PHẦN I
MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế, hiệu quả hoạt động luôn là
tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá khả năng cạnh tranh và tồn tại của doanh
nghiệp. Muốn nâng cao được vị thế cạnh tranh, tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp phải hoạt động có hiệu quả, trên nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu trên, công tác quản lý doanh
nghiệp nói chung, quản lý chi phí nói riêng là nội dung được quan tâm hàng
đầu và là yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất đối với nhà quản trị các cấp trong
doanh nghiệp.
Với công ty TNHH Daewoo STC & Apparel Việt Nam cũng không ngoại
lệ. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và ngành nghề họat
động, sản phẩm của công ty chủ yếu là hàng may mặc xuất khẩu ra thị trường
các nước EU và Mỹ nên chủng loại sản phẩm cũng rất phong phú và đa dạng.
Chi phí sử dụng là tương đối lớn với nhiều loại chi phí phức tạp, chi phí
nguyên vật liệu từ nhiều nguồn cung cấp, chi phí nhân công lớn, chi phí chung
phân bổ cho nhiều công đoạn, bộ phận, vì vậy đòi hỏi sự phân loại và quản lý
chi phí một cách hợp lý thì mới nâng cao được hiệu quả sản xuất. Những sản
phẩm của công ty đang ngày một tạo được chỗ đứng trong lòng người tiêu
dùng trong nước và trên thế giới. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay việc phát
triển và giữ vững vị thế của công ty trên thị trường bên cạnh sự cạnh tranh
khốc liệt với các doanh nghiệp trong cùng ngành là rất khó khăn. Do đó, việc
quản lý tốt chi phí, lập kế hoạch sử dụng cho các loại chi phí thật chính xác còn
là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp có thể giảm được giá thành sản phẩm và
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Với vai trò như vậy nên yêu cầu quản lý chi
phí cần chặt chẽ trong tất cả các công đoạn, các bộ phận trong doanh nghiệp và
trong việc thực hiện ghi chép đến phân tích, đánh giá.
1
Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý chi phí trong quá trình sản
xuất, cũng như ý nghĩa của hiệu quả quản lý chi phí tại công ty. Vì vậy, chúng
tôi chọn đề tài nghiên cứu: Quản lý chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
chi phí tại công ty TNHH Daewoo STC & Apparel Việt Nam.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Thực trạng tình hình quản lý chi phí tại công ty TNHH Daewoo STC &
Apparel và các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí tại công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý chi phí và mối quan hệ
đến hiệu quả sử dụng chi phí trong doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng quản lý chi phí và hiệu quả sử dụng chi phí tại công
ty TNHH Daewoo STC & Apparel Việt Nam.
- Đề ra các giải pháp quản lý chi phí nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng
chi phí tại công ty TNHH Daewoo STC & Apparel Việt Nam.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quản lý chi phí và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại
công ty TNHH Daewoo STC & Apparel Việt Nam.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu quản lý chi phí và hiệu quả chi
phí sản xuất tại công ty.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại công ty TNHH Daewoo STC &
Apparel Việt Nam.
- Về thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ Tháng 1/2011 đến tháng
5/2011
Số liệu được thu thập từ năm 2008 đến năm 2010.
2
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1. Một số vấn đề chung về quản lý chi phí và hiệu quả sử dụng chi phí
2.1.1.1. Khái niệm chi phí
Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất, mặt
khác quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của ba yếu tố: Tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất có thể khái quát
thành ba giai đoạn cơ bản, có mối quan hệ mật thiết với nhau:
Thứ nhất, quá trình cung cấp: Là quá trình dùng vốn bằng tiền mua sắm
các loại vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa về dự trữ tại kho của doanh
nghiệp, nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành bình thường.
Thứ hai, quá trình sản xuất: Là quá trình con người dùng sức lao động
của mình thông qua các tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động biến
đối tượng lao động thành sản phẩm phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Thứ ba, quá trình tiêu thụ: Là giai đoạn cuối cùng, kết thúc quá trình
SXKD của đơn vị, thực hiện việc cung cấp sản phẩm cho các đơn vị mua cùng
với đó đơn vị chi ra một khoản gọi là chi phí cho quá trình tiêu thụ và đã thu
được đủ tiền do đơn vị mua trả hoặc đơn vị mua chấp nhận trả tiền.
Như vậy quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp thực chất là sự vận
động, kết hợp chuyển đổi nội tại các yếu tố SXKD đã bỏ ra để tạo sản phẩm,
lao vụ nhất định. Trên phương diện đó khái niệm chi phí có ý nghĩa rất quan
trọng đối với doanh nghiệp. Hiện đã có nhiều khái niệm khác nhau về chi phí.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn luôn quan
tâm đến việc quản lý chi phí, vì mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh hưởng đến
lợi nhuận. Vì vậy vấn đề được đặt ra cho nhà quản lý doanh nghiệp là phải
kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.
3
Theo kế toán tài chính, khái niệm chi phí được hiểu là một số tiền hoặc một
phương tiện mà doanh nghiệp hoặc cá nhân bỏ ra để đạt được một mục đích nào đó.
Theo kế toán quản trị, khái niệm chi phí được sử dụng theo nhiều chiều
hướng, vì chi phí được các nhà quản trị sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau.
Do vậy chi phí được phân ra làm nhiều loại theo nhiều cách, tùy theo mục đích
của nhà quản trị trong từng quyết định.
Chi phí của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế quan trọng, hiểu đơn
giản chi phí doanh nghiệp là tất cả các chi phí tồn tại và phát sinh gắn liền với
doanh nghiệp từ khâu hình thành và tồn tại doanh nghiệp với khâu tạo ra sản
phẩm hàng hóa và tiêu thụ chúng.
Theo cách tổng quát, chi phí là những hao phí thể hiện bằng tiền trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí phát sinh
được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và rất đa dạng, phong phú.
