Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.99 KB, 12 trang )


1
Mở đầu

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, uy tín thơng mại của
doanh nghiệp đợc tạo dựng thể hiện qua các dấu hiệu gắn liền với hàng
hóa của họ nh nhãn hiệu, tên thơng mại, chỉ dẫn địa lý. Chỉ dẫn địa lý
mang thông điệp về nguồn gốc, danh tiếng, chất lợng sản phẩm, hàng
hóa, do đó, trở thành một tài sản có giá trị thơng mại. Bảo hộ chỉ dẫn
địa lý đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và
thịnh vợng của nhiều doanh nghiệp, khu vực, quốc gia trên thế giới.
Mặc dù việc sử dụng các dấu hiệu chỉ dẫn nguồn gốc địa lý
xuất hiện từ rất sớm trên thế giới nhng vấn đề bảo hộ chỉ dẫn địa lý
mới chỉ thực sự thu hút đợc sự quan tâm của các quốc gia trong thời
gian gần đây, đặc biệt với sự ra đời của Hiệp định TRIPs năm 1994.
Sự ra đời của Hiệp định TRIPs đã đánh dấu một bớc phát triển mới
cho việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở mức độ quốc gia và quốc tế, khi mà
các quốc gia thành viên WTO đều phải có những sửa đổi, hoàn thiện
hệ thống pháp luật của mình để phù hợp và tơng thích với những yêu
cầu về bảo hộ chỉ dẫn địa lý trong Hiệp định này.
Việt Nam là một quốc gia giàu tiềm năng để xây dựng và
phát triển chỉ dẫn địa lý cho những sản phẩm thế mạnh quốc gia nh:
các sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới, thuỷ sản, thủ công truyền thống.
Danh tiếng của những sản phẩm này đã đợc biết đến và thừa nhận
rộng rãi ở Việt Nam và đang dần chiếm lĩnh thị trờng quốc tế khi
Việt Nam hội nhập và phát triển. Mặc dù có những điều kiện để phát
triển chỉ dẫn địa lý, bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt nam hiện nay vẫn chỉ
dừng lại ở tiềm năng mà cha chuyển hóa thành nguồn lực cho sự
phát triển của Việt Nam.
Vấn đề bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam hầu nh mới bắt


đầu đợc quan tâm kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa
và hội nhập kinh tế. Cho đến thời điểm hiện nay, khuôn khổ pháp lý
về bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam đã có nhng vẫn cần có những
bổ sung, thay đổi, hoàn thiện để đáp ứng đợc đòi hỏi trong việc phát
triển bảo hộ chỉ dẫn địa lý.


2
Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150
của Tổ chức thơng mại thế giới WTO tạo ra nhiều thuận lợi cho phát
triển kinh tế, đồng thời cũng làm phát sinh không ít những thách thức,
trong đó phải kể đến vấn đề thực thi các quy định của WTO về chỉ dẫn
địa lý. Nâng cao hiệu quả bảo hộ chỉ dẫn địa lý là một trong những nội
dung của chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và nhà nớc ta
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Điều này không chỉ
xuất phát từ nhu cầu nội tại của Việt Nam trong việc bảo hộ các chỉ dẫn
địa lý - đối tợng tiềm năng cho phát triển tài sản trí tuệ mà còn là một
yêu cầu khách quan của xu thế hội nhập và phát triển.
Việc nghiên cứu một cách hệ thống về vấn đề bảo hộ chỉ dẫn
địa lý dới góc độ lý luận và thực tiễn, từ đó đa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả bảo hộ chỉ dẫn địa lý là một yêu cầu khách quan và
cấp thiết. Vì vậy, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài Bảo hộ chỉ dẫn
địa lý ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trên thế giới, kể từ sau khi Hiệp định TRIPs ra đời năm
1994, vấn đề bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở mức độ quốc gia và quốc tế đã
trở thành đề tài của nhiều cuộc tranh luận sôi nổi và quyết liệt trên
bàn đàm phán WTO cũng nh trong giới chuyên môn. Tuy nhiên, các
bài viết, công trình của các nhà khoa học trên thế giới chủ yếu bàn
luận về các quy định bảo hộ chỉ dẫn địa lý trong Hiệp định TRIPs,

cũng nh sự tơng thích của pháp luật một số quốc gia đối với điều
ớc quốc tế quan trọng này.
ở Việt Nam, trong khoảng hơn mời năm trở lại đây, cùng
với sự phát triển của hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ (SHTT), vấn


3
đề bảo hộ các sáng tạo trí tuệ đã thu hút đợc sự quan tâm của nhiều
nhà nghiên cứu luật học. Một số luận án, công trình nghiên cứu liên
quan đến SHTT đã ra đời, chủ yếu nghiên cứu các quy định pháp luật
về SHTT nói chung và chỉ nghiên cứu những quy định pháp luật trớc
khi có Luật SHTT 2005. Luật SHTT mới đợc Quốc hội thông qua và
có hiệu lực từ 01/07/2006, trong đó có rất nhiều các quy định mới về
bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay, cha có
công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về mặt lý luận cũng nh thực
tiễn về bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam.
Gần đây, để thực hiện Chơng trình quốc gia về phát triển tài
sản trí tuệ, trong đó có phát triển chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam, một số
cuộc hội thảo đã đợc tổ chức nhằm mục đích nâng cao nhận thức
của các doanh nghiệp, các nhà quản lý Việt Nam về chỉ dẫn địa lý,
giới thiệu kinh nghiệm của các quốc gia về bảo hộ đối tợng này nh:
Hội thảo Chỉ dẫn địa lý - Cách thâm nhập thị trờng, Hà Nội
07/10/2003; Hội thảo Chỉ dẫn địa lý - Vùng đất của những cơ hội,
Hà Nội 15/11/2005 Các hội thảo này có nội dung chủ yếu là giới
thiệu kinh nghiệm bảo hộ chỉ dẫn địa lý của một số quốc gia Châu Âu
và trong khu vực. Những tham luận trong hội thảo mới chỉ dừng lại ở
mức giới thiệu về vai trò, lợi ích của bảo hộ chỉ dẫn địa lý mà hoàn
toàn cha phân tích đợc các quy định của pháp luật thực định, đặc
biệt là Luật SHTT 2005 cũng nh thực tiễn bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở
Việt Nam hiện nay.

