Bộ giáo dục và đào tạo
 
 Bộ quốc phòng 
Học viện quân y 
 
 
 
 
Nguyễn Đức Hoan 
 
 
 
 
Nghiên cứu rối loạn lipid máu, 
kháng insulin và tổn thơng 
một số cơ quan ở bệnh nhân nam 
có rối loạn glucose máu lúc đói 
 
 
Chuyên ngành: Nội - Nội tiết 
Mã số: 62 72 20 15 
 
 
 
 
 
Tóm tắt luận án tiến sỹ y học 
 
 
 
 
 Hà nội - 2008  
Công trình đợc hoàn thành tại: 
Học viện quân y    
Cán bộ hớng dẫn khoa học: 
1. PGS.TS. Nguyễn Văn Quýnh 
2. GS.TS. Phạm Tử Dơng    
Phản biện 1: PGS. TS Đỗ Doãn Lợi  
Phản biện 2: PGS. TS Nguyễn Thy Khuê  
Phản biện 3: PGS. TS Đỗ Trung Quân    
Luận án đã đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án 
cấp Nhà nớc họp tại: Học viện Quân y   
Vào hồi 14 giờ 00 ngày 06 tháng 01năm 2009    
Có thể tìm luận án tại: 
- Th viện Quốc gia 
- Th viện Học viện Quân y 
- Th viện Bệnh viện TƯQĐ 108  
Danh mục các công trình nghiên cứu khoa học 
của tác giả đã công bố có liên quan đến luận án  
1. Nguyễn Đức Hoan, Nguyễn Văn Quýnh (2005), "Nghiên 
cứu nghiệm pháp dung nạp glucose ở ngời có rối loạn dung 
nạp glucose lúc đói", y học quân sự , (1), tr. 29-32 
2. Nguyễn Đức Hoan, Nguyễn Văn Quýnh, Đỗ Khắc Nghiệp 
(2007), "Tìm hiểu microalbumin niệu ở ngời rối loạn 
glucose máu lúc đói", Y dợc học lâm sàng 108, (2), tr. 24- 
28. 
3. Nguyễn Đức Hoan, Nguyễn Văn Quýnh (2007), "Nghiên 
cứu một số yếu tố nguy cơ và tổn thơng tim mạch ở những 
ngời rối loạn glucose máu lúc đói", Y học thực hành, (5), tr. 
66-69. 
4. Nguyễn Đức Hoan, Nguyễn Văn Quýnh (2007), "Nghiên 
cứu tình trạng kháng insulin và chức năng tế bào beta ở bệnh 
nhân rối loạn glucose máu lúc đói", Y dợc học lâm sàng 
108, 2(3), tr. 18-21. 
5. Nguyễn Đức Hoan (2007), "Kháng insulin với các yếu tố 
nguy cơ và tổn thơng các cơ quan ở những ngời rối loạn 
glucose lúc đói", Báo cáo toàn văn các đề tài nghiên cứu 
khoa học, hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết 
và chuyển hoá lần thứ ba, Nhà xuất bản y học Hà nội, tr. 865-
870. 
Các chữ viết tắt 
 ADA:  
Apo A-I: 
Apo B: 
BMI: 
BSA: 
CT: 
DTT: 
ĐTĐ: 
FFA: 
HA: 
HCCH: 
HDL: 
LDL: 
LVM: 
LVMI: 
MAN: 
nHDL-C: 
NPDNG: 
RLCHL: 
RLDNG: 
RLGLĐ: 
TCYTTG: 
THA: 
TMCT: 
TG: 
TTĐM: 
VB: 
VM: 
WHO: 
WHR: 
American Diabetes Association 
(Hội đái tháo đờng Hoa kỳ) 
Apolipoprotein A-I 
Apolipoprotein B 
Chỉ số khối lợng cơ thể 
Diện tích da cơ thể 
Cholesterol toàn phần 
Dầy thất trái 
Đái tháo đờng 
Free Fatty Acid(Acid béo tự do) 
Huyết áp 
Hội chứng chuyển hoá 
High Density Lipoprotein (lipoprotein có tỷ trọng cao) 
Low Density Lipoprotein (lipoprotein có tỷ trọng thấp) 
Khối lợng cơ thất trái 
Chỉ số khối lợng cơ thất trái 
Microalbumin niệu 
Cholesterol không HDL 
Nghiệm pháp dung nạp glucose 
Rối loạn chuyển hoá lipid 
Rối loạn dung nạp glucose 
Rối loạn glucose lúc đói 
Tổ chức y tế thế giới 
Tăng huyết áp 
Thiếu máu cơ tim 
Triglycerid 
Tổn thơng đáy mắt 
Vòng bụng 
Vòng mông 
World Health Organization 
Chỉ số eo- hông  
1
Đặt vấn đề 
Rối loạn glucose máu lúc đói (RLGLĐ) là một khái niệm đợc 
Hội ĐTĐ Hoa kỳ (ADA) đa ra 1997 và đợc TCYTTG thông qua 
1998. RLGLĐ đợc ADA (1997) định nghĩa là nồng độ glucose máu 
lúc đói từ 6,1- 6,9 mmol/L. Đến năm 2003 ADA hạ ngỡng glucose 
lúc đói xuống còn 5,6 mmol/L và RLGLĐ đợc định nghĩa khi nồng 
độ glucose lúc đói từ 5,6 - 6,9 mml/L 
Mặc dù ở giai đoạn này nồng độ glucose máu lúc đói tăng nhẹ, 
nhng đã xuất hiện nhiều biến chứng ở các cơ quan tim mạch, mắt, 
thận và thần kinh. RLGLĐ cũng thờng đi kèm với các yếu tố nguy 
cơ tim mạch khác nh tình trạng kháng insulin, béo phì, tăng huyết 
áp, rối loạn lipid máu, đây là các thành tố của hội chứng chuyển hoá 
và cũng là các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ. Vì vậy phát hiện sớm 
RLGLĐ, điều trị các yếu tố nguy cơ kèm theo sẽ hạn chế đợc nguy 
cơ tiến triển thành ĐTĐ và giảm đợc các biến chứng về tim mạch. 
Đề tài này đợc đặt ra với hai mục tiêu nghiên cứu: 
1. Khảo sát tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose, rối loạn lipid máu 
và kháng insulin ở những bệnh nhân nam rối loạn glucose máu lúc 
đói. 
2. Nghiên cứu tổn thơng ở tim, mắt và thận ở những bệnh 
nhân nam rối loạn glucose máu lúc đói. 
ý nghĩa của đề tài 
RLGLĐ là tình trạng tiền ĐTĐ, ở giai đoạn này thờng kết hợp 
với các yếu tố nguy cơ khác nh tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, 
kháng insulin và đã có tổn thơng ở các cơ quan nh tim, mắt, thận. 
Vì vậy phát hiện RLGLĐ, làm nghiệm pháp dung nạp glucose để 
chẩn đoán sớm ĐTĐ, phát hiện và điều trị tốt các yếu tố nguy cơ đi 
kèm sẽ làm giảm đợc nguy cơ tiến triển thành bệnh ĐTĐ, hạn chế 
đợc các biến chứng đồng thời sẽ giảm đợc chi phí điều trị. 
Bố cục của luận án: 
Luận án gồm 122 trang, trong đó: Đặt vấn đề 02 trang, Chơng 1- 
Tổng quan: 34 trang; Chơng 2- Đối tợng và phơng pháp nghiên 
cứu: 18 trang; Chơng 3- Kết quả nghiên cứu: 34 trang; Chơng 4- 
Bàn luận: 31 trang; Kết luận: 02 trang; Kiến nghị: 01 trang. Luận án 
có 41 bảng, 30 biểu đồ. Tài liệu tham khảo gồm 191 tài liệu trong đó 
Tiếng Việt: 26; Tiếng Anh: 165.  
