Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học s phạm H Nội
Nghiêm Thị Hải Yến
Quá trình xâm lợc v
chính sách cai trị Của Pháp ở Lo
(1885-1945) - Đặc điểm v hệ quả
Chuyên ngành: Lịch sử thế giới cận - hiện đại
M số: 62.22.50.05
T
T
ó
ó
m
m
t
t
ắ
ắ
t
t
l
l
u
u
ậ
ậ
n
n
á
á
n
n
t
t
i
i
ế
ế
n
n
s
s
ĩ
ĩ
l
l
ị
ị
c
c
h
h
s
s
ử
ử
H Nội - 2009
Công trình đợc hoàn thành tại:
Bộ môn Lịch sử Thế giới, khoa Lịch Sử
trờng Đại học S phạm H Nội
Ngời hớng dẫn khoa học: 1. GS .TS Đỗ Thanh Bình
2. TS . Vũ Công Quý
Phản biện 1:
PGS.TS. Nguyễn Minh Đức
- Viện Lịch sử quân sự Việt Nam
Phản biện 2:
GS. Vũ Dơng Ninh
- Trờng ĐHXHNV - ĐHQG H nội
Phản biện 3: PGS. TS. Phạm Đức Thnh
- Viện Nghiên cứu Đông Nam á
Luận án đợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nớc, tại:
Trờng Đại học S phạm H Nội
Vào hồi giờ , ngày tháng năm 2009
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Th viện Quốc gia
- Th viện Trờng Đại học S phạm Hà Nội
1
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Lào là một quốc gia nằm ở trung tâm Đông Nam á lục địa -
một khu vực thờng đợc coi là ngã t đờng, là hành lang hay
cầu nối thế giới Đông á với Tây á và Địa Trung Hải. Vì thế, dẫu
Lào là nớc duy nhất ở Đông Nam á không có đờng ra biển, nhng
từ xa xa nơi đây đã là nơi gặp gỡ của các nền văn hoá khu vực và thế
giới để tạo nên một nền văn hoá - văn minh Lào rực rỡ.
Mặc dù là một quốc gia không lớn, đồi núi nhiều, nhng thiên
nhiên lại ban tặng cho Lào một kho tài nguyên phong phú: Những
cánh rừng nhiệt đới bạt ngàn với nhiều loại gỗ quí, hiếm (gỗ tếch, gỗ
trắc, gỗ mun, gỗ thông ); những sản vật có giá trị lớn (cánh kiến
trắng, cánh kiến đỏ ); một loạt các mỏ khoáng sản giầu có (sắt,
thiếc, vàng, than, muối ). Với vị trí và sự giàu có nh vậy, từ lâu Lào
cùng với các nớc Đông Dơng đã trở thành miếng mồi hấp dẫn của
các nớc thực dân phơng Tây.
Sự xâm lợc và cai trị của thực dân phơng Tây mà kẻ đại diện là
thực dân Pháp ở Lào đã đánh dấu bớc ngoặt quan trọng trong quá
trình phát triển của đất nớc này. Đây là thời kỳ ở Lào diễn ra những
biến động lớn trên nhiều mặt: Về biên giới lãnh thổ; về kinh tế, chính
trị, xã hội và văn hoá. Những biến động đó hầu nh đều xuất phát từ sự
tác động của quá trình xâm lợc và cai trị của thực dân Pháp ở Lào.
Nghiên cứu về cuộc xâm lợc và chế độ cai trị của thực dân Pháp ở Lào
cùng với những biến động của nó đối với đất nớc này, cho đến nay
vẫn có nhiều vấn đề đang đợc đặt ra và cần tìm lời giải đáp thoả đáng:
Thứ nhất, cuộc xâm lợc và cai trị của thực dân Pháp đã dẫn tới
sự đảo lộn trên đất nớc Lào cả hai phơng diện: Tiêu cực và tích cực
(khía cạnh tiêu cực là chủ yếu, những tích cực thờng mang tính
khách quan nằm ngoài ý muốn của thực dân Pháp). Lâu nay, không ít
2
các nhà nghiên cứu Việt Nam xem xét vấn đề này cha toàn diện,
thờng chỉ nhấn mạnh đến những tiêu cực còn khía cạnh thứ hai vẫn
là một nội dung còn đang bỏ ngỏ.
Thứ hai, về quá trình xâm lợc Lào của thực dân Pháp, chúng ta
thờng vẫn nhìn nhận Lào thuộc Pháp là kết quả của sự phân chia thuộc
địa giữa thực dân Anh và thực dân Pháp ở khu vực Đông Nam á có liên
quan đến Xiêm hay thuần tuý là cuộc tranh giành giữa Pháp và Xiêm!
Thứ ba, tại sao xứ Lào giàu có thuộc Pháp nhng lại chỉ chiếm vị
trí thứ yếu trong chính sách của Pháp so với các khu vực khác ở Đông
Dơng. Tình hình ấy để lại những hệ quả nh thế nào đối với sự phát
triển kinh tế- xã hội và chính trị của nớc Lào cả khi đó và sau này.
Thứ t, cuộc xâm lợc Đông Dơng của thực dân Pháp đợc
bắt đầu ở Việt Nam, đợc mở rộng ở Campuchia và cuối cùng đợc
kết thúc ở Lào. Tuy nhiên, quá trình xâm lợc và cai trị của Pháp đối
với từng nớc lại không giống nhau về hình thức, phơng pháp, thủ
đoạn, mức độ và tính chất. Làm rõ quá trình Pháp xâm lợc và cai trị
ở Lào hy vọng sẽ góp phần lí giải những khác biệt đó.
Hơn nữa, trong con mắt của ngời Pháp lúc đó, Đông Dơng là
một khối thống nhất, cho nên khi nghiên cứu về quá trình xâm lợc
và cai trị của Pháp ở Lào sẽ góp phần giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn
cuộc xâm lợc và chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam
trong giai đoạn lịch sử này.
Thứ năm, khi đề cập đến thành công của cuộc Cách mạng Tula
ở Lào, một số nhà sử học phơng Tây cho rằng kết quả đó là sự ăn
may, ăn theo. Điều đó có đúng không? Câu hỏi còn đang bỏ ngỏ.
Do đó nghiên cứu giai đoạn lịch sử này của Lào chính là góp phần
xem xét lại quan điểm của các sử gia phơng Tây và khẳng định tính
nội lực của cách mạng Lào cũng nh sự phối hợp, giúp đỡ lẫn nhau
giữa hai dân tộc Lào - Việt trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung.
Đây là thời kì đặt những viên gạch đầu tiên để xây dựng khối liên
3
minh chiến đấu Lào - Việt - nguồn gốc của mối quan hệ đặc biệt giữa
hai dân tộc trong giai đoạn hiện nay.
