Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch từ thực tiễn tại thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

HỨA HUỲNH TRÂN

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI
CÁC VI PHẠM QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN
CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH,
BẢN DỊCH – TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ
CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH


TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC VI
PHẠM QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG CHỨNG
HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH, BẢN DỊCH – TỪ THỰC
TIỄN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Định hướng ứng dụng
Mã số: 8380102

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Nhật Thanh
Học viên: Hứa Huỳnh Trân


Lớp: Cao Học Luật, Khóa 3 - Cần Thơ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học thực sự của
cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phan Nhật
Thanh. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy, trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tơi xin chịu
trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả

Hứa Huỳnh Trân


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC VI PHẠM LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG CHỨNG HỢP
ĐỒNG, GIAO DỊCH, BẢN DỊCH.......................................................................... 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm
liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch................................. 8
1.1.1. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến
công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch.......................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến
cơng chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch........................................................ 10
1.2. Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến cơng chứng hợp đồng,
giao dịch, bản dịch.............................................................................................. 12
1.2.1. Đặc điểm về cấu thành hành vi vi phạm hành chính đối với các vi phạm

liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch................................. 12
1.2.2. Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng,
giao dịch, bản dịch............................................................................................. 15
1.3. Thẩm quyền và nội dung xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi
phạm liên quan đến cơng chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch....................18
1.3.1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan
đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch................................................. 18
1.3.2. Nội dung xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến
công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch........................................................ 20
1.4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan
đến cơng chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch................................................ 25
1.5. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến
công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch....................................................... 26
1.6. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan
đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch................................................ 28
1.7. Biện pháp khắc phục hậu quả trong xử phạt vi phạm hành chính đối với
các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch.........30
Tiểu kết chương 1................................................................................................... 32


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM QUY ĐỊNH LIÊN QUAN
ĐẾN CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH, BẢN DỊCH TỪ THỰC
TIỄN THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN....................34
2.1. Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan
đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch - Từ thực tiễn từ thành phố
Cần Thơ............................................................................................................... 34
2.1.1. Thực trạng về thẩm quyền và nội dung xử phạt vi phạm hành chính đối
với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch.......34
2.1.2. Thực trạng về hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm
liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch................................. 41

2.1.3. Thực trạng về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm
liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch................................. 43
2.1.4. Thực trạng về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm
liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch................................. 44
2.1.5. Thực trạng về việc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả xử phạt vi
phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến cơng chứng hợp đồng, giao
dịch, bản dịch..................................................................................................... 45
2.2. Đánh giá thực trạng xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm
liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch............................... 47
2.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về xử phạt vi phạm hành chính liên
quan đến cơng chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch từ thực tiễn tại thành
phố Cần Thơ....................................................................................................... 49
2.3.1. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch................................. 49
2.3.2. Nâng cao năng lực đội ngũ công chứng viên, nguồn nhân lực quản lý nhà
nước về công chứng và phát huy vai trị của Hội cơng chứng viên địa phương 51

2.3.3. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, phối hợp với các cơ quan có liên
quan để ngăn chặn, xử lý kịp thời vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng,
giao dịch, bản dịch............................................................................................. 52
2.4. Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác xử phạt vi phạm
hành chính liên quan đến cơng chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch từ thực
tiễn thành phố Cần Thơ..................................................................................... 53
2.4.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ................................................................... 53
2.4.2. Đối với Bộ Tư pháp.................................................................................. 54


2.4.3. Đối với Sở Tư pháp.................................................................................. 54
2.4.4. Đối với Hội Công chứng viên.................................................................. 55
Tiểu kết chương 2................................................................................................... 56