2
Chơng 1 
tổng quan tài liệu 
1.1. Định nghĩa, chẩn đoán rối loạn glucose máu 
lúc đói 
1.1.1. Định nghĩa, chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói: 
RLGLĐ là một khái niệm mới đợc ADA đề nghị vào năm 1997 
và sau đó đợc WHO công nhận vào năm 1998. RLGLĐ đợc định 
nghĩa khi nồng độ glucose máu lúc đói từ 6,1- 6,9 mmol/L. Đến năm 
2003 ADA hạ ngỡng dới xuống còn 5,6 mmol/L và RLGLĐ đợc 
định nghĩa khi nồng độ glucose lúc đói từ 5,6 - 6,9 mmol/L. 
 Cũng nh RLDNG, những đối tợng bị RLGLĐ đã có nhiều tổn 
thơng ở các cơ quan nh tim mạch, mắt, thận và thần kinh. 
1.1.2. Dịch tễ học của rối loạn glucose lúc đói. 
Cũng nh bệnh ĐTĐ, RLGLĐ là tình trạng khá phổ biến ở các 
nớc trên thế giới. ở Hoa kỳ, theo nghiên cứu NHANES tỷ lệ 
RLGLĐ nếu lấy tiêu chí cũ của ADA 1997 (glucose từ 6,1-6,9 
mmol/L) là 7% và tăng lên 24% khi áp dụng theo tiêu chuẩn mới 
2003(glucose từ 5,6 - 6,9 mmol/L). 
 Nghiên cứu của E. Shyong Tai (2004) theo số liệu của NHS 98 
(National Health Survey), tần suất của RLGLĐ là 9,5% (theo tiêu chí 
1997) và tăng lên 32,3% (theo tiêu chí 2003). ở Việt Nam theo điều 
tra của Tạ Văn Bình, tỷ lệ RLGLĐ theo tiêu chuẩn cũ (glucose 6,1-
6,9mmol/L) là 1,8 - 2%. 
1.1.3. Rối loạn glucose lúc đói, nguy cơ của đái tháo đờng týp 2. 
Nguy cơ bị ĐTĐ ở những ngời bị RLGLĐ rất cao, thời gian tiến 
triển thành ĐTĐ có thể kéo dài trong nhiều năm tuỳ từng đối tợng. 
Theo tổng kết các nghiên cứu của David M. Nathan và Jonathan 
E cho thấy khoảng 25% bệnh nhân RLGLĐ tiến triển thành ĐTĐ, 
khoảng 25% trở lại bình thờng và 50% còn lại vẫn giữ nguyên 
RLGLĐ trong thời gian 3- 5 năm, một số nghiên cứu khác cho thấy tỷ 
lệ tiến triển thành ĐTĐ ở những ngời RLGLĐ khoảng 3%/ 1 năm.       
3
1.3. Rối loạn lipid máu ở những bệnh nhân tăng 
glucose máu 
1.3.2. Rối loạn lipid ở bệnh nhân tăng glucose máu 
 Tăng triglycerid 
Thay đổi thờng gặp nhất ở bệnh nhân tăng glucose máu là tăng 
triglycerid (TG). Một trong những lý do gây tăng TG là do tăng sản 
xuất quá mức VLDL. Các nghiên cứu mới đây cho thấy hoạt hoá của 
lipoprotein lipase (LPL) giảm xuống ở những bệnh nhân tăng glucose 
máu, đặc biệt là những đối tợng tăng glucose máu trung bình và 
nặng do sự kết hợp giữa giảm tiết insulin và kháng insulin. 
 Giảm HDL-C (High-Density-Lipoprotein Cholesterol) 
Những bệnh nhân tăng glucose máu đều có sự gia tăng sự thanh 
thải nồng độ HDL cũng giống nh khi đo nồng độ apo A-I và apo A-
II. Tăng sự hoạt hoá của lipase gan cũng có thể đóng góp vào việc 
giảm nồng độ HDL ở bệnh nhân tăng glucose máu, bởi vì enzym này 
đóng vai trò chìa khoá trong sự chuyển hoá của HDL. Sự thay đổi của 
lipoprotein và lipase gan cũng có thể tác động đến việc giảm nồng độ 
HDL ở bệnh nhân tăng glucose máu. 
1.4. kháng insulin (insulin resistance) 
1.4.1. Khái niệm, định nghĩa 
Kháng insulin là thuật ngữ đầu tiên dùng để chỉ những bệnh 
nhân ĐTĐ týp 1 khi điều trị phải dùng đến hay nhiều hơn 200 đơn vị 
insulin/ ngày mới kiểm soát đợc glucose máu. Do vậy kháng insulin 
ở đây đợc định nghĩa là: " Đáp ứng sinh học dới mức bình thờng 
đối với nồng độ insulin đã dùng điều trị". 
 Insulin là hormon do tế bào beta tuyến tuỵ tiết ra, có tác dụng 
kích thích chuyển hoá glucose, nhờ có insulin glucose đợc vận 
chuyển vào trong tế bào. Kháng insulin xuất hiện khi với lợng 
insulin bình thờng do tuỵ tiết ra không đủ đáp ứng chức năng của 
các tế bào trong cơ thể. Để duy trì nồng độ glucose máu bình thờng, 
tế bào beta tuyến tuỵ phải tiết thêm insulin và hậu quả làm tăng nồng 
độ insulin máu.Vậy kháng insulin đợc định nghĩa: " Kháng insulin 
là tình trạng giảm đáp ứng sinh học của các tế bào, cơ quan, tổ chức 
đối với tác động của insulin".    
4
1.4.5. Một số chỉ số đánh giá kháng insulin 
 Chỉ số HOMA-IR 
 HOMA-IR = G
0
 (mmol/L) ì I
0
 (àU/ml) / 22,5 
 Chỉ số QUICKI (chỉ số kiểm tra độ nhạy của insulin). 
QUICKI = 1/ log (I
0
 +G
0
) 
1.5. tổn thơng mạch máu do tăng glucose máu 
1.5.1. Tổn thơng mạch máu lớn. 
Đái tháo đờng là yếu tố nguy cơ mắc bệnh và tử vong do các 
bệnh tim mạch, ở ngời bị ĐTĐ, tỷ lệ mắc các bệnh tim mạch cao 
gấp 2- 4 lần so với ngời bình thờng. Nguyên nhân tử vong do các 
bệnh tim mạch ở ngời bệnh ĐTĐ chiếm tới 70%. Nguy cơ tử vong 
do bệnh lý mạch vành ở ngời bệnh ĐTĐ cũng cao gấp 3- 4 lần so với 
ngời không bị ĐTĐ . 
Không chỉ ở bệnh nhân bị ĐTĐ, mà ở những bệnh nhân RLGLĐ, 
tỷ lệ các bệnh mạch máu lớn cũng đều tăng cao hơn so với những 
ngời có nồng độ glucosr máu bình thờng. Các dạng tổn thơng 
mạch máu lớn thờng gặp ở bệnh nhân tăng glucose máu đó là: bệnh 
mạch vành tim, bệnh mạch máu não và bệnh mạch máu ngoại vi. 
1.5.2. Tổn thơng mạch máu nhỏ. 
 Bệnh võng mạc mắt. 
Bệnh võng mạc mắt do tăng glucose máu là nguyên nhân hàng 
đầu của tổn thơng thị giác và gây mù loà. Tần suất của bệnh võng 
mạc tăng lên theo thời gian mắc bệnh ĐTĐ và cũng liên quan đến 
một số yếu tố nguy cơ khác nh nồng độ glucose máu, THA và rối 
loạn lipid máu, tuổi, béo phì Không chỉ ở những bệnh nhân ĐTĐ, 
mà ngay ở cả bệnh nhân tiền ĐTĐ bệnh đã xuất hiện. Nghiên cứu 
của Robyn J cho thấy tỷ lệ bệnh võng mạc ở nhóm đã đợc chẩn đoán 
ĐTĐ từ trớc là 21,9%, ở nhóm mới đợc chẩn đoán ĐTĐ là 6,2% và 
đặc biệt ở nhóm tiền ĐTĐ là 6,7%. 
