HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN
(Nghề công chứng và công chứng viên)
Chuyên đề: Từ thực tiễn Văn bản công chứng bị tuyên vô hiệu anh/chị hãy
đề xuất giải pháp để đảm bảo an toàn pháp lý cho các giao dịch
Họ và tên: ……………………
Sinh ngày ……… tháng …… năm ………..
SBD: ………..
Lớp: …………………………………
Thừa Thiên Huế, ngày 02 tháng 12 năm 2022
1
MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU
03
II. NỘI DUNG
04
1. Lý luận:
04
1.1. Khái niệm Hợp đồng, giao dịch dân sự:
04
1.2. Khái niệm, đặc điểm của Văn bản công chứng:
05
1.2.1. Khái niệm:
05
1.2.2. Đặc điểm:
05
1.3. Văn bản công chứng vô hiệu:
2. Thực tiễn:
06
08
2.1. Những kết quả đạt được:
08
2.2. Những mặt hạn chế:
09
2.3. Tình huống minh họa:
10
2.3.1. Tình huống 1:
10
2.3.2. Tình huống 2:
12
2.3.3. Các tình huống minh họa khác:
14
3. Nguyên nhân, giải pháp, kiến nghị - đề xuất:
14
3.1. Nguyên nhân:
14
3.2. Giải pháp, kiến nghị - đề xuất
16
III. KẾT LUẬN
19
IV. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
20
2
I. MỞ ĐẦU
Khi xã hội loài người ngày càng vận động và phát triển thì các hoạt động
trao đổi qua lại giữa con người với con người ngày càng trở nên đa dạng và
phức tạp hơn. Các hoạt động này chung quy là sự thỏa thuận của con người
nhằm hướng đến một hoặc một số mục đích nhất định. Sự thỏa thuận này được
pháp luật quy định bằng các chế định về hợp đồng, giao dịch.
Không phải ngẫu nhiên mà trong bất kỳ hệ thống pháp luật của mỗi quốc
gia trên thế giới đều coi chế định hợp đồng, giao dịch là một chế định quan
trọng, được chú trọng nghiên cứu và điều chỉnh sâu, rộng nhất, bởi hợp đồng,
giao dịch là cơ sở cho sự vận động linh hoạt và an toàn của các giá trị vật chất
trong xã hội. Pháp luật Việt Nam cũng không ngoại lệ, từ lâu chế định về hợp
đồng, giao dịch đã chiếm một vị trí rất quan trọng. Pháp luật Việt Nam khơng
chỉ chú trọng vào việc điều chỉnh hợp đồng, giao dịch tại Bộ luật Dân sự mà còn
quan tâm đến việc làm sao để đảm bảo tính xác thực, hợp pháp của các hợp
đồng giao dịch thông qua một hoạt động đó là cơng chứng (được điều chỉnh cụ
thể tại Luật Công chứng 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan).
Tuy nhiên, khơng phải bất kỳ mỗi hợp đồng, giao dịch nào đã được công
chứng đều đảm bảo được tính xác thực, tính hợp pháp, đảm bảo được quyền và
lợi ích của của các bên tham gia giao dịch do đó, tại Luật Cơng chứng cịn có
điều khoản quy định về quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô
hiệu (Điều 52 Luật Công chứng 2014): “Công chứng viên, người yêu cầu công
chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tịa án tun bố văn
bản cơng chứng vơ hiệu khi có căn cứ cho rằng việc cơng chứng có vi phạm
pháp luật.” Có thể thấy, do nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan mà hợp
đồng, giao dịch mặc dù đã được công chứng nhưng vẫn có thể bị tun vơ hiệu
làm ảnh hưởng đến mục đích, quyền và lợi ích của các bên khi tham gia hợp
đồng, giao dịch. Từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Từ thực tiễn Văn bản
công chứng bị tuyên vô hiệu anh/chị hãy đề xuất giải pháp để đảm bảo an toàn
pháp lý cho các giao dịch” để làm báo cáo thi kết thúc môn học “Nghề cơng
chứng và cơng chứng viên” của mình.
Thơng qua những đóng góp tại bài báo cáo này, tơi hy vọng có thể góp
một phần tích cực vào việc nêu ra các nguyên nhân khách quan cũng như chủ
quan làm hợp đồng cơng chứng bị vơ hiệu từ đó đưa ra được các giải pháp về
hoàn thiện pháp luật cũng như các biện pháp khác đảm báo tính hợp pháp cho
hợp đồng cơng chứng cũng là đảm bảo quyền vào lợi ích cho các bên tham gia
hợp đồng, giao dịch.
3
II. NỘI DUNG
1. Lý luận:
1.1. Khái niệm Hợp đồng, giao dịch dân sự:
Trong đời sống xã hội, để tồn tại và phát triển mỗi cá nhân, tổ chức phải
tham gia vào nhiều mối quan hệ khác nhau. Thông qua việc các bên thiết lập với
nhau những quan hệ để qua đó chuyển giao cho nhau các lợi ích vật chất nhằm
đáp ứng mục đích nhất định là một tất yếu của đời sống xã hội. Các quan hệ tài
sản chỉ được hình thành từ những hành vi có ý chí của con người. Mặt khác, nếu
chỉ có một bên thể hiện ý chí của mình mà khơng được bên kia đồng ý cũng
khơng thể hình thành được một quan hệ về việc chuyển giao tài sản. Do đó, chỉ
khi nào có sự thể hiện ý chí thống nhất giữa các bên thì quan hệ trao đổi lợi ích
vật chất mới được hình thành. Quan hệ đó được gọi là hợp đồng dân sự.