Những vấn đề đặt ra trên đây đã thôi thúc chúng tôi chọn Quá
trình xâm lợc và chính sách cai trị của Pháp ở Lào (1885-1945)-
Đặc điểm và hệ quả làm đề tài luận án tiến sĩ sử học của mình với
hy vọng sẽ góp phần làm sáng tỏ những khía cạnh đặt ra ở trên.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quá trình xâm lợc và chính sách cai trị của thực dân Pháp ở
Lào đã đợc các nhà nghiên cứu đề cập tới trong các công trình
khoa học viết về lịch sử khu vực hoặc lịch sử của dân tộc Lào. Có
thể đề cập đến các nhóm công trình nghiên cứu sau:
2.1. Các tác giả Lào
Với mong muốn nhân dân Lào hiểu rõ sự phát triển lịch sử
dân tộc, ngày 17 tháng 6 năm 1971, Nhà xuất bản Viêng Chăn đã
giúp đỡ tác giả Chao Nhun On Phon xuất bản cuốn "Dã sử Lào,
thời kỳ biến thành thuộc địa của Xiêm và Pháp"; Mahasila
Vilavong là nhà Sử học nên những công trình viết về lịch sử dân
tộc đơc xuất bản. Năm 1977, cuốn "Lịch sử Lào từ thợng cổ đến
giữa thế kỷ XIX". Năm 1989, Nhà xuất bản Giáo dục và Thể thao
Viêng Chăn cho ra mắt bạn đọc bộ "Lịch sử Lào" gồm 3 tập; Tác
giả Đêsa Nulạt đã viết hai cuốn "Lịch sử Lào thời cận đại" (1976),
"Lịch sử Lào thời hiện đại" (1997); Đợc sự giúp đỡ của Viện
Nghiên cứu Lịch sử trực thuộc Viện Khoa học Xã hội Lào, trong
chuyến đi thực tế cho luận án (tháng 8/2007), chúng tôi có cuốn
"Lịch sử Lào từ thợng cổ đến nay" do Bộ Văn hoá Lào xuất bản
năm 2000.
2.2. Các tác giả Việt Nam
Là một nớc láng giềng gần gũi, các nhà khoa học Việt Nam
cũng đóng góp nhiều công trình nghiên cứu về Lào trên các
phơng diện. Tuy nhiên, những công trình viết về lịch sử Lào
4
không nhiều. Chúng tôi nhận thấy rằng, vấn đề các sử gia Việt
Nam dành nhiều tâm huyết liên quan chủ yếu đến giai đoạn lịch sử
từ sau năm 1945. Lịch sử Lào từ năm 1885 đến năm 1945 chỉ đợc
điểm đến trong một số công trình thông sử. Có thể dẫn ra một số
công trình sau:
Trong những năm 90 của thế kỷ XX, có cuốn "Lào, đất nớc -
con ngời" (1995) của tác giả Hoài Nguyên và cuốn "Đất nớc Lào
- lịch sử và văn hoá" (1996) do Giáo s Lơng Ninh chủ biên. Cũng
trong thập kỷ này, nhà xuất bản Khoa học Xã hội đã cho in cuốn
Lịch sử Lào do Viện Nghiên cứu Đông Nam á biên soạn (1997).
Đầu thế kỷ XXI, bạn đọc đón nhận cuốn "Lịch sử Lào hiện đại".
Đây là công trình hợp tác nghiên cứu của Nguyễn Hùng Phi (Việt
Nam) và Tiến sĩ Buasi Chalơnsúc (Lào) do nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia phát hành (2006). Đại diện cho góc nhìn mới (đánh giá
yếu tố tích cực bên cạnh tiêu cực) về chủ nghĩa thực dân là cuốn
"Lịch sử Đông Nam á" (2005) do Giáo s Lơng Ninh chủ biên.
2.3. Các tác giả một số nớc khác
Nghiên cứu quá trình xâm lợc, chính sách cai trị của thực dân
Pháp ở Lào, trớc tiên cần phải đề cập đến một số công trình của các
học giả ngời Pháp đơng thời - những ngời có điều kiện tiếp xúc
trực tiếp với thực tế nớc Lào. "Phái bộ Pavie ở Đông Dơng 1879-
1895" (Mission Pavie Indo - Chine 1879-1895) gồm 11 tập đợc xuất
bản tại Paris năm 1919. Theo dạng hồi ký nh vậy, năm 1921, cuốn
"Sự chinh phục những trái tim - đất nớc triệu voi và lọng trắng" (A
la conquête des coeurs - les pays des Million d Eléphants et du
Parasol blance) của Pavie đợc xuất bản tại Paris. Những công trình
đợc cấu trúc và trình bày một cách hệ thống dựa trên những báo cáo
của chính quyền Pháp cũng nh thực tế chính sách của họ áp dụng ở
xứ Lào đơng đại gồm có: "Nớc Lào và chế độ bảo hộ của Pháp"
(1900) của Gosselin Capitaine; "Lịch sử Lào" của Lucien de Reinach
5
với lời tựa của Paul Doumer nguyên toàn quyền Đông Dơng; Cuốn
"Lịch sử nớc Lào thuộc Pháp" (1931) của Paul Le Boulanger.
Bên cạnh các công trình đã công bố của ngời Pháp, các nhà
khoa học Liên Xô cũng có nhiều đóng góp cho quá trình nghiên cứu
lịch sử Lào. Liên quan đến hớng nghiên cứu của luận án có những
công trình:"Chính sách của Pháp ở Cao Miên và Lào 1852 - 1907"
(1960) của tác giả Đêmensep thuộc Viện hàn lâm khoa học Liên Xô;
Tác giả Ionhexian năm 1973 cho ra mắt bạn đọc cuốn "Nớc Lào -
sự phát triển kinh tế, xã hội từ cuối thế kỷ XIX đến những năm 60
của thế kỷ XX".
Đối với ngời Mỹ, họ không mấy quan tâm nghiên cứu sâu về
lịch sử Lào thời cận đại mà chủ yếu tập trung vào giai đoạn hiện đại,
tức là sau năm 1945.
Năm 1956, cuốn "Lịch sử Đông Nam á" của nhà sử học Anh -
D.G.E Hall ra mắt bạn đọc, đến nay đã đợc tái bản lần thứ t. Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia (Việt Nam) biên dịch công trình sang
tiếng Việt năm 1997.
Thái Lan và Lào là hai nớc có mối quan hệ gần gũi về địa lí và
văn hoá, nhng số nhà nghiên cứu Thái Lan quan tâm đến lịch sử cận
hiện đại Lào rất ít. Phần nội dung luận án tìm hiểu hầu nh không có
một công trình nào
1
.
Qua tìm hiểu tình hình nghiên cứu về lịch sử Lào của các tác
giả trong và ngoài nớc liên quan đến giai đoạn lịch sử mà luận án
đang hớng tới, chúng tôi nhận thấy một vài điểm cơ bản sau:
1
Trong quá trình tìm tài liệu cho luận án (đi thực tế tại Lào), Nghiên cứu sinh đã cố
gắng tìm những công trình của ngời Thái Lan viết về giai đoạn lịch sử mà luận án
quan tâm, với hy vọng tiếp cận quan điểm và cách nhìn nhận của ngời Thái Lan về
vấn đề này. Tình hình nghiên cứu về Lào của Thái Lan, Nghiên cứu sinh dựa trên
nguồn tài liệu và tham khảo ý kiến của Thầy Nguyễn Hào Hùng, chuyên viên cao cấp
về Lào của Viện Nghiên cứu Đông Nam á.
6
Thứ nhất, nội dung giai đoạn lịch sử 1885-1893 chỉ đợc đề cập
ở mức độ khái quát trong các công trình khoa học đã đợc công bố.
Ngay cả trong các công trình lịch sử của ngời Lào, vấn đề này cũng
cha nhận đợc sự quan tâm sâu sắc.
Thứ hai, quan điểm đánh giá về chủ nghĩa thực dân cha thực
sự khách quan. Hiện tợng này bị chi phối bởi thế giới quan đơn
tuyến của ngời nghiên cứu vì ảnh hởng của tình hình chính trị thời
đại. Việt Nam, từ đầu thập niên 90, xu hớng xem xét, đánh giá lại
thời kỳ thuộc địa đã đợc đặt ra song số lợng các công trình chuyên
sâu cha nhiều nhất là liên quan trực tiếp đến Lào.
Tính đến thời điểm thực hiện luận án, ở Việt Nam, chúng tôi
cha thấy có một công trình nghiên cứu lịch sử trọn vẹn, chuyên biệt
về đề tài mà luận án đề cập.