 Bệnh lý cầu thận 
Tổn thơng thận là một biến chứng thờng gặp ở những bệnh 
nhân tăng glucose máu. Nhiều nghiên cứu cho thấy, ngay tại thời 
điểm bệnh nhân mới đợc chẩn đoán ĐTĐ đã có nhiều bệnh nhân đã 
có tổn thơng thận . Vì vậy ngời ta cho rằng quá trình tổn thơng 
thận có thể xẩy ra ở giai đoạn tiền ĐTĐ tức là ở những ngời bị 
RLGLĐ và RLDNG.  
5
 MAN đợc coi là dấu hiệu sớm nhất của tổn thơng thận, nó là 
yếu tố dự báo cho sự xuất hiện protein niệu cũng nh suy thận về sau. 
Hơn nữa MAN còn đợc xem nh một yếu tố nguy cơ của bệnh tim 
mạch, ĐTĐ và có mối liên quan chặt chẽ với các yếu tố khác nh 
THA, béo phì, kháng insulin, RLCHL. 
1.5. tình hình nghiên cứu về rối loạn glucose máu 
lúc đói 
1.5.1. Tình hình nghiên cứu ở nớc ngoài 
Kể từ khi Hội ĐTĐ Hoa kỳ (ADA) đa ra khái niệm RLGLĐ 
vào năm 1997, từ đó đến nay trên thế giới đã có rất nhiều công trình 
nghiên cứu về RLGLĐ, trong đó nhiều công trình tập trung nghiên 
cứu về tỷ lệ RLGLĐ, các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân RLGLĐ, tình 
trạng rối loạn lipid máu, kháng insulin, chức năng tế bào beta, tổn 
thơng tim mạch , vi mạch và tử vong ở bệnh nhân RLGLĐ. 
1.5.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nớc. 
Lần đầu tiên Tạ Văn Bình và cs trong một nghiên cứu điều tra 
dịch tễ thấy rằng tỷ lệ RLGLĐ (theo tiêu chí cũ của Hội ĐTĐ Hoa 
Kỳ 1997, nồng độ glucose lúc đói từ 6,1- 6,9 mmol/L) từ 1,8 - 2%. 
Ngoài ra cha thấy nghiên cứu nào khác về RLGLĐ. 
Chơng 2: 
Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu 
2.1. Đối tợng nghiên cứu 
Đối tợng nghiên cứu bao gồm 253 bệnh nhân tuổi từ 42 - 75, 
thuộc diện quản lý, theo rõi và điều trị tại khoa A1 Bệnh viện TWQĐ 
108, đợc thực hiện từ 5-2003 đến 5-2006 đợc chia làm hai nhóm 
chính: 
2.1.1. Nhóm nghiên cứu. 
 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 
Nhóm nghiên cứu bao gồm 203 bệnh nhân nam giới, tuổi từ 42- 
75, đợc chẩn đoán RLGLĐ theo tiêu chuẩn của Hội ĐTĐ Hoa kỳ 
1997, có nồng độ glucose máu lúc đói từ 6,1- 6,9 mmol/L. 
 Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân trong tiền sử đã phát hiện ĐTĐ hoặc đang dùng các 
thuốc hạ glucose máu, đột quỵ não cấp tính, bệnh nhân suy thận, suy 
tim, suy gan nặng, bệnh nhân đang dùng một số loại thuốc ảnh hởng  
6
đến kết quả xét nghiệm nh nhóm glucocorticoid, thuốc lợi tiểu nhóm 
thiazid, thuốc điều trị hạ lipid máu. 
2.1.2. Nhóm chứng: 
Nhóm chứng gồm 50 ngời cùng lứa tuổi với nhóm trên, có nồng 
độ glucose máu lúc đói từ 4,4 - 6,0 mmol/L, tiêu chuẩn loại trừ giống 
nh tiêu chuẩn loại trừ ở nhóm nghiên cứu. 
2.2. Phơng pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu theo phơng pháp cắt ngang, mô tả, có đối chứng. 
2.2.1. Khai thác bệnh sử: tiền sử gia đình có bố mẹ anh chị em ruột 
bị ĐTĐ, các thói quen hút thuốc, uống rợu, hoạt động thể lực, các 
bệnh kèm theo, các thuốc đã dùng 
2.2.2. Khám lâm sàng: Đo chiều cao, cân nặng, vòng bụng, vòng 
mông, tính chỉ số BMI, đo huyết áp, khám chuyên khoa mắt. 
2.2.5. Các xét nghiệm sinh hoá: 
 Định lợng các thành phần lipid máu, glucose máu, insulin 
máu, làm NPDNG đờng uống 
 Tính các chỉ số đánh giá rối loạn dung nạp glucose và kháng 
insulin: Nồng độ glucose lúc đói (G
0
) và tại thời điểm 30 và 120 phút 
khi thực hiện NPDNG (G
30
, G
120
); nồng độ insulin máu lúc đói ( I
0
) và 
tại thời điểm 30 và 120 phút khi thực hiện NPDNG (I
30
, I
120
); chỉ số 
HOMA-IR, QUICKI. 
 Đánh giá chức năng tế bào bêta bằng công thức 
HOMA-  = 20 ì I0/ (G
0
 - 3,5) 
 Đánh giá pha tiết sớm của tế bào beta bằng chỉ số : 
I
30
/G
30 
 = ( I
30
 - I
0
)/(G
30
 - G
0
) 
 Định lợng microalbumin niệu (MAN) 
2.3. Xử lý số liệu nghiên cứu. 
- Tất cả các số liệu đợc xử lý bằng phần mềm SPSS for windows 
11.5 tại khoa dịch tễ học - Học viện quân y. 
- Giá trị của các chỉ số đợc trình bày dới dạng số trung bình  
độ lệch chuẩn ( 
X
  SD) và đợc kiểm định so sánh test Student (t-
test), tính hồi quy tuyến tính, hệ số tơng quan r. Các biến định tính 
đợc trình bày dới dạng phần trăm (%) và nghiên cứu quan hệ giữa 
các biến định tính đợc kiểm định bằng cross-tab và Chi- square. Giá 
trị của p tính toán < 0,05 đợc coi là có ý nghĩa thống kê.  
7
Chơng 3: 
Kết quả nghiên cứu 
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của hai nhóm nghiên cứu 
Thông số Nhóm chứng 
(n=50) 
Nhóm NC 
(n=203) 
p 
Tuổi (năm) 
59,2  10,2 61,5  9,2 
> 0,05 
Chiều cao (m) 
1,61  0,08 1,61  0,47 
> 0,05 
Cân nặng (kg) 
60,7  6,2 65,4  7,1 
 0,001 
BMI (kg/m
2
) 
23,18  1,72 
24,95  2,45 
 0,001 
THA 10 (20%) 102 (50,3%) 
0,001 
- Các thông số tuổi, chiều cao giữa 2 nhóm tơng đơng nhau (p > 0,05), 
các chỉ số còn lại ở nhóm NC cao hơn nhóm chứng. 
Bảng 3.2: Kết quả thực hiện nghiệm pháp 
 dung nạp glucose ở hai nhóm nghiên cứu. 
Kết quả 
NPDNG 
Nhóm chứng 
(n=50) 
Nhóm NC 
(n=203) 
p 
DNGBT 35 (70%) 76 (38%) 
RLDNG 13 (26%) 67 (33%) 
ĐTĐ 2 (4%) 60 (29%) 
2
= 21,01 
p < 0,001 
- Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose (RLDNG) và đái tháo đờng 
(ĐTĐ) ở nhóm nghiên cứu (NC) cao hơn hẳn so với nhóm chứng, sự 
khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). 
Bảng 3.11: So sánh tỷ lệ rối loạn 
 lipid máu giữa hai nhóm nghiên cứu.  
