Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Tác động việc học của sinh viên hutech trong covid 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.68 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

♠♣...o0o...♣♠
BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI
TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC HỌC TRỰC TUYẾN ĐỐI VỚI SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH TRONG ĐẠI DỊCH COVID-19 HIỆN NAY

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Phan Thị Kim Liên
Sinh viên thực hiện: Nhóm 4
Nhóm lớp 10 (ca 2)
Môn học phần: Xã Hội Học

0


1


Lời cảm ơn
Lời đầu tiên chúng em xin chân thành cảm ơn đến các cán bộ của khoa,
viện trường Đại học Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện
thuận lợi cho chúng em học tập trong suốt q trình học.
Để hồn thành tốt bài tiểu luận này, nhóm em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến Ths. Phan Thị Kim Liên – giảng viên bộ môn Xã Hội Học đã nhiệt
tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và hướng dẫn cho chúng em để hoàn
thành tốt nghiên cứu của mơn học.
Ngồi ra, nhóm em xin gửi lời cảm ơn đến các bạn, cộng đồng sinh viên
HUTECH đã tham gia khảo sát phục vụ cho việc hoàn thiện bài tiểu
luận.


Với những kiến thức học được và thời gian thực hiện có hạn, bài tiểu
luận khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp
từ quý thầy, cô để nâng cao kinh nghiệm, bổ sung kiến thức cho bản
thân tốt hơn.
Lời cuối cùng, chúng em kính chúc các thầy, cô, các anh chị và các bạn
thật nhiều sức khỏe và gặt hái được nhiều thành công trong công việc và
học tập.

2


Lời cam kết
Chúng em xin cam đoan những nội dung trong tiểu luận hồn tồn chính
thống, khơng sao chép, những kết quả đo đặc và có được hồn tồn mới.
Những thơng tin trong luận văn có đầy đủ trích dẫn cụ thể, rõ ràng.
Nhóm em xin chịu trách nhiệm nếu bài tiểu luận có dấu hiệu sao chép từ
kết quả tài liệu khác.

3


Phần mục lục
Lời cảm ơn

2

Lời cam kết

3


Đánh giá mức độ tích cực của các thành viên

5

I .Phần Mở Đầu
1.1 Lý do chọn đề tài

6

1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
1.3 Phương pháp nghiên cứu

7

1.4 Giới hạn nghiên cứu
II .Phần Nội Dung
1 .Lịch sử nghiên cứu

8

2 .Các khái niệm

11

3 .Kết quả khảo sát và bàn luận

13

III .Phần kết luận
1 .Mặt tích cực


21

2. Mặt tiêu cực
3 .Đề xuất giải pháp

22

Tài liệu tham khảo

23

Phụ lục

24

4


Bảng đánh giá mức độ tích cực của các thành viên
T
T
1
2
3

Họ và Tên

MSSV


Mức độ tích cực (%)

Phan Duy Tường
Nguyễn Thị Mai Luyến
Phạm Hoàng Thu Huyền

2087400081
1911291883
1611201367

100
100
100

5


I PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 .Lý do chọn đề tài
Đại dịch COVID-19 đã làm thay đổi cuộc sống chúng ta trên mọi lĩnh vực. Riêng về
mảng giáo dục trong đại học hiện nay. “Phong tỏa và các biện pháp cách ly xã hội tác
động mạnh đến giáo dục đại học. Hoạt động giáo dục bị xáo trộn hơn bao giờ hết, nhưng
thực tế các trường đóng cửa giảng đường khơng có nghĩa là ngừng hoạt động. Trái lại,
đối mặt với nhiều thách thức, họ đã nhanh chóng phản ứng và tìm ra giải pháp mới cho
những vấn đề trước đây chưa biết, và những cách thức mới để tiếp tục giảng dạy, nghiên
cứu khoa học và phục vụ xã hội” (Giorgio Marinoni, Hilligje V. Land, 2020) [3]. Ngoài
ra, “Sự tác động trực tiếp và sâu sắc của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đã làm thay đổi
nhanh chóng nhu cầu học tập của người học, đặc biệt là nhu cầu học trực tuyến. Vì vậy,
quản lý dạy học trực tuyến là sự tích hợp của năng lực quản lý cốt lõi, năng lực chuyên
môn kỹ thuật, năng lực dạy học kỹ thuật, năng lực ứng dụng công nghệ và đổi mới

