Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Chuyên đề thực tập giải pháp tăng cường quản lý thu nsx hạ bằng thạch thất hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.04 KB, 59 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của em.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập!
Tác giả luận văn

Kiều Thị Hà

LỜI MỞ ĐẦU
SV: Kiều Thị Hà
CQ46/01.02

-1-

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế đang vận hành theo
cơ chế kinh tế thị trường. Đặc biệt kể từ khi chúng ta gia nhập WTO, chúng ta
đã chứng kiến những thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội. Những thay đổi tích cực ấy là sự cố gắng của các cấp, các
ngành từ trung ương đến địa phương, của tất cả nhân dân trong mục tiêu: “
Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng – dân chủ - văn minh” mà Đảng đã


đề ra, trong đó có sự đóng góp khơng nhỏ của NSNN.
NSNN là khâu chủ đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện
chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, đồng thời là công cụ quan trọng để Nhà
nước điều khiển vĩ mô nền kinh tế, giữ gìn an ninh - quốc phịng, trật tự an
toàn xã hội. NSX là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, tương đương
với NSX là ngân sách phường, thị trấn.
Xã là cấp chính quyền cơ sở có nhiệm vụ quản lý mọi mặt của đời sống
kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, các nhiệm vụ về chính trị, văn hóa,
giáo dục và các nhiệm vụ khác theo phân cấp của tỉnh, huyện trên địa bàn xã.
Để bộ máy chính quyền xã duy trì hoạt động cũng như thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của mình cần phải có nguồn lực tài chính nhất định. Các
nguồn tài chính này được tập trung qua hoạt động thu NSX.
Hạ Bằng là một xó cú nguồn gốc cổ xưa, đã được nhà nước phong tặng
danh hiệu “ Đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhõn dõn”. Trong những
năm qua, Hạ Bằng luôn là xã ổn định về chính trị, an ninh xã hội được đảm
bảo, kinh tế ln tăng trưởng với tốc độ khá. Đảng bộ, chính quyền xã luôn
được công nhận là trong sạch, vững mạnh, nhân dân trong xã ln tin tưởng
vào đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước, chấp hành tốt
quy định của địa phương.
Cùng với sự đổi mới về cơ chế tài chính, cơng tác quản lý NSX từng
bước được củng cố và đạt được nhiều thành tựu quan trọng góp phần to lớn
SV: Kiều Thị Hà
-2Lớp:
CQ46/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


vào cơng cuộc xây dựng và phát triển nông thôn mới. Tuy nhiên, hoạt động
tài chính NSX ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp; q trình thu, chi tài
chính cịn gặp nhiều khó khăn. Nhu cầu chi tiêu của xã ngày càng lớn trong
khi đó nguồn thu cịn hạn chế, chưa biết cách khai thác và nuôi dưỡng nguồn
thu, năng lực của cán bộ tài chính cịn yếu kém nên hiệu quả cơng việc cịn
chưa cao.
Làm thế nào để tăng thu cho NSX? Sử dụng nguồn thu như thế nào cho
hiệu quả và phù hợp với nhu cầu chi dường như vô hạn? Cần có biện pháp gì
để khắc phục những hạn chế trong quá trình quản lý thu NSX? Từ những kiến
thức đã học tại trường, gắn với thời gian tìm hiểu thực tế tại địa phương và sự
hướng dẫn tận tình của các thầy cơ của Học viện Tài chính, đặc biệt là thầy
Đặng Văn Du cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của đồng chí cán bộ tài chính –
kế tốn xó tụi đó tập trung nghiên cứu đề tài:
“ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU NSX HẠ BẰNG -THẠCH
THẤT - HÀ NỘI”
Chuyên đề gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Những vấn đề chung về thu và quản lý thu NSX.
CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác quản lý thu NSX tại xã Hạ Bằng –
Thạch Thất – Hà Nội
CHƯƠNG 3: Những giải pháp tăng cường quản lý thu NSX tại xã Hạ
Bằng.
Sinh viên thực hiện
Kiều Thị Hà

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THU VÀ QUẢN LÝ THU
SV: Kiều Thị Hà
CQ46/01.02