Do đó, cho đến thời điểm này, luận án là công trình đầu tiên
đợc thực hiện, nghiên cứu một cách chuyên sâu và có hệ thống về thực
trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng đối với vấn đề bảo hộ chỉ dẫn địa lý
ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích của luận án nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn liên quan đến các khía cạnh của bảo hộ chỉ dẫn địa
lý ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật và các giải pháp nhằm tăng cờng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.


4
* Luận án nhằm giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về chỉ dẫn địa lý và
bảo hộ chỉ dẫn địa lý: hệ thống các khái niệm, thuật ngữ liên quan
đến chỉ dẫn địa lý và bảo hộ chỉ dẫn địa lý; mối quan hệ giữa bảo hộ
chỉ dẫn địa lý và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam dới
góc độ pháp lý và kinh tế; nghiên cứu và đánh giá các hình thức bảo
hộ chỉ dẫn địa lý trên thế giới hiện nay
- Nghiên cứu pháp luật thực định của Việt Nam trên cơ sở so
sánh, đối chiếu với pháp luật của một số quốc gia trên thế giới và
pháp luật quốc tế về bảo hộ chỉ dẫn địa lý; đánh giá thực trạng bảo hộ
chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra những nguyên nhân ảnh
hởng đến hoạt động bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm khắc
phục những hạn chế hiện nay trong việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý cũng
nh định hớng cho sự phát triển của chỉ dẫn địa lý trong thời gian
tới.
4. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tợng nghiên cứu của đề tài là các quy định của Pháp
luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam về bảo hộ chỉ dẫn địa lý; các quy định
liên quan đến bảo hộ các chỉ dẫn nguồn gốc địa lý trong các điều ớc
quốc tế cũng nh pháp luật một số quốc gia; tìm hiểu thực trạng bảo
hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam trong những năm gần đây.
Với mục đích nghiên cứu đã đặt ra ở trên, luận án tập trung
nghiên cứu:
- Các vấn đề lý luận trọng tâm liên quan đến bảo hộ chỉ dẫn
địa lý nh: khái niệm, nội hàm của các loại chỉ dẫn nguồn gốc địa lý
bảo hộ chỉ dẫn địa lý; mối quan hệ giữa bảo hộ chỉ dẫn địa lý và quá


5
trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam; nghiên cứu khái quát về
các hình thức bảo hộ các chỉ dẫn nguồn gốc địa lý trên thế giới.
- Nghiên cứu pháp luật SHTT Việt Nam hiện hành về bảo hộ
chỉ dẫn địa lý trong sự so sánh, liên hệ với pháp luật quốc tế và pháp
luật một số quốc gia về vấn đề này.
- Nghiên cứu thực trạng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam
trong thời gian gần đây để đa ra những nhận xét, đánh giá.
- Đề xuất các kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế còn
tồn tại, nâng cao hiệu quả bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam trong thời
gian tới.
5. Phơng pháp luận và phơng pháp nghiên cứu đề tài
Cơ sở phơng pháp luận nghiên cứu đề tài là chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử theo quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Lênin. Bên cạnh đó, luận án còn vận dụng những quan điểm chỉ đạo
của Đảng, Nhà nớc về vấn đề phát triển lĩnh vực SHTT trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Các phơng pháp nghiên cứu truyền
thống nh phân tích, tổng hợp, so sánh đợc áp dụng phổ biến để xem

xét, đánh giá các quy định của pháp luật Việt Nam trong mối liên hệ
với pháp luật quốc tế. Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng phơng pháp
mô hình hóa, bảng tổng hợp để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án là công trình tiếp cận toàn diện các vấn đề lý luận
trọng tâm liên quan đến bảo hộ chỉ dẫn địa lý, cụ thể: (1) làm rõ nội
hàm khái niệm chỉ dẫn địa lý, chỉ ra những điểm tơng đồng và khác
biệt giữa chỉ dẫn địa lý với các loại chỉ dẫn nguồn gốc địa lý khác
nh chỉ dẫn nguồn gốc, tên gọi xuất xứ ; (2) xây dựng khái niệm khoa
học về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung và bảo hộ chỉ dẫn địa lý
nói riêng - là những khái niệm cha đợc nghiên cứu một cách đầy đủ
trong khoa học pháp lý Việt Nam; (3) phân tích mối quan hệ và chỉ ra
đợc các yếu tố tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và
vấn đề bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam; (4) phân tích và đa ra
những kết luận, đánh giá về đặc trng, những u, nhợc điểm của các
hình thức bảo hộ chỉ dẫn địa lý đợc các quốc gia trên thế giới lựa
chọn.


6
- Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu độc lập và có hệ
thống các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hộ chỉ
dẫn địa lý. Qua việc phân tích chuyên sâu pháp luật thực định về vấn
đề này, luận án đã chỉ ra những nội dung còn bất cập trong Pháp luật
Sở hữu trí tuệ Việt Nam về bảo hộ chỉ dẫn địa lý, đó là: (1) quy định
cha rõ ràng về điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý; (2) quy định không
hợp lý về chủ thể có quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý; (3) thiếu các quy
định cụ thể về quản lý việc sử dụng chỉ dẫn địa lý cũng nh quản lý
chất lợng sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý; (4) quy định về hành vi
xâm phạm chỉ dẫn địa lý cha đủ mạnh để có thể ngăn chặn các hành

vi xâm phạm chỉ dẫn địa lý; (5) các căn cứ xác định thiệt hại do xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ (Điều 205 Luật SHTT) cha rõ ràng
- Luận án đã chỉ ra cách giải quyết xung đột giữa bảo hộ chỉ
dẫn địa lý và bảo hộ nhãn hiệu - vấn đề khá phức tạp và gây nhiều
tranh cãi trong pháp luật quốc gia và quốc tế.
- Luận án đã đa ra những kết luận, đánh giá khái quát thực
trạng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam, bao gồm các mặt: hoạt động
xác lập quyền; hoạt động quản lý, sử dụng cũng nh hoạt động bảo vệ
chỉ dẫn địa lý, chỉ ra những nguyên nhân khách quan, chủ quan hạn
chế hiệu quả bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay.
- Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn, luận
án đã đa ra đuợc một số giải pháp có giá trị để khắc phục những tồn
tại, hạn chế hiện nay trong việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý: (1) hoàn thiện
các quy định về điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý; (2) bổ sung quy định
về logo chung cho sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, mẫu chỉ dẫn địa lý;