phương pháp dạy học.” (Trần Quang Thuận, Bùi Quang Hồng) [11].
Tuy nhiên, với hình thức đào tạo trực tuyến hay nói cách khác là việc học trực tuyến
của sinh viên Việt Nam nói chung và sinh viên HUTECH nói riêng. Trên thực tế, cách
học trực tuyến vẫn còn khá mới mẻ đối với các sinh viên hệ chính quy. Ngồi những lợi
ích có được từ việc học trực tuyến trong mùa dịch thì những bất lợi bắt đầu xuất hiện gây
cản trở việc học tập của sinh viên. Từ những ý tưởng trên, bài tiểu luận được xây dựng
nhằm tìm hiểu những mặt tích cực và những mặt tiêu cực trong việc học trực tuyến của
sinh viên. Đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hoặc khắc phục hệ quả do việc học
trực tuyến mang lại
1.2 .Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu
- Mục Tiêu Tổng Quát: Tìm hiểu tác động của việc học trực tuyến đến kết quả học
tập đối với sinh viên đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh từ đó đưa ra các giải
pháp khắc phục.
6


- Mục tiêu cụ thể:
+

Tìm hiểu tác động tích cực của việc học trực tuyến đối với sinh viên.

+

Tìm hiểu tác động tiêu cực của việc học trực tuyến đối với sinh viên.

+

Đề xuất các giải pháp khắc phục.


1.2.2 Nhiệm vụ
- Giúp sinh viên khắc phục, nâng cao tinh thần, kết quả việc học trực tuyến.
- Đưa ra các giải pháp hỗ trợ việc học cho sinh viên HUTECH hiện nay.
1.3 .Phương pháp nghiên cứu
Phân tích tài liệu thứ cấp: là sử dụng các tài liệu đã thu thập do những mục đích
khác nhưng có thơng tin liên quan đến hiện tượng mà người nghiên cứu muốn tìm hiểu
Mục đích: bổ sung phân tích trực quan hơn, so sánh được các nghiên cứu khác.
Khảo sát: là phương pháp thu thập thông tin sơ cấp bằng lời dựa trên những tác
động tâm lý trực tiếp hoặc gián tiếp giữa người phân tích và người được hỏi.
Dạng câu hỏi: câu hỏi kết hợp
Hình thức: gửi qua thư điện tử (Google Form)
Số lượng khách thể :54
Đặc điểm khách thể: Sinh viên HUTECH đang học trực tuyến từ xa theo kế hoạch
của nhà trường do ảnh hưởng từ đại dịch.
Mục đích: Khảo sát, thu thập dữ liệu khách thể để phân tích, so sánh, lập luận,...
1.4 .Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Sinh viên HUTECH có sử dụng mạng xã hội Facebook tham gia các nhóm, cộng
đồng sinh viên như :HUTECH-Sinh viên khóa 2019 ;(2020); (2021); HUTECH - Thảo
Luận, Tổng Hợp Tài liệu & Luyện thi Trực tuyến, được chọn để làm khảo sát và thu thập
dữ liệu.

7


II PHẦN NỘI DUNG
1 .Lịch sử nghiên cứu
Nguyên cứu Các yếu tố rào cản trong việc học online của sinh viên Khoa Du lịch –
Đại học Huế của nhóm tác giả Đặng Thị Thúy Hiền và cộng sự (2020).[2]
Nghiên cứu được tiến hành khảo sát trực tuyến. Mẫu khảo sát được gửi đến sinh
viên sau đó lựa chọn theo phương pháp hạn ngạch (quota). Thu được kết quả có 4 rào cản

chính ảnh hưởng đến việc học online gồm: (1) Rào cản kinh tế, (2) Rào cản về sự tương
tác, (3) Rào cản tâm lý, (4) Rào cản về môi trường.
Nguyên cứu Cuộc cách mạng trong việc học trực tuyến và ý nghĩa đối với trường
đại học Việt Nam của tác giả Phạm Thị Thu Hương và Trần Thị Ngọc Giàu (2019).[17]
Kết quả nguyên cứu cho ra một bản so sánh lợi ích và bất lợi của cách học truyền
thống, cách học trực tuyến ở quốc tế và cách học trực tuyến ở Việt Nam như sau:
Bảng 1.1: So sánh những mặt thuận lợi và khó khăn của cách học truyền thống,
cách học trực tuyến ở nước ngoài và ở Việt Nam
Cách học truyền
thống
Mơi trường học
tập