Như vậy, cơ sở hình thành nên một hợp đồng dân sự là việc thỏa thuận ý
chí tự nguyện của các bên, tuy nhiên hợp đồng đó chỉ có hiệu lực khi ý chí của
các bên phù hợp với ý chí của Nhà nước. Các bên được thiết lập, tự do thỏa
thuận hợp đồng những sự tự do ấy phải được đặt trong giới hạn lợi ích của người
khác, lợi ích chung của tồn xã hội.
Khái niệm về hợp đồng dân sự cần phải được xem xét ở nhiều phương
diện và góc độ khác nhau. Về mặt khách quan thì hợp đồng dân sự là một bộ
phận của các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các
mối quan hệ phát sinh trong quá trình chuyển dịch các lợi ích vật chất. Về mặt
chủ quan, hợp đồng dân sự là một giao dịch dân sự mà trong đó các bên tự ý trao
đổi với nhau nhằm đi đến một thỏa thuận để cùng nhau làm phát sinh các quyền
và nghĩa vụ nhất định.
Để quy định của pháp luật có thể bao trùm được tồn bộ các hợp đồng dân
sự xảy ra trong thực tế, Điều 385 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng là sự
thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ
dân sự” và Điều 116 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Giao dịch dân sự là hợp
đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự”. Theo quy định về giao dịch dân sự có thể khẳng định
hợp đồng là một hình thức của giao dịch dân sự. Giao dịch dân sự bao gồm hành
vi pháp lý đơn phương và hợp đồng. Khác với hành vi pháp lý đơn phương được
xác lập chỉ do ý chí của một bên thì hợp đồng được xác lập giữa ít nhất hai bên
tham gia giao dịch. Quan hệ hợp đồng bao gồm những cặp chủ thể tương ứng là
bên có quyền và bên có nghĩa vụ, tùy theo từng loại hợp đồng cụ thể mà các
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được xác lập tương ứng. Do giao dịch dân sự
4
bao gồm hợp đồng nên các quy định của pháp luật điều chỉnh giao dịch dân sự
cũng sẽ điều chỉnh hợp đồng.
1.2. Khái niệm, đặc điểm của Văn bản công chứng:
1.2.1. Khái niệm:
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật Công chứng 2014: “Văn bản công
chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận
theo quy định của Luật này”
Như vậy, theo quy định nêu trên thì văn bản cơng chứng là hợp đồng, giao
dịch dân sự phù hợp với quy định tại bộ luật dân sự và được công chứng viên
của một tổ chức hành nghề cơng chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp
bằng văn bản hoặc bản dịch được công chứng viên của một tổ chức hành nghề
cơng chứng chứng nhận tính chính xác, hợp pháp, khơng trái đạo đức xã hội của
bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước
ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá
nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Có nghĩa là Văn bản cơng chứng
được cấu thành bởi hai phần là phần hợp đồng, giao dịch hoặc bản dịch và phần
lời chứng của công chứng viên.
1.2.2. Đặc điểm:
Văn bản cơng chứng có các đặc điểm:
- Tính chính xác:
+ Chính xác về thời điểm cơng chứng: Vì thời điểm công chứng liên quan
mật thiết đến giá trị pháp lý của văn bản cơng chứng do đó tính chính xác về
thời điểm công chứng cần được đảm bảo theo quy định tại Khoản 2 Điều 45
Luật Công chứng 2014: “Thời điểm cơng chứng phải được ghi cả ngày, tháng,
năm; có thể ghi giờ, phút nếu người yêu cầu công chứng đề nghị hoặc công
chứng viên thấy cần thiết. Các con số phải được ghi cả bằng số và chữ, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác”
+ Các số liệu, sau phần ghi bằng số phải ghi bằng chữ để tránh sự sửa
chữa, sai lệch
+ Chính xác về chủ thể yêu cầu công chứng (người yêu cầu công chứng)
là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự. Trường hợp là tổ chức thì việc u
cầu cơng chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc
theo ủy quyền của tổ chức đó.
+ Chính xác về địa điểm công chứng: việc công chứng phải được thực
hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Ngồi ra việc cơng chứng có
thể thực hiện ngồi trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp
5
người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang
bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác
khơng thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề cơng chứng.
+ Chính thức hóa, cơng khai hóa các sự kiện pháp lý: Ý chí của các bên
phải được thể hiện rõ ràng trong văn bản công chứng thông qua các điều khoản,
thỏa thuận về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia.
- Được tuân thủ về mặt hình thức: Văn bản công chứng phải đáp ứng các
điều kiện của pháp luật dân sự về hình thức để đảm bảo tính chính xác và giá trị
pháp lý của văn bản cơng chứng. Ngồi ra, văn bản cơng chứng cũng cần tn
thủ các quy định về chữ viết, sửa lỗi kỹ thuật, ghi số tờ, số trang trong văn bản,
ký tên hoặc điểm chỉ, lời chứng của công chứng viên... (Theo quy định tại Điều
45, 46, 48, 49, 50 Luật Công chứng 2014)
- Tính phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội của Văn bản cơng chứng:
Tính phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội là một điều kiện để hợp đồng, giao
dịch dân sự có hiệu lực do đó văn bản công chứng cũng cần phải đảm bảo đặc
điểm này.
- Tuân thủ các nguyên tắc, thủ tục công chứng: Công chứng viên là người
chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản cơng chứng của mình chứng nhận,
do đó công chứng viên phải đảm bảo thực hiện theo đúng những nguyên tắc và
thủ tục công chứng. Việc tuân thủ này đem lại sự an tồn cho cơng chứng viên
đồng thời đảm bảo tính pháp lý cho văn bản mà cơng chứng viên chứng nhận,
tránh được các tranh chấp có thể xảy ra.