2.1.1.2. Phân loại chi phí
Chi phí ảnh hưởng đến sự sinh tồn và phát triển của doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc kiểm soát chi phí là vấn đề trọng tâm để
từ đó đưa ra những quyết định hợp lý. Phân loại là một công cụ cần thiết cho
quản lý chi phí, phân loại là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng
nhóm theo từng đặc trưng nhất định. Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại
khác nhau tùy thuộc vào cách lựa chọn tiêu thức phân loại nhằm đáp ứng yêu
cầu thực tế của quản lý và hạch toán chi phí. Để quản lý và hạch toán chi phí
sản xuất theo từng nội dung cụ thể, theo từng đối tượng tập hợp chi phí thì cần
phải phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học, thống nhất theo những quy
chuẩn nhất định.
Đối với nhà quản trị, với mục tiêu sử dụng chi phí hiệu quả nhất thì việc
nhận diện và thấu hiểu các cách phân loại chi phí là mấu chốt để có thể quản trị
chi phí, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn trong quá trình điều hành hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm hai loại chi phí
chính là chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
4
1.1.1.2.1. Chi phí sản xuất
Chi phí là một khái niệm, một phạm trù kinh tế gắn liền với quá trình sản
xuất, lưu thông hàng hóa và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các doanh
nghiệp. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí
sản xuất cũng được hiểu là những hao tổn về nguồn lực kinh tế và tài sản cho
việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho mục đích sinh lời của các doanh
nghiệp. Như vậy chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí cần thết để tạo ra sản
phẩm hoặc dịch vụ, những loại chi phí khác không gắn liền với việc sản xuất
sản phẩm hay dịch vụ thì không được xếp vào chi phí sản xuất như: tiền hoa
hồng bán hàng, chi phí văn phòng phẩm…
• Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, với mỗi
cách phân loại chi phí được phân thành các loại khác nhau như sau:
a) Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí, chi
phí sản xuất được phân loại theo khoản mục giá thành, thể hiện nơi phát sinh chi phí
và nơi chịu chi phí. Phân loại theo cách này, chi phí sản xuất được sắp xếp theo các
khoản mục chi phí sản xuất có những nội dung kinh tế giống nhau vào cùng một
khoản mục. Chi phí sản xuất bao gồm ba khoản mục cơ bản:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí săn xuất chung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đây là loại chi phí không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào
để sản xuất ra sản phẩm và thường chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng chi phí sản
xuất. Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ tham gia cấu thành thực thể của sản phẩm. Đây là loại chi
phí dễ dàng nhận dạng và được kiểm soát, quản lý theo định mức nên có thể dự
tính được lượng phát sinh của nó theo số lượng sản phẩm sản xuất. Chi phí
5
nguyên vật liệu trực tiếp phụ thuộc vào hai yếu tố là lượng nguyên vật liệu sử
dụng và giá của nguyên vật liệu. Vì vậy để kiểm soát được chi phí này cần
kiểm soát được lượng xuất dùng và giá nguyên vật liệu.
Ngoài chi phí nguyên liệu trực tiếp còn có chi phí nguyên liệu gián tiếp.
chi phí nguyên liệu gián tiếp là những nguyên liệu có tham gia vào việc cấu
thành sản phẩm nhưng có giá trị nhỏ và không thể xác định cụ thể, rõ ràng cho
từng sản phẩm nên không thể tính trực tiếp vào từng đơn vị sản phẩm mà phải
đưa vào chi phí sản xuất chung rồi phân bổ sau.
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản trích theo
lương của người lao động trực tiếp tham gia tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Chi phí
nhân công trực tiếp ảnh hưởng bởi số lượng, chất lượng, thời gian lao động trực
tiếp của người lao động và đơn giá tiền công, tiền lương. Số lượng, chất lượng,
thời gian lao động phụ thuộc vào mức độ thành thạo, trình độ tay nghề của
người lao động và trực tiếp ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng sản phẩm sản
xuất ra. Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh liên quan đến bộ phận, sản phẩm
nào sẽ được hạch toán thẳng cho bộ phận, sản phẩm đó.
Nhà quản trị có thể xây dựng được định mức chi phí nhân công trực tiếp
cho từng đơn vị sản phẩm và có kế hoạch tác động phù hợp.
Chi phí sản xuất chung
Là những chi phí gắn liền với quá trình tổ chức sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch
vụ ngoài chi phí nguyên vật trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí
sản xuất chung bao gồm bốn đặc điểm:
+ Bao gồm nhiều khoản mục chi phí khác nhau
+ Các khoản mục thuộc chi phí sản xuất chung đều có tính chất gián tiếp với
từng đơn vị sản phẩm nên không thể tính thẳng vào sản phẩm dịch vụ phục vụ.
+ Cơ cấu chi phí sản xuất chung bao gồm cả định phí và biến phí và chi
phí hỗn hợp.
+ Do nhiều khoản mục nên chúng được nhiều bộ phận khác nhau quản lý
và rất khó kiểm soát.
6
Chi phí sản xuất chung cũng được tính vào sản phẩm cùng với chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Do đặc điểm của chi
phí sản xuất chung không thể tính trực tiếp vào sản phẩm nên chúng được tính
vào sản phẩm thông qua công thức phân bổ sau:
Đơn giá phân bổ chi
phí sản xuất chung
=
Tổng chi phí sản xuất chung ước tính
Tổng số đơn vị được chọn căn cứ
Quá trình hạch toán chi phí vào sản phẩm được trình bày theo sơ đồ:
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và sản phẩm
b) Phân loại theo nội dung tính chất của chi phí
Căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí sản xuất khác nhau để
chia thành các yếu tố chi phí. Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất
trong kỳ được chia thành các yếu tố như sau:
Chi phí nguyên vật liệu
Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế,…mà doanh nghiệp đã sử dụng vào sản xuất
trong kỳ
Chi phí nhiên liệu động lực
Bao gồm toàn bộ chi phí về nhiên liệu, động lực dùng vào hoạt động sản
xuất trong kỳ.
Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp
Bao gồ toàn bộ số tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên hoạt
động sản xuất trong doanh nghiệp.