Lợi ích

Cách học trực
tuyến ở các nước
khác

- Học tại lớp học
- Học tập tại nhà
- Giảng viên: giảng - Giảng viên: người
bài, đưa tài liệu.
hướng dẫn.
- Giao tiếp: đối
- Giao tiếp: qua
thoại trực tiếp.
email, voicemail,
tin nhắn, gọi điện
trực tiếp, phòng

thảo luận, bảng
thảo luận.
- Dễ dàng theo dõi
sinh viên.
- Mặt đối mặt

Cách học trực
tuyến ở Việt Nam
- Học tập tại nhà
- Giảng viên: người
hướng dẫn.
- Giao tiếp: qua
email, voicemail,
tin nhắn, gọi điện
trực tiếp.

- Thời gian, địa điểm học tập linh hoạt.
- Hỗ trợ tốt các nhóm thảo luận hiệu quả.

8


trong giao tiếp.
Bất lợi có thể xảy ra

- Thiếu sự linh
hoạt phục vụ nhu
cầu của nhiều
sinh viên.


- Cần động lực lớn
để hỗ trợ, giám sát
sinh viên.
- Thiếu sự tương
tác trực tiếp.

- Những khó khăn
đã nhắc ở trên
- Khó tìm được
người hướng dẫn
giảng dạy chất
lượng và cân đối
thời gian giữa
giảng viên và
sinh viên.

Tài nguyên, dụng
cụ học tập

- Sổ ghi chép, sách

- Giáo trình điện tử, thư viện bài giảng
trực tuyến

Lợi ích

- Là hành trang tri
thức phù hợp
trình độ sinh viên


- Có rất nhiều nguồn học tập và chất
lượng trên mạng
- Tiếp cận với các giáo trình nghiên cứu
từ nhiều trường đại học trên thế giới

Bất lợi có thể xảy ra

- Cần tập trung
hơn, bị giới hạn
tư liệu học tập

- Sinh viên cần có - Những khó khăn
kỹ năng phân tích
đã nhắc ở trên
và tìm kiếm
- Hầu hết ngơn ngữ
thơng tin
học tập đều bẳng
- Sinh viên phải có
tiếng Anh
động lực tự học
- Rất khó để sinh
lớn
viên chủ động và
- Cần nhiều sự hỗ
định hướng cách
trợ từ giảng viên
học tập về môn
để học tập hiệu
học

quả

Kỷ năng học tập

- Được hướng dẫn
vả tiếp thu kiến
thức từ giảng
viên
- Giảng viên soạn
giáo trình, thời
gian biểu cho mỗi
tuần

- Được hướng dẫn và tiếp thu kiến thức
trên mạng, trang thông tin
- Sinh viên tự lập thời gian biểu học tập
phù hợp cho mình

Lợi ích

- Có nhiều hoạt
động như thảo

- Sinh viên bắt kịp tiến độ học tập của
mình
9


luận nhóm, hoạt
động nhóm trong

giờ học

- Tập trung vào nhu cầu riêng biệt của
sinh viên
- Kết nối người học và người dạy từ khắp
nơi và khóa học khác nhau

Bất lợi có thể xảy ra - Có thể khơng phù - Có thể ảnh hưởng
hợp với một số
đến các kỹ năng
sinh viên trong
về xã hội
lớp

- Những khó khăn
đã nhắc ở trên
- Có thể vai trị
giảng dạy của
người hướng dẫn
hoặc giảng viên
bị giới hạn

Các bài kiểm tra
và kỳ thi

- Quản lý theo
cách truyền thống
- Sinh viên và các
bạn trong lớp
được đánh giá

cho nhau, cung
cấp cho cả lớp

- Bằng tiểu luận, văn bản và thi vấn đáp
- Tự kiểm tra và đánh giá

Lợi ích

- Đề kiểm tra được
sắp xếp theo cấu
trúc dạng đề
- Đễ quản lý, đảm
bảo chất lượng và
tính cơng bằng

- Có ít ưu điểm hơn so với cách học
truyền thống

Bất lợi có thể xảy ra - Có thể khơng cịn
thích hợp

- Khơng có nhiều
dạng để kiểm tra
- Cần nhiều cơng
sức để đánh giá
bài làm của sinh
viên

- Những khó khăn
đã nhắc ở trên

- Khó kiểm sốt
chất lượng, cơng
bằng trong kỳ thi

Nguồn :Phạm Thị Thu Hương, Trần Thị Ngọc Giàu(2019)[17].
Bài viết Đại dịch Covid-19 và học trực tuyến: những thách thức và cơ hội của hai
tác giả Olasile Babatunde Adedoyin và Emrah Soykan (2020) [16] cũng đã đưa ra bảy
thách thức cùng với ba cơ hội khi học trực tuyến.