1.3. Văn bản công chứng vô hiệu:
Luật Công chứng 2014 không quy định cụ thể về văn bản công chứng vô
hiệu. Tuy nhiên, theo khái niệm đã được phân tích ở phần trên thì văn bản cơng
chứng là hợp đồng, giao dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy
định của luật cơng chứng do đó văn bản công chứng vô hiệu khi hợp đồng, giao
dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015, cụ thể:
Đối với giao dịch dân sự vô hiệu: Theo Điều 122 Bộ luật dân sự 2015
quy định “Giao dịch dân sự khơng có một trong các điều kiện được quy định tại
Điều 117 của Bộ luật này thì vơ hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định
khác”.
Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều
117 Bộ luật dân sự 2015 bao gồm:
6
+ Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp
với giao dịch dân sự được xác lập;
+ Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hồn tồn tự nguyện;
+ Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của
luật, khơng trái đạo đức xã hội.
+ Ngồi ra, hình thức của giao dịch dân sự cũng là một điều kiện có hiệu
lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Đối với hợp đồng dân sự vô hiệu: Cũng tuân theo quy định về giao dịch
dân sự vô hiệu (quy định tại Khoản 1 Điều 407 Bộ luật dân sự 2015 “Quy định
về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng
được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu”)
* Các trường hợp vô hiệu của hợp đồng, giao dịch:
- Hợp đồng, giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái
đạo đức xã hội (Điều 123 Bộ luật dân sự 2015)
2015)
- Hợp đồng, giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo (Điều 124 Bộ luật dân sự
- Hợp đồng, giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125 Bộ
luật dân sự 2015)
- Hợp đồng, giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 126 Bộ luật
dân sự 2015)
- Hợp đồng, giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
(Điều 127 Bộ luật dân sự 2015)
- Hợp đồng, giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức
và làm chủ được hành vi của mình (Điều 128 Bộ luật dân sự 2015)
- Hợp đồng, giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình
thức (Điều 129 Bộ luật dân sự 2015)
- Hợp đồng, giao dịch dân sự vơ hiệu do có đối tượng không thể thực hiện
được (Điều 408 Bộ luật dân sự 2015)
hiệu:
* Chủ thể có quyền u cầu Tịa án tuyên bố văn bản công chứng vô
Một văn bản công chứng bị tuyên vô hiệu khi không đáp ứng được điều
kiện có hiệu lực nêu trên. Căn cứ theo Điều 52 Luật Cơng chứng 2014 thì Cơng
7
chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
quyền đề nghị Tịa án tun bố văn bản cơng chứng vơ hiệu khi có căn cứ cho
rằng việc cơng chứng có vi phạm pháp luật.
Như vậy, những chủ thể được liệt kê tại Điều 52 Luật Công chứng 2014 là
chủ thể thể có quyền khởi kiện yêu cầu giải quyết các tranh chấp liên quan đến
tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu. Tuy nhiên, Điều 52 Luật Công chứng
2014 lại không nêu cụ thể tổ chức hành nghề cơng chứng có quyền nêu trên, do
đó trong trường hợp tổ chức hành nghề cơng chứng vì một lý do khách quan nào
đó phát hiện được văn bản mà công chứng viên của tổ chức mình đã thực hiện
cơng chứng cơng chứng thì vẫn khơng có quyền u cầu tun bố văn bản cơng
chứng vơ hiệu. Trên thực tế, khi Tịa án giải quyết vụ việc về tuyên bố văn bản
công chứng vô hiệu thì các tổ chức hành nghề cơng chứng chỉ tham gia với tư
cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ việc.
* Về hậu quả tun bố văn bản cơng chứng vơ hiệu:
Khi Tịa án chấp nhận yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vơ hiệu thì
tồn bộ văn bản đó vơ hiệu. Có nhiều lý do dẫn đến việc một văn bản công
chứng bị tun vơ hiệu, có thể do vi phạm về thủ tục cơng chứng, có thể do vi
phạm về nội dung, có thể do vi phạm cả về thủ tục lẫn nội dung. Do văn bản
công chứng không đồng nhất với đối tượng được công chứng nên đồng thời với
việc chấp nhận yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vơ hiệu, Tịa án phải phán
quyết rõ đã có vi phạm về thủ tục hay về nội dung, bao gồm cả việc tuyên bố
giao dịch dân sự vô hiệu. Nếu chỉ xác định Văn bản công chứng vô hiệu do vi
phạm về thủ tục cơng chứng thì phải xác định giao dịch có hiệu lực (nếu đủ điều
kiện có hiệu lực). Tịa án đã giải quyết về yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng
vô hiệu là đã xem xét cả về thủ tục và nội dung của văn bản nên nếu tuyên bố
văn bản công chứng vô hiệu mà không tuyên giao dịch vơ hiệu thì cũng là đã
giải quyết tranh chấp về giao dịch, các chủ thể có liên quan không được khởi
kiện lại về giao dịch này. Tất nhiên, nếu khơng có u cầu giải quyết hậu quả
của giao dịch vơ hiệu thì Tịa án khơng giải quyết về hậu quả giao dịch vô hiệu;
các chủ thể liên quan có quyền khởi kiện về hậu quả giao dịch vơ hiệu bằng vụ
án khác.
