Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Phân tích hệ thống kế toán và quá trình hòa hợp hội tụ của Nhật Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.78 KB, 19 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TỐN - KIỂM TỐN

TIỂU LUẬN
MƠN KẾ TỐN QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG KẾ TỐN VÀ
Q TRÌNH HỊA HỢP HỘI TỤ CỦA NHẬT BẢN


MỤC LỤC
Lời mở đầu.....................................................................................................................1
PHẦN A: PHÂN TÍCH.................................................................................................2
I. Lịch sử hình thành kế tốn Nhật Bản:.................................................................2
II. Phân tích những nhân tố tác động đến hệ thống kế toán quốc gia, những dẫn
chứng cụ thể:..............................................................................................................3
2.1 Yếu tố chính trị và pháp lý:.............................................................................3
2.2 Yếu tố kinh tế:...................................................................................................4
2.3 Yếu tố văn hóa:.................................................................................................5
PHẦN B: THỰC TIỄN VÀ LIÊN HỆ:.......................................................................8
III. Thực tiễn hòa hợp và hội tụ của kế toán Nhật Bản với kế toán quốc tế. Vai
trị của Nhật Bản trong q trình hịa hợp và hội tụ của kế tốn quốc tế nói
chung:..........................................................................................................................8
3.1 Thực tiễn hịa hợp và hội tụ của kế tốn Nhật Bản với kế tốn quốc tế:.....8
3.2 Vai trị của Nhật Bản trong q trình hịa hợp và hội tụ của kế tốn quốc
tế nói chung:............................................................................................................9
IV. So sánh một số chuẩn mực kế toán của Nhật Bản với chuẩn mực kế toán
quốc tế:......................................................................................................................10
4.1 Tài sản cố định:...............................................................................................10
4.2 Bất động sản đầu tư:.......................................................................................11
V. Liên hệ với Việt Nam:.........................................................................................12


5.1 Kinh nghiệm hòa hợp và hội tụ với kế toán quốc tế:...................................12
5.2 Những nhân tố tác động đến kế toán Việt Nam...........................................14


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, với xu thế tồn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của
thị trường vốn tồn cầu thì u cầu đặt ra chính là các báo cáo tài chính phải được lập
trên cơ sở thống nhất. Đây là xu hướng phát triển tất yếu của Thế giới trong giai đoạn
hiện nay và trong tương lai. Lúc này các thơng tin tài chính địi hỏi phải được ghi nhận
trên cùng một hệ thống chuẩn mực kế toán chung, là tiền đề để hệ thống chuẩn mực kế
toán quốc tế (IAS/IFRS) ra đời.
Bản thân mỗi quốc gia đã tự xây dựng một hệ thống kế tốn riêng cho mình. Bởi
vậy, hệ thống chuẩn mực kế tốn giữa các quốc gia ln có sự khác biệt, điều này xuất
phát từ sự khác nhau về văn hóa, luật pháp, chính trị, q trình hình thành và phát triển
của các hiệp hội nghề nghiệp, và từ đó dẫn tới các báo cáo tài chính cũng có sự khác
biệt. Vì vậy, mỗi quốc gia cần phải làm gì để xây dựng q trình hịa hợp và hội tụ áp
dụng chung hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)? Và Nhật Bản, một quốc gia có
hệ thống chuẩn mực kế toán lâu đời với những nét nổi bật riêng đang trong q trình
hịa hợp và hội tụ giữa hệ thống kế tốn quốc gia với IFRS.
Đó cũng chính là vấn đề mà nhóm 01 đang giải quyết. Nhóm 01 đã tiến hành:
“Tìm hiểu về những đặc điểm cơ bản trong hệ thống kế toán của Nhật Bản, sự
giống nhau và khác nhau giữa các chuẩn mực ở quốc gia này so với chuẩn mực
báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)”. Từ đó phân tích bản chất, đưa ra nhận xét nhằm
hoàn thiện hơn, theo hướng hội tụ toàn bộ với IFRS như kế hoạch của Nhật Bản và
cuối cùng đưa ra những liên hệ với Việt Nam.

1


PHẦN A: PHÂN TÍCH

I. Lịch sử hình thành kế tốn Nhật Bản:
Nhật Bản, quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên khan hiếm, động đất, sóng
thần triền miên đã vươn lên trở thành một trong những nền kinh tế phát triển bậc nhất
thế giới. Đặc biệt hơn, mơi trường chính trị, kinh tế, văn hóa đặc thù đã tạo nên một hệ
thống kế toán Nhật Bản hiện nay.
Trải qua 100 năm, nền kinh tế Nhật Bản đã chuyển từ chế độ phong kiến sang
chế độ tư bản. Trong thời kỳ phong kiến tồn tại hệ thống kế toán truyền thống của
Nhật Bản. Khi chuyển sang chế độ tư bản xuất hiện phương pháp và nguyên tắc kế
toán ghi sổ kép đã được giới thiệu và sử dụng rộng rãi. Hệ thống kế tốn Nhật Bản
được hình thành và phát triển qua những mốc thời gian tiêu biểu sau đây:
Thời gian
Năm 1948

Các mốc sự kiện
Luật Kế tốn Cơng Chứng (Certificated Public Accountants Law) đã
thành lập Viện kế tốn viên cơng chứng Nhật Bản (Japanese Institute
of Certificated Public Accounts- JICPA). Đây có thể coi là sự khởi

Năm 1949

đầu của kế toán hiện đại tại Nhật Bản.
Chuẩn mực Kế tốn tài chính được ban hành. Viện Kế tốn viên cơng

Năm 1950
Năm 1951
Năm 1973

chứng (JICPA) Nhật bản đã được thành lập.
JICPA đã ban hành các hướng dẫn và giải thích chuẩn mực kế tốn.
Luật kế toán thuế cấp phép được ban hành.