10


+ Bảy thách thức bao gồm: (1)Công nghệ ,(2)Kinh tế, (3)Môi trường xung quanh,
(4)Kiểm tra đánh giá năng lực, (5)Năng lực sử dụng công nghệ, (6)Khối lượng công việc,
(7)Sự tương thích.
+ Ba cơ hội bao gồm: (1)Đổi mới nghiên cứu, (2)Đổi mới công nghệ, (3)Sự hỗ trợ
kinh tế xã hội
Nghiên cứu Một số vấn đề trong đào tạo trực tuyến (E-Learning) của Trịnh Văn
Biểu (Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM số 40 – 2012)[13] đưa ra việc học trực tuyến
(Online Learning) có nhiều lợi ích đa dạng và phong phú khi xét nhiều góc độ khác nhau,
bao gồm: (1)Giúp người học vượt qua rào cản không gian và thời gian, (2)Giúp người
học chủ động hơn, (3)Rèn luyện và phát triển khả năng tự học, (4)Làm tăng lượng thông
tin, tiếp thu kiến thức phong phú và đa dạng, (5)Rút ngắn thời gian đào tạo, (6)Chi phí
cho việc học được giảm thiểu, (7)Online Learning là một mơ hình dạy học hiệu quả cao.
Bài viết Đánh giá trong dạy học trực tuyến của PGS.TS. Lê Văn Hảo (2020)[9] đưa
ra các giải pháp giúp giảng viên sáng tạo hơn trong phương pháp đánh giá học tập, kiểm
tra và tạo hứng thú cho người học hơn, bao gồm: (1)Tận dụng nguồn tài nguyên trực
tuyến, (2)Hướng đến thực tế đời sống/nghề nghiệp, (3)Khai thác kinh nghiệm và môi
trường sống của người học, (4)Thúc đẩy sự hợp tác giữa người học, (5)Tăng cường đánh
giá quá trình, (6)Chú trọng các phương thức đánh giá hạn chế sự gian lận, (7)Tăng cường

cung cấp thông tin phản hồi cho người học.
Nghiên cứu Thực trạng sử dụng Internet và những tác động của Internet đến sinh
viên trường Đại học Nông Lâm TP.HCM của Trần Minh Trí, Đỗ Minh Hồng(2015)[12]
đưa ra những nhận định chung về ảnh hưởng của Internet đến sinh viên như thời lượng
truy cập, mục đích sử dụng, chi tiêu cho Internet, những tác động tích cực và tiêu cực và
những tác động đến việc học có sự khác nhau giữa các sinh viên.
Có thể thấy đã có nhiều cuộc nghiên cứu nói đến việc học trực tuyến trước đây được
nhiều nhà khoa học, nhà báo đề cập trước và sau khi đại dịch COVID-19 xảy ra, dự đoán

11


việc học trực tuyến sẽ là một xu thế mới, đã và đang thực hiện trong nền giáo dục Việt
Nam hiện nay.
2 .Các khái niệm
2.1 Khái niệm tác động
Theo Từ điển Tiếng Việt [14]: Tác động là làm cho một đối tượng nào đó biến đổi
nhất định.
2.1.1 Tác động tích cực: Khi nhìn mọi sự vật, hiện tượng ta ln nhìn thấy cái hay,
cái đẹp, cái tốt, nếu thấy cái xấu ta có khả năng biến chúng thành cái tốt, hướng đến hành
động để làm mọi sự tốt hơn.
2.1.2 Yếu tố gây ra tích cực: Mơi trường thoải mái và linh hoạt, hạn chế chi phí,
giảm căng thẳng, tiết kiệm các chi phí tối đa, cơng nghệ hiện đại,...
2.1.3 Tác động tiêu cực: Làm trở ngại sự phát triển, chỉ chịu tác động mà không
phản ứng hay phản ứng yếu ớt, giải pháp tiêu cực có tính đối phó, khơng lành mạnh, tiêu
cực trong xã hội.
2.1.4 Yếu tố gây ra tiêu cực: Tác động xấu của môi trường và xã hội, rào cản về tâm
lý và kinh tế, rào cản về công nghệ,...
2.2 Khái niệm sinh viên
Theo Luật giáo dục đại học[10]: Sinh viên là người đang học tập và nghiên cứu tại