7


8
Nội dung cơ bản của luận án (3) sửa đổi quy định Điều 88 Luật SHTT về Quyền đăng ký chỉ dẫn
địa lý; (4) bổ sung quy định về mẫu bản mô tả tính chất, chất lợng
của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý; (5) xây dựng quy chế hoạt động
của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, quy chế quản lý chất lợng sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lý; (6) cần bổ sung những điều kiện hạn chế
tối đa việc đăng ký độc quyền tên địa lý nh một nhãn hiệu thông
thờng; (7) bổ sung quy định về bảo đảm thông tin bí mật liên quan
đến chỉ dẫn địa lý; (8) sửa đổi khoản 3 Điều 129 Luật SHTT về các

hành vi xâm phạm chỉ dẫn địa lý; (9) sửa Điều 205 Luật SHTT về căn
cứ xác định mức bồi thờng; (10) bổ sung quy định hớng dẫn cụ thể
về vấn đề giám định Sở hữu trí tuệ.

Chơng I
Những vấn đề lý luận về chỉ dẫn địa lý
và bảo hộ chỉ dẫn địa lý

1.1. Khái niệm chung về chỉ dẫn địa lý
1.1.1. Khái niệm chỉ dẫn nguồn gốc địa lý
Việc sử dụng những dấu hiệu chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của
hàng hóa trong thơng mại để phân biệt các sản phẩm trên thị trờng
đã rất phổ biến trong lịch sử. Chỉ dẫn nguồn gốc địa lý là những dấu
hiệu đợc sử dụng trên hàng hóa để xác định nguồn gốc địa lý của
sản phẩm. Một số chỉ dẫn nguồn gốc địa lý đặc biệt còn chỉ ra mối
liên hệ giữa chất lợng, đặc tính của sản phẩm và các yếu tố của môi
trờng địa lý nơi sản phẩm đợc tạo ra.
* ý nghĩa thực tế của luận án: Kết quả nghiên cứu của luận
án không chỉ là tài liệu có giá trị cho việc giảng dạy, nghiên cứu luật
học mà còn là tài liệu để các cơ quan chuyên môn tham khảo khi
hoàn thiện pháp luật về SHTT, phát triển chỉ dẫn địa lý của các địa
phơng cũng nh quốc gia. Các cán bộ quản lý địa phơng, cán bộ
quản lý thuộc các Bộ, ngành có sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có thể
tham khảo công trình khoa học này để có thêm những kiến thức, cũng
nh đúc rút đợc các bài học, kinh nghiệm thực tế cho mình.
1.1.2. Khái niệm các chỉ dẫn nguồn gốc địa lý trong các điều ớc
quốc tế đa phơng
Các loại chỉ dẫn nguồn gốc địa lý
Đối
tợng

Chỉ dẫn nguồn
gốc
Tên gọi xuất xứ Chỉ dẫn địa lý
Điều ớc
Công ớc Paris;
Hiệp định Madrid
Công ớc Paris;
Hiệp định Lisbon
Hiệp định TRIPs
Dấu hiệu
Là dấu hiệu bất kỳ Là tên địa lý Là dấu hiệu bất kỳ
Chức
năng
-Chỉ dẫn về xuất xứ
của sản phẩm
-Chỉ dẫn về xuất xứ
của sản phẩm;
-Chỉ dẫn sản phẩm
đến từ một khu vực
địa lý đặc biệt
-Chỉ dẫn về xuất xứ
của sản phẩm;
-Chỉ dẫn sản phẩm
đến từ một khu vực
địa lý đặc biệt
7. Kết cấu của luận án
Luận án bao gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo và phần phụ lục. Phần nội dung đợc bố cục thành
ba chơng, có kết luận của từng chơng.




9


10
1.2. Bảo hộ chỉ dẫn địa lý và mối quan hệ giữa bảo
hộ chỉ dẫn địa lý và quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế ở Việt nam

Yêu cầu
đối với
sản phẩm

Không yêu cầu
điều kiện về chất
lợng hoặc danh
tiếng của sản phẩm
Sản phẩm phải có
chất lợng hoặc
tính chất đặc thù
Sản phẩm phải có
chất lợng, uy tín
hoặc đặc tính nhất
định
Mối liên
quan giữa
chấtlợng
và nguồn
gốc địa lý

Không cần có mối
liên quan giữa chất
lợng và nguồn
gốc địa lý của hàng
hóa
Có mối liên quan
chặt chẽ giữa chất
lợng, đặc tính
của sản phẩm với
các yếu tố địa lý
(cả tự nhiên và
con ngời)
Chất lợng, uy tín
hoặc đặc tính của
sản phẩm có gắn
với xuất xứ địa lý
1.2.1. Bảo hộ chỉ dẫn địa lý
Qua nghiên cứu các khái niệm bảo hộ quyền SHTT, thực
thi quyền SHTT và bảo vệ quyền SHTT dới các khía cạnh khách
quan, chủ quan, cả trên phơng diện lý luận và thực tiễn, luận án rút
ra kết luận: các khái niệm trên có những điểm tơng đồng nhng có
nội hàm khác nhau. Cũng với cách tiếp cận đó, luận án xem xét bảo
hộ chỉ dẫn địa lý dới hai góc độ.
Dới khía cạnh khách quan, Bảo hộ chỉ dẫn địa lý - với t
cách là một phạm trù pháp lý - là hệ thống các quy định pháp luật do
nhà nớc ban hành, tạo cơ sở pháp lý cho việc xác lập, công nhận,
thực hiện quyền đối với chỉ dẫn địa lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các chủ thể quyền chống lại các hành vi xâm phạm.