Ủy ban Tiêu chuẩn quốc tế (IASC) được thành lập, trong đó JICPA là

Năm 1975
Năm 1977
Năm 1979
Năm 1987
Năm 1999

một trong những thành viên sáng lập.
Chuẩn mực Kế tốn Báo cáo tài chính hợp nhất đã được ban hành.
Liên đồn Kế tốn Quốc tế (IFAC) được thành lập.
Chuẩn mực kế toán cho các giao dịch ngoại tệ được ban hành.
Đại hội kế toán Thế giới lần thứ 13 đã được tổ chức tại Tokyo.
Luật thương mại đã được sử đổi, các hệ thống của thị trường chứng
khoán (Kabushiki kokan) và chứng khoán chuyển giao (Kabushiki
iten) đã được giới thiệu. Hội đồng kế toán doanh nghiệp (BAC) đã
ban hành “Tiêu chuẩn Kế tốn cơng cụ tài chính.” BAC sửa đổi “Tiêu

Năm 2003
Năm 2006

chuẩn Kế tốn dịch ngoại tệ”
Luật Kế tốn viên cơng chứng đã được sửa đổi.
Luật giao dịch chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có
liên quan đã được sửa đổi và tổ chức lại vào Luật giao dịch các công

Năm 2009

cụ tài chính.
BAC ban hành “Ý kiến về việc áp dụng các chuẩn mực báo cáo tài

2


Năm 2010

chính quốc tế (IFRS) tại Nhật Bản (Báo cáo tạm thời)”.
Liên nhóm Ấn-Nhật đã được tạo ra như là một nền tảng chung giữa
hai nước để trao đổi quan điểm về nhiều vấn đề phát sinh từ việc áp
dụng hoặc hội tụ với IFRS.

II. Phân tích những nhân tố tác động đến hệ thống kế toán quốc gia, những dẫn
chứng cụ thể:
2.1 Yếu tố chính trị và pháp lý:
2.1.1 Luật pháp : Luật dân sự:
Nhật Bản là quốc gia theo hệ thống dân luật, các quy định về kế tốn được tích
hợp vào hệ thống pháp luật quốc gia và có xu hướng quy định một cách chi tiết cách
thức và quy trình. Do đó tính xét đốn nghề nghiệp thấp hơn nhiều so với thông luật.
Nhà nước tác động và quyết định hệ thống kế toán chủ yếu thơng qua luật thương mại,
luật giao dịch chứng khốn và luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hệ thống pháp luật Nhật Bản ngày nay chủ yếu là lai của cấu trúc pháp lý Anh –
Mỹ. Chính vì thế mà hệ thống pháp luật Nhật Bản quy định chi tiết và cụ thể cho việc
ghi chép kế toán cũng như việc lập Báo cáo tài chính.
2.1.2 Tác động của thuế đến kế tốn:
Một nhân tố trong mơi trường pháp lý có tác động rất lớn đến hệ thống kế toán
quốc gia là thuế. Hiến pháp Nhật Bản tuyên bố nguyên tắc “thuế theo pháp luật” và
“thuế là phương tiện để chuyển giao một phần tiền bạc của nhân dân về Nhà nước”, là
kinh phí mua sắm các dịch vụ cơng cộng.
Chuẩn mực kế toán Nhật Bản chịu sự chi phối của Nhà nước, kế tốn thuế ở Nhật
có nhiều mối liên hệ với kế tốn tài chính vì vậy mà thuế và kế tốn ở Nhật Bản khá
tương đồng, lợi nhuận kế toán và thu nhập khá giống nhau.

2.1.3 Các yếu tố chính trị và pháp lý - sự gắn kết về chính trị:
Nhật Bản là nước quân chủ lập hiến, được coi là ưu việt nhất với quyền hành
pháp thuộc về chính phủ. Lập pháp độc lập và có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm với
chính phủ, trong trường hợp xấu nhất có thể tự đứng ra lập chính phủ mới. Tư pháp
giữ vai trị quan trọng với chính phủ và hai viện quốc hội (gồm thượng viện và hạ
viện). Trong đó, thủ tướng là người nắm quyền cao nhất về quản lý quốc gia và chịu
sự giám sát của hai viện quốc hội cùng tịa.
Với đặc điểm chính trị thống nhất, cùng hệ thống tổ chức quản lí gia đình ở Nhật
Bản như vậy đã phần nào ảnh hưởng đến hệ thống kế tốn nơi đây. Đó là việc chi phối,
quản lý kiểm soát của Nhà nước với các chuẩn mực kế toán.
2.2 Yếu tố kinh tế:
3


2.2.1 Nguồn cung cấp tài chính:
Nguồn tài chính chủ yếu của doanh nghiệp Nhật Bản là tín dụng ngân hàng và sở
hữu chéo doanh nghiệp, vốn cổ phần doanh nghiệp tương đối nhỏ và ngân hàng kiểm
soát phần lớn vốn chủ sở hữu. Ngồi ra, ngân hàng hồn tồn có khả năng tiếp cận
hoặc kiểm tra thơng tin tài chính. Điều này giải thích tại sao mà mức độ cơng bố thông
tin trong báo cáo hàng năm của các công ty Nhật Bản tương đối thấp và khơng địi hỏi
cao về tính trung thực, hợp lý của thơng tin. Tuy nhiên, khi thị trường chứng khoán ở
Nhật Bản ngày càng phát triển thì mức độ cơng bố thơng tin đã được cải thiện hơn.
Tuy nhiên, vào những năm 1990 các cơng ty Nhật Bản gặp khó khăn trong việc
huy động vốn từ các nguồn trong nước do sức ép suy thoái nền kinh tế Nhật Bản trong
giai đoạn này. Thái độ của các công ty cũng bị phê phán là quá đóng và bảo mật.
Trong khi đó các ngân hàng và các cơng ty tài chính khác lỗ trên qui mô lớn; giá tài
sản, bao gồm giá cổ phiếu sụt giảm mạnh. Nhu cầu thu hút vốn đầu tư nước ngồi tang
cao khiến các nhà quản lí các doanh nghiệp Nhật bản nhận thấy sự cân thiết đáp ứng
nhu cầu của thị trường vốn quốc tế nên việc thay đổi các chuẩn mực kế toán cũng từng
bước được xem xét.