Chi phí NVL
Chi phí khác
phát sinh ở PX
Chi phí NC
Chi phí NVL TT
Chi phí SXC
Chi phí NVL GT
Chi phí NC TT
Chi phí NC GT
Tính thẳng
Tính thẳng
Sản
phẩm
Phân bổ
7
Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Bao gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tế, kinh phí công
đoàn theo tiền lương phải trả của công nhân viên sản xuất trong doanh nghiệp
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản
xuất của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ đã
mua ở bên ngoài như tiền nước, tiền điện, tiền bưu phí,… phục vụ cho hoạt
động của doanh nghiệp.
Chi phí khác
Bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Phân loại theo cách này giúp ta biết được những chi phí đã dùng vào sản
xuất và tỷ trọng của từng loại chi phí đó là bao nhiêu. Điều này có ý nghĩa thực
tiễn không những đối với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà cả đối với yêu
cầu quản lý vĩ mô.
c) Phân loại theo cách ứng xử của chi phí
Kế toán quản trị phân loại chi phí theo cách này nhằm theo dõi sự biến
động của chi phí khi mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh thay đổi. Khi mức
độ hoạt động kinh doanh thay đổi, các nhà quản trị cần phải thấy trước chi phí sẽ
biến động như thế nào, biến động bao nhiêu và loại nào biến động, để tương ứng
với biến động của mức hoạt động, giúp cho việc dự toán định mức chi phí hoạt
động của doanh nghiệp. Phân loại theo cách này, chi phí được phân thành các lại
sau đây:
Chi phí cố định
Hay chi phí bất biến là những khoản chi phí không thay đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi. Nhưng khi tính cho một đơn vị thì định phí thay đổi. Khi
mức độ hoạt động thay đổi thì định phí tính cho một đơn vị hoạt động giảm và
ngược lại. Định phí bao gồm các khoản chi phí như chi phí khấu hao máy móc
thiết bị sản xuất, chi phí quảng cáo, tiền lương của bộ phận quản lý, phục vụ,
đào tạo nhân viên nghiên cứu, thuế tài sản.
8
Xét về ý nghĩa quản lý, chi phí cố định lại phân thành chi phí cố đinh bắt
buộc, không bắt buộc hay chi phí tránh được, không tránh được.
Chi phí biến đổi
Là những khoản chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với sự thay đổi sản lượng hay
mức độ hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ và định mức chi phí biến đổi cho
một đơn vị sản phẩm hay khối lượng công việc hoàn thành. Nếu tính cho đơn
vị thì biến phí ổn định, không thay đổi. Biến phí không có hoạt động thì bằng
không. Biến phí gồm các khoản phí như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi
phí nhân công trực tiếp; giá vốn của hàng hóa mua vào để bán lại; chi phí bao
bì đóng gói, hoa hồng bán hàng,…
Chi phí hỗn hợp
Là những khản chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và biến phí. Ở một
mức độ hoạt động nào đó thì nó thể hiện là định phí, nhưng khi mức độ hoạt
động thay đổi nó lại mang đặc điểm là biến phí.
d) Phân loại chi phí phục vụ cho kiểm soát chi phí
Cách này phân loại nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch, kiểm
soát và chủ động điều tiết chi phí của nhà quản trị doanh nghiệp.
Chi phí kế hoạch
Chi phí kế hoạch hay chi phí dự toán là ước tính giá trị của các đầu vào
cho sản xuất phát sinh tương ứng với khối lượng hay số lượng sản phẩm, dịch
vụ dự kiến sản xuất. Chi phí kế hoạch phải thể hiện cho từng loại, từng yếu tố
và cho toàn bộ chi phí theo tiến độ và thời gian phát sinh cụ thể. Chi phí kế
hoạch là căn cứ quan trọng để so sánh khi phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch về chi phí theo từng nội dung và tiến độ nhất định. Căn cứ để xây dựng
kế hoạch chi phí là kế hoạch sản xuất kinh doanh và nhu cầu chi phí tính trên
một dơn vị khối lượng công việc, đơn vị sản phẩm, dịch vụ sản xuất. Chi phí kế
hoạch là cơ sở để tính giá thành kế hoạch, dự tính giá bán của sản phẩm nên nó
có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý.
Chi phí định mức
Chi phí định mức là chi phí được ấn định mức độ phát sinh theo tiêu
chuẩn, quy cách sản phẩm trong một điều kiện quy trình công nghệ sản xuất
9
nhất định. Chi phí định mức được xác định cho từng loại chi phí gắn liền với
từng sản phẩm, dịch vụ. Chi phí định mức là cơ sở để tính giá thành định mức,
để làm căn cứ kiểm soát và so sánh với chi phí và giá thành thực tế của từng bộ
phận, sản phẩm. Chi phí định mức được hiểu là mức chi phí từng loại được ấn
định theo từng khâu, từng khối lượng công việc trong những điều kiện và hoàn
cảnh cụ thể. Định mức chi phí được xây dựng sẽ là căn cứ để xác định chi phí
định mức.
Chi phí thực tế
Chi phí thực tế là chi phí phát sinh liên quan đến khối lượng công việc
hay số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành. Chi phí thực tế là cơ sở để tính giá
thành thực tế, chi phí thực tế và giá thành thực tế sẽ được so sánh với chi phí
và giá thành định mức hay kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện định mức
và kết quả, hiệu quả hoạt động của từng bộ phận, sản phẩm. Chi phí thực tế vừa
phản ánh kết quả của công tác quản lý chi phí vừa là cơ sở để điều chỉnh các chỉ
tiêu kế hoạch, chỉ tiêu định mức chi phí cho phù hợp với điều kiện thực tế.
1.1.1.2.2. Chi phí ngoài sản xuất
Chi phí ngoài sản xuất không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ra
sản phẩm. Là loại chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm và quá
trình quản lý hành chính, tổ chức doanh nghiệp.
• Phân loại chi phí ngoài sản xuất
Chi phí ngoài sản xuất bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và các loại chi phí khác.