3. Đối tợng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
* Đối tợng
Đối tợng nghiên cứu mà luận án hớng tới là: Quá trình xâm
lợc và chính sách cai trị của Pháp ở Lào (1885-1945), những đặc
điểm, hệ quả của nó.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ hoàn cảnh đặc biệt của nớc Lào trớc khi thực dân
phơng Tây xâm lợc.
- Phân tích âm mu và thủ đoạn xâm lợc của thực dân Pháp
trong tiến trình tranh giành ảnh hởng với phong kiến Xiêm về vùng
đất Lào qua từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
- Làm rõ mức độ thực thi chính sách cai trị của thực dân Pháp ở
xứ Lào trên các mặt: Chính trị, kinh tế - xã hội, văn hoá - giáo dục.
- Rút ra những đặc điểm và hệ quả của quá trình xâm lợc, cai
trị của thực dân Pháp ở Lào thời kỳ cận đại.
7
* Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Phạm vi nghiên cứu của luận án bao quát từ năm
1885
2
, tức là năm mà thực dân Pháp bắt đầu có hành động cụ thể thực hiện
âm mu xâm chiếm Lào cho đến năm 1945 khi Lào tuyên bố độc lập.
Về nội dung: Luận án tìm hiểu tiến trình xâm lợc vùng đất
Lào của Pháp và thực trạng Lào thời thực dân trên các lĩnh vực: Chính
trị, kinh tế - xã hội, văn hoá - giáo dục, có sự đối sánh trong khuôn
khổ Liên bang Đông Dơng thuộc Pháp.
4. Nguồn tài liệu và phơng pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn t liệu
- T liệu lu trữ (t liệu gốc), t liệu này bao gồm hai loại:
Loại 1: Bao gồm các văn bản, số liệu thống kê của chính quyền Pháp
liên quan đến Lào. Loại t liệu này không đợc lu giữ tại Lào mà đợc
tập trung ở hai trung tâm lu trữ: Trung tâm Lu trữ Quốc gia I Hà Nội
và Trung tâm Lu trữ Hải ngoại Pháp (Centre dArchives des pays
dOutre Mer) ở Aix - En - Provence. Do không có điều kiện tiếp xúc
trực tiếp với Trung tâm lu trữ Hải ngoại Pháp, nên t liệu lu trữ
đợc chúng tôi sử dụng trong luận án khai thác chủ yếu ở Trung tâm
Lu trữ Quốc gia I, Hà Nội (Phông lu trữ Phủ Toàn quyền Đông
Dơng - GGI).
Loại 2: Bao gồm các báo, tạp chí, niên giám thống kê chung
của Đông Dơng và của Lào đã đợc in ấn và phát hành. Loại t liệu
này đợc lu giữ rải rác ở các bộ phận lu trữ của các th viện lớn
của Việt Nam (Th viện Quốc gia Hà Nội, Viện Thông tin Khoa học
Xã hội Việt Nam).
2
Cho đến nay, việc xác định mốc thời gian bắt đầu giai đoạn lịch sử cận đại
Lào có nhiều ý kiến khác nhau. Chúng tôi lấy mốc năm 1885 dựa vào sự
kiện ngày 7-5-1885 Pháp và Xiêm ký Hiệp định sơ bộ, theo đó Pháp đợc
phép đặt một Phó lãnh sự tại Luông Pha Băng với nhiệm vụ cùng Xiêm xem
xét vấn đề biên giới giữa Xiêm và vùng đất thuộc địa Việt Nam của Pháp.
8
- Các công trình khoa học đã công bố có liên quan.
Đó là các công trình của các tác giả đơng thời và hiện nay,
trong và ngoài nớc nghiên cứu chung về Đông Dơng và về Lào.
4.2. Phơng pháp nghiên cứu
Qua việc xác định đối tợng nghiên cứu, với chủ đề trên, phơng
pháp lịch sử, phơng pháp logic là phơng pháp nghiên cứu chủ đạo.
Xuất phát từ việc nghiên cứu một giai đoạn lịch sử theo những lát cắt
của thời gian, đặt sự kiện lịch sử trong tổng thể chung của khu vực và
thế giới đồng đại để đối chiếu, nhận xét, do vậy phơng pháp so sánh
đợc chúng tôi chú ý vận dụng. Do nguồn tài liệu ít ỏi và tản mát nên
trong quá trình thực hiện luận án phơng pháp tổng hợp, thống kê và
phân tích là những phơng pháp không thể thiếu.
5. Đóng góp của luận án
Luận án đóng góp ở những điểm sau:
- Luận án là công trình chuyên khảo đầu tiên ở Việt Nam đi
sâu nghiên cứu về một giai đoạn lịch sử quan trọng của nớc Lào,
dựng lại bức tranh tổng thể về quá trình xâm lợc và tình hình Lào
thời kỳ Pháp xâm dựa trên nguồn t liệu đa chiều.
- Rút ra những đặc điểm và đánh giá về những hệ quả của nó
(cả mặt tích cực và hạn chế).
- Trong quá trình nghiên cứu, ngời viết luôn đặt Lào trong
phép so sánh đồng đại với các nớc trong liên bang Đông Dơng
thuộc Pháp. Những hệ quả rút ra từ luận án góp phần giải đáp về
những hạn chế và khó khăn mà nớc Lào hiện tại đang phải đối mặt
trong quá trình xây dựng đất nớc. Những hệ quả cũng chính là
những bài học kinh nghiệm quý báu đối với cả hai nớc Việt Nam -
Lào về định hớng trong đờng lối đối ngoại, hợp tác và phát triển
kinh tế - xã hội hiện nay.
- Nội dung và t liệu của luận án đợc sử dụng, phục vụ cho
nghiên cứu, giảng dạy về lịch sử Lào nói riêng và lịch sử Đông Nam
á nói chung, cũng nh phục vụ nhu cầu tham khảo của bạn đọc quan
tâm tới lịch sử Lào.
9
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, th mục tài liệu tham khảo và
mục lục theo quy định của một luận án tiến sĩ, nội dung của luận án
gồm 3 chơng:
Chơng 1. Quá trình xâm lợc Lào của thực dân Pháp (1885-1893)
Chơng 2. Chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Lào (1893-1945)
Chơng 3. Đặc điểm và hệ quả của quá trình xâm lợc,
cai trị của thực dân Pháp đối với Lào
Chơng 1
Quá trình xâm lợc Lo của thực dân Pháp
(1885-1893)
1.1. Tình hình quốc tế và khu vực Đông Nam á cuối thế kỷ XIX
V.I. Lênin đã chỉ rõ rằng: Chủ nghĩa t bản sẽ không tồn tại
nếu nó không ngừng mở rộng phạm vi thống trị của nó, không khai
phá những xứ sở mới . Việc hớng tới những vùng đất mới, những
chân trời mới là một điều hiển nhiên khi chủ nghĩa t bản bớc vào
thời đại công nghiệp cơ khí hoá (những năm 50, 60 của thế kỷ XIX).
Nhìn trên bình diện châu á vào thời điểm những năm cuối thế
kỷ XIX cho thấy các nớc thực dân đang củng cố và mở rộng hơn nữa
những vùng đất thuộc địa của mình. Khu vực Đông Nam á, các nớc
Đông Nam á hải đảo đều đã có chủ. Đông Nam á lục địa đang diễn
ra cuộc đua tranh quyết liệt giữa thực dân Anh và thực dân Pháp trong
sự phân chia phạm vi ảnh hởng đối với vùng đất còn lại mà họ coi là
còn trống, cha có chủ. Vùng đất của Xiêm
3
là mục tiêu hớng tới
của cả thực dân Anh và Pháp.