2.2.2 Lạm phát:
Lạm phát được xem là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kế toán.
Đối với các quốc gia đang đối đầu với lạm phát, khái niệm bảo toàn vốn trở nên quan
trọng và một số biện pháp kế toán cần được sử dụng để loại trừ ảnh hưởng sai lệch của
các biến động về giá đến báo cáo tài chính.
Nhật Bản được biết đến là một trong những nước có chỉ số lạm phát thấp nhất thế
giới, tuy nhiên một thời kỳ giảm phát kéo dài lại bị coi là tình trạng kinh tế bi đát. Giá
cả suy giảm kéo theo lợi nhuận của các doanh nghiệp, tiếp đó là tiền lương của người
lao động, rồi tới chi tiêu của người dân và hoạt động đầu tư của các cơng ty. Vì vậy, ở
Nhật Bản khơng phải điều chỉnh ảnh hưởng của lạm phát lên báo cáo tài chính.
2.3 Yếu tố văn hóa:
Việc ghi chép, tính tốn và trình bày thơng tin kế tốn chịu ảnh hưởng sâu sắc từ
nền văn hóa dân tộc. Các quốc gia thuộc nền văn hóa Anglo Saxon thường thích sự
mềm dẻo, xét đoán kế toán. Ngược lại, các quốc gia Phương Đông thường phải dựa
vào các quy định chặt chẽ.
Nhật Bản là đất nước có lịch sử lâu đời. Văn hóa Nhật Bản đặc trưng bởi tinh
thần võ sĩ đạo, nhấn mạnh sự hịa hợp, tơn trọng thứ bậc, suy nghĩ và làm việc mang
tính tập thể, vì một mục tiêu nhất định. Những đặc trưng văn hóa này đã ảnh hưởng
khơng nhỏ đến hệ thống kế tốn Nhật Bản. Để đánh giá về các khía cạnh văn hóa và từ
4


đó phân tích mối quan hệ giữa chúng và các giá trị kế toán cần dựa trên thang điểm về
văn hóa của Hofstede và mơ hình của Gray.

2.3.1 Chỉ số khoảng cách quyền lực (PDI):
PDI thể hiện mức độ xã hội có thể chấp nhận sự bất bình đẳng. Nhật bản là một
trong những nước có PDI cao đồng nghĩa với việc xã hội chấp nhận sự phân phối
không công bằng về quyền lực và mọi người đều hiểu “chỗ đứng” của mình trong xã
hội. Cho đến nay với nhiều thay đổi, nhưng tinh thần đó vẫn biểu hiện rất rõ rệt trong

các mối quan hệ xã hội và các tổ chức của Nhật Bản thể hiện tôn ti trật tự. Công ty mẹ
và con, hội sở và chi nhánh, quan hệ cấp trên cấp dưới, lớp trước và lớp sau, khách
hàng và người bán hàng. Và kế tốn thì được kiểm soát bằng luật định để đi đến sự
thống nhất (thể hiện sự quản lý chặt chẽ của chính phủ). Trong xã hội Nhật Bản nói
chung và trong cơng ty Nhật Bản nói riêng thì hệ thống phân chia cấp bậc, chức vụ, vị
trí cực kỳ quan trọng. Xã hội Nhật Bản cịn được miêu tả có nền văn hóa cấp bậc
thường là theo hình kim tự tháp.
Nhật Bản là quốc gia có chỉ số về khoảng cách quyền lực khá cao 54 nên thường
hướng về một sự kiểm soát bằng luật định về kế toán để đi đến sự thống nhất. Theo lý
thuyết của Gray, căn cứ vào chỉ số này thì hệ thống Kế tốn Nhật Bản có tính chun
nghiệp thấp, tính thống nhất và tính bảo mật cao.
2.3.2 Nhân tố chủ nghĩa cá nhân (IDV):
IDV thể hiện mức độ xã hội chấp nhận chủ nghĩa cá nhân hay yêu cầu mọi người
phải sống vì tập thể. Nhật Bản có chỉ số về chủ nghĩa cá nhân là 46, cao hơn những
nước Châu Á khác, mang đặc điểm của xã hội tập thể. Theo lý thuyết của Gray, hệ
5


thống kế tốn Nhật Bản có tính chun nghiệp thấp, tính thống nhất, bảo thủ, bảo mật
cao.
Trong khi chủ nghĩa cá nhân được đề cao ở phương Tây, thì ở Nhật sự tự khẳng
định cá nhân dưới bất kì hình thức nào cũng khơng được khuyến khích. Họ chú tâm
gìn giữ sự nhất trí, thể diện và uy tín là vấn đề cốt tử. Và đặc điểm này cũng thể hiện
trên BCTC của Nhật với một nét thống nhất theo luật định, tính bảo thủ cao, tơn trọng
kế tốn truyền thống và rất khó khăn khi tiếp nhận các chuẩn mực kế tốn quốc tế. 
Ngồi ra giá trị văn hóa tập thể cũng được thể hiện qua một vài khía cạnh độc
đáo của hệ thống doanh nghiệp Nhật Bản như hình thức sở hữu chéo doanh nghiệp
(cross – corporate ownership). Khoảng 70% cổ phần của các công ty niêm yết tại Nhật
Bản thuộc sở hữu chéo của các tổ chức tài chính và các cơng ty khác.
2.3.3 Đặc điểm về giới (MAS):

Nam tính và Nữ tính mang nghĩa khá rộng, khơng chỉ thể hiện vai trị truyền
thống của nam và nữ trong xã hội mà cịn thể hiện điều gì được xã hội xem trọng:
thành tích hay q trình, tính cạnh trạnh hay sự hòa hợp.
Với chỉ số MAS rất cao là 95, thì Nhật Bản là một trong những xã hội nam quyền
nhất trên thế giới. Tuy nhiên, khi kết hợp với chủ nghĩa tập thể chúng ta sẽ khơng thấy
những hành vi cá nhân quyết đốn và đối đầu cá nhân mà là sự cạnh tranh gay gắt giữa
các nhóm. Số phụ nữ Nhật là lao động chiếm 70.3%, số người giữ các chức vụ quan
trọng của nhà nước chiếm 62.2%, những người có thu nhập trung bình 51.3%. Ở Nhật
khuyến khích nam giới đưa ra các quyết định về kế tốn.
Một biểu hiện Nam tính ở Nhật Bản là ln cố gắng đạt đến sự hồn hảo trong
sản xuất vật chất (monodukuri) hay trong các dịch vụ vật chất (khách sạn và nhà hàng)
và trình bày (gói q và trình bày đồ ăn) trong mọi khía cạnh của cuộc sống. Thói
quen làm việc chăm chỉ của người Nhật cũng là một biểu hiện khác của Nam tính. Phụ
nữ vẫn rất khó để có thể đạt được sự thăng tiến trong các cơng ty vì cường độ cơng
việc quá vất vả và thời gian công sở kéo dài cho tới đêm khuya.
2.3.4 Sự tránh né những vấn đề khơng chắc chắn (UAV):
Quốc gia có UAV cao ln cố gắng tránh xa các tình huống khơng chắc chắn và
được điều chỉnh bởi các quy tắc, trật tự, luật lệ rõ ràng. Do đó ở Nhật, là một quốc gia
có điểm UAV lớn, người dân được khuyến khích tự do khám phá sự thật và kế tốn
Nhật Bản cũng có những nét đặc trưng như:
-

Không chấp nhận sự linh hoạt mềm dẻo nên thường bảo thủ trong việc lập
báo cáo tài chính.