Thông số 
Nhóm 
chứng 
(n=50) 
Nhóm 
NC 
(n=203) 
OR 
(95% CI)
  p 
CT 
( 5,2mmol/L) 
n 
% 
15 
30% 
113 
55,7% 
 2,93 
(1,50-5,69) 
2
= 10,5 
p =0,001 
TG 
( 1,7mmol/L) 
n 
% 
21 
42% 
141 
69,5% 
3,41 
(1,66-5,93) 
2
= 13,1 
p =0,001  
8
HDL-C 
(1 mmol/L) 
n 
% 
5 
10% 
51 
25,1% 
1,18 
(1,05-1,32) 
2
= 5,3 
p = 0,02 
LDL-C 
(3,1 mmol/L) 
n 
% 
14 
28% 
101 
49,8% 
2,54 
(1,29-5,00) 
2
= 7,65 
p =0,006 
nHDL-C 
( 4,1mmol/L)  
n 
% 
13 
26% 
109 
53,7% 
3,30 
(1,65-6,57) 
2
= 12,3 
p= 0,001 
Apo A-I 
(1,1g/ L) 
n 
% 
5 
10% 
49 
24,1% 
1,17 
(1,04-1,31) 
2
=4,73 
p = 0,03 
Apo B 
( 1,3 g/ L) 
n 
% 
9 
18% 
80 
39,4% 
2,96 
(1,36-6,42)
 2
= 8,1 
p =0,005 
- Tỷ lệ tăng CT, TG, LDL-C, nHDL-C và apo B ở nhóm NC cao 
hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).   
Bảng 3.12 : Phân loại rối loạn lipid máu theo khuyến cáo của Hội 
tim mạch Việt nam (2006) giữa 2 nhóm nghiên cứu. 
Phân loại Nhóm chứng 
(n=50) 
Nhóm NC 
(n=203) 
p 
Bình thờng n 
% 
21 
42% 
37 
18,2% 
Rối loạn n 
% 
29 
48% 
166 
71,8% 
CT đơn thuần 
n 
% 
8 
16% 
25 
12,3% 
TG đơn 
thuần 
n 
% 
14 
28% 
53 
26,1% 
CT + TG 
n 
% 
7 
14% 
88 
43,3%   
2
= 19,5  
p = 0,001  
- Tỷ lệ rối loạn hỗn hợp (vừa tăng CT vừa tăng TG) ở nhóm NC 
cao hơn so với nhóm chứng (p< 0,001).    
9
Bảng 3.14: So sánh tỷ lệ rối loạn lipid máu 
 giữa các phân nhóm của nhóm nghiên cứu 
Thông số DNGBT
(1) 
(n= 76) 
RLDNG
(2) 
(n= 67) 
ĐTĐ
(3) 
(n=60) 
p  
CT 
(5,2mmol/L) 
n 
% 
36 
47,4% 
36 
53,7% 
41 
68,3% 
2
= 6,12  
 p = 0,04  
TG 
(1,7mmol/L) 
n 
% 
42 
55,3% 
51 
76,1% 
48 
80,0% 
2
= 11,7 
  p = 0,003  
HDL-C 
(1mmol/L) 
n 
% 
6 
7,9% 
16 
23,9% 
29 
48,3% 
2
= 29,2 
p = 0,001 
Apo A-I 
(1,1 g/ L) 
n 
% 
8 
10,5% 
17 
25,4% 
24 
40,0% 
2
= 15,9  
 p = 0,001  
Apo B 
( 1,3g/ L) 
n 
% 
20 
26,3% 
29 
43,3% 
31 
51,7% 
2
= 13,3  
 p = 0,005  
- Tỷ lệ tăng CT, TG và apo B và giảm HDL-C và apo A-I giữa 
phân nhóm ĐTĐ và RLDNG cao hơn phân nhóm DNGBT, sự khác 
nhau có ý nghĩa thống kê ( p < 0,05).  
Bảng 3.15: Phân loại rối loạn lipid máu theo Hội tim mạch học 
Việt nam (2006) giữa các phân nhóm của nhóm nghiên cứu. 
Phân loại DNGBT 
(n=76) 
RLDNG 
(n=67) 
ĐTĐ 
(n=60) 
p 
Bình thờng 
n 
% 
22 
28,9% 
9 
13,4% 
6 
10% 
CT đơn 
thuần 
n 
% 
12 
15,8% 
7 
10,4% 
6 
10% 
TG đơn 
thuần 
n 
% 
18 
23,7% 
22 
32,8% 
13 
21,7% 
CT + TG 
n 
% 
24 
31,6% 
29 
43,3% 
35 
58,3%   
2
= 16,3  
p= 0,012  
- Tỷ lệ rối loạn hỗn hợp (vừa tăng CT vừa tăng TG) ở nhóm 
RLGLĐ cao hơn so với nhóm chứng (p< 0,001).  
10
Bảng 3.16: So sánh nồng độ glucose và insulin 
 máu tại các thời điểm giữa hai nhóm nghiên cứu 
Thông số Nhóm chứng 
(n=50) 
Nhóm NC 
(n=203) 
p 
G
0
 (mmol/L) 
4,99  0,42 6,43  0,28 
0,001 
G
30 
(mmol/L) 
9,03  1,86 10,85  2,40 
0,001 
G
120
(mmol/L) 
7,28  1,88 10,18  3,17 
0,001 
I
0
 (àU/ml) 4,82  3,18 10,10  7,17 
0,001 
I
30
(àU/ml) 48,84  26,20 47,04  26,84 
0,2 
I
120
(àU/ml) 42,57  31,05 59,03  35,60 
0,005 
- Nồng độ G
0
, G
30
, G
120
, I
0
, I
120
 ở nhóm NC đều cao hơn so với 
nhóm chứng, sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Bảng 3.17: So sánh nồng độ glucose, insulin máu tại 
 các thời điểm giữa các phân nhóm của nhóm nghiên cứu. 
Thông số DNGBT
(1) 
(n = 76) 
RLDNG
(2) 
(n = 67) 
ĐTĐ
(3) 
(n = 60) 
p 
ANOVA 
G
0
(mmol/L) 
6,38  0,27 
6,39  0,27 
6,53  0,29 <0,05
(
) 
G
120
(mmol/L) 
7,18  0,48 
9,81  1,01  
14,26  2,01 
<0,05
(
) 
I
0
 (àU/ml) 5,96  4,26 
9,82  5,42 
15,48  8,12 
<0,05
(
) 
I
120
 (àU/ml) 40,9426,46 
64,5333,56 
76,48 37,72 
<0,05
(
) 
(
): P
1,2
= 0,7; p
1,3
= 0,003; p
2,3
=0,008; (
): P
1,2
= 0,001; p
13
= 0,001; p
2,3
=0,001; (
):P
1,2
= 
0,001; p
1,3
= 0,001; p
2,3
=0,001;(
): P
1,2
= 0,001; p
1,3
= 0,001; p
2,3
=0,06. 
- Các chỉ số G
0
, G
120
, I
0
, I
120
 giữa các phân nhóm khác nhau có ý 
nghĩa thống kê (p < 0,05)  
Bảng 3.18: So sánh tỷ lệ tăng insulin máu giữa hai nhóm NC. 
Insulin máu  
Nhóm chứng 
(n=50) 
Nhóm NC 
(n=203) 
p 
Thấp 2 (4%) 7 (3,4%) 
Bình thờng 43 (86%) 107 (52,8%) 
Cao 5 (10%) 89 (43,8%) 
2
= 17,64 
p = 0,001 
- Tỷ lệ tăng insulin máu ở nhóm NC là 43,8%, cao hơn so với 
nhóm chứng là 10%, sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).  
11
Bảng 3.19: So sánh tỷ lệ tăng insulin máu 
 giữa các phân nhóm của nhóm nghiên cứu. 