NSX
-3-


Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1 Những vấn đề chung về thu NSX
1.1.1 Khái niệm, nội dung thu NSX
* Khái niệm
Theo luật NS sửa đổi năm 2002, ở đâu có tổ chức HĐND và UBND thì ở
đó có cấp NS tương đương. Do đó, hệ thống NSNN ta gồm NS trung ương và
NS các cấp chính quyền địa phương ( NS tỉnh, NS huyện, NSX).
Về bản chất: NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các
chủ thể khác, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền
tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của chính quyền Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ
đã được phân công, phân cấp quản lý. Về hình thức: quá trình vận động của
quỹ NSX cũng được nhìn nhận trên 2 góc độ: quá trình huy động nguồn thu
( thu NSX ) và quá trình phân phối sử dụng NSX ( chi NSX ).
Thu NSX là q trình chính quyền Nhà nước cấp xó dựng quyền lực hợp
pháp của mình để động viên một bộ phận nguồn lực tài chính do quá trình
hoạt động kinh tế của các chủ thể trên địa bàn xã tạo ra. Nói cách khác, thu
NSX là một hoạt động tài chính của chính quyền Nhà nước cấp cơ sở được
xác lập dựa vào hệ thống chính sách, pháp luật do Nhà nước ban hành.
* Nội dung thu NSX
Nguồn thu của NSX do HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp trong phạm
vi nguồn thu NS địa phương được hưởng. Nguồn thu của NSX bao gồm:
- Các khoản thu NSX hưởng một trăm phần trăm (100%): Là các khoản

thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính bảo đảm các
nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư. Cơ sở để hình thành khoản thu này dựa
vào cơ sở kinh tế và yêu cầu tập trung quản lý nguồn thu. Dựa trên cơ sở kinh
tế, người nào là chủ sở hữu hoặc được giao quyền như chủ sở hữu các tư liệu
sản xuất, thì người đó được hưởng lợi ích từ khai thác, sử dụng các tư liệu sản
SV: Kiều Thị Hà
-4Lớp:
CQ46/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

xuất đó. Dựa trên yêu cầu tập trung quản lý nguồn thu, thông thường những
khoản thu nhỏ lẻ, gắn liền với hoạt động thường xun của chính quyền cấp
xó thỡ giao cho xã thu và hưởng 100%.
Căn cứ quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và
nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường
xuyên, khi phân cấp nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho ngân sách
xã hưởng 100% các khoản thu dưới đây:
+ Các khoản phí, lệ phí thu vào NSX theo quy định.
+ Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào NSNN theo chế

độ quy định;
+ Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất cơng ích và hoa lợi
công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý;
+ Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân.
+ Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực
tiếp cho NSX theo chế độ quy định;

+ Thu kết dư NSX năm trước;
+ Các khoản thu khác của NSX theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa NSX với NS
cấp trên:
Cơ sở để hình thành khoản thu này cũng dựa trên cơ sở kinh tế và yêu
cầu tập trung quản lý nguồn thu. Khi dựa trên cơ sở kinh tế, những lợi ích gì
thuộc về quyền sở hữu của chính quyền Nhà nước cấp trên phát sinh trên địa
bàn xó thỡ chính quyền Nhà nước cấp trên được hưởng, nhưng nờn cú sự
phân chia cho cấp xã một phần để tạo sự phối hợp quản lý có hiệu quả. Khi

SV: Kiều Thị Hà
CQ46/01.02

-5-

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

dựa trên yêu cầu tập trung quản lý những khoản thu, thông thường những
khoản thu lớn và tương đối ổn định thường dành cho NS cấp trên.
Theo quy định của Luật NSNN gồm:
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
+ Thuế nhà, đất;
+ Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
+ Thuế sử dụng đất nơng nghiệp thu từ hộ gia đình;
+ Lệ phí trước bạ nhà, đất.

Các khoản thu trên, tỷ lệ NSX được hưởng tối thiểu 70%. Căn cứ vào
nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn HĐND cấp tỉnh có thể quyết định
tỷ lệ NSX được hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%.
Ngoài các khoản thu phân chia nêu trên, NSX còn được HĐND cấp
tỉnh bổ sung thờm cỏc nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế, lệ phí
phân chia theo Luật NSNN đã dành 100% cho xã và các khoản thu NSX được
hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho NSX:
Các cấp NS có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong hệ thống tổ chức
NSNN, mỗi cấp NS đều phải tự cân đối thu – chi của mình. Ngay từ khâu dự
tốn, một cấp NS hay một bộ phận của cấp NS nào đó khơng tự cân đối được
thì NS cấp trên phải cấp bổ sung cho cấp NS hoặc bộ phận của cấp NS đó để
đảm bảo cân đối thu – chi. Do đó, hình thành nên khoản thu bổ sung từ NS
cấp trên cho NS cấp dưới. Trong bối cảnh nước ta hiện nay, phần lớn NSX
chưa tự cân đối được thu – chi nên NS cấp trên phải cấp bổ sung.