các cơ sở giáo dục đại học, theo chương trình đào tạo cao đẳng, theo chương trình đào tạo
đại học (Quốc hội, 2012). Cụ thể hơn trong cuộc nghiên cứu này, đối tượng được nghiên
cứu chính là sinh viên đang học tại trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh
(HUTECH).
2.3 Khái niệm đại dịch CoVid-19
Bệnh Coronavirus 2019 (COVID-19) là một bệnh truyền nhiễm do coronavirus 2
(SARS-CoV-2) gây ra hội chứng hơ hấp cấp tính nghiêm trọng. Thời gian ủ bệnh trung
12


bình của SARS-CoV-2 là 5 ngày (từ 2 đến 14 ngày), và những người phát triển các triệu
chứng sẽ làm như vậy trong vòng 12 ngày kể từ khi nhiễm bệnh.[18]
2.4 Khái niệm học trực tuyến
Học trực tuyến hay đào tạo trực tuyến (E-learing) là một thuật ngữ dùng để mô tả
việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông đặc biệt là công nghệ
thông tin. Theo một cách hiểu khác, học trực tuyến là một kiểu dạy học trong đó người
dạy và người học có thể giao tiếp 2 chiều với nhau qua mạng lưới các hình thức như: email, thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum), hội thảo video...Có tác dụng kích
thích ý thức tự học của học viên, hỗ trợ học viên tiếp cận với nguồn thông tin phong phú
hơn rất nhiều so với bài giảng trên lớp của giáo viên. (Trịnh Văn Biểu).[13]. Theo đó,
định nghĩa cơng nghệ thơng tin (CNTT) được nêu trong nghị quyết Chính phủ 49/CP ký
ngày 4 tháng 8 năm 1993 “Công nghệ thông tin (CNTT) là tập hợp các phương pháp
khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và
viễn thơng - nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông
tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội ”.
[1]. Đối với HUTECH, công nghệ thông tin được áp dụng phổ biến trong không chỉ trong
việc học tập trung tại trường mà còn trong việc học trực tuyến hiện nay qua các phần
mềm trực tuyến như Google Meet, GoogleClassroom, Zoom,... Để tổ chức việc học cho
sinh viên tại nhà.
3. Kết quả khảo sát và bàn luận
3.1. Đặc điểm chung của kết quả khảo sát

Kết quả nghiên cứu mang về 54 mẫu được lấy ngẫu nhiên từ kết quả trả lời qua thư
điện tử (Google Form) trong các nhóm sinh viên HUTECH sử dụng Facebook để thu thập
dữ liệu. Hầu hết các sinh viên đều học tập tại nhà, đều có thiết bị, phương tiện học tập và
tham gia khá đầy đủ các buổi học như trong bảng thống kê 3.1.
Bảng 3.1: Thông tin chung kết quả khảo sát
Thông tin chung

Số lượng(n)

Tỷ
13


Quê quán
Thiết bị, phương tiện học tập

Nơi học tập
Tham gia đầy đủ buổi học
(Chuyên cần)

Thành phố Hồ Chí Minh
Khác
Tổng
Máy tính, laptop
Điện thoại, máy tính bảng
Cả 2
Tổng
Ở nhà
Ở trường học
Tổng

Ít hơn 50%
50% - 69%
70% - 89%
90% - 100%
Tổng

16
38
54
40
11
3
54
52
2
54
2
2
8
42
54

lệ(%)
29,63
70,73
100
70,07
20,37
9,56
100

96,30
3,70
100
3,7
3,7
14.82
77.78
100

Nguồn: Số liệu điều tra, 1/2022
3.2 Vấn đề học tập của sinh viên
3.2.1. Môi trường học tập
Bảng 3.2: Các vấn đề trong học tập
Môi trường

Làm việc riêng

u cầu tác phong
(Quần áo, bật
camera, hình

Thơng tin chung
Tiếng ồn
Không gian riêng tư
Mạng internet kém
Mất điện(cúp điện)
Từ 2 trở lên
Nghe nhạc
Lướt mạng xã hội
Xem phim

Ngủ quên
Chơi game
Từ 2 trở lên
Thực hiện
Không thực hiện
Khác

Số lượng
33
19
37
31
34
18
35
11
24
12
38
35
12
7

Tỷ lệ(%)
61,11
35,18
68,52
57,04
62,96
33,33

62,82
20,37
44,44
22,22
70,37
64,82
22,22
12,96
14


nền,...)