2. Thực tiễn
2.1. Những kết quả đạt được:
Theo thống kê kết quả thực hiện công chứng, chứng thực của tổ chức
hành nghề công chứng (từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2019) của Bộ
Tư pháp, cả nước đã thành lập được 1.151 tổ chức hành nghề công chứng, trong
8
đó có 120 Phịng cơng chứng và 1.031 Văn phịng công chứng, so với thời điểm
thực hiện Luật Công chứng 2006 tăng 526 tổ chức (tăng gần 02 lần). Các tổ
chức hành nghề công chứng cả nước đã công chứng được 27.669.464 việc;
chứng thực chữ ký trên giấy tờ, tài liệu, chứng thực bản bản sao từ bản chính
được 51.931.243 việc; tổng số phí cơng chứng thu được 8.487.506.078.000
đồng; phí chứng thực thu được 345.834.508.000 đồng; tổng số thù lao công
chứng thu được 1.360.903.183.000 đồng. Số tiền nộp thuế vào ngân sách nhà
nước là 1.660.478.827.000 đồng. Từ năm 2020 đến nay chưa có thống kê cụ thể.
Riêng tại tỉnh Thừa Thiên Huế (theo thống kê của Sở tư pháp tỉnh Thừa
Thiên Huế) đến năm 2021, có 11 tổ chức hành nghề cơng chứng với 25 cơng
chứng viên, trong đó, có 02 Phịng Cơng chứng; 09 Văn phịng cơng chứng. Hội
Cơng chứng viên tỉnh được thành lập và đã qua 02 lần Đại hội: Nhiệm kỳ 20162021 và nhiệm kỳ 2021-2024. Năm 2015 các tổ chức hành nghề công chứng đã
thực hiện 16.793 hợp đồng, giao dịch; đến năm 2019 đã thực hiện 32.134 hợp
đồng giao dịch (tăng 91%); năm 2020 thực hiện 28.577 hợp đồng, giao dịch;
năm 2021 thực hiện 50.643 công chứng hợp đồng, giao dịch (tăng 77,2% so với
năm 2020).
Nhìn chung, hoạt động cơng chứng trong thời gian qua đã đóng góp tích
cực cho sự phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm an toàn pháp lý cho các hợp
đồng, giao dịch, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, tạo lập môi trường pháp lý
thuận lợi và tin cậy cho hoạt động đầu tư, kinh doanh, thương mại trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần quan trọng vào tiến trình cải cách hành
chính và cải cách tư pháp.
2.2. Những mặt hạn chế:
Hiện nay, các tranh chấp dân sự nói chung đang ngày một tăng, đặc biệt là
tranh chấp các hợp đồng, giao dịch được công chứng ngày càng nhiều. Có rất
nhiều hợp đồng, giao dịch được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng
chứng nhận vẫn bị tịa án tun hủy hoặc tun vơ hiệu văn bản công chứng,
buộc tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại.
Theo thống kê việc khởi kiện, bồi thường trong hoạt động công chứng (từ
ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2019) thì số lượng văn bản cơng chứng bị
khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu của cả
nước là 2.606 vụ, số tiền tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường theo
bản án, quyết định của Tòa án là 12.057.188.029 đồng. Các yêu cầu về tuyên bố
văn bản công chứng vô hiệu phần lớn xảy ra ở các tỉnh, thành phố lớn trên cả
nước như ở Bình Dương (389 vụ), Đà Nẵng (117 vụ), Hà Nội (116 vụ), Long
An (291 vụ) và thành phố Hồ Chí Minh (1.027 vụ). Riêng tỉnh Thừa Thiên Huế
có số lượng văn bản cơng chứng bị khởi kiện ra Tịa án để u cầu tuyên bố văn
9
bản công chứng vô hiệu là 02 vụ và không phải bồi thường theo bản án, quyết
định của Tòa án.
Đối với số lượng văn bản công chứng bị tuyên vô hiệu trong khoảng thời
gian từ ngày 01/01/2022 cho đến nay thì chưa có số liệu thống kê cụ thể, tuy
nhiên, qua hệ thống tìm kiếm khi nhập cụm từ “Văn bản công chứng vô hiệu” tại
trang web về công bố bản án của Tịa án nhân dân tối cao thì có 141 bản án,
quyết định được tìm thấy. Con số này chỉ thể hiện một phần thực trạng về việc
các văn bản công chứng bị tuyên vô hiệu chưa kể đến việc các bản án, quyết
định chưa được công bố tại trang thông tin điện tử công bố bản án, quyết định
của Tòa án và cũng chưa kể đến việc tìm kiếm bằng các cụm từ khác có nội
dung tương tự.
Từ các số liệu nêu trên, có thể thấy chất lượng hoạt động hành nghề công
chứng cho đến nay vẫn cịn có những sai sót, chưa thực sự đáp ứng u cầu của
hoạt động cơng chứng.
2.3. Tình huống minh họa:
Các tình huống dưới đây được tham khảo tại các bản án có hiệu lực pháp
luật được Tịa án nhân dân tối cao công bố trên trang thông tin điện tử cơng bố
bản án, quyết định của tịa án.
2.3.1. Tình huống 1:
Tại bản án số 37/2019/DS-PT ngày 02/10/2019 của Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi đã tuyên vô hiệu hợp đồng mua bán tài sản là xe ô tô nhãn hiệu
HUYNDAI, biển biểm soát 76A- 034.63 giữa bên bán là anh Lê Võ Duy T và
bên mua là anh Huỳnh Nguyễn Đức H được Văn phịng cơng chứng MĐ cơng
chứng ngày 09/01/2016.
