ĐÀO ĐỨC THÀ – Thực trạng thụ tinh nhân tạo lợn tại một số tỉnh ở nước ta hiện nay
63
THỰC TRẠNG THỤ TINH NHÂN TẠO LỢN TẠI MỘT SỐ TỈNH
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
Đào Đức Thà, Phan Văn Kiểm, Nguyễn Thạc Hoà, Phan Lê Sơn và Đỗ Hữu Phong.
Bộ môn Sinh lý, Sinh hoá và Tập tính vật nuôi – Viện Chăn nuôi
Tác giả liên hệ: Đào Đức Thà. Tel: (04) 8.385.940; Mobi: 0903.222.229; E-mail:
ABSTRACT
Current situation of artificial insemination on swine in some provinces in the North, Centre and South of
Vietnam
Artificial insemination of swine has been applied in Viet nam for a long time and achieved a good success.
However there was only 29,1% of swine using artificial insemination. In order to increase the number of swine
being inseminated artificially, the survey in 5 provinces in the north, centre, and the south was conducted to find
out the main constrains and difficulties in AI field. The data of the survey showed that the infrastructure and
facility in most of AI center of swine was very old and out of date. The farmers were not aware of the role of A.I
and management systems, human resources were limited. To improve the A.I in swine some things need to be
consifdering such as: the size of farms, A.I service and price, training and practice A.I, promotion policy for
technician ete…
Key words:
Artificial insemination, swine, cattle
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thụ tinh nhân tạo (TTNT) cho lợn, bò ở nước ta đã được ứng dụng từ lâu, góp phần cải tiến,
phát triển số lượng - chất lượng đàn bò, đàn lợn trong nước. Hơn nữa công tác TTNT đã giúp
tăng nhanh về tiến bộ di truyền, góp phần nâng cao năng suất chất lượng thịt, sữa và hiệu quả
kinh tế trong chăn nuôi mà phương pháp giao phối tự nhiên không thể có được.
Kỹ thuật thụ tinh nhân tạo gia súc là một trong những biện pháp hiệu quả trong nhân giống,
cải tạo đàn giống và sử dụng ưu thế lai trong chăn nuôi thương phẩm. Theo Cục Chăn nuôi
(2008), hiện nay ở nước ta tỷ lệ TTNT cho đàn lợn nái trong nhân giống gia súc còn thấp
(29,1%). Một câu hỏi được đặt ra là: Hiện trạng TTNT ở lợn ra sao? Trong những năm qua có
bị xuống cấp không? Các chính sách cho TTNT lợn có phù hợp và được áp dụng hay không?
Để trả lời vấn đề này, trong khuôn khổ đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật và chính
sách thúc đẩy nhanh công tác thụ tinh nhân tạo gia súc trong nhân giống lợn, bò” chúng tôi
tiến hành đánh giá “Thực trạng thụ tinh nhân tạo lợn tại một số tỉnh ở nước ta hiện nay”
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm điều tra
Các Trung tâm giống vật nuôi, Trạm TTNT và các công ty giống gia súc tại các tỉnh tiến hành
điều tra. Các trang trại chăn nuôi và hộ chăn nuôi lợn.
Thời gian điều tra
Từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2009
Nội dung điều tra
Điều tra tỷ lệ TTNT lợn trên địa bàn một số tỉnh: Hà Nội, Hải Dương, Thái Nguyên, Bình
Định, TP Hồ Chí Minh. Điều tra thực trạng dẫn tinh viên lợn. Điều tra thực trạng cơ sở vật
chất, trang thiết bị dùng cho TTNT lợn của các trạm sản xuất tinh lợn, Trung tâm giống vật
nuôi.
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 33 – Tháng 10 – 2011
64
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các mẫu phiếu điều tra, phỏng vấn, thu thập thông tin từ Sở Nông nghiệp, Phòng
Nông nghiệp, Trung tâm giống và kỹ thuật viên, dẫn tinh viên (DTV) để nắm bắt được tổng số
đàn lợn và số lượng lợn phối giống bằng phương pháp TTNT qua đó xác định được tỷ lệ
TTNT lợn trên địa bàn tỉnh đó.
Phỏng vấn, thu thập thông tin từ các DTV hoạt động trên địa bàn các tỉnh thông qua các Trạm
TTNT, Trung tâm giống và các cơ quan quản lý các cấp.
Điều tra, ghi chép số lượng, hiện trạng và thời gian sử dụng các trang thiết bị dùng cho TTNT
của phòng lấy tinh, phòng sản xuất, phân phối tinh dịch lợn của Trạm TTNT, Trung tâm
Giống vật nuôi, các trại nuôi lợn đực giống.
