Tải bản đầy đủ (.ppt) (19 trang)

Tác động của con người lên môi trường pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 19 trang )

Chương 3: Tác động của con
người lên Môi trường
I. LỊCH SỬ TÁC ĐỘNG CỦA CON
NGƯỜI LÊN MÔI TRƯỜNG
1. Hái lượm
2. Săn bắt và đánh cá
3. Chăn thả
4. Nông nghiệp
5. Công nghiệp hoá
6. Đô thị hoá
7. Siêu công nghiệp hoá
GIAI ĐOẠN KINH TẾ NGUYÊN THUỶ
GIAI ĐOẠN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
GIAI ĐOẠN KINH TẾ CÔNG NGHIỆP
GIAI ĐOẠN KINH TỂ TRI THỨC
4 giai đoạn kinh tế gần
tương ứng với 4 giai
đoạn phát triển dân số:
1. Giai đoạn tăng dương
2. Giai đoạn tăng logarit
3. Giai đoạn tăng âm
4. Giai đoạn tiệm cận
1. Hái lượm + Săn bắt và đánh cá
2. Chăn thả + Nông nghiệp
3. Công nghiệp hoá + Đô thị hoá
4. Siêu công nghiệp hoá
1. Thời kỳ hái lượm

Hái lượm là ngành kinh tế sơ khai, nó phát sinh
cùng với khi con người thoát khỏi loài vượn,


Đây là giai đoạn kéo dài suốt cả thời kỳ đồ đá cũ.

Công cụ: cành cây, rìu bằng đá, bằng xương

Tài nguyên: hoàn toàn dựa vào TN Sinh vật (thức
ăn có sẵn trong thiên nhiên)

Dân số: rất thưa thớt,

Con người tác động vào môi trường giống như 1
loài sinh vật, nên chưa ảnh hưởng gì.
2. Thời kỳ săn bắt và đánh cá

Giai đoạn từ giữa TK đồ đá cũ -> TK đồ đá mới

Công cụ lđ: cung tên, khí cụ, móc, lao có ngạnh, lưới

Tài nguyên: Sinh vật. (nhưng con người có khả năng độc lập
tìm kiếm thức ăn, không cần đông người nhưng hiệu quả hơn).

Dân số: còn thưa thớt, bắt đầu di chuyển nhiều hơn

Can thiệp của con người vào thiên nhiên vẫn chưa gây những
biến động gì đáng kể, cân bằng sinh thái tự nhiên vẫn ổn định
3. Thời kỳ chăn thả

Thời kỳ đồ đá đồ đá giữa -> TK đồ đá mới

Tài nguyên: Sinh vật, đất đai, nước


Công cụ lđ: Ngày càng phong phú, đa dạng và tinh vi hơn

Chăn nuôi ra đơi đã cung cấp thịt, trứng, sữa, da, lông cho con người

Giai đoạn sau đó con người đã sử dụng gia súc vào cày kéo vận tải.

Cùng với chọn lọc tự nhiên, con người bắt đầu tuyển chọn, thuần
dưỡng, chọn lọc vật nuôi.

Dân số: Thưa thớt, bắt đầu di cư mở rộng vùng phân bố hơn

Tác động: Thu hẹp diện tích rừng,
mở rộng S chăn thả, đồng cỏ ->
bước đầu tiên con người đã ảnh
hưởng đến hệ sinh thái tự nhiên.
4. Thời kỳ nông nghiệp

Vào cuối thời kỳ đồ đá mới -> Sau công nguyên

Thông qua cuộc sống hái lượm, săn bắt và chăn thả đã
tích luỹ nhiều tri thức và tiến lên hiểu biết các loài cây
hoang dại -> tập tục trồng trọt, gieo hạt.

Hình thức đốt nương làm rẫy, tra lỗ, bỏ hạt là phổ
biến. Khi cần thiết đã biết trữ nước, khơi rãnh cho
nước vào ruộng. Thời kỳ này con người đã biết trồng
trọt, hầu hết là các loài ngũ cốc: lúa, lúa mì, ngô.

Dân số: Di cư, mở rộng vùng phân bố, còn thưa thớt


Tài nguyên: Đất và Nước đóng vai trò chủ đạo

Tác động: Con người bắt đầu gây ra những tác động
có hại đến tài nguyên Sinh vật, rừng, đất, nước.
5. Thời kỳ công nghiệp hoá

Thời kỳ công nghiệp khởi nguồn từ những thực nghiệm về
máy hơi nước vào thế kỷ 17. Hàng loạt máy hơi nước ra đời đã
làm chuyển biến nền sản xuất thủ công sang sản xuất tư bản.