-

Giới hạn trong việc khai báo thơng tin.

-


Đưa ra các quy định thống nhất về kế toán.
6


Với UAV là 92 điểm, điều này có nghĩa, người Nhật ít sẵn lịng để đương đầu
với rủi ro và an toàn là một trong những động lực mạnh mẽ. Theo phân tích của Gray
thì căn cứ vào điểm số 92, Nhật Bản là quốc gia có hệ thống kế tốn có tính chun
nghiệp thấp, tính thống nhất, bảo thủ, bảo mật cao.
2.3.5 Quan điểm định hướng dài hạn (LTO):
LTO khơng chỉ nói đến định hướng trong tương lai, mà còn là đề cập đến việc xã
hội đánh giá các giá trị xã hội lâu đời và truyền thống như thế nào. Nhật Bản là nước
có LTO cao (80 điểm). Đối với tài sản văn hóa truyền thống, Nhật Bản khơng chỉ dừng
lại ở việc bảo vệ, giữ gìn mà Chính phủ Nhật Bản rất coi trọng việc phát huy tác dụng
thực tế của các tài sản văn hóa, đặc biệt là trong nhận thức và giáo dục. Chính vì vậy
mà hệ thống kế toán của Nhật Bản cũng rất khắt khe, bảo thủ, thận trọng và tuân thủ
nghiêm ngặt các chuẩn mực.
PHẦN B: THỰC TIỄN VÀ LIÊN HỆ:
III. Thực tiễn hịa hợp và hội tụ của kế tốn Nhật Bản với kế tốn quốc tế. Vai
trị của Nhật Bản trong q trình hịa hợp và hội tụ của kế tốn quốc tế nói
chung:
3.1 Thực tiễn hịa hợp và hội tụ của kế toán Nhật Bản với kế toán quốc tế:
3.1.1 Khái niệm hòa hợp, hội tụ:
Hòa hợp trong kế tốn là q trình làm giảm sự khác biệt trong khi vẫn duy trì
tính linh hoạt cao của kế tốn.
Hội tụ là việc áp dụng một hệ thống chuẩn mực chung trên tồn thế giới.
3.1.2 Ngun nhân hịa hợp và hội tụ kế tốn quốc tế:
Q trình tồn cầu hóa cùng sự phát triển nhanh chóng của thị trường vốn quốc
tế địi hỏi nâng cao chất lượng thơng tin tài chính đảm bảo lợi ích cho các nhà đầu tư.
Do sự khác nhau về mơi trường văn hóa, hệ thống pháp lý, chính trị, q trình hình

thành và phát triển của các hội nghề nghiệp và các quốc gia đều có hệ thống chuẩn
mực riêng. Từ đó báo cáo tài chính giữa các quốc gia là khác nhau, thậm chí là ngược
nhau. Vì thế địi hỏi phải thiết kế một chuẩn mực kế tốn chung ln được xem là một
vấn đề bức thiết trong bối cảnh thương mại hiện nay.
3.1.3 Thực tiễn hịa hợp và hội tụ của kế tốn Nhật Bản với kế toán quốc
tế:
Uỷ ban chuẩn mực kế toán Nhật Bản (ASBJ) và IASB cho rằng việc dùng một hệ
thống chuẩn mực chất lượng cao sẽ mang lại lợi ích to lớn cho các thị trường vốn trên
thế giới. Do đó, vào tháng 3/2005 họ đã bắt đầu một dự án liên kết với mục tiêu là đạt
được sự hội tụ giữa GAAP Nhật Bản và IFRS. Mục tiêu đến tháng năm 2008 phải loại
7


trừ được những khác biệt và đến ngày 30/6/2011 sẽ đạt được sự hội tụ giữa GAAP
Nhật Bản và IFRS.
Tổ chức phát hành chứng khốn Nhật Bản đã đóng một vai trị tích cực trong thị
trường EU. Có khoảng 75 tổ chức phát hành Nhật Bản với cổ phiếu niêm yết và tại ít
nhất 180 cơng ty phát hành với trái phiếu niêm yết trong EU.
Báo cáo tài chính được lập theo GAAP Nhật Bản và được kiểm toán theo GAAS
Nhật Bản đã được chấp nhận rộng rãi bởi các nhà đầu tư tại các thị trường EU cũng
như các nhà đầu tư nước ngoài tại thị trường Nhật Bản.
Theo kết quả trên, GAAP Nhật Bản là một trong những “chuẩn mực chất lượng
cao, được chuẩn mực kế toán quốc tế được công nhận” được đề cập trong Tuyên bố
G8 về “Bồi dưỡng tăng trưởng và thúc đẩy trách nhiệm kinh tế thị trường” vào tháng 6
năm 2003. Khoảng cách giữa GAAP và IFRS Nhật Bản đang dần được thu hẹp. Báo
cáo tài chính do cơng ty niêm yết theo GAAP Nhật Bản có tính so sánh cao cho các
nhà đầu tư với những người theo IFRS hoặc US GAAP.
3.2 Vai trị của Nhật Bản trong q trình hịa hợp và hội tụ của kế tốn quốc
tế nói chung:
3.2.1 Vai trị của Nhật Bản trong q trình hịa hợp và hội tụ của kế tốn