Insulin máu  
DNGBT
(1) 
(n=76) 
RLDNG
(2) 
(n=67) 
ĐTĐ
(3) 
(n=60) 
p 
Thấp 3 (3,9%) 2(3%) 2 (3,3%) 
Bình thờng 48 (63,1%) 
37 (55,2%) 
22(36,7%) 
Cao 25(32,9%) 
28(41,8%) 
36(60%) 
2
= 10,39 
p = 0,034 
- ở phân nhóm ĐTĐ tỷ lệ tăng insulin máu cao nhất tiếp theo đến 
phân nhóm RLDNG và thấp nhất ở phân nhóm DNGBT. 
Bảng 3.21: So sánh một số chỉ số kháng insulin 
 và chức năng tế bào beta của hai nhóm nghiên cứu 
Thông số Nhóm chứng 
(n=50) 
Nhóm NC 
(n=203) 
p 
HOMA-IR 
1,07  0,73 2,91  2,14 
0,001 
QUICKI 
1,04  0,14 0,86  0,12 
 0,001 
HOMA- 68,1545,00 68,1445,63 
0,9 
KI theo HOMA-IR 
12 (24%) 95 (46,8%) 
2
= 8,5;p=0,003 
- Các chỉ số HOMA-IR, QUICKI, tỷ lệ kháng insulin tính theo chỉ 
số HOMA-IR giữa hai nhóm đều khác nhau có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 3.22: So sánh các chỉ số kháng insulin và chức năng tế bào 
beta  
giữa các phân nhóm của nhóm nghiên cứu. 
Thông số 
DNGBT
(1) 
(n = 76) 
RLDNG
(2) 
(n = 67) 
ĐTĐ
(3) 
(n = 60) 
p 
ANOVA 
HOMA-IR 
1,691,23 2,84 1,65 4,54 2,47 0,001
(
) 
QUICKI 
0,94  0,10 
0,85  0,09 0,78  0,11 
0,001
(
) 
HOMA- 61,6329,37 
68,8537,19 
74,9249,5 
0,001
(
) 
KI theo 
HOMA-IR 
15 
(19,7%) 
34 
(50,7%) 
46 
(76,7%) 
2
= 4,2 
p =0,001 
(): P
12
= 0,001; p
13
= 0,001; p
23
=0,001; (): P
12
= 0,001; p
13
= 0,001; p
23
=0,001; (): P
12
= 0,001; 
p
13
= 0,001; p
23
=0,001; 
- Các chỉ số HOMA-IR, QUICKI và tỷ lệ kháng insulin theo chỉ số 
HOMA-IR giữa các phân nhóm đều khác nhau có ý nghĩa thống kê . 
 12
Bảng 3.23: So sánh tổn thơng tim mạch giữa hai nhóm NC 
Dấu hiệu Nhóm chứng 
(n=50) 
Nhóm NC 
(n=203) 
p 
TMCT 6 (12%) 70 (34,5%) 
2
= 9,64; p = 0,02 
LVM 
3 (6%) 69 (34%) 
2
 =15,2; p= 0,001 
LVMI 
4 ( 8%) 62 ( 30,5%) 
2
 = 10,5; p = 0,02 
- Dấu hiệu TMCT và phì đại thất trái trên siêu âm (tăng LVM và 
LVMI) ở nhóm NC cao hơn so với nhóm chứng, p<0,05. 
Bảng 3.24: So sánh tổn thơng tim mạch 
giữa các phân nhóm của nhóm nghiên cứu. 
Dấu hiệu DNGBT
(1)
 (n=76) 
RLDNG
(2) 
(n=67) 
ĐTĐ
(3) 
(n=60) 
p 
TMCT n 
% 
16 
21,1% 
27 
40,2% 
27 
45% 
2
= 8,7 
p = 0,01 
LVM 
( 215 g) 
n 
% 
14 
18,4% 
25 
37,3% 
30 
50% 
2
= 15,39  
p = 0,001 
LVMI 
(125 g/m
2
) 
n 
% 
9 
11,8% 
21 
31,3% 
32 
53,3% 
2
= 27,22  
 p = 0,001
 - Các dấu hiệu TMCT và phì đại thất trái trên siêu âm (tăng LVM 
và LVMI) ở phân nhóm ĐTĐ và RLDNG cao hơn phân nhóm 
DNGBT, sự khác nhau có ý nghĩa thống kê ( p < 0,05). 
Bảng 3.27: So sánh tổn thơng mắt giữa hai nhóm nghiên cứu 
Phân loại 
 tổn thơng 
Nhóm chứng 
(n=50) 
Nhóm NC 
(n=203) 
p  
BVMN 1/47 2,1% 
15/168 8,9% 
BVMTTS 0 0% 7/168 4,2% 
2
= 5,6 
p = 0,05 
Gunn độ I 2/47 4,3% 
25/168 14,9% 
Gunn độ II 1/47 2,1% 
16/168 9,5% 
2
= 7,32 
p = 0,02 
-Tỷ lệ bệnh võng mạc do ĐTĐ, tổn thơng mắt do THA ở nhóm 
NC cao hơn so với nhóm chứng, sự khác nhau có ý nghĩa thống kê.  
13
Bảng 3.28: So sánh tổn thơng mắt 
 giữa các phân nhóm ở nhóm nghiên cứu. 
Phân loại 
tổn thơng 
DNGBT
(1) 
(n=76) 
RLDNG
(2) 
(n=67) 
ĐTĐ
(3) 
(n=60) 
p 
BVMN 3/67(4,5%) 
5/55(9,1%) 8/46(17,4%) 
BVMTTS 1/67(1,5%) 
2/55(3,6%) 4/46(8,7%) 
2
=9,5 
p= 
0,049 
Gunn độ I 8/67(11,9%) 
7/55(12,7%) 
10/46(21,7%) 
Gunn độ II 
5/67(7,5%) 
5/55(9,1%) 6/46(13%) 
2 
= 
3,84 
p > 0,05 
- Tỷ lệ tổn thơng đáy mắt cao nhất ở phân nhóm ĐTĐ, tiếp đến ở 
phân nhóm RLDNG và thấp nhất ở phân nhóm DNGBT. 
Bảng 3.31: So sánh microalbumin niệu giữa hai nhóm nghiên cứu 
MAN Nhóm chứng 
(n=50) 
Nhóm NC 
(n=203) 
p 
MAN (mg/24h) 
10,45  12,61 30,23  24,81 
< 0,001 
MAN(-) 46 (92%) 135 (66,5%) 
MAN(+) 4 (8,0%) 68 (33,5%) 
2
= 12,8 
p < 0,001 
- ở nhóm NC, nồng độ MAN 24 h và tỷ lệ MAN (+) đều cao hơn 
nhóm chứng, sự khác nhau có ý nghĩa thống kê ( p < 0,001). 
Bảng 3.32: So sánh nồng độ và tỷ lệ microalbumin niệu dơng 
tính giữa các phân nhóm của nhóm nghiên cứu. 
MAN  
DNGBT
(1) 
(n =76) 
RLDNG
(2) 
(n=67) 
ĐTĐ
(3)
 (n=60) 
p 
ANOVA 
MAN 
(mg/24giờ) 
23,29 
17,3 
33,48 
26,42 
35,41 
24,05 
0,007 * 
MAN(-) 62(81,6%) 39(58,2%) 34(56,7%) 
MAN(+) 14(18,4%) 28(41,8%) 26(43,3%) 
2
 = 12,4 
p = 0,002 
* p
1,2
= 0,007;p
1,3 
= 0,003 p
2,3 
= 0,69; - Nồng độ và tỷ lệ MAN (+) ở phân 
nhóm ĐTĐ và RLDNG cao hơn phân nhóm DNGBT (p< 0,05). Còn 
giữa phân nhóm ĐTĐ và RLDNG tơng đơng nhau. 