Tổng

54

100

Nguồn: Số liệu điều tra, 1/2022
Từ bảng 3.2 có thể thấy sinh viên rất để bị ảnh hưởng từ tác động bên ngồi trong
q trình tham gia học trực tuyến. Đa số bắt nguồn từ tiếng ồn (61,11%), đường truyền
mạng kém, sự cố về điện, đây là đều không thể tránh khỏi khi học trực tuyến, Sẽ rất khó
cho sinh viên nếu chỉ học tập và tiếp thu kiến thức từ bài giảng một chiều từ thầy, cơ...
Ngồi những nhân tố khách quan từ mơi trường thì nhân tố chủ quan đến từ sinh
viên trong học tập cũng rất dễ mắc những cám dỗ từ việc sử dụng internet không đúng
cách như lướt mạng xã hội (62,82%), ngủ trong lớp học (44,44%), nghe nhạc (33,33%)
và một số việc riêng khác. Đáng chú ý, tỷ lệ sinh viên mắc cả hai vấn đề về không gian
học tập hoặc mức độ tập trung lại khá cao, lần lượt tỷ lệ 62,96% và 70,37%. So với khảo
sát của Huỳnh Văn Sơn – Trường Đại học Sư phạm[4] trên 25 trường hợp cho thấy 76%

người học có làm việc riêng trong giờ học.
Cũng trong khảo sát của Huỳnh Văn Sơn[4] cho rằng 76% người học không chú ý
đến trang phục khi học tập. Tuy nhiên, khi sinh viên HUTECH được khảo sát về yêu cầu
trang phục, bật camera, hình nền,... 64,82% sinh viên sẽ thực hiện nghiêm chỉnh.
3.2.2 Chất lượng học tập
Bảng 3.3: Chất lượng học tập của sinh viên
Thông tin chung
Thu thập tài liệu, kiến
thức

Sách vở, giáo trình điện tử
Tiếp thu từ thầy(cơ) giảng dạy
Video, khóa học, bài giảng ở
ngồi
Cả 3
Tổng
Lớp học tích cực, thân
Đồng ý
thiện, kịp thời giải quyết
Không đồng ý
thắc mắc sinh viên, tạo
Tùy giảng viên và môn học
động lực học tập
Tổng
Nội dung bài học rõ
Đồng ý

Số lượng

Tỷ lệ(%)


12
37
1

22,22
68,52
1,85

4
54
14
3
37
54
48

7,41
100
25,93
5,55
68,52
100
88,89
15


ràng, dể hiểu, chất
lượng, sinh động
Khó khăn trong việc sử

dụng các phần mềm,
ứng dụng học tập
(Word, Ecxel,
PowerPoint, Google,...)

Không đồng ý

6

11,11

Tổng
Đồng ý

54
28

100
51,85

Không đồng ý

26

48,15

Tổng

54


100

Nguồn: Số liệu điều tra, 1/2022
Thống kê từ bảng 3.3 cho thấy sinh viên hầu hết vẫn còn thụ động vào sự hướng
dẫn từ thầy, cô trong lớp học trực tuyến (68,52%). “Trước hết, vì khơng ai dẫn dắt, nên
ta khơng biết học cái gì. Có người mua một bộ Bách khoa từ điển về rồi quyết định học
cho hết nhưng mới độ một tuần đã phải bỏ vì quá chán, nhiều đoạn đọc chả hiểu gì”[8]
(Nguyễn Hiến Lê, 1992). Thật vậy, vì hầu hết các kiến thức sinh viên tiếp thu đều là kiến
thức chuyên ngành đến từ những người có kinh nghiệm như thầy, cơ mới tạo nên kết quả
học tập tốt. Ngoài ra, khi đánh giá mức độ tích cực trong lớp học, kịp thời giải quyết vấn
đề và tạo hứng thú học tập, sinh viên đồng ý (25,93%), không đồng ý (5,55%) và tùy
trường hợp (68,52%) cho thấy phần lớn sinh viên còn dè chừng, chưa tự tin trong lúc học,
gây tình trạng mất hứng thú, động lực học tập “Một trong những e ngại của
người học khi tiếp cận với các khóa học qua mạng là cảm giác “cô
đơn”, “lạc lõng” khi đối diện với họ không phải là các thầy giáo và bạn
bè mà là cỗ máy tính lạnh lùng trên bàn làm việc. Trong lịch sử hàng
nghìn năm của giáo dục, các hình thức đào tạo ln ln có một chủ
thể là ông thầy hiện diện trong không gian lớp học”.[6]. Hầu hết sinh viên
cho rằng bài học trực tuyến dễ hiểu, chất lượng (88,89%). Tuy nhiên, kỹ năng sử dụng
các phần mềm vi tính của sinh viên cịn hạn chế khi 51,85% sinh viên gặp khó khăn trong
việc sử dụng chúng. Trong khảo sát của Hoàng Thị Bạch Yến và cộng sự[7]cũng cho
rằng 48,6% sinh viên cần được tập huấn kỹ năng sử dụng thành thạo vi tính.
Bảng 3.4: Kiểm tra và đánh giá học tập
Thông tin chung