3
Bản đồ Đông Nam á thế kỷ XVII-XVIII của ngời châu Âu vẽ không có nớc Lào
mà chỉ có lãnh thổ của Xiêm
10
1.2. Nớc Lào và âm mu xâm lợc của thực dân Pháp
1.2.1. Khái quát về đất nớc, con ngời và lịch sử Lào trớc khi
Pháp xâm lợc
Lào là một nớc lục địa thuộc bán đảo Đông Dơng nằm ở
khu vực Đông Nam châu á. Quốc gia Lang Xạng (Lào) ra đời vào
thế kỷ XIV. Quốc gia Lang Xạng hng thịnh trải qua 12 triều vua. Sau
thời của vua Xulinha Vôngsa (1693), nớc Lào rơi vào tình trạng phân
liệt và trở thành thuộc địa của phong kiến Xiêm từ năm 1778. Nh
vậy, Lào là một quốc gia mất độc lập từ trớc khi thực dân phơng
Tây xâm nhập và xâm lợc.
1.2.2. Vị trí chiến lợc của Lào trong âm mu xâm lợc của thực
dân Pháp ở Đông Nam á lục địa
Tính đến thời điểm năm 1884, thực dân Pháp đạt đợc kết quả
lớn trong tiến trình mở rộng thuộc địa ở Đông Dơng. Họ đã làm chủ
Việt Nam cũng nh Campuchia. Yếu tố thúc đẩy tham vọng của
ngời Pháp tiến vào vùng đất trung tâm Đông Nam á, một phần là sự
tiếp tục của những kế hoạch không thành của họ trớc đây và quan
trọng hơn đó chính là quyền lực mà họ có đợc (quyền bảo hộ) đối
với vùng đất Lào (vùng đất giáp biên giới phía tây Việt Nam) thông
qua văn bản kí kết hiệp ớc giữa triều đình phong kiến Việt Nam với
Pháp năm 1884.
Lào có tầm quan trọng đặc biệt đối với chiến lợc thực dân của
Pháp ở khu vực Đông Nam á. Thứ nhất, cơng giới thuộc địa của họ
mở rộng vào trung tâm Đông Nam á; Thứ hai, họ có lợi thế về
thơng mại khi tiếp giáp với Xiêm (Thái Lan), Miến Điện và Trung
Quốc. Do vậy, thực dân Pháp bằng mọi cách để d luận thế giới thấy
đ
ợc quyền lợi hợp pháp của họ đối với vùng đất này.
11
1.3. Quá trình thực dân Pháp gạt bỏ ảnh hởng của phong kiến
Xiêm để chiếm vùng đất Lào
1.3.1. Vài nét về ảnh hởng của Xiêm và nhà Nguyễn (Việt Nam) ở
Lào trớc thời thực dân
Với vị trí địa lý đặc biệt, Lào trở thành nớc đệm trong chính
sách đối ngoại của các nớc lớn trong khu vực. Vùng đất Lào là đối
tợng tranh chấp của phong kiến Xiêm và triều đình nhà Nguyễn
(Việt Nam) từ đầu thế kỷ XIX. Tranh chấp Xiêm - Việt ở vùng đất
Lào diễn ra dai dẳng, nhng không có cuộc xung đột quân sự lớn nào
xảy ra cho đến tận những năm giữa thế kỷ XIX thì có phần tạm lắng.
Sự tranh giành ảnh hởng về vùng đất này sôi động trở lại vào những
năm cuối thế kỷ XIX, nhng đối thủ có sự thay đổi. Xiêm phải đối
mặt với thực dân Pháp.
1.3.2. Vấn đề biên giới phía tây của Bắc Kỳ - sự khởi đầu cuộc tranh
giành vùng đất Lào giữa phong kiến Xiêm và thực dân Pháp
Xác định biên giới phía tây của Bắc Kỳ (Việt Nam thuộc Pháp)
với vùng đất của Xiêm là bớc khởi đầu cuộc tranh giành vùng đất
Lào giữa phong kiến Xiêm và thực dân Pháp. Thực tế, quá trình thâm
nhập của ngời Pháp vào lu vực sông Mêcông diễn ra từ rất sớm và
có định hớng rõ ràng. Việc thực dân Pháp từng bớc leo thang xâm
lợc Việt Nam và thái độ nhu nhợc của triều đình Huế có ảnh hởng
tức thì tới chính sách của Xiêm đối với Lào.
Sau năm 1884, ngời Pháp yêu cầu phía Xiêm tổ chức một uỷ
ban xem xét về biên giới giữa Luông Pha Băng và Bắc Kỳ. Xiêm đã
ký với Pháp Hiệp định sơ bộ ngày 7-5-1885, cho phép Pháp đợc đặt
một phó lãnh sự tại Luông Pha Băng.
Chính phủ Xiêm một mặt thể hiện tinh thần hợp tác với Pháp
về việc xác định biên giới, mặt khác mau chóng tổ chức lại hệ thống
hành chính ở Lào nhằm che đậy sự thực về vùng đất này đối với Pháp.
Chính sự kiện giặc Hõ tấn công Luông Pha Băng đã làm lộ ý đồ của
12
chính phủ Xiêm, thực dân Pháp nhân cơ hội đó công khai sáp nhập
vùng Sip Song Châu Thai (12 châu mờng của ngời Thái) vào vùng
đất thuộc địa của mình.
1.3.3. Sức ép quân sự, ngoại giao của Pháp đối với Xiêm và bản
Hiệp ớc ngày 3 tháng 10 năm 1893
Sau năm 1888, thực dân Pháp tiến hành điều tra và tiếp tục đòi
lại những vùng đất trớc đây từng thuộc về Việt Nam, họ muốn tiếp
cận với lu vực sông Mêcông. Tham vọng của Pháp không chỉ đụng
chạm đến quyền lợi của Xiêm mà nó trở thành mối quan ngại của
thực dân Anh trong phân chia ảnh hởng ở khu vực Đông Nam á. Bối
cảnh mới buộc Pháp phải có sự điều chỉnh về phơng sách lấn đất
trong giai đoạn này.
Chiến dịch xâm chiếm Lào trên toàn bộ vùng đất phía đông
Lào chính thức đợc triển khai từ tháng 4-1893 dới sự chỉ đạo của
Toàn quyền Đông Dơng M. De Lanessan. Quan điểm dùng quân đội
bản xứ và sử dụng phơng pháp ngoại giao hoà bình để giành đợc
cảm tình của dân c đợc quán triệt trong toàn bộ chiến dịch.
Chính phủ Pháp quyết định tấn công trực tiếp vào thủ đô Xiêm.
Kết quả, phong kiến Xiêm buộc phải ký vào bản Hiệp ớc Pháp -
Xiêm ngày 3-10-1893 tại lâu đài Vallabha (Băng Cốc). Theo nội dung
của Hiệp ớc, vùng đất Lào phía đông sông Mêcông thuộc quyền sở
hữu của thực dân Pháp.
Quá trình xâm lợc Lào của Pháp trải qua hai giai đoạn, thể
hiện cấp độ xâm lợc khác nhau:
Giai đoạn thứ nhất (1885-1888): Xuất phát từ vấn đề xác định
biên giới phía tây của Bắc Kỳ (Việt Nam) giữa phong kiến Xiêm và
thực dân Pháp, thực dân Pháp phát hiện sự thực về sự tồn tại của nớc
Lào. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho tham vọng mở
rộng cơng giới thuộc địa của Pháp.