Số liệu được xử lý bằng Excel
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Tỷ lệ thụ tinh nhân tạo của một số tỉnh ở nước ta.
Tỷ lệ đàn cái được phối giống bằng phương pháp TTNT phản ánh mức độ ứng dụng kỹ thuật
này trong nhân giống. Các số liệu điều tra trong năm 2009 đã cho kết quả tại Bảng 1.
Bảng 1. Tình hình TTNT lợn của các tỉnh điều tra
Thụ tinh nhân tạo
Chỉ tiêu
Tỉnh
Tổng đàn nái
(con)
Số nái (con) Tỷ lệ (%)
Số liều tinh sử
dụng (liều/năm)
Hà Nội 207.000 82.800 40,00 144.000
Hải Dương 135.000 11.571 85,71 322.000
Thái Nguyên 96.000 36.480 38,00 123.000
Bình Định 131.035 35.956 27,44 185.000
TP HCM 42.288 13.955 33,00 136.000
Kết quả ở Bảng 1 cho thấy, Hải Dương là tỉnh có tỷ lệ TTNT lợn cao nhất (85,71%), tiếp theo
là Hà Nội, Thái Nguyên, TP HCM tỷ lệ TTNT lợn lần lượt là 40%, 38%, 33%. Tỉnh thành có
tỷ lệ TTNT thấp nhất là Bình Định (27,44%). Hầu hết các tỉnh trên đều có tỷ lệ TTNT lợn cao
hơn so với tỷ lệ TTNT lợn trong cả nước (tỷ lệ TTNT lợn chiếm 29,1% theo công bố của Cục
Chăn nuôi, 2008) và duy nhất tỉnh Bình Định tỷ lệ này thấp hơn.
Công tác TTNT lợn của Hải Dương cao vì có một cơ sở sản xuất tinh mạnh, màng lưới TTNT
sâu rộng khắp địa bàn tỉnh theo các tuyến và các cụm ở Huyện và Xã. Dẫn tinh viên quản lý
hoạt động rộng và các chính sách hỗ trợ thích hợp của Tỉnh với ngành chăn nuôi lợn (Đối với
hộ nông dân chăn nuôi lợn nái sinh sản, Tỉnh hỗ trợ 100% tiền mua tinh dịch phối giống).
Kết quả điều tra dẫn tinh viên lợn của một số tỉnh nước ta.
Thông tin thu thập từ các phiếu điều tra về dẫn tinh viên cho kết quả được trình bày tại Bảng
2. Bảng 2 cho thấy, tổng số DTV lợn của Hải Dương đạt cao nhất (1000 người), sau đó là Hà
Nội (600 người). Điều đó chứng tỏ 2 địa phương này có phong trào TTNT lợn phát triển. Hải
Dương là tỉnh duy nhất có hầu hết các dẫn tinh viên được Trung tâm giống vật nuôi quản lý.
ĐÀO ĐỨC THÀ – Thực trạng thụ tinh nhân tạo lợn tại một số tỉnh ở nước ta hiện nay
65
Phạm vi hoạt động của các dẫn tinh viên tại Hải Dương rộng nhất, mở rộng sang một số
huyện của Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Phòng giáp danh với Hải Dương. (Điều này phản ánh
hoạt động hiệu quả của màng lưới dẫn tinh viên). Đa số các DTV đã qua lớp đào tạo, tập huấn
về kỹ thuật TTNT nhưng trình độ chưa chuyên sâu và phải kết hợp nhiều nghề khác nhau.
Phần lớn DTV chưa được hưởng hỗ trợ kinh phí và dụng cụ TTNT. Các DTV đều không ghi
chép hoặc ghi chép không đầy đủ.
Bảng 2. Tình hình dẫn tinh viên cho lợn tại các địa điểm điều tra
Hà Nội Thái Nguyên Hải Dương Bình Định TP HCM
Tổng số
(người)
600 300 1.000 376 310
Tỷ lệ đã
qua đào
tạo (%)
95 90 100 80 93
Cơ quan
quản lý
60% DTV
do hợp tác
xã quản lý,
40% còn lại
hành nghề
tự do, kiêm
nhiệm
Thuộc sự
quản lý của
Trung tâm
giống vật
nuôi, trạm
TTNT và hợp
tác xã, kiêm
nhiệm
Đa số DTV hoạt
động trong
màng lưới
TTNT của
Trung tâm
giống vật nuôi
của tỉnh.