SV: Kiều Thị Hà
CQ46/01.02

-6-

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho NSX gồm:
+ Thu bổ sung để cân đối NS là mức chênh lệch giữa dự toán chi được

giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và
các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này được
xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định NS và được giao ổn định từ 3 đến 5
năm.
+ Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ
trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
1.1.2 Vai trò thu NSX
NSX cung cấp các phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của
bộ máy Nhà nước cấp cơ sở: trong hệ thống NSNN, NSX giữ vai trị NS cấp
cơ sở, giúp chính quyền cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật. Cụ thể, chính quyền xã sử dụng NSX để chi trả cho bộ máy
hành chính, Đảng, đồn thể ở xã, bảo đảm cơ sở hạ tầng giao thông, môi
trường, trật tự trị an và các sự nghiệp giáo dục, y tế…theo phân cấp quản lý
kinh tế - xã hội.
NSX là cơng cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền cấp xã thực hiện
quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn xó: Xó là cấp
chính quyền Nhà nước ở cơ sở, gắn bó mật thiết với dân, trực tiếp xử lý các
vấn đề mà cộng đồng dân cư đặt ra.
Thông qua hoạt động thu NSX mà các nguồn thu được tập trung nhằm
tạo lập quỹ NSX đồng thời giúp chính quyền xã thực hiện việc kiểm tra, giám
sát, điều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động
khỏc trờn địa bàn xã đi theo đúng hành lang pháp luật. Ngồi ra việc áp dụng
đỳng cỏc hình thức và các mức phạt đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm trật
tự trị an đã được coi như biện pháp kinh tế buộc họi phải nghiêm chỉnh thực
SV: Kiều Thị Hà
CQ46/01.02

-7-

Lớp:



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hiện tốt nghĩa vụ của mình trước cộng đồng. Từ đó có thể thấy thu NSX có
vai trị quan trọng trong việc góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội
trên địa bàn xã. Đồng thời xột trờn hai mặt hoạt động thu – chi của NSX thì
thu NSX cịn ảnh hưởng mang tính quyết định đến chi NSX bởi lẽ “ lường thu
mà chi “ là phương châm điều hành NSNN nói chung và NSX nói riêng.
1.2 Những vấn đề chung về quản lý thu NSX
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm quản lý thu NSX
Quản lý thu NSX là sự tác động của các bộ phận làm nhiệm vụ thu
NSX lờn cỏc khoản thu NSX bằng cách hoạch định kế hoạch, tổ chức triển
khai kế hoạch và phối hợp, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch
thu NSX.
Quản lý thu NSX là một bộ phận của quản lý tài chính xó, nú cú những
đặc điểm sau:
- Quản lý thu NSX được xác lập trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nước ban hành.
- Quản lý thu NSX là sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa cỏc khõu công
việc, giữa các bộ phận liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ đối với NSX.
- Quản lý thu NSX gắn liền với quá trình vận động của các hoạt động
kinh tế trên địa bàn xã.
-Quản lý thu NSX là sự quản lý mang tính chất tổng hợp, là sự phối kết
hợp giữa q uản lý mang tính chất nghiệp vụ thu và quản lý các hoạt động
kinh tế của các chủ thể thực hiện nghĩa vụ đối với NSX.
1.2.2 Những yêu cầu, nguyên tắc quản lý thu NSX
Thu NSX phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Bảo đảm động viên kịp thời, đầy đủ các khoản thu theo đúng chế độ,
chính sách, văn bản pháp luật của Nhà nước.
SV: Kiều Thị Hà
CQ46/01.02

-8-

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Bảo đảm thực thi nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về thu NSNN
từ UBND xã cũng như các đối tượng thực hiện nghĩa vụ đối với NSX.
- Xác lập cơ chế, quy trình quản lý thu thích hợp, tạo điều kiện thuận
lợi tối đa cho tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ đối với NS, thực hiện công
khai, dân chủ trong thu nộp NSX.
- Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng, phối hợp công việc giữa
các bộ phận một cách đồng bộ, nhịp nhàng.
- Quản lý thu NSX nhất thiết phải đảm bảo tính thống nhất cao giữa
quản lý hiện vật với giá trị thuộc phạm vi nguồn tài chính của xã.
1.2.3 Quy trình quản lý thu NSX
* Lập dự toán thu NSX:
Lập dự toán thu NSX thực chất là việc tính tốn số thu NSX sẽ được
huy động vào NSX trong tháng, quý, năm dựa trên những căn cứ, điều kiện
nhất định và dự kiến những giải pháp sẽ được thực thi nhằm thực hiện dự toán
thu NSX đã được xác định.
- Yêu cầu lập dự toán thu NSX:

+ Lập theo đúng nội dung, mẫu biểu, mục lục NSNN, thời hạn qui
định.
+ Tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức Nhà nước
quy định.
+ Dự toán thu NSX phải cú kốm báo cáo giải trình, thuyết minh về cơ
sở, căn cứ tính tốn.
+ Dự tốn thu NSX vừa phải đảm bảo tính hiện thực, vừa phải có tính
tiên tiến.
- Căn cứ lập dự tốn thu NSX
SV: Kiều Thị Hà
CQ46/01.02

-9-

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc
phịng và trật tự an tồn xã hội của xã thể hiện trong kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của xã.
+ Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phân
chia nguồn thu do HĐND cấp tỉnh quy định.
+ Số kiểm tra về dự tốn NSX do UBND huyện thơng báo và hướng
dẫn của cấp trên.
+ Tình hình thực hiện dự toán NSX năm trước và một số năm liền kề,
ước thực hiện NS năm hiện hành.

+ Dự báo những xu hướng và vấn đề có tác động đến thu NSX năm kế
hoạch.
- Phương pháp, trình tự lập dự tốn thu NSX:
Lập dự toán thu NSX được thực hiện theo phương pháp phân bổ từ trên
xuống và tổng hợp từ dưới lên. Với phương pháp này, q trình lập dự tốn
thu NSX phải tuân thủ theo trình tự sau:
+ Bước 1: UBND huyện hướng dẫn lập dự toán và giao số kiểm tra thu
NSX cho cỏc xó. UBND xã tổ chức hội nghị triển khai xây dựng dự toán thu
NSX và giao số kiểm tra cho các ban, ngành, đoàn thể.
+ Bước 2: Lập và tổng hợp dự toán thu NSX
Cán bộ tài chính xã kết hợp với đội thu thuế xã căn cứ vào hướng dẫn và
số kiểm tra của UBND huyện, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
xã, kết quả phân tích tình hình thực hiện dự tốn thu NSX năm trước thực
hiện tính toán số thu phải nộp NSX trong năm kế hoạch và dự kiến các giải
pháp thực hiện gửi UBND xó trỡnh thường trực HĐND xã xem xét, cho ý
kiến về dự toán thu NSX. Căn cứ vào ý kiến của thường trực HĐND xã,
UBND xã hồn chỉnh lại dự tốn thu NSX và gửi phịng Tài chính – Kế hoạch
SV: Kiều Thị Hà
- 10 Lớp:
CQ46/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

huyện. Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện tổ chức làm việc về dự tốn thu
NS với cỏc xó đối với năm đầu của thời kỳ ổn định hoặc khi UBND xó cú yêu
cầu ở những năm tiếp theo của thời kỳ ổn định NS, tổng hợp, hồn chỉnh dự
tốn thu NS huyện, báo cáo UBND huyện.

+ Bước 3: Quyết định và giao dự tốn
UBND huyện giao dự tốn thu NSX chính thức cho cỏc xó, UBND xã
hồn chỉnh lại dự tốn thu NS gửi đại biểu HĐND xã trước phiên họp của
HĐND xã về dự toán thu NSX. HĐND xã thảo luận và quyết định dự tốn thu
NSX. Sau đó, UBND xã giao dự tốn thu NSX cho các ban, ngành, đồn thể,
đồng gửi phịng Tài chính – Kế hoạch huyện, thực hiện cơng khai dự tốn thu
NSX trước ngày 31/12 năm báo cáo.
* Chấp hành dự tốn thu NSX
- Cán bộTài chính xó cú nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu

đúng, thu đủ và kịp thời.
- Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp NS, căn cứ vào thông báo thu của cơ
quan thu hoặc của cán bộ tài chính xã, lập giấy nộp tiền (nộp bằng chuyển
khoản hoặc nộp bằng tiền mặt) đến KBNN để nộp trực tiếp vào NSNN.
- Trường hợp đối tượng phải nộp NS khơng có điều kiện nộp tiền trực
tiếp vào NSNN tại KBNN theo chế độ quy định, thì:

SV: Kiều Thị Hà
CQ46/01.02

- 11 -

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan

thuế thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN. Trường hợp cơ
quan thuế uỷ quyền cho xã thu, thì cũng thực hiện theo quy trình trên và được
hưởng phí uỷ nhiệm thu theo chế độ quy định.
+ Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của xã, xã thu, sau đó lập
giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN hoặc nộp vào quỹ của NSX để chi theo
chế độ quy định nếu là cỏc xó miền núi, vựng sõu, vựng xa chưa có điều kiện
giao dịch thường xun với KBNN.
Nghiêm cấm thu khơng có biên lai, thu để ngoài sổ sách; khi thu phải
giao biên lai cho đối tượng nộp. Cơ quan Thuế, Phòng Tài chính huyện có
nhiệm vụ cung cấp biên lai đầy đủ, kịp thời cho UBND xã để thực hiện thu
nộp NSNN. Định kỳ, UBND xã báo cáo việc sử dụng và quyết toán biên lai
đã được cấp với cơ quan cung cấp biên lai.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu
NSX, KBNN xác nhận rõ số tiền đã thu vào NSX của các đối tượng nộp trực
tiếp hoặc chuyển khoản vào KBNN; đối với đối tượng nộp qua cơ quan thu
thì cơ quan thu xác nhận để cán bộ Tài chính xã làm căn cứ hồn trả.
* Quyết tốn thu NSX
Quyết tốn thu NSX là việc tổng kết, đánh giá việc thực hiện dự tốn
thu NSX và các chính sách, chế độ, các văn bản pháp luật về thu NSX, trách
nhiệm pháp lý của bộ phận thu NSX.
Cán bộ Tài chính xã có trách nhiệm thực hiện cơng tác hạch tốn kế
tốn và quyết toán NSX theo Mục lục NSNN và chế độ kế toán NSX hiện
hành; thực hiện chế độ báo cáo kế tốn và quyết tốn theo quy định.
- Các cơng việc trước khi quyết toán thu NSX: Vào thời điểm tháng 12
hàng năm, kế toán xã phải chủ động lập kế hoạch về nội dung các nhiệm vụ
SV: Kiều Thị Hà
- 12 Lớp:
CQ46/01.02



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

phải thực hiện báo cáo chủ tịch xã, giao cho các ban, ngành, đoàn thể và cá
nhân thực hiện xong trước ngày khóa sổ 31/12. Một số cơng việc chủ yếu:
+ Rà sốt các khoản thu theo dự tốn cịn phải thu, các khoản đã thu phải
nộp vào NS tại KBNN, làm thủ tục kết chuyển các khoản tạm thu sang thu
NSX và tất toỏn cỏc khoản tạm thu.
+ Xác định các khoản công nợ phải thu, phải trả, đã thu, đã nộp, đã trả,
số cịn dư nợ chuyển sang năm sau( nếu có ), chú ý lập biên bản xác định nợ
với đối tượng.
+ Đối chiếu số thực thu NSX so với dự toán đầu năm để xác định tăng
thu NSX, dự kiến phân bổ nguồn tăng thu trình thường trực HĐND xã phê
duyệt.
+ Các khoản thu phải nộp chậm nhất trước cuối giờ làm việc ngày
31/12, nếu nộp sau thời hạn trên phải hạch tốn vào thu NS năm sau.
+ Khóa sổ kế toán cuối ngày 31/12: Kế toán xã tiến hành các bỳt tốn
khóa sổ kế tốn năm, xác định số dư các tài khoản, sổ kế toán ( tổng hợp,chi
tiết ) đảm bảo cân đối, khớp đúng với các số liệu có liên quan, đồng thời tổng
hợp báo cáo nhanh về: tổng thu NSNN trên địa bàn ? Tổng thu NSX ? Chi tiết
thu khác NSX
- Lập báo cáo quyết toán thu NSX: sau khi hết thời gian chỉnh lý quyết
tốn( 31/1 năm sau ), kế tốn xã khóa sổ lập báo cáo quyết toán năm. Yêu cầu
của báo cáo quyết toán thu NSX:
+ Quyết toán thu NSX phải phản ánh đầy đủ, chính xác số thu NSX đã
được động viên vào NSX.
+ Phản ánh rừ tớnh tuân thủ, tính chịu trách nhiệm về mặt pháp lý về thu
NSX.


SV: Kiều Thị Hà
CQ46/01.02

- 13 -

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Bảo đảm yêu cầu về mặt thời gian của quyết toán thu NSX ( thời gian
gửi báo cáo quyết tốn NSX cho phịng Tài chính – Kế hoạch huyện do
UBND tỉnh quy định).
+ Bảo đảm đúng quy trình trình duyệt.Sau khi HĐND xã phê chuẩn, báo
cáo quyết toán được lập thành 05 bản để gửi cho HĐND xã, UBND xã, Phịng
tài chính huyện, KBNN nơi xã giao dịch (để làm thủ tục ghi thu kết dư ngân
sách), lưu ở phịng kế tốn xã và thông báo công khai nơi công cộng cho nhân
dân trong xã biết.
- Phịng Tài chính huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết tốn
thu NSX, trường hợp có sai sót phải báo cáo UBND huyện yêu cầu HĐND xã
điều chỉnh.
1.2.4 Trách nhiệm, quyền hạn của HĐND, UBND xã trong quản lý thu
NSX
* Trách nhiệm, quyền hạn của HĐND xã
- HĐND xó cú nhiệm vụ giám sát q trình lập, chấp hành và thực hiện
dự toán thu NSX.
- HĐND xã quyết định dự toán thu NSX trên địa bàn, dự toán thu, dự
toán chi và phân bổ dự toán NS cấp mình.