13
Giai đoạn thứ hai (1888-1893): Tham vọng của Pháp không
chỉ đụng chạm đến quyền lợi của Xiêm mà còn liên quan đến lợi ích
của thực dân Anh trong quá trình phân chia ảnh hởng ở khu vực Đông
Nam á. Mối quan hệ tam giác Anh - Pháp - Xiêm về vấn đề sông
Mêcông rất phức tạp. Với bản hiệp ớc 1893, Pháp đã đạt đợc mục
đích: Mở rộng cơng giới thuộc địa tới lu vực sông Mêcông.
Chơng 2
Chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Lo
(1893 -1945)
2.1. Vài nét về chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Đông Dơng
- Thực dân Pháp xây dựng bộ máy hành chính cai trị chặt chẽ từ
trung ơng đến địa phơng.
- Quá trình bóc lột kinh tế Đông Dơng của t bản Pháp tiến
hành triệt để trên mọi phơng diện. Chủ trơng của t bản Pháp là
độc chiếm thị trờng Đông Dơng.
2.2. Chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Lào
2.2.1. Về chính trị
- Đối với xứ Lào, việc đầu tiên thực dân Pháp quan tâm tới là
thiết lập hệ thống cai trị các cấp. Quá trình này trải qua hai giai đoạn:
Giai đoạn 1893 - 1899, đây đợc coi là giai đoạn thử nghiệm.
Lào thuộc Pháp đợc chia thành hai vùng: Bắc Lào và Nam Lào. Sau
một vài năm tồn tại thể chế này, Pháp nhận thấy việc phân chia không
thích hợp với tổ chức cai trị chung nên chính quyền thực dân có sự
thay đổi. Quyết định của Chính phủ Pháp ký ngày 10-4-1899 thành
lập Lào là một xứ nằm trong Liên Bang Đông Dơng thuộc Pháp.
Giai đoạn 1899-1945, ở Lào có hai hệ thống chính quyền song
song tồn tại: Vơng triều Luông Pha Băng do nhà vua đứng đầu và
Pháp, do viên Khâm sứ Pháp đứng đầu.
14
- Song song với việc thiết lập hệ thống chính quyền, thực dân
Pháp tiến hành xây dựng lực lợng quân đội, cảnh sát và toà án.
Lực lợng quân đội Pháp ở Lào thời gian đầu mang tính chất di
động, không đóng thành các doanh trại lớn. Số lợng quân đội phụ
thuộc vào tình hình chính trị ở Lào.
Lực lợng cảnh sát đợc xây dựng chặt chẽ từ trung ơng đến
cơ sở. Lực lợng cảnh sát gồm có: Cảnh sát an ninh, cảnh sát hình sự,
cảnh sát kiểm soát và cảnh sát bản.
Về mặt tổ chức t pháp ở Lào, hệ thống toà án theo các cấp:
Xã, tỉnh, xứ. ở cấp xứ, toà án tối cao đợc điều khiển bởi Khâm sứ
với sự tham dự của hội thẩm.
2.2.2. Về kinh tế
2.2.2.1. Chính sách thuế
Ngân sách đầu t của Pháp cho xứ Lào phụ thuộc vào sự cân
đối tài chính của chính quyền Pháp đối với toàn Liên bang Đông
Dơng. Nguồn ngân sách chủ yếu chi phí cho hoạt động của các xứ là
ngân sách địa phơng. Ngân sách Lào đợc thành lập theo nghị định
của Toàn quyền Đông Dơng ngày 30-9-1895. Ngân sách này do
Khâm sứ Lào quản lý. Nguồn thu của ngân sách Lào trông vào các
loại thuế: Thuế thân, thuế cộng đồng công ích, thuế rợu, muối, thuốc
phiện và thuế gia súc. Thuế điền thổ dần hình thành và thực thu trong
thời gian Pháp cai trị.
2.2.2.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng
Hạ tầng cơ sở Đông Dơng nói chung và nớc Lào nói riêng
đợc biểu thị bằng sự đầu t của thực dân Pháp nhằm khôi phục và
xây dựng những công trình giao thông mới.
ở Lào, trớc Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp cải tạo một số
con đờng rộng từ 1m đến 2m hoặc từ 3m đến 6m, xây dựng mới một
15
số con đờng giao thông rải đá và xe ô tô chỉ chạy đợc một mùa. Sau
Chiến tranh thế giới thứ nhất, theo nghị định năm 1918, hệ thống
đờng bộ đợc chia làm hai loại: Đờng thuộc địa và đờng hàng xứ.
Sự phân chia này nhằm quy định trách nhiệm và phân chia ngân sách
bảo dỡng và xây mới; Đờng sắt trong thế kỷ XX đã làm nổi bật vai
trò việc khai thác kinh tế ở thuộc địa cha khai phá. Đối với Đông
Dơng, đờng sắt đợc Toàn quyền Paul Doumer nhấn mạnh tầm quan
trọng nh một thực thể liên kết giữa các xứ trong Liên bang Đông
Dơng. Tại Lào, dự án Tân ấp - Thà Khẹt đã đợc hoạch định năm
1924 nhng không đợc thực thi trên thực tế do chi phí quá tốn kém.
Con sông Mêcông nhiều thác ghềnh không thuận lợi cho giao
thông đờng thuỷ. Tuy nhiên, công việc vận tải lớn dọc theo nớc
Lào vẫn phải phụ thuộc vào hình thức giao thông này.
2.2.2.3. Khai thác kinh tế
Mục đích khai thác kinh tế thuộc địa của thực dân Pháp rất rõ
ràng. Ngay từ năm 1891, Meline đã nói rõ: Trong một tổ chức thuộc
địa, nền sản xuất thuộc địa chỉ đợc thu gọn trong việc cung cấp cho
chính quốc nguyên liệu hay những vật phẩm gì ta không có . Trên
tinh thần đó, đối với xứ Lào, thực dân Pháp tiến hành khai thác một
số ngành sau:
Khai thác lâm nghiệp
Đây là ngành kinh tế hàng đầu mà t bản Pháp thâm nhập bởi họ
có thể khai thác ngay, cho lời nhanh mà không cần bỏ vốn đầu t
nhiều. Ngoài những nguồn lợi về gỗ, các sản phẩm phụ mang lại nguồn
lợi lớn cho các nhà t bản Pháp thông qua thu gom và xuất khẩu nh
cánh kiến trắng, sáp ong, nhựa thông, đậu khấu rừng, tinh dầu
16
Khai thác mỏ
Xứ Lào có nhiều mỏ kim loại quí. Báo cáo của Tổng t lệnh ở
Hạ Lào ngày 16-3-1898 gửi Toàn quyền Đông Dơng cho biết, ngời
Pháp đã phát hiện các mỏ có chứa vàng, đồng, thiếc, kẽm, chì
Nhng, số lợng giấy phép xin thăm dò khai thác mỏ đến năm 1910
mới chỉ là 16 (con số qua ít so với tiềm năng thực của Lào). Đến năm
1922, số giấy phép đăng ký khai thác ở Lào là 58 chiếm 2% so với
toàn Đông Dơng.
Những năm 20 của thế kỷ XX, là thời điểm xét về mặt sản
lợng cũng nh quy mô khai thác mỏ đạt mức cao nhất trong thời kỳ
Pháp thống trị Lào. Giá trị khai thác mỏ hàng năm cho thấy rõ lợi
nhuận tăng tiến. Bớc sang những năm 30, ngành khai thác mỏ chững
lại do ảnh hởng của khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933. Sau
năm 1940, khai thác kinh tế ở Lào của t bản Pháp bị thu hẹp so với
toàn cảnh nền kinh tế Đông Dơng.
Khai thác kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp Lào cha thực sự thu hút vốn đầu t của Pháp.