*Theo nhận định của Tòa án:
Về việc lập hợp đồng mua bán xe ơ tơ, ngun đơn trình bày vì trước đó
nguyên đơn và bị đơn có làm ăn chung, bị đơn đưa cho nguyên đơn vay tiền để
nguyên đơn cho người khác vay lại nên đã giả ký kết hợp đồng mua bán xe ơ tơ
tại Văn phịng cơng chứng, việc mua bán xe là khơng có thật, nhưng trong đơn
khởi kiện cũng như trong nhiều tài liệu khác nguyên đơn lại trình bày hai bên
thỏa thuận mua bán xe giá 450.000.000 đồng, ghi trong hợp đồng 350.000.000
đồng để giảm thuế, như vậy có cơ sở xác định thỏa thuận mua bán xe ô tô giữa
nguyên đơn và bị đơn là có thật, vì nếu chỉ ký kết hợp đồng để làm tin thì sẽ
khơng có việc thỏa thuận giá mua bán, khơng có việc đi nộp thuế trước bạ để
sang tên đổi chủ nên không cần phải ghi giá bán trong hợp đồng thấp xuống
nhằm giảm thuế.
10
Tuy nhiên, tại thời điểm hai bên lập hợp đồng mua bán xe thì xe ơ tơ đang
thế chấp cho Ngân hàng, Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô do Ngân hàng giữ,
nguyên đơn đã làm giả Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô để ký kết hợp đồng nên
cấp sơ thẩm tuyên bố hợp đồng này vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật
và bị lừa dối là có căn cứ, đúng pháp luật.
* Căn cứ pháp luật để tuyên văn bản công chứng vô hiệu:
- Theo Điều 128, Điều 132 Bộ luật dân sự 2005:
Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp
luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của
pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vơ hiệu.
Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho
phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với
người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn
trọng.
Điều 132. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa
thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vơ
hiệu.
Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người
thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của
đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao
dịch đó.
Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ
ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt
hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của
mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình
- Theo Khoản 2 Điều 7 Luật Công chứng 2014:
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
2. Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi sau đây:
a) Giả mạo người yêu cầu công chứng;
11
b) Người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự
thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái
pháp luật để yêu cầu công chứng;
c) Người làm chứng, người phiên dịch có hành vi gian dối, khơng
trung thực;
d) Cản trở hoạt động công chứng.
* Đánh giá về hoạt động công chứng:
Trong tình huống này, khi đối tượng hợp đồng mua bán xe ô tô là xe ô tô
đang thế chấp tại Ngân hàng, giấy tờ về chiếc xe đang được Ngân hàng giữ
nhưng người u cầu cơng chứng đã có hành vi làm giả Giấy chứng nhận đăng
ký xe ô tô để yêu cầu công chứng, hành vi này là hành vi bị nghiêm cấm quy
định tại Luật Công chứng 2014. Do người u cầu cơng chứng đã cố tình làm
giả giấy tờ và lừa dối Văn phịng cơng chứng đồng thời Văn phịng cơng chứng
cũng chưa làm rõ hết về hiện trạng, nguồn gốc tài sản... nên đã tiến hành cơng
chứng hợp đồng này.
2.3.2. Tình huống 2:
Tại bản án số 657/2018/DS-ST ngày 28/11/2018 của Tòa án nhân dân
Quận S, thành phố Hồ Chí Minh đã tun vơ hiệu Hợp đồng mua bán nhà ở,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với căn nhà số 433/11 đường Lê Đại H,
Phường MM, Quận MM ký ngày 14/02/2015 giữa bên mua nhà là ông Phan
Trường G và bên bán là bà Phạm Thị Hương L tại Phịng cơng chứng số B.
*Theo nhận định của Tịa án:
- Về phía ngun đơn: Bà Phạm Thị Hương L là chủ sử dụng đất, chủ sở
hữu nhà ở tại địa chỉ 433/11 Lê Đại H, Phường MM, Quận MM thuộc thửa đất
số 71, tờ bản đồ số 3 được Ủy ban nhân dân Quận MM cấp theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CHO1130 ngày 14/11/2014.
Ngày 14/02/2015, Phịng cơng chứng số B tiến hành thủ tục công chứng
Hợp đồng mua bán nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với căn nhà
trên giữa bên mua nhà là ông Phan Trường G và bên bán là bà Phạm Thị Hương
L. Tuy nhiên, tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, bà L xác
định bà L không phải là người phụ nữ đã ký hợp đồng nêu trên. Đối chiếu,
chứng minh nhân dân của bà L và bản sao chứng minh nhân dân của người tên
Phạm Thị Hương L do Phịng cơng chứng số B giao nộp, Hội đồng xét xử nhận
thấy các nội dung về hình ảnh, nguyên quán, nơi đăng ký thường trú, dấu vết
riêng và dị hình trên 02 chứng minh nhân dân là khác nhau.
12
- Về phía bị đơn là Phịng cơng chứng số B, ngày 07/9/2018, bị đơn đã
trình bày cơng chứng viên Phịng cơng chứng số B đã thực hiện chứng nhận Hợp
đồng mua bán nêu trên phù hợp với các trình tự và thủ tục theo quy định của
pháp luật, theo yêu cầu và theo các giấy tờ do các bên tham gia hợp đồng, giao
dịch xuất trình nhưng bị đơn không nêu ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn về việc hủy Hợp đồng mua bán căn nhà số 433/11 đường Lê Đại H.
Vào ngày 13/3/2015, bị đơn đã có cơng văn số 0160/CC7 ghi “Khi kiểm tra lại
Hợp đồng số 03674, Phịng cơng chứng số B phát hiện trong hồ sơ có dấu hiệu
giả mạo bên bán là bà Phạm Thị Hương L”. Ngày 20/11/2018, ông Nguyễn Hồ
P N là người đại diện theo ủy quyền của bị đơn gửi Bản tự khai đề ngày
08/11/2018 với nội dung đồng ý tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu trong
trường hợp đủ cơ sở pháp lý theo quy định của pháp luật. Tại phiên tịa sơ thẩm,
ơng N đồng ý yêu cầu khởi kiện của bà L là tuyên bố Hợp đồng mua bán nêu
trên vô hiệu do chủ thể thực hiện việc bán nhà không phải là bà L.
