Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Các bệnh thiếu dinh dưỡng có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng (tldt 0007) },{ tag 260 , title thông tin xuất bản , value 2020 },{ tag 650 , title tiêu đề bổ sung chủ đề thuật n

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.66 KB, 10 trang )

Bài 7.

CÁC BỆNH THIẾU DINH DƯỠNG
CÓ Ý NGHĨA SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
MỤC TIÊU:
1. Trình bày được ý nghĩa sức khỏe cộng đồng của các bệnh thiếu dinh dưỡng
thường gặp ở Việt nam.
2. Phân tích được nguyên nhân và tác hại các biện pháp phòng, chống các bệnh
thiếu dinh dưỡng ở cộng đồng.
NỘI DUNG
1. SUY DINH DƯỠNG PROTEIN - NĂNG LƯỢNG Ở TRẺ EM
1.1. Định nghĩa
Suy dinh dưỡng protein-năng lượng ở trẻ em (SDDTE) là tình trạng thiếu hụt
protein và năng lượng biểu hiện là trẻ chậm lớn, nhẹ cân, thấp cịi. Hai thể lâm sàng
của SDDTE nặng và cấp tính là SDD thể teo (Marasmus) và SDD thể phù
(Kwashiorkor). Nguyên nhân SDDTE do chế độ ăn không đảm bảo đủ nhu cầu
protein và năng lượng, kèm theo là các bệnh nhiễm khuẩn.
1.2. Ý nghĩa sức khỏe cộng đồng
Ở Việt nam, những năm gần đây các thể SDD nặng như Kwashiorkor,
Marasmus hiếm gặp, mà chủ yếu là thể nhẹ và thể vừa, biểu hiện là trẻ chậm lớn,
nhẹ cân, thấp còi. SDD thể nhẹ và thể vừa thường gặp và có ý nghĩa sức khoẻ quan
trọng nhất bởi vì ngay cả SDD nhẹ cũng làm tăng gấp đôi nguy cơ bệnh tật và tử
vong ở trẻ em.
Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi (CN/T < - 2SD) toàn quốc ở Việt
Nam qua các năm như sau: năm 1985 là 51,5%; năm 1995: 44,9%; năm 2005:
25,2% và năm 2015 là 14,1%. Tỉ lệ SDDTE đã giảm đáng kể trong 30 năm qua.
Tỉ lệ Suy dinh dưỡng thể thấp còi (CC/T <-2SD) năm 1985 là 59,7%, đã giảm
xuống còn 24,9% năm 2015, cho thấy tỉ lệ SDD thấp còi đã giảm nhưng vẫn thuộc
vùng nguy cơ thiếu dinh dưỡng trung bình theo TCYTTG. Vì vậy cần có những can
thiệp dài hạn, tích cực và tồn diện nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi
trong chiến lược lâu dài nâng cao tầm vóc, thể lực của người Việt Nam.


1.3 Phân loại SDD
1.3.1 Phân loại thể lâm sàng
SDD thể teo (Marasmus): Là tình trạng SDD nặng do chế độ ăn thiếu cả năng
lượng và protein. Nguyên nhân do cai sữa mẹ quá sớm hoặc thức ăn bổ sung không
hợp lý. Biểu hiện lâm sàng cơ teo đét. Chỉ số cân nặng theo tuổi và cân nặng theo
chiều cao giảm rất thấp.
105


SDD thể phù (Kwashiorkor): do chế độ ăn tạm đủ glucid hoặc thiếu nhẹ nhưng
quá nghèo protein gây nên tình trạng phù ở chi dưới, và thiếu protein nặng có thể
phù mặt và toàn thân. Chỉ số cân nặng theo tuổi và cân nặng theo chiều cao giảm
vừa hoặc giảm nhẹ do phù.
1.3.2 Phân loại theo Tổ chức Y tế Thế giới
Trên cộng đồng, suy dinh dưỡng thể nhẹ và vừa thường gặp. Để phân loại
thiếu dinh dưỡng trẻ em, Tổ chức Y tế Thế giới khuyến nghị sử dụng ngưỡng -2 độ
lệch chuẩn (-2SD) của quần thể tham khảo NCHS và sử dụng 3 chỉ số: cân nặng
theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao:
-Cân nặng/tuổi (CN/T):
CN/T từ - 2SD trở lên: bình thường
CN/T dưới -2SD: suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
- Chiều cao/tuổi (CC/T):
CC/T từ - 2SD trở lên: bình thường
CC/T dưới -2SD:suy dinh dưỡng thể cịi cọc, suy dinh dưỡng mạn tính.
- Cân nặng/chiều cao (CN/CC):
CN/CC từ - 2SD trở lên: bình thường
CN/CC dưới -2SD : suy dinh dưỡng thể gầy còm, hiện đang thiếu dinh dưỡng.
1.4. Hậu quả của thiếu dinh dưỡng protein – năng lượng
Về hậu quả, trẻ SDD thường hay bị bệnh như tiêu chảy và viêm phổi và do vậy
làm tăng tỷ lệ tử vong trẻ em.

