

3.45

Nguồn : P. Kế tốn
Những chỉ tiêu này có giá trị càng lớn càng chứng tỏ công ty đạt hiệu quả kinh
doanh càng cao, nhìn vào những chỉ tiêu trong bảng trên ta thấy giá trị của
những chỉ tiêu này không lớn đó là vì đặc thù của ngành xây dựng : giá trị của
cơng trình là rất lớn, cơng trình thi cơng trong thời gian dài, chi phí cho cơng
SV: Phạm Minh Tuấn

16

Líp: K11B


Trường Đại học Kinh tế quốc dân

trình lớn vì thế công ty phải bỏ số vốn rất lớn đem về doanh thu rất lớn làm cho
lợi nhuận dù có lớn nhưng so tỷ lệ với doanh thu và vốn thì không đáng kể. So
về mặt bằng chung các tỷ lệ này với các cơng ty đối thủ cạnh tranh thì những giá
trị này là tương xứng với quy mô của công ty.
Các chỉ tiêu này tăng dần qua các năm cho thấy công ty phát triển không ngừng

và ngày càng đạt được lợi nhuận cao hơn.
Hệ thống thông tin :
Trong nền kinh tế hiện nay thì thơng tin nắm vai trị vơ cùng quan trọng, cơng ty
nào đi đầu về thơng tin ln là cơng ty có lợi thế hơn cả, chủ động hơn và giảm
thiểu được rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên nói về hệ thống thơng tin của hầu
hết các cơng ty xây dựng hiện nay cịn chưa thực sự tốt, chưa có một phịng ban
chun biệt để nghiên cứu, tìm kiếm thơng tin thị trường, với công ty Giang
Dong Nam cũng vậy, hầu hết các thông tin quý giá có được là do các quan hệ
của ban quản lý mang lại. Một điểm lợi thế của cơng ty Giang Dong Nam đó là
ban giám đốc là những người năng động với quan hệ rộng rãi đã mang về cho
công ty rất nhiều hợp đồng lớn.
1.2.Đặc điểm của công ty cổ phần xây dựng Giang Dong Nam :
1.2.1 Đặc điểm hình thành và phát triển:
Tên cơng ty :Công ty cổ phần xây dựng Giang Dong Nam
Tên tiếng anh : Construction Joint Stock Company Dong Nam Giang
Địa chỉ:Tổ 50b ,phường cẩm tây ,thị xã cẩm phả tỉnh quảng ninh


Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng được cấp giấy phép

kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp lần đầu vào 29/01/2002 và sửa đổi
lần thứ 3 vào 09/02/2005
Khi mới bắt đầu hình thành và phát triển năm 2002 công ty chủ yếu kinh doanh
tư vấn, cung cấp, lắp đặt hệ thống vật liệu xây dựng nhẹ như:

SV: Phạm Minh Tuấn

17

Líp: K11B



Trường Đại học Kinh tế quốc dân

Khảo sát, tư vấn đầu tư, thiết kế kỹ thuật, lập dự toán, giám sát trong lĩnh vực
khoa học kỹ thuật công nghệ, điện, điện tử, điện thanh, điện lạnh, tin học, viễn
thông, truyền hình…
Lắp đặt mạng tin học ; ăng ten truyền hình ; cáp và mạng thông tin ; hệ thống
điện thoại trong nhà, cầu thang, băng truyền tự động ; hệ thống điều hồ khơng
khí ; hệ thống chống sét ; thiết bị âm thanh, ánh sáng; thiết bị camera bảo vệ,
báo động ; nhẹ thống phòng, báo, chữa cháy nổ.


Kể từ năm 2004 công ty mở rộng hoạt động kinh doanh

Xây dựng cơng trình kỹ thuật, cơng trình bưu chínhviễn thơng, cơng trình dân
dụng, cơng trình cơng nghiệp, cơng trình giao thơng, cơng trình thuỷ lợi, cơ sở
hạ tầng.