Chi phí bán hàng
Là những khoản chi phí phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm dịch vụ
của doanh nghiệp. Xét về góc độ quản lý, chi phí bán hàng phụ thuộc số lượng
tiêu thụ và đơn giá chi phí cho một đơn vị sản phẩm tiêu thụ. Chi phí bán hàng
bao gồm các khoản như chi phí tiếp thị, chi phí quảng cáo, chi phí đóng gói sản
phẩm tiêu thụ, chi phí bốc dỡ, lương nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng,
… Tất cả các tổ chức doanh nghiệp đều có các khoản chi phí lưu thông, dù là
thương mại dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm nhiều khoản mục, rất khó khăn
trong việc quản lý chi phí do vậy cần có kế hoạch phù hợp để kiểm soát tốt
loại chi phí này.
10
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bao gồm các khoản chi liên quan đến công tác quản lý chung, công tác
quản lý hành chính văn phòng toàn doanh nghiệp. Đây là loại chi phí liên quan
đến cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp và chủ yếu phụ thuộc vào quy mô sản
xuất kinh doanh. Chi phí quản lý không chỉ bao gồm các chi phí cho công tác
quản lý, hành chính chung mà còn cả các khoản chi không được hạch toán vào
chi phí sản xuất và chi phí bán hàng. Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp
bao gồm:
Các chi phí liên quan đến toàn doanh nghiệp và có nguồn gốc, đặc điểm
tác dụng đối với sản xuất kinh doanh là khác nhau. Do đây là chi phí phát sinh
liên quan đến cấu trúc tổ chức và hệ thống quản lý chung nên việc phân bổ rất
phức tạp, khó chính xác, dễ đưa đến những đánh giá sai lầm vể thành quả giữa
các đơn vị, bộ phận trong doanh nghiệp.
Chi phí khác
Các chi phí khác như chi phí tài chính, là những khoản chi phí hoạt động
tài chính bao gồm các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay
vốn, chi phí góp vốn liêm doanh, liên kết chuyển nhượng chứng khoán ngắn
hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán,…
Ngoài chi phí trên liên quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp
còn phát sinh nhiều chi phí khác như các chi phí sản xuất mà doanhh nghiệp
thường thanh toán trực tiếp trong kỳ kế toán, các dòng tiền mặt chi tiêu nhỏ tại
doanh nghiệp. Các chi phí này là cơ sở giúp nhà quản lý lên được kế hoạch
ngân sách chi tiêu trong doanh nghiệp, hạn chế những tồn đọng tiền mặt, tránh
bớt những tổn thất.
2.1.2. Quản lý chi phí
2.1.2.1. Khái niệm
2.1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người đều gắn liền với quản lý.
Một công đồng loài người muốn đi theo một con đường nhất định thì phải có
sự quản lý. Trong tất cả mọi hoạt động, quản lý là một khâu quan trọng hàng
11
đầu, có tổ chức quản lý tốt thì mới đem lại hiệu quả cao, nhìn chung quản lý rất
khó khăn và phức tạp. Như vậy khoa học quản lý là kiến thức cơ bản không thể
thiếu được đối với những người làm quản lý đặc biệt là đối với các tổ chức
kinh tế, các doanh nghiệp. Nhưng do nhiều nguyên nhân mà việc tiếp nhận và
ứng dụng khoa học quản lý ở nước ta còn nhiều thiếu sót và phiến diện. Bản
chất của quản lý là hướng vào con người mà khai thác, phát triển nguồn lực.
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp quản
lý doanh nghiệp. Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng bị quản lý, nhờ đó mà có thể duy trì được tính trội của hệ
thống và đưa hệ thống đạt tới mục tiêu đã định một cách tốt nhất.
Quản lý trong kinh doanh hay quản lý trong các tổ chức nhân sự nói
chung là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực
hiện, hoàn thành mục tiêu chung. Công việc quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ: xây
dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát. Trong đó, các nguồn
lực có thể được sử dụng và để quản lý là nhân lực, tài chính, công nghệ và
thiên nhiên.
2.1.2.1.2. Khái niệm quản lý chi phí
Quản lý chi phí là một phần của các chiến lược tăng trưởng kinh doanh
nhằm không những cắt giảm chi phí mà còn tạo ra các ưu thế cạnh tranh rõ rệt
trên thị trường. Nếu không có kiến thức cơ bản về quản lý chi phí, thì không thể
nào nhận biết được tình hình thực tế của những dự án đầu tư, các kế hoạch kinh
doanh cũng như thực trạng hoạt động của công ty.
Việc tìm giải pháp tài chính tối ưu cho chiến lược phát triển bền vững
trong thời kỳ hậu hội nhập luôn là vấn đề nan giải nhất đối với các DN nhỏ và
vừa hiện nay. Vì vậy, theo các chuyên gia, một trong những “nước cờ” mà DN
nào cũng phải tính đến là việc quản lý và tiết kiệm chi phí ngày một hiệu quả
hơn để sản phẩm, dịch vụ của mình ngày càng có chất lượng, giá cả phù hợp
hơn với khách hàng.
12
Quản lý chi phí là một nội dung quan trọng trong quản lý tài chính. Trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí là những khoản doanh nghiệp đã bỏ ra ở
hiện tại nhằm thu được lợi ích trong tương lai. Nếu không thu hồi được những
khoản chi ra thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Vì vậy quản lý chi phí là nhiệm vụ quan
trọng của các nhà quản lý và cũng là vấn đề xuyên suốt trong quá trình hoạt động.
Quản lý chi phí là tính toán hướng nội, mô tả về nguyên tắc được thực
hiện hàng tháng, vận động các nhân tố sản xuất trong quá trình kết hợp chúng
và giới hạn ở việc tính toán mọi hao phí nhằm tạo ra và thực hiện các kết quả
của doanh nghiệp.
Quản lý chi phí là trách nhiệm chi phí của nhà quản lý nhằm thực hiện
mục tiêu sử dụng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Là công cụ chủ yếu
cung cấp thông tin kinh tế bên trong cho bộ máy quản lý doanh nghiệp làm cơ
sở cho việc ra quyết định quản trị.
2.1.2.2.Vai trò và ý nghĩa của quản lý chi phí
Quản lý chi phí là tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về việc sử
dụng các nguồn vốn và chi phí, từ đó đưa ra những quyết định về các chi phí
ngắn hạn cũng như dài hạn của công ty. Nhu cầu vốn và chi phí cho sản xuất
kinh doanh của công ty luôn có những biến động nhất định trong từng thời kỳ.
Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản lý chi phí là xem xét,
lựa chọn cơ cấu vốn và chi phí sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhất. Quản lý chi phí
bao gồm:
- Tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn huy
động tối ưu cho công ty trong từng thời kỳ.
- Thiết lập một chính sách phân chia chi phí cùng các mức lợi nhuận
một cách hợp lý đối với công ty, vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ công ty và
các cổ đông, vừa đảm bảo được lợi ích hợp pháp, hợp lý cho người lao động;
xác định phần lợi nhuận còn lại từ sự phân phối này để đưa ra các quyết định
về mở rộng sản xuất hoặc đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh mới, tạo điều
kiện cho công ty có mức độ tăng trưởng cao và bền vững.
- Kiểm soát việc sử dụng cả các tài sản trong công ty, tránh tình trạng sử
dụng lãng phí, sai mục đích.
13
Bộ phận quản lý chi phí trong các công ty sẽ dựa vào các thống kê kế
toán, báo cáo doanh thu, báo cáo nhân sự và tiền lương, do các bộ phận kế
toán, quản trị và thống kê cung cấp, đồng thời kết hợp với những yếu tố khách
quan để tiến hành phân loại, tổng, hợp, phân tích và đánh giá các khoản chi phí
của công ty, so sánh kết quả phân loại của kỳ này với kỳ trước của công ty
mình với các công ty cùng ngành, lĩnh vực sản xuất, so sánh với các chuẩn mực
của ngành. Bằng các chỉ tiêu và sự nhạy bén mà bộ phận quản lý chi phí có thể
chỉ ra những mặt mạnh cũng như những thiếu sót của công ty trong kỳ.
Có thể nói, nhiệm vụ của bộ phận quản lý chi phí, bộ não của công ty,
rộng hơn và phức tạp hơn rất nhiều so với bộ phận kế toán - thống kê.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu
quả cao hay thấp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như yếu tố đầu vào, giá bán,
giá thành sản phẩm…Đặc biệt việc quản lý chi phí SXKD giữ một vai trò rất
quan trọng vì nó đóng góp một phần không nhỏ vào việc hạ giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có
chiến lược quản lý chi phí tốt hơn thì doanh nghiệp đó sẽ không bị thất thoát tài
sản và lãng phí chi phí. Quản lý chi phí là hoạt động có ý nghĩa rất lớn đối với
các doanh nghiệp do vậy phải tính toán sao cho chi phí thấp nhất, thời gian
hoàn vốn nhanh nhất nhằm bảo toàn và phát triển vốn trong điều kiện giá cả
thay đổi. Phải tính toán để đưa ra một đơn vị sản phẩm thì cần bao nhiêu chi
phí, sau đó so sánh với giá thị trường đã được người tiêu dùng chấp nhận từ đó
đưa ra kế hoạch SXKD.
Vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải luôn luôn
quan tâm đến việc quản lý chi phí, vì mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh hưởng
đến lợi nhuận. Vấn để quan trọng đặt ra cho nhà quản trị doanh nghiệp là phải
quản lý chi phí sao cho khoa học và hiệu quả nhất.
2.1.2.3. Nội dung quản lý chi phí
Lập kế hoạch, dự toán chi phí
Để việc quản lý chi phí được chặt chẽ, có hiệu quả thì phải làm tốt tất cả
các khâu của quản trị chi phí mà bước đầu tiên trong công tác đó là lập kế
hoạch. Việc lập kế hoạch ở công ty dựa vào các căn cứ:
14
Mục đích của các nhà quản lý trong điều hành và quản lý kinh doanh là
sử dụng những thông tin phù hợp để đề ra những quyết định đúng đắn nhất cho
hoạt động của doanh nghiệp có được hiệu quả cao và đạt được mục tiêu xây
dựng. Lập kế hoạch là xây dựng các mục tiêu phải đạt và vạch ra các bước thực
hiện để đạt được những mục tiêu đó, các kế hoạch này có thể dài hạn hoặc
ngắn hạn. Kế hoạch mà nhà quản lý phải lập thường có dạng dự toán, dự toán
là sự liên kết các mục tiêu lại với nhau và chỉ rõ cách huy động và sử dụng các
nguồn lực sẵn có để đạt được các mục tiêu.
- Yêu cầu của việc lập kế hoạch: Tính toán phải chính xác và đầy đủ các
khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung; sử
dụng hết nguồn lự của công ty để thực hiện hiệu quă sản xuất kinh doanh;
Đảm bảo nguyên tắc sát thực tế, có cơ sở và phù hợp với biến động thị trường.
- Căn cứ để lập kế hoạch:
+ Số lượng hợp đồng, đơn đặt hàng của khách hàng đã ký và dự kiến các
đơn đặt hàng thêm.
+ Tình hình sản xuất năm trước.
+ Năng lực sản xuất của công ty, khả năng vốn, trình độ quản lý, cơ cấu
các tổ chức cán bộ.
+ Tình hình phát sinh chi phí trong các năm trước.
+ Dựa vào phương hướng sản xuất trong năm kế hoạch.
+ Ngoài các yếu tố trên doanh nghiệp cần xem xét thêm các yếu tố như:
Chiến lược kinh doanh của công ty đã đề ra, thị trường tiềm năng, các nhà cung
cấp, đối thủ cạnh tranh… để đưa ra kế hoạch về chi phí một cách hợp lý và có
hiệu quả nhất
+ Căn cứ vào giá thành năm trước; nguồn lực của từng phân xưởng; định
mức thực tế, kế hoạch về vật tư, lao động.
Mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm luôn là mục tiêu xuyên
suốt trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất. Lượng hóa kế
hoạc sản xuất, vạch ra các bước thực hiện, cùng với các phương tiện thực hiện
là nội dung của bảng dự toán chi phí. Đó là kế hoạch chi phí mà các nhà quản
trị thường hay sử dụng. Bảng dự toán chi phí có vai trò:
15
- Cung cấp thông tin có hệ thống về toàn bộ kế hoạch chi phí quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xác định các mục tiêu cụ thể cho từng chỉ tiêu chi phí trong từng thời kỳ
- Dự kiến được trước những thuận lợi và khó khăn về chi phí, để từ đó có
biện pháp giải quyết.