- HĐND xã quyết định điều chỉnh dự toán thu NS, quyết định chủ
trương, biện pháp triển khai thu NSX phê chuẩn quyết toán NSX.
* Trách nhiệm, quyền hạn của UBND xã
- Lập dự toán thu NSNN trên địa bàn, lập dự toán thu NSX và phương án
phân bổ NSX.
- Lập dự toán điều chỉnh trong trường hợp cần thiết và lập quyết tốn
NSX trình HĐND xã quyết định.

SV: Kiều Thị Hà
CQ46/01.02

- 14 -

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Tổ chức thực hiện NSX, phối kết hợp với cơ quan nhà nước cấp trên
trong việc quản lý NSNN trên địa bàn xã và báo cáo về NSNN theo quy định
của pháp luật.
- Lập quyết tốn NSX trình HĐND xã phê chuẩn và báo cáo phịng tài
chính kế hoạch huyện.
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức,cỏ nhõn để xây dựng các cơng
trình kết cấu hạ tầng của xã theo ngun tắc tự nguyện, dân chủ.
- Quản lý và sử dụng hợp lý có hiệu quả quỹ đất 5% cơng ích, xây dựng
và quản lý các cơng trình cơng cộng, đường giao thơng, trụ sở, trường học,
trạm y tế, cơng trình điện nước theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NSX XÃ
HẠ BẰNG – THẠCH THẤT – HÀ NỘI
2.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội của xã
2.1.1 Vị trí địa lý
Xã Hạ Bằng là một xã trong 20 xã, thị trấn của huyện Thạch Thất, nằm
ở phía Tây Nam huyện Thạch Thất, cách trung tâm huyện 8km, cách thị xã
Sơn Tây 7 km, cách thủ đô Hà Nội 34 km. Đến ngày 31/12/2011, tổng diện
tích đất tự nhiên của xã là 699,81 ha. Phía Bắc giỏp xó Tõn Xó, phía Đơng
giỏp xó Cần Kiệm và Đồng Trúc, phía Nam giáp huyện Quốc Oai, phía Tây
giỏp xó Thạch Hịa.
Xã Hạ Bằng có một phần đất nằm trong các khu cơng nghiệp như: khu
cơng nghệ cao Hịa Lạc, khu công nghiệp Bắc Phỳ Cỏt, khu công nghiệp
Lisohaka, khu đơ thị sinh thái Bắc Ngọc Liệp, có đường cao tốc Láng – Hòa
Lạc và 2 trục đường lớn: Cẩm Yên – Đồng Trúc, Tây Phương – Hạ Bằng
chạy qua.
2.1.2 Điều kiện tự nhiên
SV: Kiều Thị Hà
CQ46/01.02

- 15 -

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Hạ Bằng nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ nhưng cũng là khu vực
chuyển tiếp giữa vùng núi và trung du phía Bắc với vùng đồng bằng, có địa

hình thấp dần từ Tây sang Đơng, thuộc dạng địa hình bán sơn địa, đồi gũ, bờn
bờ phải sụng Tớch, độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 10 – 15m. Diện
tích đồi gị của Hạ Bằng chiếm khoảng 2/3 tổng diện tích tự nhiên nên địa
hình của xã nhấp nhơ khơng đều với các đồi cao xen lẫn ruộng sâu. Mặc dù
đồi gò nhiều nhưng nhìn chung độ dốc của xã khơng lớn.
Hạ Bằng có diện tích đất tự nhiên là 699.81ha trong đó:
- Đất nơng nghiệp: 360.86 ha
- Đất ở: 92.54 ha
- Đất chuyên dùng: 217.47 ha
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 7.93 ha
- Đất sông suối và mặt nước: 18.72 ha
- Đất chưa sử dụng: 2.29 ha
Nguồn nước chủ yếu được cung cấp từ sơng Tích, kênh mương và hồ
Tõn Xó. Đây là nguồn nước chính cung cấp cho sản xuất nơng nghiệp ở xã.
Ngồi ra xó cũn cú gần 20 ha mặt nước đầm, bao gồm đầm Vực Giang và
đầm Cầu Sa có thể phát triển, xây dựng thành 1 hệ thống liên hoàn cung ứng
và tiờu thoỏt nước phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống của dân
cư, đồng thời có thể phát triển các loại hình du lịch, vui chơi, giải trí nước.
Hiện nay chưa có tài liệu đánh giá về nguồn nước ngầm, nhưng qua khảo sát
thăm dò thấy nước ngầm ở độ sâu 70-80m, lượng nước tuy khơng nhiều
nhưng chất lượng tốt có thể đáp ứng nhu cầu của vùng.
2.1.3 Điều kiện kinh tế xã hội
* Dân số và nguồn lao động
Tính đến ngày 31/12/2011, tổng dân số trên địa bàn xã là 6045 người,
trong đó dân số trong độ tuổi lao động là 2834 người.
SV: Kiều Thị Hà
- 16 CQ46/01.02