Xuất phát từ lợi ích thực tế, thực dân Pháp chú trọng đến phát triển
kinh tế đồn điền, sản phẩm chủ yếu là cây lúa, cây cà phê và cây cao
su. Tuy nhiên, kinh tế đồn điền ở Lào chỉ có biểu hiện khởi sắc trong
những năm 20 của thế kỷ XX theo nhu cầu của thị trờng thế giới.
2.2.3. Văn hoá - x hội
* Hoạt động giáo dục
Chiếm xứ Lào từ năm 1893 nhng đến năm 1902 thực dân Pháp
mới bắt đầu tổ chức nền giáo dục ở Lào. Mục đích của giáo dục nhằm
duy trì ách thống trị của Pháp. Chủ trơng của ngời Pháp đa thêm
một số kiến thức sơ đẳng về khoa học tự nhiên vào chơng trình học
của hệ thống trờng chùa ở Lào, duy trì hệ thống trờng chùa.
17
* Hoạt động y tế
Trong lĩnh vực y tế, thực dân Pháp có sự quan tâm nhất định.
Ngân quỹ dành cho y tế của Lào chỉ chiếm có 1% ngân sách địa
phơng. Tỉ lệ này tăng lên 1,6 % vào năm 1910. Các cơ sở y tế chủ
yếu phục vụ cho ngời châu Âu và công chức Lào.
Qua tiếp xúc với nguồn tài liệu lu trữ về về xứ Lào thời thuộc
Pháp, trong lĩnh vực văn hoá - xã hội, chúng tôi nhận thấy Pháp quan
tâm chủ yếu tới vấn đề giáo dục và y tế. Liên quan đến văn hoá nh
báo chí, kiểm soát các ấn phẩm, các hoạt động văn hoá nghệ thuật
hầu nh không có. Trên thực tế, mãi đến năm 1941 để đối phó với
chủ nghĩa Đại Thái của Thái Lan, thực dân Pháp mới xuất bản tờ báo
định kỳ đầu tiên của Lào - Lào Nhay (Đại Lào). Tờ báo đựơc in bằng
tiếng Pháp và tiếng Lào nhng nhân dân Lào không thể đọc vì họ hầu
nh mù chữ. Điều đó cho thấy thực trạng mức độ nô dịch về văn hoá
của thực dân Pháp ở Lào.
Từ nghiên cứu về chính sách cai trị của thực dân Pháp đối với
xứ Lào giai đoạn 1893-1945, xin rút ra mấy điểm sau:
Thứ nhất, mọi biện pháp mà thực dân Pháp thực hiện trên đất Lào
đều nhằm mục đích hớng xứ Lào hoà nhập vào guồng máy chung
Liên bang Đông Dơng về mọi mặt: Chính trị, kinh tế, văn hoá.
Thứ hai, xét về quy mô thâm nhập kinh tế t bản thông qua
khai thác kinh tế ở Lào mức độ không lớn. Về cơ bản, kinh tế Lào
tiếp tục là nền kinh tế tự nhiên. Xã hội Lào mang đầy đủ đặc trng
sự nô dịch về văn hoá.
Thứ ba, quá trình vơ vét thuộc địa của Pháp tác động lớn đến
đời sống, kinh tế - xã hội của ngời dân bản xứ và làm cho nó biến
đổi. Sự biến đổi về cơ bản là tiêu cực, song không thể phủ nhận yếu tố
tích cực (tác động ngoài ý muốn của kẻ đi xâm lợc) đem đến cho sự
phát triển của chính nớc bản xứ.
18
Chơng 3
Đặc điểm v hệ quả quá trình xâm lợc, cai trị
của thực dân Pháp đối với Lo
3.1. Đặc điểm
3.3.1. Biện pháp ngoại giao đợc chú trọng trong quá trình xâm
lợc Lào
Trong quá trình xâm lợc các nớc Đông Dơng (Việt Nam,
Campuchia và Lào), biện pháp quân sự và ngoại giao đều đợc thực
dân Pháp sử dụng. Tuy nhiên, trong tiến trình xâm lợc Lào, thủ pháp
ngoại giao đợc thực dân Pháp triển khai chủ yếu và có hiệu quả là vì:
- Vị trí địa lý của Lào không thuận lợi cho thực hiện tác chiến
truyền thống của thực dân Pháp đối với thuộc địa vì Lào là một nớc
nằm sâu trong lục địa. Pháp không thể triển khai lực lợng hải quân
và thực thi biện pháp quân sự trên đất Lào.
- Về vai trò của triều đình phong kiến đối với vận mệnh của đất
nớc. Triều đình phong kiến của Lào vẫn tồn tại song, vì Lào trớc
khi Pháp xâm không còn là một quốc gia thống nhất nên triều đình
phong kiến Luông Pha Băng không phải là của toàn Lào. Thực tế, Lào
là một quốc gia đã mất quyền tự chủ, là thần thuộc của phong kiến
Xiêm. Xuất phát từ hoàn cảnh đó, Pháp thực hiện biện pháp lôi kéo,
dụ dỗ triều đình phong kiến Lào.
- Chiếm Lào, thực dân Pháp phải đối mặt với các thế lực ở vùng
đất Xiêm- Lào. Các thế lực ở đây là phong kiến Xiêm, thực dân Anh.
Xiêm đô hộ Lào từ năm 1778. Miến Điện thuộc Anh có một số tiểu
quốc phụ thuộc diện tích nằm cả hai bên bờ sông Mêcông. Do vậy,
mối quan hệ tay baAnh - Pháp - Xiêm liên quan đến quyền lợi của
đất Lào diễn ra rất phức tạp. Quan hệ Anh- Pháp xuất phát từ lợi ích
19
thực dân nên có sự mềm dẻo nhất định. Quan hệ Pháp- Xiêm tuy căng
thẳng song, trớc sức ép từ nhiều phía, phong kiến Xiêm chấp nhận từ
bỏ quyền lợi thuộc địa để bảo toàn độc lập.
3.1.2. Thể chế thực dân ở Lào thực chất không phải là chế độ Bảo hộ
Lào không phải nớc đợc Bảo hộ vì:
- Không có một chứng cứ pháp lý nào chứng minh Lào thuộc
quyền Bảo hộ của Pháp. Việt Nam thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp
tại điều 1 của Hiệp ớc Patơnốt ký ngày 6-6-1884; Đối với Campuchia,
Hiệp ớc ký ngày 15-7-1876 giữa Xiêm và Pháp, Xiêm thừa nhận
quyền bảo hộ của Pháp ở Campuchia. Hiệp ớc 17- 6-1884 đánh dấu
thực dân Pháp thực sự nắm quyền ở đất nớc này. ở Lào thiếu hẳn
dấu ấn ngoại giao hợp pháp.
- Mục đích xâm lợc của Pháp rất rõ ràng. Trong cuốn nhật ký
ghi ngày 23-3-1888 của A. Pavie bộc lộ rõ: Tôi nói lên lý tởng mà
tôi say sa là biến nớc Lào thành đất của Pháp với sự đồng tình của
nhân dân . Giành giật với Xiêm vùng đất Lào tất cả đều nằm trong
sự tính toán của Pháp. Nh vậy, việc có mặt của Pháp ở Lào vì mục
đích thực dân chứ không dựa trên tinh thần tự nguyện của dân Lào
theo đúng nghĩa bảo hộ quốc tế.
- Bộ máy hành chính của ngời Pháp xây dựng trên đất Lào -
biểu hiện của chế độ cai trị trực tiếp.