- Dự toán chi phí là căn cứ để đánh giá tình hình thực hiện so với kế
hoạch và nguyên nhân ảnh hưởng giúp cho việc dự toán kỳ sau tốt hơn.
Hiện nay việc lập kế hoạch chi phí các nhà quản lý luôn có một giới hạn
trên là các chi phí phát sinh phải nằm dưới giá thành cho phép đang được thị
trường chấp nhận. Việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh có một ý nghĩa rất
quan trọng, nó là một khâu trong quá trình hoạch định, kiểm soát và ra quyết
định của nhà quản lý doanh nghiệp
Tổ chức thực hiện chi phí
Nội dung này gắn liền với quản lý sản xuất giữa các bộ phận cụ thể. Tổ
chức thực hiện chi phí là đưa chi phí vào sản xuất kinh doanh. Trong quá trình
thực hiện, nhà quản lý phải biết cách liên kết tốt nhất giữa các tổ chức, con
người với các nguồn lực lại với nhau sao cho kế hoạch được thực hiện có hiệu
quả nhất. Căn cứ vào cấp bậc, vị trí khác nhau của từng người mà giao công
việc,nhiệm vụ cụ thể, chi tiết cho từng bộ phận phòng ban và đồng thời giám
sát việc thực hiện của họ. Tiến hành thực hiện chi đúng, chi đủ tránh tình trạng
lãng phí, gây thất thoát nguồn lực vượt mức kế hoạch cho phép. Trong quá
trình thực hiện chi phí, nếu có những khoản chi phí phát sinh vượt mức kế
hoạch thì nhà quản lý cần phải phản ứng linh hoạt để tiết kiệm chi phí đến mức
thấp nhất.
Với chức năng tổ chức thực hiện chi phí, nhà quản lý phải biết cách liên
kết tốt nhất giữa tổ chức con người với các nguồn lực lại với nhau sao cho kế
hoạch được thực hiện có hiệu quả nhất. Để thực hiện tốt chức năng này nhà
quản lý cũng có nhu cầu rất lớn đối với thông tin kế toán quản trị. Nhà quản lý
được kế toán kịp thời cung cấp thông tin để ra quyết định kinh doanh đúng đắn
trong quá trình lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày, phù hợp với
mục tiêu chung.
16
Kiểm tra đánh giá
Nhà quản lý sau khi đã lập kế hoạch đầy đủ và hợp lý, tổ chức thực hiện
đòi hỏi phải kiểm tra và đánh giá việc thực hiện nó. Phương pháp thường dùng
là so sánh số liệu kế hoạch hoặc dự toán với số liệu thực hiện, để từ đó nhận
diện các sai biệt giữa kết quả đạt được với kế hoạch đề ra. Kiểm tra và đánh
giá nhằm phát hiện ra các sai sót, nhược điểm làm tăng chi phí để từ đó tìm
cách khắc phục hay hạn chế những nhược điểm đó nhằm đảm bảo kết quả đạt
được phù hợp với mục tiêu và các chi phí được sử dụng một cách hiệu quả.
Để làm được điều này, nhà quản lý cần được các kế toán viên cung cấp
báo cáo thực hiện, có tác dụng như một bước phản hồi giúp nhà quản lý nhận
diện ra những vấn đề còn tồn tại và cần có tác động của quản lý. Kiểm tra và
đánh giá là hai nội dung có liên quan chặt chẽ đến nhau.
Ra quyết định
Ra quyết định là một nội dung quan trọng, xuyên suốt các khâu quản lý
doanh nghiệp, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cho đến kiểm tra đánh
giá, chức năng quyết định được vận dụng liên tục trong suốt quá trình hoạt
động của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải
luôn quan tâm đến từng đồng chi phí bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh sao
cho hợp lý, tiết kiệm dể chi phí trên một dơn vị sản phẩm thấp nhất trong khả
năng có thể, nhằm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn đạt được kết
quả đó thì nhà quản lý phải lập kế hoạch có cơ sở khoa học và thực tiễn, kiểm
tra đánh giá một cách chính xác, khách quan. Để thực hiện việc quản lý chi phí
được tốt , đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp thì nhà quản lý phải cần thu
thập một lượng thông tin rất lớn, do đó bộ phận tham mưu và các nhà kế toán
quản trị phải báo cáo, cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho lãnh đạo
nhằm đưa ra các quyết định và phương án tối ưu nhất.
17
• Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý chi phí
Để điều hành các hoạt động của một doanh nghiệp, trách nhiệm thuộc về
các nhà quản lý, các cấp trong doanh nghiệp đó. Các chức năng cơ bản của nhà
quản lý giúp họ điều hành hoạt động của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đã
đề ra. Chúng được khái quát trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý chi phí
Qua sơ đồ trên ta thấy sự liên tục của hoạt động quản lý từ khâu lập kế
hoạch đến khâu thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi sau đó quay trở lại khâu lập kế
hoạch cho kỳ sau, tất cả đều xoay quanh trục ra quyết định. Để làm tốt các
chức năng này đòi hỏi nhà quản lý phải đề ra các quyết định đúng đắn nhất cho
hoạt động của doanh nghiệp. Muốn có những quyết định hiệu quả, hiệu lực,
nhà quản lý cần phải nắm bắt lượng thông tin rất lớn.
2.1.3. Hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập
trung phát triển theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và
trình độ chi phí các nguồn lực và trình độ các nguồn lực đó trong quá trình tái
sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một
thước đo quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh
giá việc thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Lập kế hoạch
Đánh giá Ra quyết
định
Kiểm tra
Thực hiện
18
Hiệu quả sử dụng chi phí phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các loại
chi phí của doanh nghiệp trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu
kinh tế. Doanh nghiệp sử dụng chi phí hiệu quả tức là tạo ra lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm được chi phí sản xuất.
Nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí chính là việc nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Điều đó sẽ đem lại hiệu quả sản xuất
kinh doanh cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có hiệu quả sử dụng chi phí
cao sẽ có giá thành sản phẩm thấp,tạo sức cạnh tranh cao cho doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng chi phí được thể hiện thông qua các chỉ tiêu:
1. Hiệu quả kinh doanh =
Doanh thu
Tổng chi phí
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh cho biết công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thì
thu lại được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số hiệu quả kinh doanh > 1 thì
doanh nghệp có lãi, < 1 thì doanh nghiệp thua lỗ, =1 : hòa vốn. Chỉ số này càng
cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao.
Tỷ suất sinh lời chi phí cho biết một đồng chi phí bỏ ra thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số này cho thấy mức độ hiệu quả của một đồng chi
phí bỏ ra. Tỷ suất sinh lời chi phí càng cao càng tốt.
3. Doanh lợi
doanh thu
=
Lợi nhuận
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trên doanh thu thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số
bán được. Qua đó cho chúng ta biết tỷ lệ phần trăm của mỗi đồng doanh số sẽ
đóng góp vào lợi nhuận.
4. Lợi nhuận tính trên
một đồng doanh thu
=
Lợi nhuận
Doanh thu
Chỉ số doanh lợi doanh thu phản ánh năng lực của doanh nghiệp trong
việc tạo ra sản phẩm hay dịch vụ có chi phí thấp hoặc giá bán cao.
2. Tỷ suất sinh lời
của chi phí
=
Lợi nhuận
Tổng chi phí
19
• Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí trong doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng chi phí là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình. Hiệu quả sử dụng chi
phí góp phần lớn trong việc tạo nên hiệu quả kinh doanh, khi tiến hành bất kỳ
một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải huy động
sử dụng tối đa hóa lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh là một trong những công
cụ, phương pháp để doanh nghiệp đạt được mục tiêu đó.
Nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí là góp phần nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh đều gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành cũng như ngoài
ngành. Do vậy có nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí mới có thể tiết kiệm được
chi phí, mới có thể nâng cao được sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường. Vì vậy, nâng cao hiệu sử dụng chi phí là yếu tố khách quan để mỗi
doanh nghiệp có thể trụ vững, tồn tại trong một cơ chế thị trường cạnh tranh
khốc liệt
2.1.4. Mối quan hệ giữa quản lý chi phí và hiệu quả sử dụng chi phí
Khi bắt tay vào xây dựng các chiến lược sản xuất kinh doanh có một
điều vô cùng quan trọng mà không một công ty nào được phép bỏ qua là phải
tính đến việc các chi phí sẽ được quản lý và sử dụng như thế nào, xem các
đồng vốn bỏ ra hiệu quả đến đâu, có đem lại lợi nhuận và hiệu quả như mong
muốn ban đầu hay không? Có thể nói, tri thức quản lý chi phí là một yếu tố
thiết yếu trong đầu tư và kinh doanh. Nếu không có kiến thức cơ bản về quản
lý chi phí, thì không thể nào nhận biết được tình hình thực tế của những dự án
đầu tư, các kế hoạch kinh doanh cũng như thực trạng hoạt động của công ty.
Rõ ràng yếu tố chi phí luôn đóng vai trò quan trọng trong bất cứ kế hoạch
mở rộng và tăng trưởng kinh doanh nào. Các công ty muốn tăng trưởng và đẩy
mạnh lợi nhuận cần không ngừng tìm kiếm những phương thức quản lý và sử
dụng hiệu quả nhất các nguồn vốn, chi phí kinh doanh, đồng thời phải tái đầu
tư các khoản tiền đó cho những cơ hội tăng trưởng triển vọng nhất.
Quản lý chi phí như thế nào để đạt được hiệu quả sử dụng chi phí không
phải là vấn đề đơn giản, quản lý chi phí phải dựa trên cơ sở hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố làm phát sinh chi phí của hoạt động
20
được thu thập từ những hệ thống thông tin doanh nghiệp khác nhau (chẳng hạn
sản xuất và quản lý tồn kho, mua bán, bố trí sản xuất, xử lý đơn hàng, và quản
lý bán hàng) có thể giúp xác định chi phí của cho sản phẩm, dịch vụ và khách hàng
là những đối tượng đòi hỏi phải có các hoạt động của tổ chức. Các quy trình này
cung cấp những ước tính tốt về số lượng và chi phí đơn vị của các hoạt động và các
nguồn lực được sử dụng cho từng sản phẩm, dịch vụ và khách hàng.
Quản lý chi phí là cắt giảm chi phí, phát hiện những chi phí không cần
thiết, và cắt giảm những chi phí này từ quá trình phân bổ chi phí.
Quản lý chi phí cũng có thể là tăng chi phí nhưng là tăng chi phí một cách
hợp lý: phần lợi nhuận tăng lên tương ứng phải lớn hơn so với chi phí tăng lên.
Quản lý chi phí với mục tiêu dài hạn thì lợi nhuận trong kỳ tăng lên
không bù đắp được phần chi phí bỏ ra trong kỳ nhưng đó là chiến lược mang
lại lợi ích dài hạn cho doanh nghiệp chẳng hạn đầu tư cơ sở vật chất kỷ thuật,
đầu tư công nghệ mới,
Tóm lại, để đạt được hiệu quả sử dụng chi phí thì phải có phương pháp
quản lý chi phí hợp lý, chính xác. Và ngược lại quản lý chi phí tốt giúp nhà
quản trị tính toán được mức chi phí cần thiết cho kỳ sản xuất, tránh lãng phí
thất thoát chi phí sản xuất có vai trò lớn trong việc vừa tiết kiệm chi phí sản
xuất kinh doanh vừa mang lại hiệu quả sử dụng chi phí tương ứng với hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tổng hợp tài liệu
Tham khảo các nguồn tài liệu được lưu tại thư viện trường Đại Học Nông
Nghiệp Hà Nội, tài liệu lưu tại phòng kế toán công ty TNHH Deawoo Apparel
Việt Nam., một số trang web trên internet.
- Dựa trên các luận văn tốt nghiệp, các bài báo cáo, nghiên cứu
- Số liệu được tính toán bằng excel.