Hậu quả SDD lúc nhỏ còn ảnh hưởng lâu dài đến khả năng lao động thể lực,
trí lực cũng như một số bệnh mạn tính ở tuổi trưởng thành. SDD ảnh hưởng rõ rệt
đến phát triển trí tuệ, hành vi khả năng học hành của trẻ, khả năng lao động đến tuổi
trưởng thành.
Nhiều bằng chứng cho thấy SDD ở giai đoạn sớm, nhất là trong thời kỳ bào thai
có mối liên hệ với mọi thời kỳ của đời người. Trẻ có cân nặng lúc sinh thấp dễ bị suy
dinh dưỡng ngay trong những năm đầu sau sinh hoặc trong độ tuổi vị thành niên, đến
khi lớn lên trở thành bà mẹ bị suy dinh dưỡng, và thường dễ đẻ con nhỏ yếu và sơ
sinh nhẹ cân, những trẻ này có nguy cơ tử vong cao hơn so với trẻ bình thường và
khó có khả năng phát triển bình thường.
1.5. Nguyên nhân suy dinh dưỡng protein- năng lượng
Nguyên nhân trực tiếp SDD phải kể đến là thiếu ăn về số lượng hoặc chất
lượng và mắc các bệnh nhiễm khuẩn. Trẻ em trước tuổi học đường là đối tượng bị
SDD cao nhất bởi vì cơ thể ở giai đoạn phát triển nhanh, nhu cầu dinh dưỡng cao và
do không được ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Ngoài ra, nhiễm khuẩn dễ đưa đến SDD do rối loạn tiêu hoá, và ngược lại
SDD dễ dẫn tới nhiễm khuẩn do đề kháng giảm. Nguyên nhân sâu xa của SDD do
sự bất cập trong dịch vụ chăm sóc bà mẹ, trẻ em, các vấn đề nước sạch, vệ sinh môi
106


trường và tình trạng nhà ở khơng đảm bảo, mất vệ sinh. Nguyên nhân gốc rễ của
SDD là tình trạng đói nghèo, lạc hậu về các mặt phát triển nói chung bao gồm sự
mất bình đẳng về kinh tế.
1.6. Phịng, chống SDDTE
Cơng tác phịng chống SDD ở nước ta với mục tiêu hạ thấp tỷ lệ SDD đã được
đưa vào chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội của các cấp chính quyền, các địa phương.
Phương châm “dự phịng là chủ đạo” tức là thực hiện chăm sóc sớm tập trung ưu
tiên vào giai đoạn 2 năm đầu sau sinh.
Các biện pháp phịng chống SDD gồm:

1.6.1 Chăm sóc dinh dưỡng và sức khoẻ cho bà mẹ có thai và cho con bú
- Quản lý tốt thai nghén và chăm sóc bà mẹ sau đẻ.
- Thực hiện tư vấn, giáo dục dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai.
- Cho bà mẹ uống viên sắt, acid folic đầy đủ phòng chống thiếu máu, uống
vitamin A liều cao ngay sau đẻ.
- Cải thiện bữa ăn gia đình và bữa ăn của bà mẹ có thai, cho con bú.
1.6.2 Thực hiện nuôi con bằng sữa mẹ
- Cho con bú càng sớm càng tốt, bú ngay trong vòng nữa giờ đầu sau sanh.
- Cho con bú hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng dầu, và kết hợp ăn dậm
củng bú sữa mẹ kéo dài đến 18-24 tháng. Mặc dù số lượng sữa ngày càng ít đi
nhưng chất lượng vẫn tốt, do đó cho bú kéo dài là cách nâng cao chất lượng bữa ăn
của trẻ một cách tự nhiên.
- Cho bú không cứng nhắc theo giờ giấc, mà theo nhu cầu của trẻ.
1.6.3 Thực hiện cho ăn bổ sung hợp lý
Trong 6 tháng đầu sữa mẹ là nguồn thức ăn hoàn chỉnh nhất đối với đứa trẻ,
do đó cần thực hiện chỉ ni bằng sữa mẹ. Nhưng từ tháng thứ 7 trở đi, số lượng
sữa mẹ không đáp ứng đủ nhu cầu đang lớn nhanh, vì vậy cần thực hiện cho ăn bổ
sung hợp lý.
Thức ăn bổ sung cần có đậm độ năng lượng thích hợp, có độ keo đặc thích
hợp. Thức ăn bổ sung cần có đủ và cân đối về các chất dinh dưỡng, có đủ đại diện
các thành phần được biểu thị trong ô vuông thức ăn như sau:
Thức ăn giàu glucid:
Thức ăn giàu protein:
- Bột ngũ cốc
- Thịt, cá
- Khoai
- Đậu đỗ
Thức ăn giàu vitamin và chất khoáng:
Thức ăn giàu lipid:
- Rau xanh

- Dầu, mỡ
- Trái cây chín
- Lạc vừng
1.6.4 Tổ chức Giáo dục dinh dưỡng và hướng dẫn thực hiện theo dõi biểu đồ phát
triển của trẻ tại cộng đồng và tại các gia đình
107


Sử dụng biểu đồ phát triển để theo dõi biểu đồ phát triển là một trong những
công cụ của giáo dục dinh dưỡng. Theo dõi và sử dụng biểu đồ phát triển là cơng
việc tự giác có ý thức của bà mẹ, chứ không phải là hoạt động chuyên môn kỹ thuật
riêng của cơ quan y tế. Trong phòng chống suy dinh dưỡng, vai trò người mẹ là
trung tâm, biểu đồ phát triển giúp họ đánh giá đúng đắn tình hình sức khoẻ của đứa
trẻ.
1.6.5 Các biện pháp khác kèm theo
- Đảm bảo bổ sung đầy đủ vitamin A cho trẻ em và bà mẹ sau sanh.
- Thực hiện nuôi dưỡng tốt khi trẻ bị bệnh: Cần kết hợp với các hoạt động lồng
ghép chăm sóc trẻ bệnh cả về y tế và nuôi dưỡng. Cần thay đổi những quan niệm
không phù hợp như kiêng mỡ, kiêng rau xanh khi trẻ bị tiêu chảy.
- Chăm sóc vệ sinh, phịng chống nhiễm giun: Trẻ cần được giữ sạch sẽ, rửa tay
chân, tắm rửa thường xuyên. Đảm bảo vệ sinh trong chế biến thức ăn và cho trẻ ăn.
Định kỳ tẩy giun theo chỉ định của y tế.
2. BỆNH KHÔ MẮT DO THIẾU VITAMIN A
2.1. Ý nghĩa sức khỏe cộng đồng
Thiếu vitamin A là một trong các bệnh thiếu dinh dưỡng quan trọng nhất ở
trẻ em, vì nó gây những tổn thương ở mắt mà hậu quả có thể dẫn đến mù, đồng
thời làm tăng nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng và tử vong. Nguyên nhân thường
thiếu cung cấp, nhiễm trùng và suy dinh dưỡng. Thiếu Vitamin A xuất hiện khi đứa
trẻ ăn không đủ nhu cầu Vitamin A, dự trữ vitamin A trong gan đã cạn kiệt. Các
bệnh nhiễm trùng, ký sinh trùng sau đây có liên quan nhiều tới thiếu vitamin A