3.1.3. Xứ Lào đợc xem nh thuộc địa dự trữ của thực dân Pháp
Đối với thực dân Pháp nói riêng và chủ nghĩa thực dân nói chung,
việc chiếm thuộc địa để khai thác, bóc lột về kinh tế là mục tiêu hàng
đầu và tối thợng. Tuy nhiên, xứ Lào lại là thuộc địa dự trữ vì:
- Lào không có những điều kiện thuận lợi phù hợp với lối khai
thác kiểu ăn bám đặc trng của thực dân Pháp.
20
- Pháp duy trì Lào vì mục đích chính trị hơn vì kinh tế. Theo
quan điểm chiến lợc của chính sách thực dân, việc xâm chiếm Lào
đợc gắn liền với việc tranh chấp của Pháp với các cờng quốc thực
dân khác nhằm dứt khoát chia lại Đông Dơng và và chiếm lấy con
đờng tới Vân Nam Trung Quốc.
3.2. Hệ quả
3.2.1. Lnh thổ quốc gia Lào bị thu hẹp so với thời kỳ lập quốc,
nhng có ranh giới khá rõ ràng
Thời Phạ Ngừm, lãnh thổ Lào bao trùm hai bên bờ sông Mêcông.
Sau hiệp ớc Pháp - Xiêm 3-10-1893, vùng đất Lào ở hữu ngạn sông
Mêcông thuộc về Xiêm. Chính phủ Xiêm thực thi những biện pháp
hành chính vĩnh viễn biến Lào thành đất của Xiêm. Nớc Lào ngày
nay là phần đất Lào thuộc Pháp ở tả ngạn sông Mêcông.
3.2.2. Biến đổi về kinh tế - x hội
Về kinh tế, tuy sự thâm nhập kinh tế t bản vào Lào không đậm
nét song nó góp phần làm mất dần tính biệt lập, hoà nhập từng bớc
với nền kinh tế khu vực.
Về xã hội, đó là sự xuất hiện những tầng lớp xã hội mới:
Thơng nhân, công nhân, tầng lớp viên chức Lào.
3.2.3. Hệ quả về chính trị
3.2.3.1. Sự thức tỉnh mạnh mẽ ý thức đoàn kết và ý chí đấu tranh của
nhân dân các bộ tộc Lào
Xu hớng phân li và khả năng liên kết cộng đồng yếu là đặc
điểm của Lào thuộc Xiêm và thuộc Pháp. Tuy nhiên, ở mỗi thời đại,
trong những hoàn cảnh khác nhau, ngời Lào luôn biết nắm bắt tình
hình, lợi dụng những thế lực bên ngoài khắc phục những điểm yếu
của mình, giành những điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của
dân tộc, đấu tranh giành độc lập. Đó là cơ sở hình thành nên đờng
lối ngoại giao của Lào, mang đậm nhân cách Lào.
21
3.2.3.2. .Hình thành liên minh tự nguyện Lào - Việt đấu tranh vì độc lập
dân tộc
Liên minh hình thành vì thực dân Pháp trở thành kẻ thù chung
của nhân dân các nớc Đông Dơng - các nớc có những nét tơng
đồng về lịch sử, văn hoá và có chung đờng biên giới.
Quá trình cai trị và khai thác kinh tế của Pháp ở Lào còn tạo
nên đặc điểm mới của xã hội Lào đó chính là thành phần ngời Việt ở
Lào rất đông. Việt kiều ở Lào đã có nhiều đóng góp trong cuộc đấu
tranh giành độc lập của nhân dân Lào và chính họ là cầu nối, là yếu tố
thắt chặt tình đoàn kết Lào - Việt.
Kết luận
1. Từ nửa sau thế kỷ XIX, việc tiến hành phân chia thuộc địa
giữa các nớc ở các khu vực trên thế giới đợc tiến hành rất khẩn
trơng. Đông Nam á là một trong những tâm điểm cạnh tranh mạnh
mẽ giữa thực dân Anh và thực dân Pháp. Mối quan hệ ngoại giao
phức tạp giữa Anh - Pháp, Anh - Xiêm và Pháp - Xiêm xoay quanh
vấn đề sông Mêcông kéo dài 8 năm mới tạm thời kết thúc. Tuy là đối
thủ và luôn mâu thuẫn với nhau về quyền lợi, nhng Anh và Pháp
vẫn là những kẻ đồng hành trong tiến trình xâm lợc thuộc địa. Vì lẽ
đó, thực dân Anh đã "hợp tác", "bật đèn xanh" để Pháp đơn phơng
lấn tới, tranh giành ảnh hởng với phong kiến Xiêm ở vùng đất Lào.
Bằng việc sử dụng phơng pháp nghiên cứu lịch sử và phơng
pháp so sánh đồng đại, chúng tôi đã làm rõ âm mu và tiến trình xâm
lợc Lào của thực dân Pháp, rút ra đặc trng riêng: Biện pháp ngoại
giao đợc chú trọng trong quá trình xâm lợc Lào. Từ đó, để thấy
rằng, đối với mỗi đối tợng khác nhau, Pháp có những cách hành xử
khác nhau. Điều này quyết định tới đặc điểm và hệ quả mà chủ nghĩa
22
thực dân để lại dấu ấn đậm, nhạt khác nhau ở mỗi thuộc địa. Đối với
nớc Lào đó chính là: Lãnh thổ quốc gia bị thu hẹp so với thời kỳ lập
quốc, nhng có ranh giới khá rõ ràng. Lào thuộc Pháp chỉ là vùng đất
tả ngạn sông Mêcông. Phần đất Lào rộng lớn ở hữu ngạn sông
Mêcông vĩnh viễn bị sáp nhập vào đất của Xiêm (Thái Lan).
2. Sau năm 1893, chế độ cai trị đợc thiết lập ở Lào biểu hiện
quyền sở hữu của Pháp ở vùng đất này trên phơng diện pháp lý quốc
tế. Là một xứ thuộc Liên bang Đông Dơng nên mô hình cai trị áp
dụng chung toàn Đông Dơng đợc đa vào áp dụng ở Lào. So với
các nớc trong khu vực, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của Lào
thấp kém nên, thực dân Pháp gặp khó khăn trong quá trình triển khai
kế hoạch cai trị và khai thác kinh tế. Nhng, cũng chính sự lạc hậu và
thấp kém của Lào đã tạo điều kiện cho thực dân Pháp thực hiện đúng
mục đích kìm hãm phát triển đối với nớc thuộc địa. Lào đợc xem
nh thuộc địa dự trữ của thực dân Pháp.
Khi nghiên cứu chế độ cai trị của chủ nghĩa thực dân, từ trớc
đến nay, phần lớn các công trình nghiên cứu của các học giả chủ yếu
đề cập đến hậu quả đối với thuộc địa nói chung và xứ Lào nói riêng.
Với thực tế lịch sử phong phú của thời kỳ 1893 - 1945, chúng tôi
mạnh dạn đa ra những nhận xét mang dấu ấn cá nhân về hệ quả của
chủ nghĩa thực dân ở xứ Lào. Trong đó, chúng tôi có nhấn mạnh về
yếu tố tích cực mà trong nhiều công trình không đợc đề cập. Sự
chuyển biến về kinh tế (dẫu là nhỏ nhoi) cũng tác động tới sự thay đổi
kết cấu các giai tầng xã hội. Từ đó, minh chứng cho sự tồn tại một
loại hình kinh tế - xã hội đặc biệt: Cơ cấu kinh tế - xã hội thuộc địa
nửa phong kiến.