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp so sánh: kết hợp so sánh tương đối và tuyệt đối nhằm:
21
+ Phân tích tình hình biến động của quy mô tài sản nguồn vốn, tình hình
lao động và tình hình kết quả sản xuất kinh doanh qua ba năm 2008-2010.
+ Phân tích tình hình biến động giữa thực hiện và kế hoạch của chi phí
sản xuất.
+ Phân tích biến động cơ cấu chi phí giữa các năm.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: để biết được nhân tố ảnh hưởng đến
từng loại chi phí.
- Phương pháp biểu mẫu: Sử dụng biểu đồ để thấy rõ xu hướng biến
động chi phí và cơ cấu chi phí qua các năm.
2.2.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu
- Đánh giá tình hình biến động tổng chi phí: Là đánh giá chung tình
hình biến động giá thành toàn bộ sản phẩm theo từng loại sản phẩm để cho ta
nhận thức được một cách tổng quát khả năng tăng lợi tức của doanh nghệp do
tác động ảnh hưởng chi phí của từng loại sản phẩm, là cơ sở định hướng và đặt
vấn để cần đi sâu nghiên cứu chi phí của sản phẩm nào.
Tỷ lệ thực hiện kế hoạch chi phí
(%)
=
Chí phí sản phẩm thực tế
Chi phí sản phẩm kế
hoạch
Ngoài ra còn có thể so sánh giá thành đơn vị thực tế năm nay với giá
thành đơn vị thực tế năm trước để thấy được sự biến động chi phí đối với đơn
vị sản phẩm.
- Phân tích biến động của các khoản mục chi phí :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
Nhằm đánh giá chung mức chênh lệch và tỷ lệ chênh lệch của khoản mục
giữa các kỳ phân tích.
Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định nhân tố ảnh hưởng
về lượng và giá đến các khoản mục chi phí theo công thức sau:
• Biến động chi phí do lượng thay đổi:
22
Biến động
về lượng
=
Lượng kỳ
phân tích
x
Giá kỳ
gốc
-
Lượng kỳ
gốc
x Giá kỳ gốc
• Biến động chi phí do giá thay đổi:
Biến động
về giá
=
Lượng kỳ
phân tích
x
Giá kỳ
phân tích
-
Lượng kỳ
phân tích
x Giá kỳ gốc
- Phân tích biến động chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung
gián tiếp với từng loại sản phẩm nên phải qua phương pháp phân bổ.
Đơn giá phân bổ biến phí
sản xuất chung
=
Tổng số biến phí sản xuất chung
Tổng số sản phẩm được sản xuất
Đơn giá phân bổ định phí
sản xuất chung
=
Tổng số định phí sản xuất chung
Tổng số sản phẩm được sản xuất
- Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Công thức về mức tiêu hao nguyên vật liệu:
TCP nvl =
CPnvli
∑
CPnvli
∑
=
∑
SLi
x TH nvl i x Gj
Qij = SLi x TH nvl ij
Trong đó: CP nvl : Chi phí nguyên vật liệu của sản phẩm i
TCP nvl : Tổng chi phí nguyên vật liệu của sản phẩm i
Gj : Giá thành vật liệu j
TH nvl ij : Tiêu hao nguyên vật liệu j cho sản phẩm i
Qij : Khối lượng sử dụng nguyên vật j cho sản phẩm i.
- Công thức phương pháp liên hoàn: các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí
nguyên vật liệu:
23
Mức ảnh hưởng của nhân tố khối lượng nguyên vật liệu:
∆TCPnvl i_SL = ∆SLi x
0THij
∑
x Gj0
Mức ảnh hưởng của nhân tố tiêu hao nguyên vật liệu:
∆TCPnvl i_TH = SLi1 x
∑
∆ THij x Gj0
Mức ảnh hưởng của nhân tố giá nguyên vật liệu:
∆TCPnvl i_G = SLi1 x THij1 x
∑
∆ Gj0
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí.
24
PHẦN III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Deawoo STC & Apparel Việt Nam
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Daewoo STC & Apparel Việt Nam là công ty 100% vốn
nước ngoài tiền thân của công ty là công ty TNHH Toàn Cầu Xanh. Được phép
thành lập của UBND tỉnh Vĩnh Phúc tháng 4/2002 công ty đã sản xuất mặt
hàng may mặc. Nhưng do sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trường công ty đã
gặp nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty đã đổi tên
thành Công ty TNHH Daewoo STC & Apparel Việt Nam là công ty 100% vốn
đầu tư của Hàn Quốc. Công ty TNHH Daewoo STC & Apparel Việt Nam được
thành lập ngày 14/12/2004 theo giấy phép kinh doanh số 71/ GP – VP. Công ty
TNHH Daewoo STC & Apparel Việt Nam có hơn 20.000m2 diện tích nhà
xưởng, gồm 7 dây chuyền sản xuất hiện đại, sản phẩm tiêu thụ chủ yếu ở Mỹ
và châu Âu.
Tên quốc tế: Daewoo STC & Apparel Viet Nam Co. LTD
Trụ sở: Lô số 1, khu CN Khai Quang – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
Điện thoại: (0211) 847 295
Fax: (0211) 847 341
Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, gia công các sản phẩm dệt
may, nguyên liệu và quần áo; làm đại lý tiêu thụ sản phẩm cho các doanh
nghiệp khác có cùng loại sản phẩm sản xuất tại Việt Nam. Tổng số vốn đầu tư
2.850.000 USD tương đương 45.600.000.000 VND. Trong đó, Vốn cố định là
1.980.000 USD, vốn lưu động là 870.000 USD. Công ty mẹ là tập đoàn
Daewoo International Corporation tại 541, 5- Ganamdamunno, Junggu, Seoul,
Hàn Quốc.
Từ khi thành lập đến nay, sản phẩm của công ty liên tục được mở rộng và
phát triển để đáp ứng nhu cầu cung cấp các sản phẩm sang các thị trờng EU,
Mỹ và Nhật Bản. Trong diều kiện hiện nay, mặc dù đứng trước những khó
khăn thử thách, đối mặt với việc cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường nh-
25