gồm Sởi, Tiêu chảy, Viêm đường hô hấp Nhiễm giun nặng, nhất là giun đũa gây
giảm hấp thu, thiếu cung cấp do kiêng ăn và tăng sử dụng là nguyên nhân của thiếu
vitamin A.
2.2. Nguyên nhân
Thiếu vitamin A thường kèm theo suy dinh dưỡng, thiếu protein gây ảnh
hưởng tới chuyển hoá, vận chuyển và sử dụng vitamin A trong cơ thể. Ngoài ra,
thiếu các vi chất khác như kẽm cũng ảnh hưởng tới chuyển hóa vitamin A trong cơ
thể.
2.3. Biểu hiện lâm sàng
Thiếu vitamin A nhẹ làm giảm phát triển cơ thể, tăng nguy cơ mắc bệnh
nhiễm trùng do giảm đề kháng. Thiếu vitamin A nặng gây các tổn thương ở mắt,
có thể gây mù lồ vĩnh viễn. Tổ chức Y tế Thế giới phân loại theo các giai đoạn
như sau:
Quáng gà (ký hiệu là XN): Quáng gà là biểu hiện sớm nhất của bệnh khô mắt
do thiếu vitamin A, là hiện tượng giảm thị lực trong điều kiện thiếu ánh sáng. Quáng

108


gà do thiếu vitamin A nếu được điều trị bằng vitamin A liều cao sẽ khỏi nhanh chóng
sau 2-3 ngày.
Vệt Bitot (ký hiệu là X1B): Vệt Bitot là những vệt trắng bóng như bọt xà
phịng trên màng tiếp hợp, thường có hình tam giác, hay gặp ở kết mạc chỗ sát rìa
giác mạc, vị trí 3 giờ hoặc 9 giờ, có thể có cả ở 2 mắt.
Khơ giác mạc (ký hiệu là X2): Giác mạc trở nên sần sùi mất độ bóng sáng,
mờ đục như làn sương phủ, và giảm cảm giác của giác mạc. Khô giác mạc hay xảy
ra ở nửa dưới giác mạc, và thường kèm theo khô kết mạc, hay vệt Bitot. Biểu hiện
quan trọng nhất là trẻ sợ ánh sáng, hay cụp mắt, nhìn xuống, ra sáng thường nhắm
mắt. Nếu được phát hiện và điều trị ngay, có thể hồi phục hồn tồn mà khơng để
lại di chứng. Nếu khơng được điều trị kịp thời, có thể dẫn tới loét giác mạc gây biến

chứng nặng nề. Vì vậy phải coi như là một cấp cứu, cần xử trí sớm.
Loét nhuyễn giác mạc (ký hiệu là X3): là sự mất tổ chức một phần hay tất cả
các lớp của giác mạc. Khi khô loét giác mạc chưa sâu, chưa bị bội nhiễm nặng cần
phải điều trị tích cực và kịp thời thì vết loét sẽ liền nhanh, sẹo để lại nhỏ và mỏng,
thị lực sẽ giảm ít. Tùy theo phạm vi loét trên bề mặt giác mạc mà người ta chia ra:
loét giác mạc dưới 1/3 diện tích giác mạc (X3A) và loét giác mạc trên 1/3 diện tích
giác mạc (X3B). Trường hợp loét sâu và rộng, giác mạc dễ bị thủng gây phòi mống
mắt, teo nhãn cầu.
Sẹo giác mạc do khô mắt (ký hiệu là XS): Là di chứng sau khi bị loét giác
mạc, tùy theo vị trí và mức độ sẹo (sẹo lồi, sẹo dúm) sẽ ảnh hưởng đến thị lực hoặc
mù không hồi phục.
Tổn thương đáy mắt do khô mắt: (ký hiệu là XF): Là tổn thương của võng mạc
do thiếu vitamin A, biểu hiện tình trạng thiếu vitamin A mạn tính, thường gặp ở trẻ
tuổi đi học, có thể kèm theo quáng gà. Soi đáy mắt thấy hình ảnh võng mạc xuất hiện
các chấm nhỏ màu trắng hoặc vàng nhạt rải rác, dọc theo các mạch máu võng mạc.
Điều trị bằng vitamin A sẽ hồi phục nhanh chóng.
2.4. Đánh giá mức độ thiếu vitamin A và bệnh khô mắt ở cộng đồng
Thiếu vitamin A có thể là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng ở vùng này
nhưng lại khơng có ý nghĩa ở vùng khác. TCYTTG khuyến nghị sử dụng các chỉ
tiêu về tỉ lệ mắc bệnh thiếu vitamin A ở trẻ em từ 6 tháng đến 6 tuổi để xác định
vùng có vấn đề của bệnh khơ mắt như sau:
- Tỉ lệ Vệt Bitôt (X1B) > 0,5%;
- Khô giác mạc/ loét giác mạc/nhũn giác mạc (X2/X3A/X3B) > 0,01%;
- Sẹo giác mạc do khô mắt (XS) > 0,05%.
Ở Việt Nam, năm 1988, Tỷ lệ khơ mắt có tổn thương giác mạc ở trẻ em trước
tuổi đi học 7 lần cao hơn ngưỡng của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) và từ đó
Việt Nam bắt đầu triển khai chương trình phịng chống thiếu vitamin A.