Xuất phát từ mức độ phát triển kinh tế - xã hội của Lào thuộc
Pháp, chúng tôi đa ra những cơ sở lý luận để "giải mã" hiện tợng
lịch sử mà từ trớc đến nay, theo chúng tôi, kết luận mang tính chất
khuôn mẫu hoặc cha đợc lý giải một cách thấu đáo, khách quan
bằng những cứ liệu lịch sử cụ thể:
23
* Về thắng lợi cách mạng tháng Tám ở Lào năm 1945. Khi đề
cập tới vấn đề này một số học giả nghiêng về quan điểm cho rằng đó
là sự "ăn may" hay "ăn theo". Quan điểm này không chính xác. Họ
nhấn mạnh yếu tố ngoại lực và phủ nhận yếu tố nội lực của Lào. Yếu
tố nội lực đó bắt nguồn từ văn hoá Lào và một phần từ hệ quả của
chính sách cai trị của Pháp tạo nên ở xứ Lào .
* Về xu hớng và đặc điểm chính trị ở Lào sau năm 1945.
Trên mặt trận chính trị thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống
Mỹ sau năm 1945, Lào ba lần tiến hành thành lập Chính phủ Liên
hiệp dân tộc
4
trong quá trình đấu tranh đi tới độc lập hoàn toàn. Trên
thế giới, cha có một dân tộc nào trong quá trình đấu tranh giữa các
đảng phái lại có đợc sự đồng thuận nh vậy.
Xét về nguồn gốc của sự hoà hợp cho thấy:
Thứ nhất, do tình hình phân hoá xã hội ở Lào cha sâu sắc,
nên dù lập trờng các nhóm phái chính trị có khác nhau đến đâu thì
mâu thuẫn giữa họ không mang tính đối kháng quyết liệt, một mất
một còn.
Thứ hai, quan hệ huyết thống làng xã với nền sản xuất tiểu
nông, tự cấp, tự túc lại rất đậm nét trong t tởng và nếp nghĩ của
ngời Lào.
Thứ ba là ngời đứng đầu (hoặc có ảnh hởng quan trọng)
trong mỗi lực lợng lại chính là ba anh em ruột trong hoàng gia
5
.
Thứ t, Hoàng gia Lào cai trị đất nớc theo truyền thống tôn
trọng ngôi vua và lấy đạo Phật làm quốc giáo
Sự hoà hợp này mang đậm nhân cách Lào. Đây là nét đặc thù
riêng của chính trị Lào.
4
Chính phủ Liên hiệp dân tộc lần thứ nhất ký kết ngày 22-10-1957; Chính phủ Liên
hiệp dân tộc lần thứ hai thành lập ngày 12-6-1962; Chính phủ Liên hiệp dân tộc lần
thứ ba ngày 5-4-1974. [Xem thêm: Nguyễn Thị Quế, Chính phủ Liên hiệp dân tộc
trong cách mạng giải phóng dân tộc của nớc Lào thời kỳ 1954-1975, Luận án phó
tiến sĩ Lịch Sử, Hà Nội 1995]
5
Hoàng thân Phétxarát, hoàng thân Xuphana Phuma, hoàng thân Xuphanuvông.
24
*Về quan hệ đặc biệt Lào - Việt
Quan hệ Lào- Việt luôn chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng
trong chính sách đối ngoại của Lào cũng nh của Việt Nam. Trong
những năm tháng chiến tranh cách mạng, quyền lợi của dân tộc Lào
gắn chặt với quyền lợi của các nớc Đông Dơng và ngợc lại. Sự
giúp đỡ của Việt Nam đối với Lào dựa trên tinh thần quốc tế vô sản,
mối quan hệ Việt - Lào đợc vun đắp và trải qua nhiều thử thách, gian
nan trở thành mối quan hệ hiếm có.
Mối quan hệ đó không chỉ bắt nguồn từ vị trí địa lý, văn hoá,
tộc ngời mà Lào và Việt Nam còn có gắn bó máu thịt về lịch sử -
chính trị (Xuất phát từ thời thuộc Pháp). Đó là mối quan hệ đặc biệt.
3. Nghiên cứu trọn vẹn cả một giai đoạn lịch sử Lào là một vấn
đề khó nhng rất thiết thực. Qua tìm hiểu chuyên sâu về giai đoạn
lịch sử này giúp chúng tôi nhìn nhận khách quan hơn về lịch sử đơng
đại Lào, những khó khăn, thuận lợi của nớc Lào về kinh tế - xã hội
và chính trị trong quá trình đổi mới đất nớc trớc xu thế phát triển
của thế giới.
Hơn ba mơi năm qua, kể từ ngày Lào giành đợc độc lập hoàn
toàn, nhân dân Lào từng bớc khắc phục khó khăn, đổi mới đất nớc.
Năm 1997, Lào trở thành hội viên chính thức của khối ASEAN và gia
nhập AFTA vào năm 1998. Ngoài ra, Lào đang chuẩn bị mọi tiền đề để
tham gia Tổ chức thơng mại quốc tế. Vấn đề quan trọng là Lào phải
khắc phục tình trạng lạc hậu về kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp), thu
hẹp khoảng cách về trình độ giữa Lào với các nớc ASEAN để tiến tới
hội nhập khu vực và thế giới.
Đại hội Đảng nhân dân cách mạng Lào lần thứ VIII (2006) đã
đa ra phơng hớng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020. Mục
tiêu hớng tới của Đảng và nhà nớc Lào: Xây dựng kinh tế công -
nông nghiệp vững mạnh; Đảm bảo xã hội ổn định là động lực, là điều
kiện để phát triển nền kinh tế bền vững. Trong một tơng lai không xa,
Lào sẽ là một trong những nớc phát triển của khu vực Đông Nam á.
25
Danh mục các công trình của tác giả
đ công bố liên quan đến luận án
1. Nghiêm Thị Hải Yến (2004), Quá trình xâm chiếm nớc Lào của
thực dân Pháp 1885-1893, tạp chí Khoa học và Công nghệ,
ĐH Thái Nguyên, số 4 (32), tr. 26-30.
2. Đỗ Thanh Bình - Nghiêm Thị Hải Yến (2005), Về quá trình xâm
lợc, cai trị của thực dân Pháp ở nớc Lào (1885-1945), tạp chí
Nghiên cứu Đông Nam á, số 2 (71), tr.11-17.
3. Nghiêm Thị Hải Yến (2007), Đóng góp của Việt kiều trong đấu
tranh giành độc lập của nhân dân Lào giai đoạn những năm 30
(thế kỷ XX), Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam á, số 9 (90), tr. 44-49.
4. Nghiêm Thị Hải Yến (2007), Về vấn đề pháp lý của xứ Lào thuộc
Pháp (1893-1945), tạp chí Nghiên cứu châu Âu, số 10 (85), tr.57-61.
5. Nghiêm Thị Hải Yến (2008), Nhân tố chủ quan trong cách mạng
tháng Tám năm 1945 ở Lào, tạp chí Khoa học và Công nghệ,
ĐH Thái Nguyên, số 4 (48), tr.22-26.
6. Đỗ Thanh Bình - Nghiêm Thị Hải Yến (2008), Mấy vấn đề về cuộc
đấu tranh giành độc lập của nhân dân Lào giai đoạn 1893-1945,
tạp chí Nghiên cứu Lịch Sử, số 9 +10 (389+390), tr.62-70.
7. Nghiêm Thị Hải Yến, Quá trình đấu tranh giành độc lập của
nhân dân Lào giai đoạn 1893-1945. Đề tài NCKH cấp Bộ. Mã
số: B2007. TN 04-17. Nghiệm thu tháng 12/ 2008.
8. Nghiêm Thị Hải Yến (2009), Thủ pháp xâm lợc nớc Lào của
thực dân Pháp (1885-1893), tạp chí Nghiên cứu châu âu, số 1,
tr.40-46.