quốc tế nói chung:
Nhật Bản là đất nước có nền kinh tế lớn mạnh, sự biến động nền kinh tế Nhật ảnh
hưởng to lớn đến nền kinh tế tồn cầu. Do đó, Nhật Bản đã có những động thái tích
cực trong hịa hợp và hội tụ kế tốn quốc tế, với vai trị:
3.2.1.1 Giúp cho việc soạn thảo các báo cáo tài chính hợp nhất trở nên dễ
dàng hơn:
Vì khi các cơng ty đa quốc gia của Nhật hợp nhất báo cáo tài chính thì có một sự
khó khăn rất lớn đó là sự khác biệt kế tốn giữa các cơng ty trong một tập đồn. Để lập
báo cáo tài chính hợp nhất, bên cạnh việc cơng ty mẹ cần chuyển đổi báo cáo tài chính
các hoạt động của mình theo đơn vị tiền tệ kế tốn của quốc gia nơi cơng ty mẹ đóng
trụ sở thì cơng ty cũng cần chuyển đổi báo cáo tài chinh theo cơ sở kế tốn của cơng ty
mẹ.
3.2.1.2 Tiếp cận thị trường vốn quốc tế thuận lợi hơn:
Do sự khác biệt kế toán giữa các quốc gia làm cho Nhật cũng như các cơng ty nói
chung khó khăn trong việc tiếp cận thị trường vốn nước ngoài. Nếu một công ty muốn
huy động vốn thông qua bán cổ phiếu hoặc vay ở nước ngồi, nó cần phải trình bày
báo cáo tài chính tuân thủ theo các chuẩn mực kế tốn của quốc gia mà nó cần huy
động vốn.
3.2.1.3 Tăng khả năng so sánh của các báo cáo tài chính:
8


Khi chưa có sự hịa hợp và hội tụ, các công ty ở các quốc gia khác nhau áp dụng
các chuẩn mực kế toán khác nhau dẫn đến mất đi khả năng có thể so sánh của báo cáo
tài chính. Việc này ảnh hưởng rất lớn đến sự phân tích báo cáo tài chính của các cơng
ty nước ngồi để công ty Nhật thực hiện các quyết định đầu tư và cho vay.
3.2.1.4 Giảm thiểu việc thiếu thông tin kế tốn chất lượng cao:
Vì ở một số nước hệ thống chuẩn mực kế tốn chưa có chất lượng cao dẫn đến
một số thiệt hại cho nền kinh tế.
3.2.2 Tác động của các tổ chức đa quốc gia đến quá trình hòa hợp và hội

tụ của Nhật Bản:
Các tổ chức đa quốc gia là lực lượng đại diện để thúc đẩy sự hịa hợp và hội tụ.
Nó tác động đến Nhật Bản trong việc:
-

Giảm thiểu sự khác biệt trong hệ thống chuẩn mực kế toán của các quốc gia.

-

Tạo ra một hệ thống chuẩn mực kế tốn chung có chất lượng cao.

-

Thúc đẩy sự phổ biến và áp dụng của hệ thống chuẩn mực kế toán chung.

-

Giảm thiểu sự khác biệt trong thực hành nghề nghiệp tại các quốc gia khác
nhau.

IV. So sánh một số chuẩn mực kế toán Nhật Bản với chuẩn mực kế toán quốc
tế:
4.1 Tài sản cố định:
4.1.1 Đối với nguyên giá thu được nhớ trao đổi:
Với chuẩn mực kế toán Nhật Bản, tài sản đưa ra trao đổi hoặc tài sản nhận được
được đo lường ở giá thị trường. Giá trị hợp lý này trở thành chi phí mua lại của tài sản
nhận được.
Cịn đối với chuẩn mực kế toán quốc tế, tài sản này đổi lấy một tài sản khác được
đo lường bằng giá trị trừ khi:
-


Giao dịch hối đoái thiếu chất thương mại hoặc giá trị hợp lý của cả tài sản
nhận được không phải tài sản trao đổi là có thể đo lường một cách đáng tin
cậy.

-

Nếu vật phẩm mua được không được đo lường theo giá trị hợp lý, giá gốc của
nó là được đo ở giá trị ghi sổ của tài sản đã trao đổi.

4.1.2 Vốn hóa chi phí đi vay:
Ở Nhật Bản, khi một thực thể xây dựng tài sản, nó tính tốn chi phí sản xuất phù
hợp với chi phí kế tốn và chi phí mua lại là dựa trên chi phí sản xuất đó. Lãi suất đối
với các khoản vay cần thiết cho xây dựng trong khoảng thời gian trước hoạt động có
thể được bao gồm trong chi phí mua lại.
9


Cịn theo chuẩn mực kế tốn quốc tế (IAS 23.5) thì tài sản đủ điều kiện là một tài
sản nhất thiết phải mất một khoảng thời gian đáng kể để sẵn sàng cho sử dụng hoặc
bán (IAS 23.8).
Chi phí đi vay phân bổ trực tiếp để mua lại, xây dựng hoặc sản xuất một tài sản
đủ điều kiện sẽ được bao gồm trong chi phí mua lại của tài sản.
4.1.3 Đánh giá về giá trị còn lại, thời gian hữu ích và phương pháp khấu
hao:
Trong thực tế, nhiều công ty Nhật Bản căn cứ vào thời gian hữu ích và giá trị còn
lại của tài sản trên các quy tắc thuế, khấu hao sẽ được xác định trên một cơ sở hợp lý,
và như vậy khấu hao phải được thực hiện mỗi kỳ có kế hoạch và có hệ thống.
Theo chuẩn mực kế tốn quốc tế, giá trị cịn lại, thời gian hữu ích và phương
pháp khấu hao được xem xét tại ít nhất mỗi cuối năm tài chính.

4.2 Bất động sản đầu tư:
4.2.1 Tài sản được sử dụng nhiều hơn cho một mục đích:
Theo chuẩn mực kế tốn Nhật Bản, một tài sản thường được tách thành các phần
tài sản cho thuê và các phần khác. Phần được sử dụng với mục đích cho thuê nằm
trong phạm vi của bất động sản đầu tư và công bố tài sản cho thuê. Tuy nhiên, khi tỷ
trọng của tài sản được sử dụng để cho thuê thấp, tài sản có thể được bỏ qua phạm vi
đầu tư và công bố tài sản cho th.
Cịn với chuẩn mực kế tốn quốc tế (IAS 40,10), tài sản với nhiều hơn một lần sử
dụng có thể được bán riêng hoặc cho thuê riêng theo hợp đồng th tài chính. Nếu các
phần khơng thể bán riêng biệt, tài sản sẽ được phân loại như một tài sản đầu tư.
4.2.2 Dịch vụ phụ trợ liên kết với một tài sản:
Ở Nhật Bản, rất khó để đánh giá tầm quan trọng của bất kỳ dịch vụ phụ trợ nào
cung cấp cho người dùng, phân loại tài sản có thể được đánh giá dựa trên cơ sở của
hình thức đơn thuần. Sự đầu tư tài sản được cho thuê là tùy thuộc vào yêu cầu đầu tư
và cho thuê bất động sản. Tuy nhiên, tài sản được cho thuê như một phần của hoạt
động kinh doanh là ngoài phạm vi đầu tư và tiết lộ tài sản cho thuê.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 40.11,12,14), khi các dịch vụ phụ trợ được
sắp xếp toàn bộ, tài sản liên quan được xử lý như một tài sản đầu tư. Khi xác định trên
là khó, việc cơng bố phải được thực hiện dựa trên các tiêu chí được sử dụng để đưa ra
nhận định.
4.2.3 Đo lường trên ghi nhận ban đầu:
Nhật Bản, mơ hình chi phí là phương pháp duy nhất được cho phép.