Lớp:



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Cơ cấu dân số:
- Lao động nông nghiệp: 1639 người, chiếm 57.83% dân số trong độ tuổi
lao động.
- Lao động công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp: 923 người, chiếm
32.57% dân số trong độ tuổi lao động.
- Lao động thương mại – dịch vụ: 272 người, chiếm 9.6% dân số trong
độ tuổi lao động.
Dân cư phân bố khơng tập trung. Tồn xã chia thành 3 điểm dân cư và
được tổ chức thành 9 thôn: Giếng Cốc, Đầm Quỏn, Đụng Cầu, Mương Ốc,
Khoang Mè ( gồm thôn 1 và thôn 2), Vực Giang, Trũng Nu, Gị Mận.
Hạ Bằng có nguồn lao động khá dồi dào nhưng chủ yếu được tập trung
trong sản xuất nông nghiệp. Phần lớn lao động chưa qua đào tạo, thiếu công
nhân kỹ thuật lành nghề, lao động chủ yếu làm việc theo kinh nghiệm, tự học
hỏi.
* Tỡnh hình kinh tế và đời sống dân cư
Sản xuất nông nghiệp được coi là ngành chủ lực của xã. Đất sản xuất
nông nghiệp bị thu hẹp dần do phát triển các cụm điểm công nghiệp. Hạ Bằng
là xã chưa có ngành nghề phát triển. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vẫn là
nhỏ lẻ, phân tán, tự phát. Các ngành nghề công nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp
của xã gồm: sản xuất cơ khí, chế biến gỗ, chế biến đồ mộc gia dụng, mây tre
giang đan…

Thu nhập và đời sống dân cư trong xã đang từng bước được

cải thiện, tỷ lệ hộ nghốo đó giảm mạnh. Tuy nhiên tỷ lệ hộ khá giàu thấp, mức

sống còn thấp so với nhiều xã của huyện Thạch Thất.
2.1.4 Nhận xét
Qua nghiên cứu tình hình đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương, tôi
thấy xã Hạ Bằng có một số thuận lợi và khó khăn chính như sau:
* Thuận lợi
SV: Kiều Thị Hà
CQ46/01.02

- 17 -

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Hạ Bằng có vị trí địa lý thuận lợi, tiếp giáp với khu cơng nghệ cao Hịa
Lạc, khu cơng nghiệp Bắc Phỳ Cỏt, khu đô thị sinh thái Bắc Ngọc liệp….và
thuộc khu vực kinh tế trọng điểm của Trung ương và của tỉnh nên Hạ Bằng có
điều kiện phát huy tối đa nội lực của mình, đồng thời tranh thủ được sự ảnh
hưởng tích cực từ các cực tăng trưởng.
Hạ Bằng có lợi thế về hệ thống giao, mở ra khả năng giao lưu phát triển
kinh tế xã hội với cỏc vựng miền của đất nước.
Nguồn lao động dồi dào với độ tuổi trẻ là một thế mạnh của xã. Người dân
Hạ bằng có bản chất cần cù, chịu khó. Đây cũng là tiềm năng lớn cần chú ý để
đưa các ngành nghề mới về địa phương.
* Khó khăn
Hạ Bằng là một xã thuần nơng, có tỷ lệ dân số sống ở nơng thơn là 100%
nhưng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm nên đất nơng nghiệp bình qn lao

động giảm đi nhanh chóng trong khi đó việc chuẩn bị để thay đổi nghề nghiệp
cho lao động nơng nghiệp cịn rất hạn chế. Trình độ chun mơn của người
lao động cịn thấp, phần lớn chưa qua đào tạo hoặc chỉ đào tạo ngắn hạn. Đõy
là một trở ngại lớn cho Hạ Bằng trong thời gian tới khi q trình đơ thị hóa,
cơng nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ trên địa bàn, việc chuyển đổi nghề nghiệp
và cung cấp lao động đáp ứng yêu cầu mới sẽ rất khó khăn.
Mặc dù nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm với 2 dự án lớn đã được phê
duyệt là khu cơng nghệ cao Hịa Lạc và khu đô thị sinh thái Bắc Ngọc Liệp
nhưng đến nay tiến độ quy hoạch còn rất chậm chạp. Hơn nữa về mặt quản lý
hành chính vẫn chưa có văn bản chính thức phân định rõ ràng về phạm vi
lãnh thổ. Vì vậy trong thời gian tới cần chỉ rõ các khu vực quy hoạch chuyển
đổi mục đích sử dụng đất và các khu vực ổn định để người dân yên tâm đầu tư
lâu dài cho sản xuất nông nghiệp, tránh tâm lý chờ đợi trong dân cũng như
chính quyền xã.
SV: Kiều Thị Hà
CQ46/01.02