109



2.5. Điều trị
* Đối với trẻ dưới 1 tuổi khi có dấu hiệu của bệnh khơ mắt:
Điều trị ngay lập tức 100.000 UI (uống)/ngày x 2 ngày liên tiếp
Lập lại liều thứ ba 100.000 UI (uống)/ngày sau 2-4 tuần.
Tổng liều 300.000 UI uống.
* Đối với trẻ trên 1 tuổi:
Điều trị ngay lập tức 200.000 UI (uống)/ngày x 2 ngày liên tiếp
Lập lại liều thứ ba 200.000 UI (uống)/ngày sau 2-4 tuần.
Tổng liều 600.000 UI uống.
2.6. Cách phòng ngừa thiếu Vitamin A
Tuyên truyền thông điệp ngày vi chất dinh dưỡng, ngày 1-2 tháng 6 hàng năm.
Biện pháp phòng ngừa thiếu vitamin A và bệnh khô mắt tốt nhất là:
1) Bảo đảm ăn uống đầy đủ:
- Khuyến khích các bà mẹ và gia đình cho trẻ ăn đủ thức ăn giàu vitamin A
như hoa quả, rau có màu xanh đậm, củ màu vàng, thịt, cá, gan gia súc và dầu ăn.
- Trao đổi với các thành viên gia đình về nhu cầu đặc biệt và thức ăn giàu
vitamin A cần cho trẻ em, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.
- Trao đổi với gia đình về thức ăn giàu vitamin A, khun khích gia đình tự
ni trồng để gia đình sử dụng vào bữa ăn cho trẻ và bà mẹ.
2) Kéo dài thời gian bú sữa mẹ: huyến khích bà mẹ cho trẻ bú sữa mẹ ít nhất
đến khi trẻ 2 tuổi.
3) Bổ sung vitamin A dự phịng: Chương trình phòng chống thiếu Vitamin A
phân phối viên nang Vitamin A liều cao dự phịng trên tồn quốc cho tất cả các đối
tượng như sau:
+ Trẻ em 6 - 36 tháng: mỗi năm uống 2 lần
Trẻ 12-36 tháng mỗi lần uống 200.000 UI
Trẻ 6 -11 tháng mỗi lần chỉ uống 100.000 UI
+ Phụ nữ sau sinh trong tháng đầu, cần được uống 200.000 UI
+ Trẻ em bị các bệnh sởi, tiêu chảy, suy dinh dưỡng và trẻ em không được bú

sữa mẹ cũng đều được uống một liều vitamin A.
3. THIẾU MÁU DO THIẾU SẮT
3.1. Ý nghĩa sức khỏe cộng đồng
Thiếu máu dinh dưỡng là tình trạng bệnh lý xảy ra khi hàm lượng Hemoglobin
trong máu xuống thấp hơn bình thường do thiếu một hay nhiều chất dinh dưỡng cần
thiết cho quá trình tạo máu, bất kể do nguyên nhân gì (theo TCYTTG). Phổ biến
nhất trong thiếu máu dinh dưỡng là do thiếu sắt vì sắt rất cần thiết trong quá trình
tạo hemoglobin. Cũng có những bệnh thiếu máu dinh dưỡng ít phổ biến hơn như
thiếu vitamin B12, B2, thiếu acid folic. Thiếu máu do thiếu sắt có thể kết hợp với
110