Sau nhiều năm không ngừng đổi mới và phát triển công ty đã khẳng định

được uy tín và hình ảnh của mình trên thị trường, trở thành một công ty lớn và
vững mạnh
Cơng ty tạo được uy tín từ triết lý kinh doanh của mình : ln lấy trách nhiệm và
chất lượng làm mục tiêu cao nhất trong hoạt động quản lý và kinh doanh vì thế
tất cả những sản phẩm từ hoạt động tư vấn của công ty hoặc những công trình
mà cơng ty trực tiếp nhận thi cơng đều đạt chất lượng cao và luôn đúng tiến độ
thi công.
Luôn đăt khách hàng và chất lượng cơng trình lên hang đầu công ty đã liên kết

với một số công ty danh tiếng về mảng xây dựng cơng trình đảm bảo chat lượng
như cơng ty Gang
ThepThái Ngun, Hồ Phát, Gạch Đồng Tâm, Ceramic, Mái lợp Austnam,
Ximăng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn; Sơn Melly, …Về mảng cung cấp và lắp đặt
thiết bị thang máy, hệ thống thiết bị xủ lý nước thải công nghiệp, y tế, xử lý
nước sạch sinh hoạt, điều hồ khơng khí, máy phát điện, máy tính, điện thoại,
truyền hình, camera, âm thanh…như: tập đoàn Wearnes Hoa Kỳ, Mitsubishi
nhật Bản, Carrier, FG.Wilson của Anh, HP, Panasonic, EIGHT, Philips, BMB…
Công ty đã tham gia thực hiện thành công nhiều dự án được chủ đầu tư, cơ quan
Nhà nước đánh gía rất cao như thiết kế thi cơng và lập dự tốn hệ thống trình
SV: Phạm Minh Tuấn

18

Líp: K11B


Trường Đại học Kinh tế quốc dân

chiếu camera, hệ thống âm thanh hội nghị và ánh sáng cho trung tâm tổ chức hội
nghị tỉnh Quảng Ninh, UBND Tỉnh Quảng Ninh ; Hệ thống công nghệ thông tin
Bệnh viện Quảng Ninh ; Hệ thống điều hồ khơng khí và thơng gió trung tâm
thương mại Móng Cái ; Trường tiểu học Thị trấn Phố Mới, Nhà hội trường Phố
Mới và một số cơng trình tại tỉnh Vĩnh Phúc…; Hệ thống điện nhẹ Khu đơ thị
mới Mễ Trì Hạ, Nam Trung n, Mỹ Đình. Thi cơng hệ thống chống sét tiên
đạo sớm cho các khu đơ thị mới

Cơng ty hiện có ba xí nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm gồm 03 trạm trộn
hoạt động với công suất 180m3/h. Trạm trộn ORU do hãng ORU - Italia chế tạo,
lắp đặt năm 1996 có cơng suất 60m3/h. Trạm có nồi trộn cưỡng bức, dung tích

1500 lít, kiểu trộn hành tinh. Trạm có phễu chứa cốt liệu dạng 3 ngăn, chứa
được tới 93m3. Có 2 silô xi măng loại 100 tấn/silô. Phần nhập liệu được kiểm
soát bởi các hệ thống cân điện tử của hãng ORU có độ chính xác thiết kế tới ±
0,2%. Bàn điều khiển trạm được gắn kết với máy tính có thể cài đặt tới 199 công
thức cấp phối mác bê tơng và có thể cho phép trạm làm việc ở dạng tự động tồn
phần hoặc bằng tay, kiểm sốt tự động độ ẩm của cát. Trạm trộn C45 có thiết bị
gốc của Liên Xơ, Cộng hịa liên bang Đức và một phần do Việt Nam chế tạo, có
cơng suất 55m3/h. Trạm có nồi trộn cưỡng bức, dung tích 1500 lít do Liên Xơ
chế tạo. Phần chứa cốt liệu có 2 ngăn, chứa tối đa 60m 3. Trạm có 2 silơ xi măng
loại 60 tấn/silơ. Phần nhập liệu được kiểm sốt bởi hệ thống các cân điện tử của
hãng GORG BUTNER (CHLB Đức) có độ chính xác thiết kế tới ± 0,2%. Bàn
điều khiển trạm được gắn kết với máy tính và bộ điều khiển BUCODAT-2
(CHLB Đức) cho phép điều khiển tự động và bán tự động bằng tay. TRạm trộn
CIE theo thiết kế và chuyển giao công nghệ của Cộng hịa liên bang Đức có
cơng suất 60m3/h .Các trạm trộn đều có dạng cơng nghệ ướt, có tính cơ động cao
nên ngồi việc có 27 đầu xe chun dụng hiện đại do Hàn Quốc và Liên Xô sản
xuất để chuyên vận chuyển bê tơng, bản thân các trạm đều có khả năng tháo lắp
để thay đổi địa điểm, đáp ứng u cầu của các hạng mục cơng trình lớn tại các
SV: Phạm Minh Tuấn