10


Theo chuẩn mực kế tốn quốc tế (IAS 40,30), có thể lựa chọn giữa mơ hình chi
phí hoặc mơ hình giá trị hợp lý. Chính sách này phải áp dụng cho tất cả các bất động
sản đầu tư.
4.2.4 Sự đo lường giá trị hợp lý:

Theo chuẩn mực kế toán Nhật Bản thì khơng có điều luật nào đặc biệt.
Theo chuẩn mực kế tốn quốc tế (IAS 40,33,35,53,53A,53B,54), nếu mơ hình giá
trị hợp lý được chọn, tất cả bất động sản đầu tư phải được định giá hợp lý, ngoại trừ
trong các tình huống cụ thể khi giá trị hợp lý không thể được xác định một cách đáng
tin cậy. Những thay đổi về giá trị hợp lý phải được ghi lại lãi và lỗ trong kỳ mà chúng
phát sinh.
V. Liên hệ với Việt Nam:
5.1 Kinh nghiệm hòa hợp và hội tụ với kế toán quốc tế:
Trên thực tế, hệ thống kế toán Việt Nam chịu tác động bởi nhiều yếu tố tụ hội từ
môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý và mơi trường văn hóa. Xét ở mơi trường
kinh doanh, Việt Nam là quốc gia đang phát triển, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Mức độ lạm
phát trong nền kinh tế được kiểm sốt. Đối với mơi trường pháp lý, Nhà nước giữ vai
trị quyết định trong hệ thống kế tốn quốc gia, cụ thể Luật kế toán được Quốc hội ban
hành, hệ thống chuẩn mực kế tốn và các thơng tư hướng dẫn được Bộ Tài Chính ban
hành. Bên cạnh đó, hệ thống kế toán bị chi phối bởi các qui định của thuế. Riêng về
mơi trường văn hóa, sự tác động của văn hóa đến hệ thống kế tốn Việt Nam hiện nay
vẫn chưa có những nghiên cứu chính thống. Tuy nhiên, Việt Nam chịu ảnh hưởng từ
văn hóa Á Đơng, bản chất thận trọng, nhấn mạnh đến sự tuân thủ các qui định, hạn chế
những vấn đề mang tính xét đốn.
  Từ những yếu tố trên, có thể thấy hệ thống kế toán Việt Nam khá chặt chẽ, từ
chứng từ, sổ kế toán, tài khoản đến các báo cáo tài chính, chịu ảnh hưởng từ các qui
định về thuế, đảm bảo tính tuân thủ thể hiện qua việc ghi nhận giá gốc đối với các tài
sản, hạn chế các xét đốn theo giá hợp lý và mức độ trình bày, cơng bố thơng tin trên
báo cáo tài chính cịn hạn chế, mang tính bảo thủ.
Từ thực trạng trên cho thấy khó có thể áp dụng tồn bộ IAS/IFRS cho hệ thống
kế toán Việt Nam. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam bao gồm hai phần, một phần
dành cho các cơng ty niêm yết, phần cịn lại cho các cơng ty không niêm yết. Đối với
các công ty niêm yết, chuẩn mực kế toán được thực thi theo các IAS/IFRS. Riêng đối
với các công ty không niêm yết áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành

nhưng theo hướng giản lược những nội dung phức tạp trong chuẩn mực.
11


Từ năm 2006 đến nay, Việt Nam đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán dựa trên
chuẩn mực báo cáo tài chính và điều kiện thực tiễn của mình. Tuy nhiên, hệ thống kế
toán Việt Nam chịu sự chi phối khá cao của các quy định về thuế. Trên cơ sở nghiên
cứu về quá trình hội tụ của một số quốc gia tiêu biểu và nghiên cứu các mơ hình hội tụ
kế toán quốc tế của Việt Nam như sau:
a) Thứ nhất, Việt Nam nên lựa chọn mơ hình hội tụ kế tốn quốc tế từng phần.
Đây là mơ hình hội tụ phù hợp với điều kiện kinh tế, khả năng ngoại ngữ, trình độ của
thị trường lao động và sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Đối với các
công ty niêm yết, các công ty đại chúng, các cơng ty bảo hiểm, tổ chức tín dụng, Nhà
nước cần quy định bắt buộc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế trong việc
lập và trình bày báo cáo tài chính. Cịn lại, do nghiệp vụ kinh tế tài chính chưa phức
tạp, nhu cầu thơng tin có thể so sánh được trên phạm vi quốc tế chưa cao, trình độ
tiếng Anh cịn hạn chế thì đây là lộ trình tương đối phù hợp để Việt Nam hội nhập q
trình hội tụ kế tốn quốc tế.
b) Thứ hai, Việt Nam cần xây dựng một lộ trình hội tụ kế tốn cụ thể. Lộ trình
này nên được xây dựng, lên hế hoạch một cách cụ thể cho từng giai đoạn, bắt đầu từ
việc hoàn chỉnh chuẩn mực kế tốn Việt Nam, đến chuẩn mực báo cáo tài chính quốc
tế. Qúa trình thực hiện hội tụ thường xuyên phải được tổng kết đánh giá những mặt đạt
được, những điểm cịn hạn chế để có biện pháp khắc phục kịp thời.
c) Thứ ba, Việt Nam cần xây dựng bộ chuẩn mực kế tốn áp dụng riêng cho các
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Số lượng nghiệp vụ phát sinh ít, bản chất nghiệp
vụ đơn giản nên nếu áp dụng cùng bộ chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế thì q
phức tạp và khơng phù hợp.
d) Thứ tư, Việt Nam cần nâng cao vai trò của các Hiệp Hội ngành nghề kế toán,
kiểm toán. Hiện nay việc ban hành chuẩn mực kế tốn Việt Nam do Bộ Tài chính thực
hiện mà chưa có sự góp mặt của các Hội Nghề nghiệp kế toán, kiểm toán, các kiểm