chỉ dẫn Tên gọi chỉ dẫn
địa lý
Dới góc độ chủ quan, Bảo hộ chỉ dẫn địa lý là hoạt động
của các cơ quan nhà nớc, chủ thể quyền và các chủ thể khác, liên
quan đến việc xác lập, quản lý, sử dụng, khai thác quyền đối với chỉ
dẫn địa lý, bảo vệ quyền chống lại các hành vi xâm phạm.
nguồn
gốc
xuất xứ
1.2.2. Mối quan hệ giữa bảo hộ chỉ dẫn địa lý và quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
1.1.3. Khái niệm chỉ dẫn địa lý trong Luật SHTT Việt Nam
Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu nhìn thấy đợc nh từ ngữ (bao
gồm các tên địa danh và từ ngữ không phải tên địa danh); hình ảnh,
biểu tợng dùng để thông tin về nguồn gốc của sản phẩm.
Bảo hộ quyền SHTT đang trở thành một đòi hỏi bức thiết đối
với nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Khái niệm chỉ dẫn địa lý của Luật SHTT Việt Nam không
bao gồm quy định về điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý
1.2.2.1. Hoàn thiện chính sách và pháp luật về bảo hộ chỉ dẫn
địa lý là một yêu cầu đối với Việt Nam khi hội nhập kinh tế
quốc tế


11

Quá trình phát triển của các quy định pháp luật về bảo hộ
chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế. Do nhu cầu hoàn thiện chính sách, pháp luật, trong đó có
pháp luật SHTT theo những cam kết quốc tế, các quy định về bảo
hộ chỉ dẫn địa lý của Việt Nam đã ra đời và không ngừng đợc
hoàn thiện. Nhu cầu bảo hộ các tài sản trí tuệ trong điều kiện mới
của nền kinh tế cũng là một động lực thúc đẩy việc phát triển chỉ
dẫn địa lý.
Hệ thống pháp luật về bảo hộ chỉ dẫn của Việt Nam cho đến
nay đã tơng đối đầy đủ, song vẫn còn những hạn chế cần đợc tiếp
tục hoàn thiện dựa trên tiêu chí: Bảo đảm sự hài hòa với pháp luật
quốc tế nhng phải cân nhắc đến các điều kiện thực tế của Việt Nam
cũng nh những lợi ích mà Việt Nam có đợc từ quá trình hội nhập.
1.2.2.2. Mối quan hệ giữa quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và
vấn đề bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam dới góc độ kinh tế -
xã hội
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang có ảnh hởng trực tiếp
tới nền kinh tế các quốc gia đang phát triển nh Việt Nam, tạo cơ hội
mở rộng thị trờng cho các sản phẩm, hàng hóa. Chỉ dẫn địa lý, bên
cạnh các tài sản trí tuệ khác đợc coi là yếu tố quan trọng để nâng
cao vị thế và sức cạnh tranh cho sản phẩm, hàng hóa Việt Nam trên
thị trờng khu vực và quốc tế.
Bảo hộ chỉ dẫn địa lý có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội: là công cụ pháp lý giúp các nhà sản xuất chống
lại các hành vi xâm phạm, bảo vệ uy tín và danh tiếng của sản phẩm,
nâng cao giá trị cũng nh vị thế cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trờng; là công cụ xúc tiến thơng mại, đặc biệt là xuất khẩu; bảo vệ
quyền lợi cho ngời tiêu dùng với mong muốn đợc sử dụng những
sản phẩm có chất lợng bảo đảm, nguồn gốc rõ ràng, hớng tới văn
minh thơng mại; Bảo hộ chỉ dẫn địa lý có tác động quan trọng đối

với sự phát triển kinh tế, đặc biệt ở các vùng nông thôn, tạo việc làm,
thu hút du lịch, thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa; góp phần bảo tồn và
phát triển văn hóa và các sáng tạo truyền thống


12
1.3. bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở mức độ quốc tế và
quốc gia
1.3.1 Bảo hộ chỉ dẫn địa lý thông qua các điều ớc quốc tế
đa phơng
Các điều ớc quốc tế liên quan đến việc bảo hộ các chỉ dẫn
nguồn gốc địa lý trớc khi có Hiệp định TRIPs, hoặc quy định vấn đề
bảo hộ các chỉ dẫn nguồn gốc địa lý còn mơ hồ, cha cụ thể (Công
ớc Paris), hoặc khó khăn trong việc tìm đợc sự ủng hộ, đồng lòng
nhất trí rộng rãi của cộng đồng quốc tế (Hiệp định Madrid, Hiệp định
Lisbon). Tuy nhiên, những điều ớc quốc tế này là những bớc khởi
đầu quan trọng cho sự ra đời của Hiệp định TRIPs.
Hiệp định TRIPs là văn bản pháp lý quốc tế đầu tiên đề cập
tới khái niệm chỉ dẫn địa lý, đồng thời là văn bản quy định đầy đủ và
chi tiết nhất về chỉ dẫn địa lý: các điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý
cũng nh các ngoại lệ (hạn chế) trong việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý; giải
quyết mối quan hệ giữa chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu
1.3.2. Các hình thức bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở mức độ quốc gia
1.3.2.1. Bảo hộ các chỉ dẫn nguồn gốc địa lý bằng pháp luật về
hoạt động kinh doanh
Đây là hình thức bảo hộ khá phổ biến đối với các quốc gia
theo hệ thống án lệ (nh Hoa Kỳ, Canada). Các chỉ dẫn địa lý mặc dù
không đăng ký bảo hộ nhng vẫn đợc bảo hộ nếu chỉ dẫn đó có danh
tiếng; Khiếu kiện có khả năng thành công khi nguyên đơn chứng
minh đợc có việc sử dụng chỉ dẫn địa lý sai trái, gây ra sự nhầm lẫn