 14
Chơng 4: 
bàn luận 
4.1. Đặc điểm chung của nhóm có Rối loạn glucose 
máu lúc đói 
4.1.1. Kết quả của nghiệm pháp dung nạp glucose 
Nghiệm pháp dung nạp glucose (NPDNG) đợc tiến hành cho cả 
nhóm nghiên cứu và nhóm chứng. Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.2 cho 
thấy: ở nhóm chứng (nồng độ glucose lúc đói <6,1 mmol/L), tỷ lệ 
ngời có rối loạn dung nạp glucose (RLDNG) và đái tháo đờng týp 2 
(ĐTĐ) lần lợt là 26% và 4%, trong khi đó ở nhóm nghiên cứu (nhóm 
RLGLĐ có nồng độ glucose máu lúc đói từ 6,1-6,9 mmol/L), các tỷ 
lệ đó lần lợt là 33% và 29%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 
0,001). 
Rối loạn glucose máu lúc đói (RLGLĐ) và rối loạn dung nạp 
glucose (RLDNG) là tình trạng tiền ĐTĐ, thời gian tiến triển thành 
ĐTĐ có thể kéo dài trong nhiều năm. Theo tổng kết các nghiên cứu 
của David M. Nathan và Jonathan E cho thấy khoảng 25% bệnh nhân 
RLGLĐ tiến triển thành ĐTĐ, khoảng 25% trở lại bình thờng và 
50% còn lại vẫn giữ nguyên RLGLĐ trong thời gian 3- 5 năm. Trong 
công trình nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu cắt ngang 
nên cha đánh giá đợc tỷ lệ phát triển ĐTĐ ở những bệnh nhân 
RLGLĐ, nhng qua theo dõi tái khám mặc dù với thời gian còn ngắn 
nhng cũng đã có một số bệnh nhân RLGLĐ chuyển thành ĐTĐ. Về 
vấn đề này chúng tôi đang tiếp tục nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu 
của chúng tôi cũng phù hợp với một số tác giả nh Marie-Eve Piche, 
Muhammad A. Abdul-Ghani , Vaccaro Olga và nhiều tác giả khác. 
4.2. rối loạn lipid máu ở những bệnh nhân nam Rối 
loạn glucose máu lúc đói 
4.2.2. Rối loạn từng thành phần lipid máu. 
 Thay đổi nồng độ cholesterol toàn phần. 
Tăng nồng độ cholesterol toàn phần (CT) trong máu tuy không phải 
là dạng rối loạn điển hình của rối loạn lipid máu ở những ngời 
RLGLĐ. Nghiên cứu của Andreas Festa, Farah M Chowdhury đều 
cho thấy nồng độ CT cũng nh tỷ lệ tăng CT ở nhóm RLGLĐ cao hơn 
so với nhóm chứng.  
15
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3.10 và 3.12 cho thấy 
nồng độ CT ở nhóm NC là 5,25  0,98 mmol/L, cao hơn so với 
nhóm chứng là 4,93  0,73 mmol/L, sự khác nhau có ý nghĩa thống 
kê (p < 0,001), tỷ lệ tăng CT (CT  5,2 mmol/L) ở nhóm NC là 55,7% 
cao hơn so với nhóm chứng là 30%. (p < 0,001). Tăng nồng độ CT 
làm tăng nguy cơ RLGLĐ lên 2,93 lần (khoảng tin cậy 95%; từ 1,50 - 
5,69). 
Khi thực hiện NPDNG ở nhóm NC chúng tôi thấy: ở phân nhóm 
ĐTĐ tỷ lệ tăng CT cao nhất (68,3%), tiếp đến ở phân nhóm RLDNG 
(53,7%) và thấp nhất ở phân nhóm DNGBT (44,7%), tuy nhiên chỉ có 
sự khác nhau giữa phân nhóm ĐTĐ và DNGBT là có ý nghĩa thống 
kê (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với 
Farah M Chowdhury, Rajala Ulla và nhiều tác giả khác. 
 Thay đổi nồng độ triglycerid. 
Tăng nồng độ triglycerid máu (TG) là kiểu rối loạn lipid máu điển 
hình nhất ở những ngời RLGLĐ. Một trong những lý do gây tăng 
TG là do tăng sản xuất quá mức VLDL- triglycerid, khiếm khuyết về 
sự thanh thải VLDL- triglycerid và hoạt tính của lipoprotein lipase 
(LPL) giảm do sự kết hợp giữa giảm tiết insulin và kháng insulin . 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nồng độ TG ở nhóm NC 
là 2,35  1,08 mmol/L cao hơn so với nhóm chứng là 1,77  0,62 
mmol/L (p < 0,001), tỷ lệ tăng TG ở nhóm NC là 69% cao hơn so với 
nhóm chứng là 42% (p < 0,001). Tăng TG làm tăng nguy cơ RLGLĐ 
lên 3,41 lần (khoảng tin cậy 95%; từ 1,66 - 5,93). 
 Khi phân tích ở nhóm NC, chúng tôi thấy: ở phân nhóm ĐTĐ và 
RLDNG, nồng độ TG cũng nh tỷ lệ tăng TG đều cao hơn so với 
phân nhóm DNGBT, tuy nhiên sự khác nhau cha có ý nghĩa thống 
kê (p > 0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với 
Amoah AG, Arnold. A Zambon và nhiều tác giả khác. 
 Thay đổi nồng độ HDL-C. 
Giảm nồng độ HDL-C máu cũng là kiểu rối loạn điển hình ở bệnh 
nhân tăng glucose máu. Những bệnh nhân tăng glucose máu đều có 
sự gia tăng sự thanh thải nồng độ HDL-C. Tăng hoạt tính của lipase 
gan cũng có thể đóng góp vào việc giảm nồng độ HDL-C ở bệnh nhân 
tăng glucose máu, bởi vì enzym này đóng vai trò chìa khoá trong sự 
chuyển hoá của HDL.  
16
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: nồng độ HDL-C ở 
nhóm NC là 1,11  0,27 mmol/L, thấp hơn so với nhóm chứng (1,15 
 0,26 mmol/L), sự khác nhau cha đủ ý nghiã thống kê (p > 0,05), 
nhng tỷ lệ giảm HDL-C ở nhóm NC là 25,1%, cao hơn nhóm chứng 
là 10%, sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Giảm nồng độ 
HDL-C làm tăng nguy cơ RLGLĐ lên 1,18 lần (khoảng tin cậy 95%; 
từ 1,05-1,32). 
 Khi thực hiện NPDNG ở nhóm NC, chúng tôi thấy: ở phân nhóm 
ĐTĐ và RLDNG nồng độ HDL-C thấp hơn so với phân nhóm 
DNGBT và tỷ lệ giảm HDL-C ở phân nhóm ĐTĐ và RLDNG cũng 
cao hơn so với phân nhóm DNGBT. Kết quả của chúng tôi cũng phù 
hợp với Alain G, Bhuripanyo Kiertijai, Heinz Drexel và một số tác giả 
khác. 
 Thay đổi nồng độ LDL-C. 
Nồng độ LDL-C ít thay đổi ở những bệnh nhân tăng glucose máu. 
Nghiên cứu của Muhammad A cho thấy nồng độ LDL-C ở nhóm 
RLGLĐ cao hơn so với nhóm chứng, nhng nghiên cứu Heinz Drexel 
cho thấy nồng độ LDL-C giữa hai nhóm RLGLĐ tơng đơng với 
nhóm DNGBT. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Nồng độ LDL-C ở 
nhóm NC và nhóm chứng khác nhau không đáng kể (3,06  0,90 
mmol/L so với 2,99  0,71 mmol/L), nhng tỷ lệ tăng LDL-C (LDL-
C  3,1 mmol/L) ở nhóm NC là 49,8% cao hơn nhóm chứng là 28%, 
tuy p > 0,05. Tăng nồng độ LDL-C làm tăng nguy cơ RLGLĐ lên 
2,54 lần (khoảng tin cậy 95%; từ 1,29 - 5,0). 