80% các DTV
trực thuộc sự
quản lý của các
Trung tâm
giống, trạm
TTNT và của
huyện, xã. 20%
còn lại hoạt
động tự do
40% DTV
hoạt động
thuộc Trung
tâm, trạm
TTNT. Số còn
lại hoạt động
theo các công
ty, tự do.
Phạm vi
hoạt động
Hẹp, tập
trung ở các
vùng chăn
nuôi nhiều
lợn
Phạm vi hoạt
động trong
bán kính
40km
Hoạt động trong
phạm vi 60km
và mở rộng
sang các huyện
của tỉnh giáp
danh.
Phạm vi hoạt
động 20km -
25km
Bán kính hoạt
động 55km –
60km
Số liều
tinh/DTV/
năm
240 liều 410 liều 322 liều 340 liều 439 liều
Hỗ trợ
dụng cụ,
thiết bị
phục vụ
TTNT
Không hỗ
trợ
Hỗ trợ 1 phần Hỗ trợ chưa đầy
đủ
Hỗ trợ 1 phần
Không hỗ trợ
Ghi chép
thông tin
Các DTV
ghi chép
không đầy
đủ hoặc
không ghi
chép
Ghi chép sổ
sách đầy đủ
theo mẫu của
hợp tác xã
Ghi chép đầy
đủ, tổng hợp
hàng ngày
Không ghi
chép, ghi chép
không đầy đủ.
Ghi chép
không đầy đủ,
chỉ dừng lại ở
ngày phối,
ngày đẻ
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 33 – Tháng 10 – 2011
66
Hải Dương là tỉnh có mạng lưới TTNT hoạt động đồng đều trên khắp địa bàn tỉnh. Các DTV
hoạt động theo 7 tuyến vận chuyển tinh, 92 điểm cụm bán tinh kết hợp với phạm vi hoạt động
rộng nên việc cung cấp các liều tinh cho các trang trại chăn nuôi, hộ chăn nuôi luôn kịp thời.
Bên cạnh đó chất lượng tinh dịch kiểm soát tốt đảm bảo TTNT đạt kết quả cao. Vì vậy được
sự ủng hộ và tin tưởng của hộ chăn nuôi lợn nái, qua đó thúc đẩy tỷ lệ TTNT lợn trên địa bàn
tăng nhanh và một số vùng lân cận.
Dụng cụ, trang thiết bị sử dụng trong các cơ sở sản xuất tinh lợn
Để có chất lượng tinh dịch tốt tại các cơ sở, trung tâm sản xuất tinh lợn thì ngoài yếu tố con
giống, kỹ thuật thì dụng cụ, trang thiết bị sử dụng cũng đóng một vai trò quan trọng. Sau đây
là thực trạng dụng cụ, trang thiết bị tại các Trạm, Trung tâm khai thác và sản xuất tinh dịch
lợn theo số liệu phỏng vấn điều tra của các tỉnh được thể hiện ở Bảng 3:
Bảng 3. Dụng cụ, trang thiết bị tại các Trạm, Trung tâm khai thác và sản xuất tinh dịch
Địa điểm Trang thiết bị Thời gian sử
dụng
Tình trạng thiết bị
Hà Nội
- Phòng lấy tinh lợn nhỏ, phòng pha chế
tinh cách xa phòng lấy tinh. Môi trường vệ
sinh không đảm bảo
- Các loại trang thiết bị thiếu thốn, dùng
chung lẫn nhau.
* Thiếu máy đếm tinh trùng và bình nước
ấm (35 - 36ºC)
Các dụng cụ
chuyên dụng
và kính hiển vi
đã sử dụng từ
5-15 năm
- Đa số cũ, và kém chất
lượng, hoạt động
không ổn định. Một số
đã hỏng
Hải
Dương
- Phòng lấy tinh và pha chế tinh trang bị
khá đầy đủ các dụng cụ, máy móc.
* Thiếu máy đếm tinh trùng và bình nước
ấm (35 - 36ºC)
7-12 năm
- Sử dụng qua nhiều
năm, hoạt động không
ổn định.
T
T
h
h
á
á
i
i
N
N
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n
- Hệ thống trang thiết bị tương đối đầy đủ,
đang sử dụng.