* Căn cứ pháp luật để tuyên văn bản công chứng vô hiệu:
- Theo Điều 128, Điều 132 Bộ luật dân sự 2005:
Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp
luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của
pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vơ hiệu.
Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho
phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với
người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn
trọng.
Điều 410. Hợp đồng dân sự vô hiệu
1. Các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 127 đến Điều
138 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
2. Sự vơ hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ
trường hợp các bên có thoả thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp
đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với các biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ khơng làm chấm dứt hợp đồng
chính, trừ trường hợp các bên thoả thuận hợp đồng phụ là một phần
khơng thể tách rời của hợp đồng chính.
- Theo Khoản 2 Điều 7 Luật Công chứng 2014:
13
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
2. Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi sau đây:
a) Giả mạo người yêu cầu công chứng;
b) Người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự
thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái
pháp luật để yêu cầu cơng chứng;
c) Người làm chứng, người phiên dịch có hành vi gian dối, không
trung thực;
d) Cản trở hoạt động công chứng.
* Đánh giá về hoạt động cơng chứng:
Trong tình huống này, việc cá nhân giả mạo người yêu cầu công chứng
khi công chứng Hợp đồng mua bán nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất vi
phạm nghiêm trọng hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Luật Công chứng 2014.
Bên cạnh đó, Cơng chứng viên chứng nhận hợp đồng này cũng chưa kiểm tra
giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng một cách thấu đáo, kỹ năng nhận dạng
người, nhận dạng qua ảnh chứng minh nhân dân/ căn cước công dân, đặc điểm
nhận dạng, dấu vân tay trong hoạt động cơng chứng cịn kém.
2.3.3. Các tình huống minh họa khác:
- Hiện nay, tình trạng các bên lập Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất với giá trị ghi trong hợp đồng thấp hơn nhiều so với giá thực tế do các
bên tự lập văn bản với nhau (khơng có giá trị pháp lý). Trường hợp này nếu có
tranh chấp xảy ra, việc yêu cầu Tòa án tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất vô hiệu do giả tạo (quy định tại Điều 124 Bộ luật dân sự
2015) là rất dễ xảy ra.
- Văn bản công chứng vô hiệu do giả tạo cũng xảy ra đối với trường hợp
bên A vay tiền của bên B nhưng để bảo đảm bên B u cầu bên A đến
Phịng/Văn phịng cơng chứng ký kết Hợp đồng ủy quyền toàn quyền định đoạt/
Hợp đồng đặt cọc trong thời gian nhất định đối với tài sản là bất động sản hoặc
động sản có đăng ký quyền sở hữu của bên A.
3. Nguyên nhân, giải pháp, kiến nghị - đề xuất:
3.1. Nguyên nhân:
Khi tiếp cận các bản án liên quan đến tuyên bố văn bản cơng chứng vơ
hiệu thì hầu hết đều xuất phát từ các nguyên nhân sau:
* Về phía người yêu cầu công chứng:
14
- Do người u cầu cơng chứng cố tình giả mạo, cung cấp thông tin, tài
liệu sai sự thật, sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái
pháp luật để u cầu cơng chứng.
- Do hiểu biết pháp luật của người yêu cầu công chứng cịn hạn hẹp dẫn
đến việc cung cấp các thơng tin, tài liệu khơng đầy đủ, chính xác.
- Người u cầu công chứng do muốn trốn tránh hoặc làm giảm các nghĩa
vụ tài chính đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện hợp đồng,
giao dịch nên đã thỏa thuận về giá trị tài sản chuyển giao ghi trong Hợp đồng
công chứng không đúng với giá thực tế các các bên đã thỏa thuận.
* Về phía cơng chứng viên:
- Một số cơng chứng viên cịn chưa thật sự chủ động, tích cực trong việc
tự học tập, cập nhật kiến thức pháp luật để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, kỹ
năng hành nghề cũng như việc trau dồi phẩm chất chính trị, đạo đức và ứng xử
nghề nghiệp. Do đó, khi có sự thay đổi về quy định của pháp luật thì cơng chứng
viên đã khơng cập nhật kịp thời mà vẫn thực hiện theo quy định cũ dẫn đến việc
văn bản công chứng vô hiệu do vi phạm quy định của pháp luật.
- Công chứng viên chưa xem xét rõ các sự kiện, tình tiết (ý chí giao kết,
năng lực pháp luật, năng lực hành vi, đối tượng, nội dung,...) của hợp đồng, giao
dịch trước khi thực hiện công chứng.
- Một số công chứng viên vẫn chưa có ý thức trong việc xây dựng và bảo
vệ uy tín, hình ảnh của nghề, thậm chí có cơng chứng viên tiếp tay cho hành vi
vi phạm pháp luật, từ đó làm ảnh hưởng đến uy tín, chất lượng nghề công
chứng.
- Một số bộ phận công chứng viên vi phạm đạo đức nghề nghiệp, cịn có
hiện tượng cơng chứng viên cố ý làm trái, khơng tn thủ đúng trình tự, thủ tục
công chứng theo quy định của pháp luật (quy định về trình tự, thủ tục, địa điểm,
thời hạn cơng chứng, việc ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng), cho thuê
chức danh công chứng viên, chỉ ghi danh mà không hành nghề thực tế, cạnh
tranh không lành mạnh, chạy theo lợi nhuận và các lợi ích cá nhân gây ảnh
hưởng đến uy tín của nghề cơng chứng trong xã hội.