Khi phân tích ở nhóm NC chúng tôi thấy: tỷ lệ tăng LDL-C ở phân 
nhóm ĐTĐ cao nhất, tiếp đến ở phân nhóm RLDNG và thấp nhất ở 
phân nhóm DNGBT. Tuy nhiên chỉ có sự khác nhau giữa nhóm ĐTĐ 
và DNGBT là có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Còn giữa phân nhóm 
ĐTĐ và RLDNG khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với A. Zambon và một số tác giả 
khác. 
 Thay đổi nồng độ nHDL-C (Cholesterol không HDL). 
Các thành phần LDL-C + IDL-C + VLDL-C đợc gọi là 
cholesterol không HDL (nHDL-C). Thành phần HDL-C đợc coi là 
loại cholesterol tốt cho tế bào, mạch máu, còn nHDL-C là cholesterol  
17
không có lợi cho tế bào và chúng là một trong những tác nhân chính 
gây vữa xơ động mạch và ngời ta cho rằng nHDL-C là yếu tố phản 
ánh bệnh lý động mạch vành trung thành hơn so với các thành phần 
khác của lipid máu. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Nồng độ nHDL-C ở 
nhóm NC là 4,13  1,00 mmol/L, cao hơn so với nhóm chứng là 3,77 
 0,71 mmol/L với p < 0,05, tỷ lệ tăng nHDL-C (nHDL-C  4,1 
mmol/L) ở nhóm NC cũng cao hơn so với nhóm chứng (53,7% so với 
26%) với p < 0,001. Tăng nHDL-C làm tăng nguy cơ RLGLĐ lên 3,3 
lần (khoảng tin cậy 95%; từ 1,65 - 6,57). 
Khi phân tích ở nhóm NC chúng tôi thấy: ở phân nhóm ĐTĐ và 
RLDNG, nồng độ nHDL-C cũng nh tỷ lệ tăng nHDL-C đều cao hơn 
so với phân nhóm DNGBT, tỷ lệ tăng nHDL-C cao nhất ở phân nhóm 
ĐTĐ (73,3%) và tiếp đến ở phân nhóm RLDNG (50,7%) và thấp nhất 
ở phân nhóm DNGBT (40,8%). 
 Thay đổi apoA-I và apo B. 
Nồng độ apo A-I có nhiều trong thành phần của phân tử HDL-C và 
apo B có nhiều trong phân tử LDL và TG giàu lipoprotein (IDL và 
VLDL). Do đó tăng nồng độ LDL-C, VLDL-C, IDL-C thờng kèm 
theo tăng nồng độ apo B và giảm nồng độ HDL-C thờng kèm theo 
giảm nồng độ apoA-I. Đây cũng là kiểu rối loạn thờng gặp ở những 
bệnh nhân tăng glucose máu. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Nồng độ apoA-I ở 
nhóm NC là 1,05  0,14 g/L, thấp hơn so với nhóm chứng là 1,16  
0,11 g/L, song sự khác nhau cha có ý nghĩa thống kê (p> 0,05), 
nhng tỷ lệ giảm apo A-I (apo A-I  1,1 g/L) ở nhóm NC là 24,1% 
cao hơn so với nhóm chứng là 10% có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). 
 Còn nồng độ apo B ở nhóm NC cao hơn so với nhóm chứng (1,37 
 0,12 g/L so với 1,15  0,12 g/L), tỷ lệ tăng apo B (apo B  1,3 g/L) 
ở nhóm NC là 39,4% cao hơn nhóm chứng là 18%, sự khác nhau có ý 
nghĩa thống kê (p< 0,05). Tăng nồng độ apo B làm tăng nguy cơ 
RLGLĐ lên 2,96 lần (khoảng tin cậy 95%; từ 1,36- 6,42). 
Khi thực hiện NPDNG ở nhóm NC chúng tôi thấy: nồng độ và tỷ lệ 
giảm apo A-I cao nhất ở phân nhóm ĐTĐ (41,7%) và trung bình ở 
phân nhóm RLDNG (25,4%) và nhẹ nhất ở phân nhóm DNGBT 
(10,5%). Còn nồng độ và tỷ lệ tăng apo B cao nhất ở phân nhóm  
18
ĐTĐ (51,7%) và thấp nhất ở phân nhóm DNGBT (26,3%), trung bình 
ở phân nhóm DNGBT (43,3%). Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp 
với một số tác giả nh A Zambon, Chen KT, Scott M, và nhiều tác giả 
khác. 
4.3. kháng insulin ở những bệnh nhân nam Rối 
loạn glucose máu lúc đói 
4.3.1. Nồng độ glucose máu tại các thời điểm. 
Tăng nồng độ glucose máu lúc đói (G
0
) cũng nh tăng nồng độ 
glucose tại thời điểm 120 phút (G
120
) khi thực hiện NPDNG là biểu 
hiện của tình trạng kháng insulin. Tăng nồng độ G
0
 chủ yếu do kháng 
insulin tại gan và làm gan tăng sản xuất glucose, còn tăng nồng độ 
G
120
 chủ yếu do đề kháng insulin ở các mô cơ, mô mỡ. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Nồng độ G
0
, và G
120
 ở 
nhóm NC lần lợt đó là 6,43  0,28 mmol/L và 10,18  3,17 mmol/L, 
đều cao hơn so với nhóm chứng (4,99  0,42 mmol/L và 7,28  1,88 
mmol/L). 
Khi phân tích ở nhóm NC chúng tôi thấy: nồng độ G
0
 và G
120
 cao 
nhất ở phân nhóm ĐTĐ, trung bình ở phân nhóm RLDNG và thấp 
nhất ở phân nhóm DNGBT. 
 Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với Alka M và nhiều tác giả 
khác. 
4.3.2. Nồng độ insulin máu tại các thời điểm. 
Tăng nồng độ insulin lúc đói, hay cờng insulin cũng là một trong 
những biểu hiện của tình trạng kháng insulin và cũng là yếu tố nguy 
cơ dự báo sự tiến triển của ĐTĐ. Nhiều công trình nghiên cứu đều 
cho thấy nồng độ insulin ở những bệnh nhân RLGLĐ đều cao hơn so 
với nhóm có nồng độ glucose lúc đói bình thờng. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Nồng độ I
0
 ở nhóm NC 
là 10,01  7,17 àU/ml cao hơn nhóm chứng là 4,82  3,18 àU/ml (p 
< 0,001), nồng độ I
120
 ở nhóm NC là 59,03  35,60 àU/ml, cao hơn 
so với nhóm chứng và 42,57  31,05 àU/ml (p < 0,005). Khi thực 
hiện NPDNG ở nhóm NC chúng tôi thấy: nồng độ I
0
 và I
120
 ở phân 
nhóm ĐTĐ cao nhất, tiếp theo đến phân nhóm RLDNG và thấp nhất 
ở phân nhóm DNGBT. 
- Tỷ lệ tăng insulin máu ở nhóm NC là 43,8% cao hơn hẳn so với 
nhóm chứng là 10% (p < 0,001). Khi so sánh giữa các phân nhóm của  
19
nhóm NC thì ở phân nhóm ĐTĐ tỷ lệ tăng insulin cao nhất (60%), 
trung bình ở phân nhóm RLDNG (41,8%) và thấp nhất ở phân nhóm 
DNGBT (32,9%) (p < 0,05). 
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với nhiều tác giả nh Trần 
Thừa Nguyên, Gian Piero Carnevale Schianca, Steven M. Haffner 
4.3.4. Đánh giá kháng insulin 
 Nhiều công trình nghiên cứu đều cho thấy rằng: tăng chỉ số 
HOMA-IR đồng thời giảm pha tiết sớm của insulin là yếu tố dự đoán 
cho sự phát triển của bệnh ĐTĐ ở cả những đối tợng có DNGBT và 
RLDNG. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: ở nhóm NC có tình 
trạng kháng insulin cao hơn so với nhóm chứng, đó là: chỉ số HOMA-
IR ở nhóm NC là 2,91  2,14, cao hơn so với nhóm chứng là 1,07  
0,73, chỉ số QUICKI ở nhóm NC là 0,86  0,12 thấp hơn so với nhóm 
chứng là 1,04  0,14, sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Tỷ lệ kháng insulin theo chỉ số HOMA-IR và QUICKI ở nhóm NC là 
46,8% và 48,2%, cao hơn nhóm chứng là 24% (p< 0,005). 