toán viên cũng như của các doanh nghiệp.
e) Cuối cùng, Việt Nam cần không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo kế toán.
Việc vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế yêu cầu người lao động kế tốn phải có kiến
thức tốt, trình độ tiếng Anh giỏi. Thực trạng đào tạo nhân lực kế toán của chúng ta
hiện nay nghiêng về mặt đào tạo theo “Chế độ kế toán”, trang bị kiến thức mang tính
chất hình thức mà khơng phải hướng tiếp cận theo bản chất. Chương trình đào tạo cịn
q ít việc đào tạo theo chuẩn mực kế toán quốc tế và khả năng ngoại ngữ của sinh
viên Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu của hội nhập quốc tế. Vì vậy, trong thời
gian tới, Việt Nam cần nâng cao chất lượng đào tạo hơn lúc nào hết.

12


Như vậy, hội tụ kế tốn là q trình tất yếu của q trình tồn cầu hóa. Nó mang
lại nhiều lợi ích cho các quốc gia trong việc thúc đẩy đầu tư và thương mại quốc tế.
Chính vì thế, các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng đang khơng ngừng tìm
kiếm các giải pháp nhằm đáp ứng được xu thế hội tụ kế toán trên thế giới.
5.2 Những nhân tố tác động đến kế tốn Việt Nam:
5.2.1 Nhóm nhân tố chính trị tác động đến hệ thống chuẩn mực kế tốn
Việt Nam:
Q trình hình thành các chuẩn mực kế tốn Việt Nam phản ảnh ý chí của Nhà
nước Việt Nam trong q trình hội nhập kinh tế tồn cầu. Khi chuẩn bị gia nhập WTO
và thực hiện chủ trương đa phương hóa quan hệ quốc tế, Việt Nam đã dứt khốt và
mạnh mẽ thực hiện q trình hình thành chuẩn mực kế toán với xuất phát điểm hầu
như bằng khơng. Điều này cũng phù hợp với giải thích của Ramanna (2011) về tác
động của chính trị đối với q trình hội tụ kế tốn quốc tế.
    Hệ thống CMKT do Bộ Tài chính là một cơ quan Nhà nước ban hành. Các qui
định trong Luật Kế toán đã ảnh hưởng và chi phối đến các nguyên tắc và phương pháp
của CMKT. Năm 2005, theo Quyết định 47/2005/QĐ-BTC, Bộ Tài chính đã giao bổ
sung những quyền hạn cho Hội Kế tốn và Kiểm tốn Việt Nam trong đó chỉ dừng lại

ở việc Hội cử cán bộ chuyên môn tham gia Hội đồng Kế toán quốc gia, các ban soạn
thảo chuẩn mực kế toán, soạn thảo Chế độ kế toán (Bộ Tài chính, 2005). Điều này phù
hợp với nhận định của Robert et al (1998) cho rằng hệ thống Luật, các quy định liên
quan cũng như vai trò của tổ chức nghề nghiệp sẽ tác động đến hệ thống kế tốn quốc
gia.
5.2.2 Nhóm nhân tố kinh tế tác động đến hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam:
Việt Nam là quốc gia đang phát triển, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mặc dù Nhà nước
chủ trương đa dạng hóa các thành phần kinh tế nhưng kinh tế nhà nước vẫn giữ vai trò
chủ đạo. Trong chiến lược phát triển kinh tế đã nêu rõ Việt Nam cần phát triển nhanh,
hài hòa các thành phần kinh tế, đồng thời phải tăng cường tiềm lực và nâng cao hiệu
quả kinh tế nhà nước, là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và
điều tiết nền kinh tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ.
     Các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ đóng góp khoảng 40% GDP. Thị trường
chứng khốn cũng đã có những tiến triển nhất định. Trong giai đoạn 2000 – 2005 vốn
hóa thị trường đạt xấp xỉ 1% GDP nhưng đến 2006, quy mô thị trường đã đạt 22,7%
GDP và tiếp tục đạt mức trên 43% GDP vào năm 2007. Do khủng hoảng kinh tế thế
giới, mức vốn hóa trong những năm sau có giảm, tuy nhiên mức vốn hố thị trường
13


năm 2013 tăng so với năm 2012, đạt khoảng 964 nghìn tỉ đồng (tăng 199 nghìn tỉ đồng
so với cuối năm 2012), tương đương 31% GDP. Sự gia tăng của các chỉ số đã đưa thị
trường chứng khoán Việt Nam trở thành một trong mười quốc gia có mức độ phục hồi
mạnh nhất thế giới. Tổng dịng vốn nước ngồi luân chuyển trong năm 2013 tăng 54%
và giá trị danh mục tăng khoảng 3,8 tỉ USD so với cuối năm 2012. Số tài khoản nhà
đầu tư đạt khoảng 1,27 triệu tài khoản, trong đó số lượng tài khoản nhà đầu tư nước
ngoài tăng 55%. Tổng giá trị huy động vốn qua thị trường chứng khán năm 2020 đạt
413,700 tỷ đồng, quy mơ vốn hóa của thị trường cổ đạt 84.1% GDP năm 2020. Với thị