Vào thế kỷ 19, các động cơ điện, máy phát điện ra đời từ đấy
máy móc đã có mặt trong nhiều ngành sản xuất với năng suất
tăng nhảy vọt.

Nông nghiệp được cơ giới hoá, nhiều cánh rừng bị phá thay
vào đó là các nông trường cà phê, cam, chè, lương thực,
5. Thời kỳ công nghiệp hoá

Từ lao động cơ bắp chuyển sang lao động cơ khí đã đòi hỏi
nhiều nguyên liệu, do đó đã kích thích các ngành công nghiệp
khai thác mỏ, than đá, dầu, khí đốt, Như vậy đến giai đoạn
này:

Rừng với tốc độ thu hẹp tăng

Các loài động - thực vật bị tiêu diệt nhiều và thu hẹp địa bàn hoạt động

Đất đai bị xáo trộn, rửa trôi và xói mòn khủng khiếp

Dân số, tổ chức xã hội biến động và phân hoá rõ rệt


Các nguồn năng lượng truyền thống đang cạn kiệt nhanh chóng

Tác động: các nguồn tài nguyên bị chiếm đoạt, khai thác, sự
huỷ diệt động vật rừng diễn ra khắp mọi nơi, nhiều hệ sinh thái
bị xáo trộn, môi trường sống bị ô nhiễm,

Dân số:

Với số lương dân lớn, điều kiện y tế
và khả năng ngăn ngừa dịch bệnh có
những tiến bộ, lương thực, thực phẩm
được đáp ứng -> Dân số tăng.

Nền sản xuất bùng nổ, cần nhiều lao
động để sản xuất ra hàng hoá -> Sinh
đẻ nhiều, tốc độ tăng DS cao

Sản xuất lớn, nhu cầu nhuyên liệu sản
xuất tăng mạnh, tranh giành cơ hội
khai thác > chiến tranh, thuộc địa

Con người phá huỷ môi trường với tốc
độ lớn-> Môi trường bắt đầu thể hiện
giới hạn và sức ép của MT lên con
người.
I’m running !!!!
I’ m Dân số
STOP !!!!
I’ m Môi trường

6. Thời kỳ đô thị hoá

Bắt đầu từ thế kỷ 19, đô thị hoá trở thành trào lưu thế giới.

ở Hoa kỳ năm 1800 chỉ 6% dân số sống ở đô thị,
đến năm 1970 lên tới 75%.

Mở rộng sản xuất các hàng hoá, gia tăng dân số, phát triển
giao thông dày đặc, các công trình xây dựng, khai thác tài
nguyên

Đô thị là nơi ô nhiễm nặng nề, nguyên nhân từ nhiều phía:

Chất thải sinh hoạt, bệnh viện, ngày càng nhiều

Các chất thải do nhà máy, giao thông làm ô nhiễm đất, không khí,

Ô nhiễm nước sinh hoạt, nước ngầm

Sự can thiệp của con người vào môi trường sống: Phá huỷ tự
nhiên.

Đặc điểm chung của Đô thị hoá là tiêu thụ tài nguyên và tăng
dân số không thể kiểm soát (chủ yếu do di dân từ nhiều nơi
khác đến).
7. Thời kỳ siêu công nghiệp hoá

Ngày nay nhân loại đang chuyển sang thời kỳ siêu

công nghiệp đặc trưng bởi

nền văn minh trí tuệ

sự bùng nổ của tin học, điện tử, công nghệ sinh học, CN
nanô năng lượng sạch,

Trái đất đang trong tình trạng báo động về sức tải.
7. Thời kỳ siêu công nghiệp hoá

Con người đang thay đổi thái độ cử xử với MT:

TNguyên cơ bản: Tri thức, thông tin

Đẩy mạnh việc sử dụng và khai thác thông tin và năng
lượng sạch

Đưa ra các chính sách bảo vệ MT và PTBV

Tăng cường chia sẻ TT, KHKT

Giảm gia tăng dân số, tiến tới ổn định ở con số 10tỷ
Lâm Phần (Trung Quốc)

×