Trong các phân nhóm của nhóm NC chúng tôi thấy: 
* Chỉ số HOMA-IR cao nhất ở phân nhóm ĐTĐ, trung bình ở 
phân nhóm RLDNG và thấp nhất ở phân nhóm DNGBT . 
* Chỉ số QUICKI thấp nhất ở phân nhóm ĐTĐ, trung bình ở phân 
nhóm RLDNG và cao nhất ở phân nhóm DNGBT. 
* Tỷ lệ kháng insulin theo chỉ số HOMA-IR và QUICKI cao nhất 
ở phân nhóm ĐTĐ tiếp đến ở phân nhóm RLDNG và thấp nhất ở 
phân nhóm DNGBT. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với một số 
tác giả nh Clifton, Steven Haffner , Hanefeld Mvà nhiều tác giả 
khác. 
4.3.5. Đánh giá chức năng tế bào beta 
Kháng insulin, giảm chức năng tế bào beta là đặc trng của bệnh 
ĐTĐ týp 2. Nhiều công trình nghiên cứu đều nhận thấy có sự giảm 
pha tiết sớm insulin ở những bệnh nhân RLGLĐ và RLDNG và giảm 
pha tiết sớm insulin là yếu tố rất có giá trị trong việc dự báo nguy cơ 
bị ĐTĐ. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có sự khác nhau 
rõ rệt về chỉ số I
30
/G
30
 và chỉ số HOMA- giữa nhóm chứng và 
nhóm NC, nhng trong các phân nhóm của nhóm NC chúng tôi thấy:  
20
có sự giảm tiết pha sớm của insulin ở phân nhóm ĐTĐ và phân nhóm 
RLDNG, điều đó thể hiện bằng chỉ số I
30
/G
30
 thấp nhất ở phân 
nhóm ĐTĐ, tiếp đến ở phân nhóm và cao nhất ở phân nhóm DNGBT, 
sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Còn chỉ số HOMA-  
giữa các phân nhóm ĐTĐ, RLDNG và DNGBT khác nhau không 
đáng kể. 
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với một số tác giả nh Clifton, 
Francisco J. Novoa, Steven Haffner và nhiều tác giả khác. 
4.4. tổn thơng các cơ quan ở những bệnh nhân 
nam Rối loạn glcose máu lúc đói 
4.1.1. Tổn thơng tim mạch. 
Nhiều công trình nghiên cứu đều chứng minh rằng nguy cơ mắc 
bệnh và tử vong tim mạch ở những đối tợng RLGLĐ cao hơn nhiều 
lần so với những ngời bình thờng. Nghiên cứu của Christopher 
Nielson và Alain G đều cho thấy tỷ lệ tử vong và mắc các bệnh tim 
mạch ở nhóm RLGLĐ đều cao hơn so với nhóm chứng. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tổn thơng tim mạch 
đợc thể hiện chủ yếu qua bệnh mạch vành và tình trạng phì đại thất 
trái trên điện tâm đồ và siêu âm tim. ở nhóm NC các biểu hiện này 
đều thấy tăng cao rõ rệt so với nhóm chứng: dấu hiệu TMCT cục bộ 
ở nhóm NC là 34,5%, cao hơn nhóm chứng là 12%, p < 0,005); tỷ lệ 
tăng khối lợng cơ thất trái (LVM) trên siêu âm là 34% (ở nhóm 
chứng là 6%, p < 0,001); tăng chỉ số khối cơ thất trái (LVMI) là 
30,5% (ở nhóm chứng là 8%, p < 0,001). 
Khi phân tích trong nhóm NC chúng tôi thấy các dấu hiệu tổn 
thơng tim mạch cũng gặp nhiều nhất ở phân nhóm ĐTĐ, tiếp đến ở 
phân nhóm RLDNG và ít gặp nhất ở phân nhóm DNGBT, các triệu 
chứng trên lần lợt ở phân nhóm ĐTĐ, RLDNG và DNGBT đó là: 
TMCT: 45%; 40,2% và 21,1%; tăng LVMI: 50%; 31,3% và 18,4%, 
tuy nhiên chỉ có sự khác giữa phân nhóm ĐTĐ và RLDNG với phân 
nhóm DNGBT là có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), còn giữa phân nhóm 
ĐTĐ và RLDNG là tơng đơng nhau. Kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi cũng phù hợp với Alain G, Alexander Charles M và một số tác giả 
khác.    
21
4.4.2. Tổn thơng mắt. 
Tổn thơng đáy mắt (TTĐM) là dấu hiệu thờng gặp ở những 
bệnh nhân tăng glucose máu. Theo nghiên cứu của Donald S. Fong 
ngay ở những bệnh nhân mới đợc chẩn đoán ĐTĐ týp 2 đã có 
khoảng 21% bị bệnh võng mạc. Chính vì vậy nhiều công trình nghiên 
cứu cho thấy ở giai đoạn tiền ĐTĐ (RLGLĐ và RLDNG) cũng đã có 
biểu hiện của TTĐM. Annemieke M.W. Spijkermam so sánh 195 
bệnh nhân đã đợc chẩn đoán ĐTĐ từ trớc và 60 bệnh nhân mới 
đợc chẩn đoán ĐTĐ thấy tỷ lệ TTĐM và tim mạch gần tơng tự 
nhau. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ TTĐM ở nhóm 
NC đều cao hơn so với nhóm chứng: tỷ lệ TTĐM ở nhóm NC là 
37,5%, cao hơn nhiều so với nhóm chứng là 8,6%, trong đó tỷ lệ 
bệnh võng mạc nền là 8,9%, cao hơn nhóm chứng là 2,1%, bệnh võng 
mạc tiền tăng sinh là 4,2%, cao hơn nhóm chứng là 0%, Gunn độ I và 
độ II là 14,9% và 9,5%, cao hơn nhóm chứng là 4,3% và 2,1%, sự 
khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Khi phân tích trong nhóm NC chúng tôi thấy: Tỷ lệ TTĐM ở 
phân nhóm ĐTĐ cao nhất, tiếp theo là ở nhóm RLDNG và thấp nhất 
ở nhóm DNGBT, tuy nhiên chỉ có sự khác nhau giữa phân nhóm 
ĐTĐ và RLDNG với phân nhóm DNGBT là có ý nghĩa (p < 0,05), 
còn giữa phân nhóm ĐTĐ và RLDNG tơng đơng nhau. Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các tác giả Hendrik A, 
Gabir MM và nhiều tác giả khác. 
4.4.3. Tổn thơng thận (microalbumin niệu). 
Tăng nồng độ microalbumin niệu (MAN) là do hậu quả của tăng 
nồng độ glucose máu và THA, nhng MAN cũng đợc coi là yếu tố 
nguy cơ cho sự phát triển của ĐTĐ. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Nồng độ MAN ở nhóm 
NC là 30,23  24,81 mg/24 giờ, cao hơn có ý nghĩa so với nhóm 
chứng là 10,45  12,61 mg/24 giờ (p < 0,001). Tỷ lệ MAN (+) ở 
nhóm NC là 33,5%, cao hơn hẳn so với nhóm chứng là 8% (p < 
0,001). 
Khi phân tích trong nhóm NC chúng tôi thấy: ở phân nhóm ĐTĐ 
nồng độ và tỷ lệ MAN (+) cao nhất (35,41  24,05 mg/24h và 
43,3%), tiếp đến ở phân nhóm RLDNG (33,48  26,42 mg/24h và