thiếu acid folic, thiếu vitamin B12. Thiếu máu hay gặp nhất ở phụ nữ có thai, phụ nữ
tuổi sinh đẻ và trẻ em nhỏ. Ở nước ta, 2003, thiếu máu dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi
là 34,1%, phụ nữ có thai là 32,2%. Trẻ thiếu máu sẽ thiếu năng lượng cho học tập
và vui chơi, và phát triển tinh thần chậm. Thiếu máu ở phụ nữ có thai làm tăng nguy
cơ tử vong mẹ bởi vì trong thời kỳ sinh con người mẹ thường yếu và có khả năng
chảy máu nặng, tăng nguy cơ sinh con nhẹ cân, trẻ yếu và nguy cơ tử vong cao.
3.2. Biểu hiện lâm sàng
Biểu hiện lâm sàng của thiếu máu thiếu sắt thường rất nghèo nàn, lặng lẽ.
Chính vì vậy mà thiếu máu thiếu sắt thực sự là một bệnh thiếu vi chất dinh dưỡng
tiềm ẩn. Người bị thiếu máu có thể khơng tự nhận ra mình có bệnh, điều đó cho thấy
sự khó khăn trong phịng chống bệnh này ở cộng đồng. Biểu hiện của thiếu máu nhẹ là:
mệt mỏi, mất ngủ, kém tập trung. Đối với trẻ em, biểu hiện của thiếu máu là: nhận thức
chậm, trí nhớ kém, trong lớp hay ngủ gật. Khi bị thiếu máu nặng có thể xuất hiện các
triệu chứng sau: hoa mắt, chóng mặt, khó thở khi lao động gắng sức, dễ mắc các bệnh
nhiễm khuẩn.
3.3. Xét nghiệm
Tổ chức Y tế Thế giới đề nghị ngưỡng Hemoglobin để coi là thiếu máu như sau:
Nhóm tuổi, giới

Ngưỡng Hemoglobine (g/dl)
Trẻ em
6 tháng - <5 tuổi
11
5 tuổi – 14 tuổi
12
Phụ nữ
Có thai
11
Khơng có thai
12
Nam giới
13
Tuy nhiên, đánh giá tỷ lệ thiếu máu chưa thể chẩn đoán được nguyên nhân
thiếu máu do đó cần có thêm các xét nghiệm để chẩn đoán thiếu sắt bằng định
lượng ferritin huyết thanh, transferrin, transferin receptor.
Ferritin trong huyết thanh : 70 µg/dl: bình thường
dưới 20 µg/dL được coi là thiếu dự trữ sắt
dưới 12µg/dL được coi là cạn kiệt dự trữ sắt
3.4. Điều trị
-Đối với phụ nữ có thai: Uống viên sắt acid folic 200mg ferrosunfat (hàm lượng 60 mg
sắt và 250 mcg acid folic / 1 viên) : 1 – 2 viên / ngày x 3 – 5 tháng ở thai kỳ thứ 2
-Trẻ em: uống 30 mg – 60 mg sắt (1 viên) dạng nước hoặc dạng viên, đối với trẻ em.
3.5. Phòng ngừa thiếu máu thiếu sắt
Các biện pháp:
1) Khuyến khích nhân dân xây dựng và sử dụng hố xí hợp vệ sinh, bảo vệ nguồn
nước sạch và vệ sinh mơi trưởng để phịng ngừa các bệnh như giun móc, sán máng,
sốt rét.

111



2) Khi phát hiện đối tượng có nguy cơ cao thì nên giúp họ cải thiện chế độ ăn hoặc
cho uống viên sắt folat.
3) Khuyến khích người dân ăn thức ăn giàu sắt và acid folic.
4) Các loại rau quả chứa nhiều vitamin C và acid citric giúp hấp thu sắt tốt hơn.
Không nên nấu rau quá kỹ làm hao hụt vitamin C.
5) Tránh dùng trà, cà phê sau bữa ăn vì tanin trong trà ngăn cản hấp thu sắt.
6) Khuyến khích phụ nữ có thai và mới sinh uống viên sắt folat.
7) Khuyến khích ni con bằng sữa mẹ, vì ni con bằng sữa mẹ sơm sau sinh giúp bà
mẹ bốt mất máu và sớm cung cấp sắt cho trẻ.
8) Khuyến khích kế hoạch hóa gia đình sinh con cách nhau ít nhất 2 – 5 năm để người
mẹ đủ thời gian phục hồi dự trữ sắt trở lại
4. THIẾU IOD VÀ BƯỚU CỔ
4.1. Vai trò của Iod trong cơ thể
Iod là vi chất dinh dưỡng thiết yếu cho sự tăng trưởng, phát triển của cơ thể, là
thành phần không thể thiếu để tổng hợp ra nội tiết tố (hormon) giáp trạng, một
hormon đóng một vai trị rất quan trọng trong cơ thể. Cơ thể cần một lượng rất nhỏ,
tính ra cả cuộc đời một người cần số lượng iod chỉ bằng một thìa cà phê, nhưng rất
cần thiết cho hoạt động bình thường của cơ thể, do vậy iod được xếp vào nhóm các
vi chất dinh dưỡng.
Thiếu iod dẫn đến thiếu hormon giáp trạng, tuyến giáp làm việc nhiều hơn để
tổng hợp thêm nội tiết tố giáp trạng nên tuyến giáp to lên, gây ra bướu cổ. Ngoài ra,
thiếu iod ở phụ nữ có thai có thể gây ra sẩy thai tự nhiên, thai chết lưu, đẻ non, thiếu
iod nặng trẻ sinh ra có thể bị đần độn với tổn thương não vĩnh viễn, trẻ sơ sinh có
thể bị các khuyết tật bẩm sinh như liệt tay hoặc chân, nói ngọng, điếc, câm, mắt lác.
Thiếu iod thời kỳ trẻ nhỏ hoặc niên thiếu gây ra bướu cổ, chậm phát triển trí tuệ, chậm
lớn, nói ngọng, một số trường hợp nặng, trẻ có thể bị đần độn. Thiếu iod ở người lớn
gây ra bướu cổ với các biến chứng như mệt mỏi, giảm khả năng lao động.
4.2. Ý nghĩa sức khỏe cộng đồng