* Thiếu máy đếm tinh trùng và bình nước
ấm (35 - 36ºC)
Dụng cụ, thiết
bị sử dụng 7-
10 năm
- Thiết bị cũ, một số
hỏng
B
B
ì
ì
n
n
h
h
Đ
Đ
ị
ị
n
n
h
h
- Đơn giản và chưa được trang bị đầy đủ
* Thiếu máy đếm tinh trùng và bình nước
ấm (35 - 36ºC)
5-14 năm - Sử dụng lâu năm, cũ
và hỏng nhiều. Hoạt
động không ổn định
T
T
P
P
H
H
C
C
M
M
- Số trạm sản xuất tinh lợn điều tra có đầy
đủ điều kiện trang thiết bị, nhà xưởng và
phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn là 56%.
* Thiếu máy đếm tinh trùng và bình nước
ấm (35 - 36ºC)
5-7 năm - Dụng cụ cũ, kém hiệu
quả.
Bảng 3 cho thấy, hầu hết các dụng cụ, trang thiết bị sử dụng trong phòng khai thác, sản xuất
tinh lợn của đa số các Trạm, cơ sở sản xuất không đầy đủ, những thiết bị hiện có đều đã sử
ĐÀO ĐỨC THÀ – Thực trạng thụ tinh nhân tạo lợn tại một số tỉnh ở nước ta hiện nay
67
dụng trong khoảng thời gian từ 5 – 15 năm. Một số thiết bị có tại các phòng sản xuất tinh
nhưng không được sử dụng thường xuyên, để lâu ngày thiết bị trục trặc hoặc hoạt động kém
hiệu quả. Do đó việc kiểm tra đánh giá chất lượng tinh dịch sẽ có độ tinh cậy không cao, khó
kiểm soát.
Ở tất cả các Trạm, cơ sở sản xuất tinh mà chúng tôi điều tra đều không có tủ đựng nước ấm ở
35 - 37ºC để bảo quản tinh ngay sau khai thác (trước khi đánh giá, pha chế tinh) và không có
máy đếm tinh trùng. Một số cơ sở dùng buồng đếm bạch cầu để đếm nồng độ tinh trùng (đếm
định kỳ nồng độ 1 lợn đực giống nào đó rồi căn cứ vào đó để ước tính tỷ lệ pha loãng). Như
vậy, khi pha loãng và phân liều tinh sẽ không đảm bảo tổng số tinh trùng tiến thẳng đã quy
định có trong một liều tinh. Có nơi lại dùng dụng cụ đựng tinh không chuyên dụng như: bô,
cốc nhựa vv
Sản xuất và tiêu thụ số liều tinh dịch lợn của các tỉnh
Nhận thức rất rõ đóng góp tích cực của công tác TTNT trong chăn nuôi lợn, nhiều tỉnh có biện
pháp hỗ trợ, ưu tiên mở rộng mạng lưới TTNT, trong đó có xây dựng thêm số cơ sở sản xuất
tinh, Trạm TTNT và các trại lợn đực giống.
Tuy số cơ sở TTNT tăng nhưng hiện số lượng lợn đực giống tại các cơ sở này còn ít (chỉ
chiếm 5,2% tổng đàn lợn đực cả nước). Hiện nay việc tiêu thụ liều tinh của các cơ sở TTNT
lợn chưa cao, khoảng 80% (tổng số liều tinh tiêu thụ được là 4,96/6,19 triệu liều, năm 2008),
(Cục Chăn nuôi-Hội nghị TTNT gia súc các tỉnh phía Nam, tháng 5 năm 2009)
Chúng tôi tiến hành điều tra tình hình sản xuất và tiêu thụ số liều tinh lợn của Hà Nội, Thái
Nguyên, Hải Dương, Bình Định và TP HCM nhằm đánh giá hiệu quả của các trạm sản xuất,
tiêu thụ tinh lợn trên địa bàn. Kết quả được thể hiện ở Bảng 4.
Bảng 4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ số liều tinh lợn trên địa bàn các tỉnh
Chỉ tiêu Hà Nội Thái Nguyên Hải
Dương
Bình Định TP HCM
Số trạm sản
xuất tinh (trạm)
2 trạm 3 trạm 1 trạm 23 trạm 3 trạm
Quy mô của
trạm sản xuất
tinh
- Xí nghiệp Lợn
Cầu Diễn: 22 đực
giống.
- Trạm TTNT
Thạch Thất Hà Nội:
37 đực giống.
- 1 trạm truyền
giống quy mô 80
lợn đực giống.