KẾT LUẬN CHUNG.............................................................................................. 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
LỜI NĨI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong q trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, Đảng đã chủ trương khuyến khích các tổ chức và
cá nhân có đủ điều kiện tham gia vào việc cung ứng dịch vụ công cho xã hội. Nghị
quyết Đại hội XII của Đảng chỉ rõ: “Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách bảo
đảm cung ứng dịch vụ cơng cộng thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân”… “Đổi mới
cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ cơng cộng”, “… phát huy tiềm
năng, trí tuệ và các nguồn lực vật chất trong nhân dân, của toàn xã hội để cùng Nhà
nước giải quyết các vấn đề xã hội và chăm lo phát triển các dịch vụ công cộng”. Hoạt
động công chứng là hoạt động mang tính cơng quyền của Nhà nước, cơng chứng là
hoạt động được Nhà nước ủy quyền để chứng nhận tính hợp pháp, tính xác thực của các
hợp đồng giao dịch. Cơng chứng tạo ra những hành lang pháp lý để đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức phù hợp với hiến pháp và pháp luật, ngăn ngừa vi
phạm pháp luật, phòng ngừa rủi ro, tranh chấp hoặc khi có rủi ro tranh chấp xảy ra các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền dựa vào chứng nhận của Cơng chứng viên để chứng
minh sự thật, lấy đó làm cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp. Công chứng là một
nghề liên quan trực tiếp, thường xuyên, liên tục đến quyền, nghĩa vụ dân sự, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức với chức năng chính là đảm bảo an toàn pháp lý cho các cá
nhân, tổ chức trong các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại. Đồng thời cơng chứng
cịn có chức năng hỗ trợ Nhà nước trong quản lý Nhà nước và bổ trợ tư pháp. Để đáp
ứng được nhu cầu ngày càng cao của thực tiễn kinh tế xã hội cũng như mục tiêu định
hướng nhà nước, mỗi tổ chức hành nghề công chứng ra đời đều phải đáp ứng được các
tiêu chí về nhân sự và cơ sở vật chất, đảm bảo đầy đủ chất lượng. Có thể nói chưa khi
nào nghề công chứng Việt Nam và đặc biệt là các Văn phịng Cơng chứng được quan

tâm và có đầy đủ cơ sở pháp lý như hiện nay được thể hiện bằng Luật Công chứng số
53/2014/QH13 được Quốc Hội Nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua
ngày 20 tháng 06 năm 2014. Tuy nhiên do nhu cầu kinh tế xã hội ngày càng phát triển
cũng như nhu cầu Công chứng các hợp đồng, giao dịch của mọi người ngày càng tăng
các Văn phịng cơng chứng trong những năm trở lại đây phát triển khá mạnh mẽ kèm
theo đó cũng phát sinh khơng ít sai phạm do sự cạnh tranh khơng lành mạnh giữa các
văn phịng cơng chứng sẵn sàng làm trái luật để có được nguồn thu, cũng có một số cá
nhân lợi dụng tổ chức hành nghề công chứng để làm những hành vi không đúng pháp
luật có lợi cho


2
mình do đó Chính phủ đã ban hành Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp,hành chính tư pháp, hơn nhân và gia
đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp và hợp tác xã làm cơ sở pháp lý
quan trọng để tiến hành hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơng
chứng tạo cơ sở xử phạt khi phát hiện vi phạm nhằm bảo đảm tính công khai, minh
bạch, công bằng trong áp dụng pháp luật, bảo đảm các quyền cơ bản của công dân,
quyền con người trong xử phạt vi phạm hành chính. Hiện nay Văn phịng cơng
chứng đang phát triển khá mạnh mẽ tại một số tỉnh ở Đồng bằng sông cửu long nhất
là ở thành phố Cần Thơ song song với tình hình phát triển trên việc quản lý hoạt
động của tổ chức hành nghề công chứng cũng như việc kiểm tra, phát hiện những
sai phạm để xử phạt kịp thời còn tồn tại nhiều khó khăn.
Xuất phát từ các cơ sở nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Xử phạt vi phạm
hành chính đối với các vi phạm quy định liên quan đến công chứng hợp đồng,
giao dịch, bản dịch - Từ thực tiễn tại thành phố Cần Thơ” để nghiên cứu. Với
mong muốn góp phần nhận thức đầy đủ, đưa ra những phương hướng, giải pháp
hoàn thiện về vấn đề này.
2. Tình hình nghiên cứu:
Xử phạt vi phạm hành chính là một trong những vấn đề rất được quan tâm

bởi lẽ, xử phạt vi phạm hành chính nhằm mục đích bảo đảm trật tự xã hội, bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của các cá nhân tổ chức, nâng cao hiệu quả quản lí nhà
nước nhất là quản lí nhà nước trong lĩnh vực cơng chứng. Qua q trình nghiên cứu,
tác giả đã tìm thấy một số tác phẩm liên quan đến đề tài đã chọn như:
* Về các sách chuyên khảo, giáo trình:
Thứ nhất, sách chuyên khảo “Chế tài hành chính - Lý luận và thực tiễn” của
tác giả Vũ Thư, do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia phát hành năm 2000. Cuốn sách
này đã trình bày khái quát về cơ sở lý luận và thực tiễn của chế tài hành chính, các
hình thức xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả trong chế tài hành chính.
Theo đó, chế tài hành chính là hậu quả bất lợi mà chủ thể vi phạm hành chính phải
gánh chịu, được áp dụng bởi người có thẩm quyền và theo thủ tục được pháp luật
hành chính quy định, nhằm mục đích khơi phục lại trật tự pháp luật và phịng vi
phạm pháp luật.
Thứ hai, giáo trình Luật Hành chính Việt Nam của PGS.TS. Nguyễn Cửu
Việt, nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2013 và Giáo trình Luật Hành chính Việt
Nam của Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, nhà xuất bản Hồng Đức năm