Việt Nam là một nước nằm trong vùng thiếu iod. Nhiều năm trước đây, tình
trạng bướu cổ thường được ghi nhận ở các vùng miền núi. Thực tế, thiếu iod tồn tại
ở tất cả các địa phương trong cả nước. Cuộc điều tra quốc gia năm 1992 ở nước ta
cho thấy 84% trường hợp bị thiếu iod (dựa vào định lượng iod niệu), trong đó tỷ lệ
thiếu nặng là 16% (iod niệu dưới 2 µg/dL) thiếu vừa là 45% (iod niệu từ 2 - 4.9
µg/dL), thiếu nhẹ là 23% (iod niệu từ 5 - 9.9 µg/dL). Chính vì vậy mà việc phịng
chống, khống chế và tiến tới thanh tốn tình trạng thiếu iod đặt ra rất cấp bách. Năm
1992, chương trình phịng chống các rối loạn do thiếu iod được triển khai.

112


4.3. Nguyên nhân
Thức ăn là nguồn cung cấp iod chủ yếu. Nguyên nhân quan trọng là thiếu iod
ở thực phẩm trong một thời gian dài. Dùng lương thực và cây cỏ ni trồng trên đất
thiếu iod sẽ dẫn tới tình trạng thiếu iod. Phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ em là đối
tượng có nguy có nguy cơ bị thiếu iod cao hơn cả.
4.4. Đánh giá các rối loạn do thiếu Iod
Đánh giá các rối loạn do thiếu iod dựa vào khám phát hiện bướu cổ. Các dấu
hiệu thiểu năng tuyến giáp sơ sinh gồm khó bú, khó nuốt, ít cử động, cơ nhẽo, rốn
lồi, thóp rộng, lưỡi dày, tóc mọc thưa. Thiểu năng tuyến giáp ở trẻ nhỏ biểu hiện trẻ
bị chậm phát triển trí tuệ, chậm chạp, hay ngủ nhiều, hay quên, học kém, bướu cổ,
và thiếu iod nặng gây nên bệnh đần độn ở trẻ em. Nồng độ iod trong nước tiểu phản
ánh tình trạng đủ, thiếu, hay thừa iod của cơ thể. Với một lượng iod tối ưu, đầy đủ
cho cơ thể thì nồng độ iod niệu phải đạt từ 10 µg/dL trở lên.
4.5. Các chỉ tiến tới thanh toán các rối loạn do thiếu Iod
Các chỉ số tiến tới thanh toán các rối loạn do thiếu iod: Ở nước ta, đạt ít nhất 2
trong 3 chỉ số sau đây được coi là không có tình trạng thiếu iod: (1) Tồn bộ muối
ăn dùng cho người được iod hoá; (2) Trên 50% mẫu nước tiểu có nồng độ iod đạt
≥10µg/dL và trên 80% số mẫu nước tiểu có nồng độ iod >5µg/dL (chọn ngẫu nhiên