* Một số nguyên nhân khách quan khác
- Việc chuyển đổi số, ứng công nghệ thông tin trong hoạt động cơng
chứng cịn chưa tương xứng với sự phát triển của nghề công chứng, chưa theo
kịp tốc độ các ngành, nghề khác, thiếu sự liên kết, tích hợp giữa cơ sở dữ liệu
công chứng với các dữ liệu của các ngành có liên quan.
15
- Các quy định của pháp luật điều chỉnh về nội dung của hợp đồng giao
dịch vẫn còn nhiều nội dung bất cập, chưa rõ ràng, cũng là một nguyên nhân làm
cơng chứng viên gặp khó khăn trong việc cơng chứng hợp đồng giao dịch của
người yêu cầu công chứng. Và khi quy định chưa rõ ràng thì theo quan điểm
khác nhau của mỗi cơng chứng viên hay của Tịa án cũng sẽ dẫn đến văn bản
công chứng bị tuyên vô hiệu.
3.2. Giải pháp, kiến nghị - đề xuất
* Đối với người yêu cầu công chứng:
- Chú trọng nâng cao ý thức và hiểu biết về pháp luật cho người dân. Việc
nâng cao này cần có sự phối hợp giữa cả ý thức của người dân với việc tuyên
truyền phổ biến pháp luật. Người dân có ý thức tìm hiểu quy định pháp luật sẽ là
biện pháp hữu hiệu nhất để không làm các hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu cũng
là góp phần làm các văn bản cơng chứng khơng bị tun vơ hiệu, góp phần đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người dân.
- Cơng an các địa phương phối hợp Sở Tư pháp, các tổ chức hành nghề
công chứng, cơ quan, tổ chức liên quan trong việc tiếp nhận thông tin, xử lý các
trường hợp người yêu cầu công chứng sử dụng giấy tờ giả, giả người yêu cầu
công chứng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động công chứng,
kiên quyết đấu tranh, làm rõ, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm có dấu hiệu
tội phạm hình sự, tội phạm có tổ chức trong hoạt động công chứng trên địa bàn
quản lý. Cụ thể:
+ Đối với người u cầu cơng chứng thì căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Luật
Công Chứng 2014 quy định thì cá nhân, tổ chức bị cấm thực hiện hành vi cung
cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy
xóa, sửa chữa trái pháp luật để u cầu cơng chứng. Như vậy, người yêu cầu
công chứng thực hiện hành vi sử dụng văn bản giả mạo để yêu cầu công chứng
đã vi phạm vào các hành vi bị nghiêm cấm trong luật này và bị xử phạt theo
Khoản 3 Điều 12 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối
với hành vi u cầu cơng chứng hợp đồng, giao dịch giả tạo với mức xử phạt
tiền từ 20.000.000 đồng cho đến 30.000.000 đồng.
+ Ngoài ra, người làm giả giấy tờ có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự
theo Điều 341 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội làm
giả con dấu, giấy tờ của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc giấy tờ giả
của cơ quan, tổ chức.
- Người yêu cầu công chứng cần hiểu rõ hành vi trốn tránh hoặc là giảm
nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước khi thực hiện hợp đồng, giao dịch là vi
phạm quy định của pháp luật, hành vi này sẽ dẫn đến văn bản công chứng bị vô
16
hiệu, họ cũng cần hiểu rõ hậu quả pháp lý khi hợp đồng giao dịch bị vô hiệu sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Ngoài ra, hành vi trốn
tránh nghĩa vụ đối với nhà nước có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Từ đó, tạo cho người u
cầu cơng chứng có ý thức hơn trong việc nêu rõ và đúng thực tế giá trị chuyển
giao tài sản trong hợp đồng, giao dịch cho công chứng viên để công chứng viên
thực hiện hoạt động công chứng đảm bảo đúng với quy định của pháp luật, đảm
bảo văn bản công chứng không bị tuyên vô hiệu.
* Đối với Công chứng viên:
- Công chứng viên cần nhận thức rõ được quyền hạn và nghĩa vụ của
mình trong khi thực hiện hoạt động công chứng, hiểu rõ đạo đức hành nghề
công chứng để từ đó điều chỉnh hành vi của mình phù hợp với quy định của
pháp luật và có trách nhiệm với nội dung mà mình cơng chứng.
- Tăng cường cơng tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ, ý thức pháp luật nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chứng viên. Nâng
cao chất lượng đầu vào của đội ngũ cơng chứng viên. Đồng thời đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nghề công chứng; tăng cường
công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề, đạo đức hành
nghề cơng chứng và chính trị tư tưởng cho công chứng viên, người tập sự hành
nghề công chứng; xây dựng kế hoạch phát triển công chứng viên, căn cứ theo
nhu cầu thực tế của từng địa phương để có phương án quy hoạch, đào tạo, bổ
nhiệm công chứng viên cho phù hợp
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành về công chứng. Cụ thể:
+ Tăng cường tuyên truyền, phổ biến Luật Công chứng và các văn bản
hướng dẫn thi hành nhằm nâng cao nhận thức của công chứng viên về vị trí, vai
trị của nghề cơng chứng, cơng chứng viên trong việc đảm bảo an tồn pháp lý
đối với các hợp đồng, giao dịch.
+ Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan có thẩm quyền để chủ động
hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong thi hành Luật Cơng chứng và
các quy định có liên quan như: Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật
Hơn nhân và gia đình... tạo cơ sở pháp lý đồng bộ, cơ sở áp dụng thống nhất
trong hoạt động công chứng.
+ Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quy tắc đạo đức hành nghề
cơng chứng để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và tăng cường đạo đức hành
nghề cho các công chứng viên, hạn chế những nhận thức không đúng, những tùy
tiện trong ứng xử nghề nghiệp của một bộ phận công chứng viên.
17
+ Đổi mới hoạt động công chứng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước và cải cách tư pháp, đưa hoạt động công chứng Việt Nam hội
nhập với khu vực và thế giới.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra chấn chỉnh những sai phạm và những
biểu hiện tiêu cực trong hoạt động công chứng, đồng thời xử lý nghiêm các sai
phạm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề cơng chứng có hành vi vi
phạm.
+ Theo Điều 17 Luật Công chứng 2014 quy định quyền và nghĩa vụ của
cơng chứng viên có quy định rằng cơng chứng viên có nghĩa vụ tơn trọng và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người u cầu cơng chứng. Như vậy, để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người u cầu cơng chứng thì cơng chứng viên cần
phải kiểm tra thật kỹ giấy tờ trước khi công chứng. Đối với việc không kiểm tra
kỹ giấy tờ trước khi công chứng, dẫn tới việc giấy tờ được công chứng là giấy tờ
giả mạo thì cơng chứng viên cũng có trách nhiệm và bị xử phạt tùy theo mức độ
mà mình gây ra.
+ Trong trường hợp xác minh được công chứng viên cố tình cơng chứng
mặc dù đã biết trước giấy tờ đó là giấy tờ giả mạo thì tùy theo mức độ, tính chất
vụ việc mà cơng chứng viên có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định
82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính về hành vi cơng chứng hợp
đồng, giao dịch trong trường hợp khơng có căn cứ xác định quyền sử dụng, sở
hữu riêng đối với tài sản khi tham gia giao dịch hoặc bị truy tố trách nhiệm hình
sự theo Điều 360 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về tội thiếu trách
nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.
* Một số giải pháp khác
- Không ngừng hoàn thiện và phát triển việc chuyển đổi số, ứng công
nghệ thông tin trong hoạt động công chứng, cần có sự liên kết, tích hợp giữa cơ
sở dữ liệu cơng chứng với các dữ liệu của các ngành có liên quan và cần được
cập nhật thường xuyên, tạo điều kiện cho Cơng chứng viên có thể nắm bắt được
kịp thời, đầy đủ, chính xác các thơng tin liên quan đến người yêu cầu công
chứng, đối tượng của hợp đồng, giao dịch...
- Tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật điều chỉnh về nội dung
của hợp đồng giao dịch cần công chứng, hạn chế sự mâu thuẫn, không rõ ràng
của các quy định pháp luật (Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Hôn
nhân và gia đình...).
18
III. KẾT LUẬN
Sự ra đời của hoạt động công chứng là một tất yếu khách quan trong quá
trình phát triển của xã hội và ngày càng thể hiện tầm quan trọng trong bối cảnh
kinh tế phát triển hiện nay. Vai trị của nó tác động tới đời sống người dân ngày
càng to lớn, việc hợp đồng, giao dịch được công chứng là nền tảng pháp lý vững
chắc, là điểm tựa cho mọi người khi tham gia vào các hợp đồng, giao dịch dân
sự.
Do đó, dù cho là vì bất cứ nguyên nhân chủ quan hay khách quan nào dẫn
đến việc văn bản cơng chứng bị tun vơ hiệu đều có ảnh hưởng rất lớn đến
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Qua việc phân tích các quy định của pháp luật về văn bản công chứng, các
trường hợp văn bản công chứng bị tuyên vô hiệu, thực trạng văn bản công chức
bị tuyên vô hiệu ở nước ta hiện nay, bài báo cáo trên đây đã đưa ra được một số
nguyên nhân cơ bản của thực trạng văn bản công chứng vô hiệu, từ đó đề ra
được một số giải pháp thiết thực nhằm khắc phục, hạn chế các trường hợp văn
bản công chứng bị tuyên vô hiệu, cũng như đưa ra được một số giải pháp xây
dựng và hoàn thiện hơn các quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động công
chứng và giao dịch, hợp đồng dân sự tạo nền tảng pháp lý hoàn chỉnh, vững
chắc trong hội nhập, giao lưu quốc tế, góp phần xây dựng Việt Nam ngày một
cao đẹp, giàu mạnh hơn.
19
IV. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật dân sự 2005
2. Bộ luật dân sự 2015
3. Bộ luật hình sự 2015
4. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015
5. Luật Cơng chứng 2014
6. Nghị định 29/2015/NĐ-CP ngày 15/03/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của luật công chứng
7. Nghị định 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hơn nhân và gia đình;
thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
8. Tài liệu Hội nghị toàn quốc tổng kết thi hành Luật Cơng chứng của Bộ Tư
pháp
/>9. Hội nghị tồn quốc tổng kết thi hành Luật Công chứng năm 2014 của Sở Tư
pháp tỉnh Thừa Thiên Huế
/>10. Trang thông tin điện tử cơng bố bản án, quyết định của Tịa án
/>11. Tổng hợp 20 bản án tuyên văn bản công chứng vô hiệu
/>12. Tạp chí khoa học của Học viện tư pháp số 01 năm 2021
13. Tạp chí khoa học của Học viện tư pháp số 11 năm 2021
14. Tạp chí khoa học của Học viện tư pháp số tháng 01 năm 2022
15. Tạp chí Tịa án nhân dân số 10/2020./.
20