13


14
Thứ t: Các quốc gia lựa chọn hệ thống đăng ký nhãn hiệu để
bảo hộ cho chỉ dẫn địa lý vì họ nhận thấy hệ thống này có những lợi
thế nhất định.
hay lừa dối ngời tiêu dùng, gây thiệt hại đến danh tiếng của chỉ dẫn
địa lý.
So với hình thức bảo hộ chỉ dẫn địa lý thông qua việc đăng ký
nhãn hiệu hay hệ thống bảo hộ riêng cho chỉ dẫn địa lý, tính hiệu quả
của hình thức bảo hộ này không cao. Phần lớn các quốc gia hiện nay,
bên cạnh hệ thống riêng để bảo hộ chỉ dẫn địa lý hoặc hệ thống đăng
ký nhãn hiệu, họ vẫn có những quy định liên quan đến bảo hộ chỉ dẫn
địa lý trong pháp luật về hoạt động kinh doanh nh một sự bổ trợ, đặc
biệt trong trờng hợp chỉ dẫn đó cha đăng ký.
1.3.2.1. Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo hệ thống riêng
Xu thế hiện nay ngày càng có nhiều quốc gia lựa chọn xây
dựng hệ thống bảo hộ riêng cho chỉ dẫn địa lý:
Thứ nhất: Do yêu cầu hoàn thiện pháp luật SHTT để tơng
thích với quy định của Hiệp định TRIPs. Xây dựng một hệ thống bảo
hộ riêng cho chỉ dẫn địa lý mặc dù là một sự lựa chọn tốn kém về chi
phí nhng tránh đợc sự sửa chữa chắp vá, khiên cỡng.
1.3.2.2. Bảo hộ các chỉ dẫn nguồn gốc địa lý theo hệ thống đăng
ký nhãn hiệu
Thứ hai: Những quốc gia có u thế về các sản phẩm nông
nghiệp, thủ công mỹ nghệ nh Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan
xuất phát từ nhu cầu bảo hộ cho các sản phẩm quốc gia là thế mạnh

của mình đã lựa chọn việc xây dựng hệ thống bảo hộ riêng cho chỉ
dẫn địa lý để nâng cao hiệu quả và tính cạnh tranh của những sản
phẩm này.
Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo hệ thống đăng ký nhãn hiệu, chủ
yếu là nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận là sự lựa chọn của
các quốc gia theo truyền thống Luật Anh - Mỹ (Anglo American
system). Theo chúng tôi, có một số lý do cơ bản quyết định đến sự
lựa chọn này.
Thứ nhất: Các quốc gia này đã có một hệ thống bảo hộ nhãn
hiệu khá lâu đời. Họ quan niệm chỉ dẫn địa lý có chức năng giống với
nhãn hiệu để phân biệt nguồn gốc sản phẩm, do đó hoàn toàn có thể
đợc bảo hộ theo hệ thống nhãn hiệu.
Thứ ba: Mặc dù hệ thống đăng ký nhãn hiệu cũng tạo khả
năng bảo hộ cho các chỉ dẫn địa lý nhng việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý
có những u thế riêng nh: không phụ thuộc vào nguyên tắc nộp đơn
đầu tiên; bảo hộ vô thời hạn; sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đồng
nghĩa với việc sản phẩm đợc ghi nhận là có chất lợng cao; chỉ dẫn
địa lý là tài sản chung của tất cả những ngời sản xuất sản phẩm ở
khu vực địa lý tơng ứng
Thứ hai: Vấn đề phải cân nhắc là gánh nặng tài chính để thiết
lập nên một hệ thống bảo hộ chỉ dẫn địa lý mới. Các quốc gia này đã
lựa chọn cách thức kinh tế hơn là sửa đổi, bổ sung Luật nhãn hiệu
hiện hành để đáp ứng đợc tiêu chuẩn tối thiểu cho việc bảo hộ chỉ
dẫn địa lý trong Hiệp định TRIPs.
Với những lý do trên, Việt Nam cũng nh nhiều quốc gia
đang phát triển trên thế giới đã lựa chọn xây dựng một hệ thống riêng
để bảo hộ chỉ dẫn địa lý một cách có hiệu quả, tạo nên nguồn lực cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phơng cũng nh quốc gia
nói chung.
Thứ ba: Các quốc gia trên không tìm thấy nhiều lợi ích từ

việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý, do họ không có nhiều chỉ dẫn địa lý.


15
Chơng II
pháp luật việt nam hiện hành về
bảo hộ chỉ dẫn địa lý
2.1. Điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý và các trờng
hợp loại trừ
Chỉ dẫn địa lý đợc bảo hộ nếu đáp ứng đợc các điều kiện
quy định tại Điều 79 Luật SHTT
Phân tích các quy định về điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở
Việt Nam hiện nay cho thấy, mặc dù đã có sự phát triển đáng kể,
song khi áp dụng trong thực tiễn đã nảy sinh những điểm bất cập cần
bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện nh: cha quy định rõ nh thế nào là sản
phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý; cách xác định khu vực địa lý
cha đợc quy định cụ thể; sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có phải đáp
ứng cả 3 điều kiện: có chất lợng, đặc tính và danh tiếng không? Để
làm rõ những vấn đề này, luận án đã phân tích các quy định pháp luật
thực định cũng nh thực tiễn bảo hộ trên cơ sở so sánh với pháp luật
các nớc, đề từ đó đa ra các kiến nghị tại Chơng III.
2.2. Xác lập quyền đối với chỉ dẫn địa lý
Qua nghiên cứu thủ tục đăng ký chỉ dẫn địa lý theo quy định
của Luật SHTT, luận án chỉ ra một số khác biệt so với thủ tục đăng ký
các đối tợng SHCN khác: (1) nếu việc đăng ký các đối tợng SHCN
thờng theo nguyên tắc Nộp đơn đầu tiên, thì việc đăng ký chỉ dẫn
địa lý không theo nguyên tắc này; (2) Nếu nh các đối tợng SHCN
khác, chủ đơn đồng thời sẽ là ngời đợc cấp Văn bằng bảo hộ thì đối
với chỉ dẫn địa lý, không có sự thống nhất giữa ngời nộp đơn và
ngời đợc cấp Văn bằng bảo hộ.

Qua so sánh với quy định của pháp luật một số quốc gia cũng
nh tham khảo thực tế, chúng tôi nhận thấy, luật SHTT quy định cá
nhân, tổ chức tiến hành sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có
quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý là cha hợp lý và không có tính khả thi.