Số lượng

Tỷ lệ(%)
16



Tự tin nắm bắt
kiến thức buổi học

Ít hơn 50%
50% - 69%
70% - 89%
90% - 100%
Tổng
Đồng ý
Không đồng ý
Tổng

Quan ngại về gian
lận trong kiểm tra,
thi cử

9
18
24
3
54
21
33
54

16,67
33,33
44,45
5,55

100
38,89
61,11
100

Nguồn: Số liệu điều tra, 1/2022
Trong bảng 3.4. Hầu hết các sinh viên tự tin nắm vững kiến thức bài học từ 50% 89%, tổng tỷ lệ 77,78%. Khá dễ hiểu khi các tác động từ môi trường, ý thức tập trung và
kỹ năng học tập của sinh viên và cách dạy học của giảng viên mang tính tương đối tốt. Để
nắm bắt kiến thức tốt hơn, ThS. Trần Thị Thanh Hường (2021) [15] đề cập đến (1) Lên
kế hoạch cho việc học tập, (2) Khả năng phát huy đọc nhanh, (3) Tận dụng khả năng ghi
chép. Một vấn đề khác trong vấn đề học tập của sinh viên đó là sự tương quan giữa thời
lượng truy cập internet và kết quả học tập của Trần Minh Trí đối với sinh viên trường Đại
học Nơng Lâm TP.HCM “Thứ nhất, tính thời gian sử dụng internet trung bình của
những sinh viên với kết quả học tập khác nhau, nghiên cứu này cho thấy sinh viên truy
cập internet càng nhiều, kết quả học tập càng kém. Cụ thể, những sinh viên có học lực
giỏi/xuất sắc có số giờ truy cập bình qn là 17,6 giờ/tuần, trong khi đó những sinh viên
học

yếu/kém



số

giờ truy cập internet bình qn đến 31,9 giờ/tuần. Thứ hai, tính tỉ lệ từng mức độ thời
lượng truy cập theo học lực sinh viên cũng cho kết quả tương tự, cụ thể rất ít sinh viên
học xuất sắc/giỏi mà truy cập internet quá nhiều trên 4 giờ/ngày (chỉ chiếm tỷ lệ 9,1%),
trong khi đó có đến 50% sinh viên yếu kém truy cập trên 4 giờ/ngày”.[12]. Ngoài ra, một
bộ phận sinh viên cịn có quan ngại về vấn đề gian lận trong kiểm tra, thi cử (38,89%).
Cho thấy sinh viên muốn thể hiện sự công bằng, minh bạch trong học tập. Thực tế, sự lo

lắng về gian lận thi cử của sinh viên không thừa. “Theo thông tin từ Phịng Cơng tác sinh
viên Trường ĐH Khoa học tự nhiên TP.HCM, trong học kỳ 2 năm học 2020 - 2021,

17


trường này đã xử lý kỷ luật từ cảnh cáo cho đến đình chỉ thi hơn 80 sinh viên trong quá
trình thi trực tuyến”.[5]
3.3. Vấn đề kinh tế
Bảng 3.5: Vấn đề kinh tế
Chi phí cách học
trực tuyến cao hơn
cách học truyền
thống
Hài lòng về mức
học phí khi học
trực tuyến của nhà
trường
Những khoảng phí
quá cao hoặc vơ lý
ngồi học phí của
nhà trường

Thơng tin chung
Đồng ý
Khơng đồng ý
Gần bằng / Bằng nhau
Tổng
Đồng ý
Khơng đồng ý