- 18 -

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trên địa bàn xã hiện tại chưa có nghề truyền thống, chưa có ưu thế nổi trội
gì về các sản phẩm mũi nhọn hoặc cỏc vựng lợi thế tạo nên sự đột phá tiên
phong cho q trình phát triển.
Tóm lại, Hạ Bằng là xã thuận lợi về vị trí địa lý, có khá nhiều tiềm năng về

đất đai và có nguồn lao động dồi dào trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
song cũng cịn nhiều khó khăn và trở ngại. Do đó, việc quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, tìm ra hướng đi phù hợp với điều kiện địa phương, khai thác
được các thế mạnh, hạn chế những khó khăn trở ngại là hết sức cấp thiết.

2.2 Thực trạng công tác quản lý thu NSX Hạ Bằng – Thạch Thất – Hà
Nội
2.2.1 Thực trạng cụng tác lập dự toán thu NSX
Ngay từ khi áp dụng luật NSNN năm 2002, cơng tác lập dự tốn NS đã
được chính quyền địa phương hết sức quan tâm. Chớnh quyền xó đó dựa vào
mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm đã được đại hội Đảng
thông qua; khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và NS năm trước;
trên cơ sở dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế và các nguồn thu các năm trong
giai đoạn này; những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn; tình hình đầu tư,
phát triển sản xuất kinh doanh; các văn bản pháp luật liên quan đến thu NS
như luật thuế, lệ phớ… và số kiểm tra do phịng tài chính kế hoạch huyện
thơng báo để làm căn cứ lập dự toán thu NSX. Cụng tác lập dự toán NSX trên
địa bàn đã được thực hiện một cách nghiêm chỉnh theo đúng các quy định của
luật NSNN.
Trước khi bắt tay vào lập dự toán thu NSX năm kế hoạch, cán bộ tài
chính kế tốn xã đánh giá tình hình thực hiện dự tốn thu NSX báo cáo. Cụ
thể đánh giá theo các nội dung như sau:
SV: Kiều Thị Hà
- 19 CQ46/01.02

Lớp:


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

- Đánh giá sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy Đảng, sự giám sát của
HĐND, sự điều hành của UBND xã, sự phối kết hợp giữa các cơ quan ban
ngành đoàn thể từ huyện đến xã trong công tác thực hiện nhiệm vụ thu
NSNN.
- Đánh giá sự tác động, ảnh hưởng của nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, các chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước, sự biến động thất
thường của tình hình chuyển nhượng bất động sản…ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nhiệp và các hộ sản xuất kinh doanh trên
địa bàn.
- Đánh giá tình hình thực hiện các dự án, thu hồi đất ảnh hưởng đến các
nguồn thu cố định tại xã như quỹ đất công, hoa lợi công sản trên đất công,
công tác bàn giao trạm y tế tác động đến các khoản thu phí, lệ phí của xã.
- Đánh giá tình hình xử lý nợ đọng năm báo cáo và số còn nợ đọng
chuyển sang năm kế hoạch. Phân loại nợ đọng thuế theo từng loại, kiến nghị
các biện pháp xử lý tình hình nợ đọng tại xã.
- Đỏnh giỏ các khoản thu cố định tại xã, những yếu tố ảnh hưởng đến
nguồn thu này.
- Đánh giá tình hình thực hiện các thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất, số
thu tiền sử dụng đất so với kế hoạch đầu năm, những nhân tố ảnh hưởng.
Quy trình lập dự tốn thu NSX được thực hiện theo đúng quy định của
luật NSNN, cụ thể như sau:
+ Bước 1: Dựa vào hướng dẫn lập dự toán và giao số kiểm tra thu NSX
của UBND huyện Thạch Thất, UBND xã tổ chức hội nghị triển khai xây dựng
dự toán thu NSX và giao số kiểm tra cho các ban, ngành, đoàn thể.
+ Bước 2: Lập và tổng hợp dự toán thu NSX
Cán bộ tài chính xã phối hợp với bộ phận thống kê xã, cơ quan thuế, cán
bộ ủy nhiệm thu và hội đồng tư vấn thuế xã thực hiện tính tốn số thu phải
SV: Kiều Thị Hà

- 20 Lớp:
CQ46/01.02



×