16
Luật SHTT quy định quyền SHCN đối với chỉ dẫn địa lý chỉ
phát sinh trên cơ sở đăng ký là hợp lý và cần thiết vì sẽ xác định đợc
chính xác thời điểm xác lập quyền đối với chỉ dẫn địa lý, là cơ sở để
giải quyết tranh chấp liên quan, đồng thời có tác dụng thúc đẩy các
nhà sản xuất có ý thức tự bảo vệ chỉ dẫn địa lý - tài sản trí tuệ của
mình bằng việc nộp đơn đăng ký bảo hộ.
2.3. Địa vị pháp lý của chủ thể quyền đối với chỉ
dẫn địa lý
Luật SHTT quy định Nhà nớc là chủ sở hữu đối với các chỉ
dẫn địa lý của Việt Nam là hợp lý bởi các lý do: chỉ dẫn địa lý
không phải là sáng tạo của một cá nhân; Danh tiếng, uy tín của chỉ
dẫn địa lý đợc quyết định bởi chất lợng của sản phẩm gắn chỉ dẫn
địa lý - là kết tinh của đặc thù địa lý tự nhiên kết hợp với kinh
nghiệm, bí quyết của những ngời sản xuất địa phơng qua nhiều thế
hệ; chỉ dẫn địa lý còn có giá trị quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế, xã hội của địa phơng, khu vực, thậm chí là quốc gia. Vì vậy, các
cá nhân, tổ chức sản xuất sản phẩm tại địa phơng có quyền sử dụng
chỉ dẫn địa lý nếu sản phẩm của họ đáp ứng đợc các điều kiện về
tính chất, chất lợng đặc thù.
Để bảo đảm uy tín, chất lợng của sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lý cũng nh phát triển chỉ dẫn địa lý, cần có tổ chức quản lý chỉ
dẫn địa lý để đại diện cho những ngời sử dụng quản lý chỉ dẫn địa
lý. Qua tham khảo kinh nghiệm của các quốc gia Châu Âu về vấn đề

này, chúng tôi nhận thấy cơ quan nhà nớc có thẩm quyền cần ban
hành một số văn bản cụ thể điều chỉnh vấn đề quản lý chỉ dẫn địa lý:
chủ thể, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức này, hệ thống giám sát chất
lợng cha đợc quy định cụ thể.


17


18
2.4. Bảo vệ quyền đối với chỉ dẫn địa lý
2.5. Mối quan hệ giữa bảo hộ chỉ dẫn địa lý và bảo
hộ nhn hiệu
2.4.1. Xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý
Luận án đã phân tích và lãm rõ các hành vi xâm phạm quyền
đối với chỉ dẫn địa lý đợc bảo hộ trên cơ sở so sánh, đối chiếu với
quy định của Hiệp định TRIPs về vấn đề này.
Chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu đều là đối tợng SHCN đợc
pháp luật bảo hộ, là những chỉ dẫn thơng mại gắn trên các sản phẩm
có chức năng cung cấp thông tin về nguồn gốc sản phẩm, là phơng
tiện giúp cho ngời tiêu dùng có thể phân biệt các sản phẩm khác
nhau trên thị trờng. Bên cạnh những tính chất chung, nhãn hiệu và
chỉ dẫn địa lý là những đối tợng SHCN độc lập vì chúng có những
điểm khác biệt cơ bản. Thực tế trên thế giới và ở Việt Nam, có nhiều
dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý đợc bảo hộ nh là một nhãn hiệu.
Những xung đột pháp lý trong việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu
tất yếu phải xảy ra khi một chỉ dẫn địa lý lại trùng hoặc tơng tự với
một nhãn hiệu mà những dấu hiệu này đợc sử dụng cho những hàng
hóa trùng, tơng tự hoặc có liên quan đến nhau.
Qua việc nghiên cứu pháp luật thực định và thực tiễn áp

dụng, chúng tôi nhận thấy có một số vấn đề ảnh hởng đến hiệu quả
bảo hộ chỉ dẫn địa lý nh: Hiện nay, cha có logo, biểu trng chung
cho sản phẩm đợc bảo hộ chỉ dẫn địa lý, dẫn đến khó phân biệt với
các sản phẩm xâm phạm chỉ dẫn địa lý; mức độ bảo hộ cha đủ mạnh
để ngăn chặn triệt để các hành vi xâm phạm.
2.4.2. Các biện pháp bảo vệ chỉ dẫn địa lý
Lần đầu tiên, Luật SHTT quy định một cách đầy đủ, có hệ
thống về các biện pháp bảo vệ quyền SHTT nói chung, bảo vệ quyền
đối với chỉ dẫn địa lý nói riêng, tạo cơ sở pháp lý để xử lý các hành vi
xâm phạm quyền SHTT đợc triệt để.
Trong phần này, chúng tôi đã phân tích các trờng hợp dấu
hiệu chỉ nguồn gốc địa lý có thể đợc bảo hộ nh một nhãn hiệu
thông thờng hoặc nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận; chỉ ra sự
khác biệt theo hình thức bảo hộ này. Luận án cũng phân tích hệ quả
của việc cho phép đăng ký các tên địa lý nh một nhãn hiệu thông
thờng có thể dẫn đến độc quyền các chỉ dẫn địa lý.
Luật SHTT đã đặc biệt chú trọng đến biện pháp dân sự nh
một biện pháp quan trọng vì bản chất quyền SHTT là một loại quyền
dân sự đặc thù. So sánh với các quy định trớc đây, các biện pháp dân
sự đã đợc quy định phong phú hơn; các nguyên tắc xác định thiệt hại
và các căn cứ xác định mức bồi thờng thiệt hại do xâm phạm quyền
SHTT lần đầu tiên đợc quy định, là cơ sở pháp lý rất quan trọng để
tính toán thiệt hại trong các vụ án xâm phạm quyền SHTT. Bên cạnh
đó, việc Luật SHTT quy định về mức bồi thờng theo luật định trong
trờng hợp không xác định đợc thiệt hại theo các căn cứ nhất định là
phù hợp, làm giảm gánh nặng chứng minh cho nguyên đơn cũng nh
bảo vệ đợc lợi ích cho ngời bị thiệt hại. Tuy nhiên, theo chúng tôi,
quy định của Điều 205 cần đợc sửa đổi câu chữ cho rõ ràng hơn.
Mối quan hệ giữa nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý đã đợc bảo hộ
trớc và ngợc lại quan hệ giữa chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu đã đợc

bảo hộ trớc đợc luận án phân tích, đánh giá một cách toàn diện.
Luận án cũng lãm rõ hớng giải quyết xung đột giữa hai đối tợng
SHCN này - vốn là vấn đề gây nhiều tranh cãi hiện nay.