Tổng
Phí chổ ở (Ký túc xá, nhà trọ,...)
Mạng internet
Mua, thuê các thiết bị học tập (điện
thoại, máy tính,...)
Khơng lo ngại
Từ 2 trở lên

Số lượng
13
12
29
54
12
42
54

Tỷ lệ(%)
24,07
22,22
53,71
100
22,22
78,88
100

12
18
23


22,22
33,33
42,59

10
34

18,52
62,96

Nguồn: Số liệu điều tra, 1/2022
Trong nghiên cứu của Đặng Thị Thúy Hiền và cộng sự (2020)[2] có đề cập đến rào
cản kinh tế của sinh viên trong việc học online như: Khơng đủ kinh phí để mua sắm/ thuê
các thiết bị học tập, chi phí kết nối Internet cao, thiếu kỹ năng sử dụng thiết bị học tập,
không đủ kinh phí chi trả khóa học. Để làm rõ hơn, bảng 3.5 cho thấy tỷ lệ sinh viên mắc
các rào cản của kinh tế: 53,71% sinh viên cho rằng chi phí học trực tuyến ngang bằng với
học tuyền thống (học tập trung tại trường). Số cịn lại khơng đồng ý và đồng ý với ý kiến
được chia đều lần lượt 24,07% và 22,22%. Tuy nhiên, đây chỉ là so sánh ước lượng theo
cảm tính của sinh viên. Có 78,88% sinh viên khơng hài lịng về mức học phí của nhà
trường thu trong lúc học trực tuyến. Liên quan đến việc chi tiêu cho Internet của sinh
viên, trong thống kê của Trần Minh Trí, Đỗ Minh Hồng[12] đối với sinh viên Đại học
Nơng lâm Tp.HCM “Tính bình qn, mỗi tháng sinh viên chi tiêu khoảng 90.698 đồng
cho internet. Đây là con số khá lớn khi phần lớn, cụ thể là 83,7%, sinh viên có mức thu
18


nhập hàng tháng từ 2 triệu đồng trở xuống”. Ngoài ra trong khảo sát phần trên có 68,52%
sinh viên mắc vấn đề kết nối đường truyền mạng và 33,33% sinh viên cho rằng chi phí
kết nối mạng internet cao. Trường hợp gặp cả 2 vấn đề kinh tế ngoài học phí của nhà
trường chiếm 62,96%. Ngồi ra, sinh viên cịn phàn nàn về các những chi phí khác như

mua, thuê các thiết bị học tập (42,59%), chổ ở trọ, ký túc xá, số khác khơng quan ngại về
chi phí khác (18,52%).
Bảng 3.6: Ngun nhân khơng hài lịng về học phí nhà trường
Ngun nhân khơng hài lịng mức học phí
Khơng thụ hưởng cơ sở vật chất
Ít phong trào, hoạt động tổ chức
Chất lượng học trực tuyến kém hơn
Phí tài liệu học tập
Thiếu giao tiếp, hứng thú trong học tập
Từ 2 trở lên
Tổng

Số lượng
38
12
27
32
20
38
42

Tỷ lệ(%)
90,48
28,57
64,29
76,19
47,62
90,48
100


Nguồn: Số liệu điều tra, 1/2022
Khi khảo sát trên 42 trường hợp khơng hài lịng với mức học phí của nhà trường,
phần lớn cho rằng do khơng được thụ hưởng cơ sở vật chất (90,48%), phí tài liệu học tập
(76,19%) và một số lý do khác, sinh viên có từ 2 vấn đề trở lên chiếm 90,48%. Có thể
thấy HUTECH là một ngôi trường học tập lý tưởng cho sinh viên với cơ sở vật chất được
đầu tư, tuy nhiên khi việc học trực tuyến diễn ra, học tập từ xa gây khơng ít khó khăn như
các vấn đề được đề cập ở mục trên, nên việc đánh giá này của sinh viên hoàn toàn hợp lý.
Ngoài ra, một số sinh viên cho rằng nên giảm hoặc không tính phí tài liệu vì cho rằng các
tài liệu mơn học được in thành sách cho sinh viên, nhưng vì học trực tuyến nên nhà
trường chỉ gửi file PDF.
3.4 Vấn đề sức khỏe
Bảng 3.7 Vấn đề sức khỏe trong học tập
Thông tin chung

Số lượng

Tỷ lệ(%)
19



×