19

Líp: K11B


Trường Đại học Kinh tế quốc dân

địa phương khác nhau. Với dây chuyền sản xuất được trang bị đồng bộ, hiện đại,
với đội ngũ công nhân vận hành trạm là các kỹ sư được đào tạo tại các trường
đại học chính quy, từ năm 1996 đến nay, cơng ty đã cung ứng trên 300.000m 3 bê

tông thương phẩm chất lượng cao cho nhiều cơng trình xây dựng cơng nghiệp và
dân dụng như Nhà máy lắp ráp ô tô FORD Hải Dương, Nhà máy xi măng Nghi
Sơn Thanh Hóa, Nhà máy xi măng Hoàng Mai Nghệ An, Khách sạn Đại Hà,
Khách sạn DEAWO, Khách sạn Hà Nội, Sân vận động quốc gia, các khu đô thị
mới Linh Đàm, Trung Yên, Làng quốc tế Thăng Long, Trung tâm hội nghị Quốc
gia , nhà máy nhiệt điện ng Bí, nhà máy sản xuất ơ tơ VIEAM tại Thanh Hóa,
nhà máy nhiệt điện Cẩm Phảv.v…
Cơng ty ln coi trọng chữ tín với khách hàng, đặc biệt đã ln đảm bảo sự tín
nhiệm về chất lượng, tiến độ cung cấp khối lượng lớn bê tông chất lượng cao
cho những hạng mục cơng trình địi hỏi điều kiện thi cơng khắt khe, thời gian thi
cơng ngắn. Vì vậy trong những năm qua, công ty luôn được các đơn vị xây lắp
trong và ngoài nước lựa chọn thi cơng xây lắp các cơng trình mới. Những hạng
mục cơng trình có phần cung cấp bê tơng do cơng ty đảm nhận đều được các nhà
thầu đánh giá cao về chất lượng.
Về lĩnh vực thi công xây lắp giai đoạn 2005-2010: Trong 5 năm, công ty đã thi
công trên 100 cơng trình và hạng mục cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao
thơng, thủy lợi v.v… với khối lượng hồn thành bàn giao trên 1 triệu m 3 san lấp
mặt bằng, trên 3 vạn m2 sân đường bê tông và bê tông atfan, các trạm biến áp và
đường dây trung hạ thế v.v… Hàng năm đảm bảo duy trì việc làm ổn định cho
500-600 lao động với thu nhập bình quân 3.500.000 đồng/người/tháng.
Với phương châm “Phục vụ tối đa nhu cầu khách hàng”, cơng ty đã và sẽ khơng
ngừng nâng cao trình độ, năng lực, công nghệ tiên tiến trong sản xuất kinh
doanh, tạo dựng vị thế vững chắc cho mình cũng như tạo niềm tin cho khách
hàng.
1.2.2 Chức năng ,nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của cơng ty:
SV: Phạm Minh Tuấn

20

Líp: K11B




×