đại diện); (3) Tỷ lệ bướu cổ ở trẻ em lứa tuổi đi học (6-14 tuổi) dưới 5%.
4.6. Phòng chống các rối loạn do thiếu Iod
Các biện pháp phòng chống các rối loạn do thiếu iod bao gồm: (1) Sử dụng
muối iod, là biện pháp quan trọng nhất trong phòng chống thiếu iod hiện nay. Khi
sử dụng cần giữ muối iod ở nơi khơ ráo vì muối dễ hút nước iod sẽ bị mất đi, tránh
nơi nóng, ánh nắng mặt trời, dùng xong phải buộc kín miệng túi hoặc để muối trong
lọ có nắp đậy kín để tránh iod bị bay hơi. Lượng iod trong muối giảm khi nấu, do
vậy, nên bỏ muối iod vào thức ăn sau khi nấu chín. (2)Ngồi muối, hiện nay chương
trình cịn áp dụng đưa iod vào bột gia vị và đang nghiên cứu đưa vào các thực phẩm
khác như bánh bích qui, sữa, nước mắm.

CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
1. Các vấn đề dinh dưỡng thường gặp
ở cộng đồng là:
a. Thiếu protein năng lượng chiếm tỉ lệ
cao ở các nước kém phát triển
b. Các nước đang phát triển đang đạt tỉ
lệ thừa dinh dưỡng cao nhất
c. Thiếu dinh dưỡng protein năng
lượng thường gặp ở người lớn

d. Thiếu dinh dưỡng cộng đồng chủ
yếu là do không cung cấp đủ Glucid

2. Thiếu dinh dưỡng thể gầy còm là:
a. Chỉ số cân nặng theo chiều cao dưới
80%
b. Chỉ số chiều cao theo tuổi dưới 90%
113



c. Là thể thiếu dinh dưỡng trường diễn
d. Là cách phân loại của Welcome
3. Về phương diện sức khỏe cộng
đồng, thiếu máu ít gây ảnh hưởng lên:
a. Khả năng lao động
b. Trí tuệ năng lực
c. Xương khớp
d. Thai sản
4. Thiếu máu dinh dưỡng ảnh hưởng
tới thai sản, gồm:
a. Con bị suy dinh dưỡng bào thai thể
phù, quá cân
b. Mẹ dễ bị chảy máu trong thời kỳ hậu
sản
c. Sinh con già tháng
d. Con sinh ra có chiều cao thấp
5. Vịng xoắn bệnh lý khó tháo gỡ ở
cộng đồng là:
a. Thiếu máu và nhiễm ký sinh trùng
b. Suy dinh dưỡng và nhiễm trùng
c. Thiếu Iốt và bướu cổ
d. Thiếu máu và thiếu dinh dưỡng
6. Đối tượng nào sau đây khơng thuộc
nhóm nguy cơ cao bị suy dinh dưỡng:
a. Trẻ mồ côi
b. Trẻ không được bú sữa mẹ sớm
trong 1/2 giờ đầu
c. Trẻ có cân nặng lúc sinh thấp


d. Trẻ sinh ba
7. Nguyên nhân của thiếu máu dinh
dưỡng, loại nào sau đây hay gặp nhất:
a. Thiếu máu do thiếu sắt
b. Thiếu máu do thiếu B12
c. Thiếu máu do thiếu acid Folic
d. Thiếu máu do thiếu Piridoxin
8. Đối tượng thường bị đe dọa thiếu
máu dinh dưỡng nhất là:
a. Người trưởng thành
b. Trẻ tuổi mẫu giáo
c. Trẻ tuổi học sinh
d. Phụ nữ mang thai
9. Xác định người nam trưởng thành bị
thiếu máu thiếu sắt khi:
a. Gầy, sụt cân nhanh
b. Da xanh niêm nhợt
c. Hemoglobin dưới 13g%
d. Đi tiêu phân có máu
10. Đặc điểm của suy dinh dưỡng thể
Kwashiorkor là:
a. Thể thiếu dinh dưỡng nặng hay gặp
nhất
b. Do thiếu cả nhiệt lượng lẫn protein
c. Do chế độ ăn sam chủ yếu dựa vào
khoai sắn
d. Làm cho trẻ gầy còm, thiếu cân trầm
trọng

ĐÁP ÁN

1.a

2.a

3.c

4.b

5.b

6.b

7.a

8.d

9.c

10.c

114



×