3
2017, Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội, nhà
xuất bản Công an nhân dân năm 2018. Ba cuốn giáo trình này đã trình bày những
kiến thức chung về cưỡng chế hành chính, trách nhiệm hành chính và các biện pháp
xử lý hành chính. Hai cuốn giáo trình cung cấp những vấn đề lý luận chung và
những vấn đề pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính.
Thứ ba, sách chun khảo “Bình luận khoa học Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2012” do PGS.TS. Nguyễn Cảnh Hợp làm chủ biên, nhà xuất bản Hồng
Đức năm 2017. Đây là cơng trình nghiên cứu, bình luận chuyên sâu các quy định
của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Trong đó có các quy định về vi phạm
hành chính, xử phạt vi phạm hành chính nói chung. Tuy nhiên, nội dung của cuốn
sách chỉ dừng lại ở góc độ bình luận các điều luật trong Luật Xử lý vi phạm hành

chính năm 2012 chứ chưa phân tích, đánh giá, bình luận một cách tồn diện các quy
định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp
đồng, giao dịch, bản dịch.
Thứ tư, sách chuyên khảo “Một số biện pháp khắc phục hậu quả trong xử
phạt vi phạm hành chính Thực trạng và hướng hồn thiện” do TS. Cao Vũ Minh
làm chủ biên, nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật năm 2019. Đây là công trình
nghiên cứu, bình luận chuyên sâu về các biện pháp khắc phục hậu quả được quy
định trong Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2014,
2017) cùng với các nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực. Nội
dung cuốn sách đã phân tích cơ sở lý luận và pháp lý về một số biện pháp khắc phục
hậu quả trong xử phạt vi phạm hành chính kết hợp với đánh giá thực trạng pháp luật
và thực trạng áp dụng các biện pháp này trong xử phạt vi phạm hành chính và các
giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng chúng trong xử phạt vi phạm hành chính.
Thứ năm, sách chuyên khảo “Bình luận các quy định về xử phạt vi phạm
hành chính” của TS. Cao Vũ Minh và ThS. Nguyễn Nhật Khanh, nhà xuất bản Lao
động - Xã hội năm 2019. Đây là cơng trình nghiên cứu, bình luận chun sâu các
nội dung liên quan đến vấn đề xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, đối với lĩnh
vực lao động, nội dung cuốn sách chỉ trình bày khái quát chứ chưa phân tích các vi
phạm và xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng
hợp đồng, giao dịch, bản dịch.
Thứ sáu, sách chuyên khảo Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính của
đồng tác giả Cao Vũ Minh và Nguyễn Nhật Khanh do nhà xuất bản Thanh niên phát
hành năm 2020. Cuốn sách này trình bày chuyên sâu về các hình thức xử phạt vi


4
phạm hành chính. Do đó, trong luận văn, tác giả kế thừa những kiến thức này để
trình bày về hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan
đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch.
* Về các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành luật:

Thứ nhất, bài viết “Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với Văn
phịng cơng chứng” của tác giả Phan Hải Hồ đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
số 7, năm 2012. Bài viết đề xuất xây dựng chế tài xử phạt vi phạm hành chính đối
với hành vi cơng chứng ngồi trụ sở của tổ chức hành nghề cơng chứng mà khơng
có “lý do chính đáng”.
Thứ hai, bài viết “Bất cập trong quy định về miễn nhiệm công chứng viên của
Luật Công chứng năm 2014 và kiến nghị hoàn thiện” của tác giả của Nguyễn Huy
Cường đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 9, năm 2019. Bài viết cho rằng
điểm e khoản 2 Điều 15 Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Đã bị xử phạt
vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn
tiếp tục vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai
mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thơi việc”. Căn cứ vào quy định này
thì phải được hiểu rằng công chứng đã bị xử phạt vi phạm hành chính hai lần mà
cịn tiếp tục vi phạm thì bị miễn nhiệm cơng chứng viên. Đây là quy định chưa phù
hợp với Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Cụ thể khoản 1 Điều 7 quy định
thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính của Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2012: “Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời
hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm,
kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết
thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà khơng tái phạm thì
được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính”. Do đó, sẽ là khơng phù hợp nếu
một công chứng viên vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính vào năm 2015, đến
năm 2017 công chứng viên này cũng bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
hành nghề của mình và năm 2018 cũng chính người này tiếp tục vi phạm cũng trong
lĩnh vực cơng chứng thì bị miễn nhiệm cơng chứng viên nếu xét theo quy định tại
điểm e khoản 2 Điều 15 Luật Công chứng năm 2014.
Thứ ba, bài viết “Kiến nghị hoàn thiện một số quy định của Luật Công chứng”
của tác giả Nguyễn Khắc Cường đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 22 năm
2019. Bài viết cho rằng Điều 72 Luật Công chứng năm 2014 quy định “Tổ chức hành
nghề công chứng vi phạm quy định của Luật này thì bị xử phạt vi phạm hành chính,