19


20
Chơng III: Từ việc tìm hiểu những nguyên nhân ảnh hởng đến hiệu quả
bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam, chúng tôi đề xuất một số giải pháp.
Thực trạng bảo hộ và các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
3.2. các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo hộ
chỉ dẫn địa lý
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo hộ chỉ
dẫn địa lý

3.1. Thực trạng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam
3.2.1.1. Đối với các quy định về điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý
Qua việc nghiên cứu thực trạng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt
Nam hiện nay, chúng tôi đa ra một số nhận xét:
- Cần quy định rõ sản phẩm đợc coi là có nguồn gốc từ khu
vực, địa phơng, vùng lãnh thổ hoặc nớc tơng ứng với chỉ dẫn địa
lý khi toàn bộ hoặc một số công đoạn chính trong quá trình sản xuất
có ảnh hởng quyết định và quan trọng tạo nên tính chất, chất lợng

hoặc danh tiếng của sản phẩm đợc thực hiện tại khu vực đó.
- Hoạt động xác lập quyền đối với chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam
đã có bớc phát triển đáng kể trong thời gian gần đây (nếu so sánh
với giai đoạn trớc 2000) nhng cha có sự phát triển tơng xứng với
tiềm năng. Các chỉ dẫn địa lý đợc bảo hộ mới chỉ tập trung vào các
sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản mà cha mở rộng đến các sản phẩm
thủ công truyền thống. Các chỉ dẫn địa lý của Việt Nam vẫn khó có
khả năng đạt đợc sự bảo hộ tại nớc ngoài.
- Cần bổ sung quy định hớng dẫn về cách xác định khu vực
địa lý. Cụ thể, ranh giới khu vực địa lý đợc xác định phải thoả mãn
hai tiêu chí: (1) Là khu vực hội tụ đủ các điều kiện địa lý đặc thù (tự
nhiên, con ngời) để tạo nên chất lợng khác biệt cho sản phẩm đợc
sản xuất ở đây; (2) Là khu vực sản xuất thực tế sản phẩm mang chỉ
dẫn địa lý, đợc cơ quan quản lý khu vực đó xác nhận.
- Hoạt động quản lý chỉ dẫn địa lý sau khi đợc bảo hộ hầu
nh vẫn thả nổi, hoặc nếu có thì ở mức độ sơ khai; thiếu tính quy mô
và chuyên nghiệp. Một số tổ chức quản lý tập thể của các nhà sản
xuất đã đợc thành lập nhng vẫn hoàn toàn bỡ ngỡ với chức năng,
nhiệm vụ của mình. Bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam hiện nay mới
chỉ chủ yếu dừng lại ở thủ tục đăng ký, xác lập quyền mà cha tiến
hành đợc hệ thống kiểm soát chất lợng sản phẩm để bảo vệ và phát
triển uy tín của chỉ dẫn địa lý.
- Cần bổ sung quy định làm rõ điều kiện đối với sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý. Xuất phát từ điều kiện thực tế của Việt Nam
cũng nh nhằm nâng cao khả năng đợc bảo hộ cho các chỉ dẫn địa lý
của Việt Nam, chúng tôi cho rằng nên giảm nhẹ điều kiện bảo hộ đối
với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý theo hớng sản phẩm chỉ cần đáp
ứng đợc một trong các tiêu chí: danh tiếng, chất lợng hoặc đặc tính.
- Hoạt động bảo vệ chỉ dẫn địa lý cha thực sự hiệu quả do
chính các nhà sản xuất cha nhận thức đợc hết tầm quan trọng của

việc bảo vệ chỉ dẫn địa lý, ý thức tôn trọng của ngời dân còn thấp,
các cơ quan chức năng cũng còn lúng túng khi giải quyết tranh chấp
do thiếu kinh nghiệm và kiến thức.
- Cần có quy định về logo chung cho sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lý để có cơ sở phân biệt sản phẩm đợc bảo hộ chỉ dẫn địa lý với
các loại sản phẩm thông thờng khác.
- Cần quy định thống nhất về mẫu chỉ dẫn địa lý
3.2.1.2. Đối với các quy định về đăng ký chỉ dẫn địa lý và nhn hiệu


21


22
- Sửa đổi quy định về chủ thể đăng ký chỉ dẫn địa lý theo
hớng chỉ có tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân sản
xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý hoặc cơ quan quản lý hành chính
địa phơng nơi có chỉ dẫn địa lý (trong trờng hợp cha thành lập
đợc tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý) mới có quyền đăng ký chỉ dẫn
địa lý.
- Cần sửa đổi quy định tại khoản 3 Điều 129 về các hành vi
xâm phạm chỉ dẫn địa lý để nâng cao hiệu quả bảo hộ chỉ dẫn địa lý
đối với mọi loại hàng hóa.
- Sửa Điều 205 về căn cứ xác định mức bồi thờng thiệt hại
do xâm phạm quyền SHTT để quy định này rõ ràng hơn, tránh việc
hiểu và áp dụng sai.
- Cần bổ sung thêm vào văn bản hớng dẫn Luật SHTT Mẫu
bản mô tả tính chất, chất lợng, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ
dẫn địa lý để tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể khi nộp đơn
đăng ký chỉ dẫn địa lý, đồng thời bảo đảm tính thống nhất của các hồ