trường tài chính được lành mạnh cũng như thị trường chứng khốn ổn định thì ngày
càng có nhiều nhà đầu tư cả trong và ngồi nước do đó địi hỏi chất lượng thơng tin
phải hợp lý để đáp ứng nhu cầu ra quyết định kinh doanh.
     Ngày nay, khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa thị trường theo đúng
với cam kết khi ra nhập Tổ chức Thương Mại Thế giới (WTO) và hiệp định hợp tác
xuyên Thái Bình Dương (TTP) thì số lượng lớn các cơng ty tập đồn cơng ty lớn trên
thế giới sẽ xâm nhập vào thị trường Việt Nam. Đây sẽ là cơ hội, đồng thời là thách
thức rất lớn đối với Việt Nam. Nếu như 2006 quy mô kinh tế của đất nước cịn khá
khiêm tốn, nằm trong nhóm nước thu nhập thấp. Cho đến năm 2016, Việt Nam đã vào
nhóm nước thu nhập trung bình thấp, là một trong 32 nước có kim nghạch xuất khẩu
trên 100 tỷ USD. Năm 2020 kinh tế thế giới được dự báo suy thoái nghiêm trọng nhất
trong lịch sử, tăng trưởng của các nền kinh tế lớn đều giảm sâu do ảnh hưởng tiêu cực
của dịch Covid-19. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam vẫn duy trì tăng trưởng với tốc độ
tăng GDP ước tính đạt 2,91%. Năm 2021 Việt Nam có GDP 2,58% thấp hơn mức
2,91% của năm 2020 tuy nhiên triển vọng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của
nước ta rất sáng sủa trong bối cảnh nhiều nhà đầu tư lớn, vừa và nhỏ từ các quốc gia
phát triển. Tổng vốn đầu tư nước ngồi vào Việt Nam tính đến 20/3/2021 bao gồm vốn
đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu
tư nước ngoài đạt gần 10.13 tỷ USD, tăng 18.5% so với cùng kì năm trước. Trong đó
có 234 dự án được cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 7.2 tỷ USD.
5.2.3 Nhóm nhân tố pháp lý tác động đến hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam:
Nhìn chung, các hoạt động kinh tế được điều hành bởi các Luật và các qui định
pháp lý. Luật Kế toán (2003) quy định khá chi tiết về kế toán so với các quốc gia theo
thông luật. Năm 2005, theo Quyết định 47/2005/QĐ-BTC, Bộ Tài chính đã giao bổ
sung những quyền hạn cho Hội Kế toán và kiểm toán Việt Nam trong đó chỉ dừng lại ở
việc Hội cử cán bộ chun mơn tham gia Hội đồng Kế tốn quốc gia, các ban soạn
thảo chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán hoặc soạn thảo Chế độ kế toán (Bộ Tài
14



chính, 2005). Điều này phù hợp với nhận định của Robert et al (1998) cho rằng hệ
thống Luật, các qui định liên quan cũng như vai trò của tổ chức nghề nghiệp sẽ tác
động đến hệ thống kế toán quốc gia.
5.2.4 Mơi trường văn hóa tác động đến hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt
Nam:
  Việt Nam có một nền văn hóa nơng nghiệp lâu đời, bị ảnh hưởng rất lớn bởi văn
hóa Trung Quốc. Tuy nhiên Việt Nam cịn có hơn 100 năm là thuộc địa của Pháp nên
Việt Nam cũng bị ảnh hưởng bởi nền văn hoá Pháp. Thể hiện trước đây là khi chuyển
đổi sang nền kinh tế thị trường hệ thống kế toán đầu tiên Việt Nam tham chiếu là hệ
thống kế toán của Pháp.Theo như đánh giá của giáo sư Hofsted văn hóa Việt Nam
thuộc loại khoảng các quyền lực cao, có xu hướng theo chủ nghĩa tập thể, chỉ số tránh
thay đổi ở mức trung bình.
    Trong hệ thống đo lường các khuynh hướng văn hóa của Hofstede, Việt Nam
được đánh giá với mức điểm tương ứng: chủ nghĩa cá nhân, khoảng cách quyền lực, né
tránh những vấn đề chưa chắc chắn định hướng dài hạn và nam tính (Hofstede, 2012).
Với các thơng số trên, áp dụng lý thuyết của Gray (1988), trong hệ thống kế tốn Việt
Nam tính chất thận trọng được đề cao, nhấn mạnh đến sự tuân thủ các qui định, hạn
chế những vấn đề mang tính xét đốn. Điều này tỏ ra mâu thuẫn với thực tế Việt Nam
nhanh chóng ban hành các chuẩn mực kế toán dựa trên chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên,
như đã phân tích ở trên, nhân tố chính trị đã lấn át nhân tố văn hóa. Điều này phù hợp
kết luận của Birt et al (2011) và Borker (2012) khi nghiên cứu quá trình hội tụ của
những quốc gia khác nhau trên thế giới, văn hóa khơng phải là nhân tố quyết định ảnh
hưởng đến quá trình hội tụ.
   Tóm lại, chính trị và hệ thống pháp lý là những nhân tố tác động mạnh đến quá
trình ban hành chuẩn mực kế tốn Việt Nam, nó giải thích được tốc độ nhanh chóng và
vai trị Nhà nước của q trình này.
Khi mục tiêu chính trị đã đạt được (Việt Nam gia nhập WTO năm 2007 và gặt
được nhiều thắng lợi ngoại giao trong những năm kế tiếp), quá trình ban hành và cập
nhật chuẩn mực đã chậm hẳn lại, và chỉ mới được khởi động gần đây.

Văn hóa thận trọng khiến Việt Nam khó chấp nhận được hàng loạt những khái
niệm mới của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế như giá trị hợp lý hoặc các thay đổi
trong quy định về báo cáo tài chính hợp nhất. Nói cách khác, trong 26 chuẩn mực kế
tốn đã ban hành, Việt Nam đã áp dụng hầu hết những vấn đề tương đối phù hợp với
văn hóa Việt Nam. Những vấn đề cịn lại như đã nói ở trên, có nhiều thách thức cho
việc chấp nhận trong thực tiễn Việt Nam. Khi khởi động lại việc ban hành các chuẩn
15


mực mới, Bộ Tài chính cũng chọn lựa một lộ trình thận trọng là nghiên cứu cập nhật
các chuẩn mực đã ban hành trước tiên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán quốc tế, Nhà xuất bản lao động (Năm 2021).
2. Tài liệu học tập mơn Kế tốn quốc tế, Học viện Ngân Hàng, khoa Kế toán Kiểm toán.
3. 6 chiều văn hóa của Hofstede, />4. />5. Lý thuyết chiều văn hóa của Hofstede,
/>6. Hội tụ kế tốn quốc tế và bài học kinh nghiệm của Việt Nam,
/>7. Kinh nghiệm đối với Việt Nam, />8. Môi trường tác động đến hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt Nam,
/>9. Tìm hiểu về hệ thống kế toán Nhật Bản,
/>10. Tổng quan về kế toán Nhật Bản, />
16


17



×