- 2 trạm tư nhân
với 30 lợn đực
giống
- Trạm
sản xuất
tinh có
tổng số
120 đực
giống
- 23 trạm
sản xuất
tinh dịch
lợn với
125 đực
giống
- 3 trạm
chăn nuôi
160 lợn
đực giống
Số liều tinh sản
xuất/năm
180000 200000 379000 264286 146000
Tỷ lệ tiêu thụ
(%)
80 82 85 70 75
Số liều tinh tiêu
thụ/ngày
395 449 883 507 300
Số liều tinh tiêu
thụ/trạm/ngày
198 150 883 22 100
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 33 – Tháng 10 – 2011
68
Bảng 4 cho thấy: Tại Hải Dương trong một ngày có 883 liều tinh được tiêu thụ và phối giống
cho lợn cái, chỉ tiêu này cao hơn nhiều so với các tỉnh còn lại. Thấp nhất là Bình Định (22
liều/trạm/ngày). Bảng trên cũng cho thấy các địa phương có trạm sản xuất tinh lớn, tập trung
sẽ hoạt động có hiệu quả hơn các địa phương có nhiều trạm rải rác. Chúng tôi cho rằng nhiều
trạm sản xuất tinh nhỏ lẻ sẽ không có đầu tư lớn cho con giống, trang thiết bị, nhà xưởng cũng
như màng lưới dẫn tinh viên nên chất lượng dịch vụ sẽ thấp và do đó sẽ kém hiệu quả hơn.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Các tỉnh điều tra có tỷ lệ TTNT lợn cao hơn so với tỷ lệ TTNT lợn trong cả nước. Trong đó
Hải Dương là tỉnh có tỷ lệ TTNT lợn cao nhất (85,71%), tiếp theo là Hà Nội, Thái Nguyên,
TP HCM tỷ lệ TTNT lợn lần lượt là 40%, 38%, 33%. Tỉnh thành có tỷ lệ TTNT thấp nhất là
Bình Định (27,44%). Công tác TTNT lợn của Hải Dương phát triển tốt vì có một cơ sở sản
xuất tinh mạnh, màng lưới TTNT sâu rộng khắp địa bàn tỉnh, dẫn tinh viên được thống nhất
quản lý và các chính sách hỗ trợ thích hợp.
Dẫn tinh viên có trình độ chưa chuyên sâu và phải kết hợp nhiều nghề khác nhau. Phần lớn
DTV chưa được hưởng hỗ trợ kinh phí và dụng cụ TTNT. Các DTV đều không ghi chép hoặc
ghi chép không đầy đủ.
Dụng cụ, trang thiết bị của các cơ sở sản xuất tinh lợn đã sử dụng quá nhiều năm nên lạc hậu,
một số dụng cụ còn thiếu. Số liều tinh lợn tiêu thụ/trạm/ngày còn rất thấp: Hà Nội 198 liều;
Thái Nguyên 150 liều, Bình Định 22 liều, TP HCM 100 liều.
Đề nghị
Các cơ sở TTNT lợn cần được nâng cấp về cơ sở vật chất, dụng cụ trang thiết bị cần được
mua mới, thay thế (do đã xuống cấp do nhiều năm không được đầu tư)
Các DTV cần được thống nhất quản lý tập trung , các ghi chép là bắt buộc đối với DTV. Tăng
cường thông tin tuyên truyền về TTNT đối với hộ chăn nuôi.
Để tăng tỷ lệ TTNT cần quy hoạch vùng chăn nuôi lợn tập trung, khuyến khích chăn nuôi mô
hình trang trại và quy mô lớn.
Các cơ sở sản xuất tinh lợn cần được kiểm soát về chất lượng tinh thường xuyên (hiện nay
mạnh ai lấy làm chưa theo khuôn mẫu nào).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cục Chăn nuôi (2008). Tình hình thụ tinh nhân tạo bò và định hướng phát triển. Hội nghị “Triển khai chiến lược
phát triển chăn nuôi đến năm 2020 và thụ tinh nhân tạo gia súc các tỉnh phía Bắc”. Họp tại Vĩnh Phúc,
26 – 27/6/2008.
Cục Chăn nuôi (2009a). Tình hình thụ tinh nhân tạo trong chăn nuôi lợn và sơ kết 3 năm thực hiện Quyết định
07/2005/QĐ-BNN quy định về quản lý và sử dụng lợn đực giống. Hội nghị thụ tinh nhân tạo gia súc các
tỉnh phía Nam. Ngày 15/5/2009 tại TP Hồ Chí Minh.
Cục Chăn nuôi (2009b). Báo cáo tình hình thụ tinh nhân tạo bò và định hướng phát triển. Hội nghị thụ tinh nhân
tạo gia súc các tỉnh phía Nam. Ngày 15/5/2009 tại TP Hồ Chí Minh.
Người phản biện: ThS. Vũ Ngọc Hiệu và ThS. Nguyễn Thị Thoa