sơ đăng ký (Phụ lục 5)
- Bổ sung quy định về giám định SHTT trong trờng hợp có
kết luận giám định trái ngợc nhau của các tổ chức giám định khác
nhau trong cùng một vụ việc.
3.2.2. Những giải pháp hỗ trợ phát triển chỉ dẫn địa lý
- Các cơ quan quản lý Nhà nớc ở trung ơng cũng nh địa
phơng cần khảo sát để xác định đặc sản địa phơng có tiềm năng
đợc bảo hộ chỉ dẫn địa lý.
- Cần xây dựng một văn bản quy định về quản lý chất lợng
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đợc bảo hộ với các nội dung: xác định
tiêu chuẩn chung về chất lợng sản phẩm hàng hóa mang chỉ dẫn địa
lý; nội dung quản lý chất lợng sản phẩm, hàng hóa mang chỉ dẫn địa
lý; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lý đợc bảo hộ.
- Hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật cho các doanh nghiệp, hiệp
hội, làng nghề ở địa phơng để nâng cao chất lợng và tính ổn định
của sản phẩm, nhằm hớng tới khả năng đợc bảo hộ.
- Cần ban hành Quy chế hoạt động của tổ chức quản lý tập
thể chỉ dẫn địa lý, trong đó quy định cụ thể hình thức của tổ chức
quản lý chỉ dẫn địa lý; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức
này để làm cơ sở pháp lý xây dựng các mô hình tổ chức quản lý chỉ
dẫn địa lý.
- Khuyến khích thành lập các Hiệp hội ngành nghề sản xuất ở
địa phơng cũng nh xây dựng mô hình mẫu cơ chế quản lý và kiểm
soát việc sử dụng chỉ dẫn địa lý.
- Thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp đăng ký chỉ dẫn địa lý ở
nớc ngoài.
- Cần bổ sung những điều kiện để hạn chế tối đa việc đăng ký
độc quyền các tên địa lý nh một nhãn hiệu thông thờng


- Cần bổ sung quy định về bảo đảm thông tin bí mật liên
quan đến chỉ dẫn địa lý.

3.2.1.3. Đối với các quy định về bảo vệ chỉ dẫn địa lý


23
Kết luận
1. Chỉ dẫn địa lý là những dấu hiệu đợc sử dụng cho các sản
phẩm hàng hóa, để cung cấp thông tin về nguồn gốc địa lý của sản
phẩm, khi sản phẩm có chất lợng hoặc danh tiếng nhất định do
những đặc thù về điều kiện địa lý mang lại.
2. Bảo hộ chỉ dẫn địa lý là vấn đề đợc các quốc gia trên thế
giới quan tâm chú ý trong thời gian gần đây, khi mà quyền SHTT
ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội đơng
đại. Sự ra đời của Hiệp định TRIPs năm 1994 với các quy định về bảo
hộ chỉ dẫn địa lý đã đánh dấu một bớc phát triển quan trọng trong
việc bảo hộ đối tợng này ở cả mức độ quốc tế và quốc gia. Dựa vào
nhu cầu, điều kiện thực tế, cũng nh các lợi ích có đợc từ việc bảo
hộ chỉ dẫn địa lý, các quốc gia trên thế giới đã lựa chọn những hình
thức bảo hộ khác nhau cho đối tợng này. Hình thức bảo hộ phổ biến
đợc phần lớn các quốc gia trên thế giới lựa chọn, đồng thời cũng
chính là hình thức bảo hộ đợc Việt Nam lựa chọn, là xây dựng hệ
thống bảo hộ riêng cho chỉ dẫn địa lý, bên cạnh việc bảo hộ các tên
địa lý theo hệ thống đăng ký nhãn hiệu hoặc bằng pháp luật về hoạt
động kinh doanh.
3. Bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam có mối liên hệ mật thiết
với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Do nhu cầu hoàn thiện các
chính sách, pháp luật, trong đó có pháp luật về sở hữu trí tuệ theo
những cam kết quốc tế, các quy định về bảo hộ chỉ dẫn địa lý của

Việt Nam đã ra đời và không ngừng đợc hoàn thiện. Trong điều kiện
phát triển giao lu thơng mại quốc tế, chỉ dẫn địa lý có thể xem nh
một yếu tố để nâng cao tính cạnh tranh của hàng hóa, phát triển uy tín
của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trờng, bảo vệ lợi ích chính đáng
của ngời tiêu dùng. Hơn thế nữa, đối với những quốc gia đang phát
triển đi lên từ một nền kinh tế thuần nông nh Việt Nam, bảo hộ chỉ
dẫn địa lý có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc phát triển nông thôn,
góp phần gìn giữ và phát huy các sáng tạo, bí quyết sản xuất truyền
thống


24
4. Các quy định về bảo hộ chỉ dẫn địa lý trong Luật SHTT
2005 và các văn bản hớng dẫn thi hành luật này là cơ sở pháp lý rất
quan trọng cho việc xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền đối với chỉ
dẫn địa lý. Mặc dù cho đến nay, quy định pháp luật về bảo hộ chỉ dẫn
địa lý đã tơng đối đầy đủ và thống nhất, song vẫn còn tồn tại những
hạn chế cần bổ sung, hoàn thiện nh: các quy định liên quan đến điều
kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý; đăng ký chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu; bảo
vệ quyền SHCN đối với chỉ dẫn địa lý
5. Thực trạng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam hiện nay cho
thấy bảo hộ chỉ dẫn địa lý cha phát triển hiệu quả và tơng xứng với
tiềm năng. Hoạt động xác lập quyền đối với tên gọi xuất xứ, chỉ dẫn
địa lý ở Việt Nam mới thực sự bắt đầu với một số nông sản, thuỷ sản
mà cha phát triển đến các sản phẩm thế mạnh khác của quốc gia.
Hoạt động quản lý chỉ dẫn địa lý sau khi xác lập cha đợc thực hiện
một cách quy mô, chuyên nghiệp. Bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam
hiện chủ yếu mới chỉ dừng lại ở thủ tục đăng ký, xác lập quyền mà
cha tiến hành đợc hoạt động kiểm soát chất lợng sản phẩm để bảo
vệ và phát triển uy tín của chỉ dẫn địa lý. Mặc dù chỉ dẫn địa lý mới

đợc xác lập nhng các hành vi xâm phạm đối tợng này đã khá phổ
biến không chỉ ở trong nớc mà cả thị trờng nớc ngoài.
6. Từ việc tìm ra các nguyên nhân ảnh hởng đến hiệu quả
bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam hiện nay, chúng tôi đề ra hai nhóm
giải pháp cơ bản để nhằm khắc phục những hạn chế tồn tại hiện nay,
tạo điều kiện xác lập và bảo vệ quyền đối với chỉ dẫn địa lý ở mức tối
đa, bảo đảm khai thác hiệu quả các chỉ dẫn địa lý đã đợc bảo hộ.

×