5
nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật”. Khoản 1 Điều 22 Luật
Công chứng năm 2014 quy định: “Văn phịng cơng chứng được tổ chức và hoạt động
theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối
với loại hình cơng ty hợp danh”. Loại hình cơng ty hợp danh thuộc phạm vi điều chỉnh
bởi Luật Doanh nghiệp và cơng ty hợp danh có tư cách pháp nhân. Suy cho cùng, hoạt
động của Văn phịng cơng chứng cũng nhằm hướng đến lợi nhuận và phân chia lợi
nhuận giữa các thành viên hợp danh của Văn phịng cơng chứng. Trên cơ sở những quy
định trên, Văn phịng cơng chứng có thể được xem là một loại hình pháp nhân thương
mại vì pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và
lợi nhuận được chia cho các thành viên. Và một khi Văn phịng cơng chứng được xem
là một pháp nhân thương mại thì trách nhiệm khơng chỉ là trách nhiệm hành chính,
trách nhiệm dân sự mà cịn trách nhiệm hình sự, cụ thể tại Điều 74 Bộ luật Hình sự năm
2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự
về tội phạm quy định tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195,
196, 200, 203, 209, 210, 211, 213, 216, 217, 225, 226, 227, 232, 234, 235, 237, 238,
239, 242, 243, 244, 245, 246, 300 và 324 của BLHS 2015. Do đó, Điều 72 Luật Cơng
chứng năm 2014 chỉ quy định trách nhiệm hành chính và trách nhiệm dân sự cho Văn
phịng cơng chứng là chưa tương thích với quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa
đổi, bổ sung năm 2017).

Như vậy, thơng qua q trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy chưa có cơng
trình nào nghiên cứu một cách cụ thể, riêng biệt và toàn diện về vấn đề xử phạt vi
phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao
dịch, bản dịch. Qua đó có thể thấy rằng, đề tài “Xử phạt vi phạm hành chính đối
với các vi phạm quy định liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản
dịch - từ thực tiễn tại thành phố Cần Thơ” là một đề tài mới và phù hợp với
chuyên ngành nghiên cứu của mình.

3. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu quan trọng mà luận văn hướng tới là nghiên cứu ứng
dụng dựa trên tình hình thực tế tại thành phố Cần Thơ để phân tích, đánh giá một
cách toàn diện các quy định của pháp luật cũng như thực tiễn xử phạt hành chính
đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch. Trên
cơ sở đó đưa ra những đề xuất kiến nghị hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính đối với các vi phạm liên quan đến cơng chứng hợp đồng, giao dịch, bản
dịch cũng như công tác thi hành pháp luật trên thực tế.


6
Để đạt được những mục đích nêu trên, luận văn tập trung vào những nhiệm
vụ cơ bản sau:
- Đánh giá và làm sáng tỏ các quy định pháp luật, cách thức điều chỉnh của
các cơ quan nhà nước trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi
phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch.
- Làm sáng tỏ thực trạng tình hình xử phạt vi phạm hành chính và những vấn
đề pháp lý phát sinh trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm
liên quan đến cơng chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch.
- Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường hiệu quả xử phạt vi phạm
hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản
dịch.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Xử phạt vi phạm hành chính là một lĩnh vực rộng và
phức tạp, trong đó có lĩnh vực cơng chứng với nhiều vi phạm khác nhau. Trong
khuôn khổ của đề tài luận văn thạc sĩ, tác giả nghiên cứu việc áp dụng quy định của
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định liên quan
đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch (đặc biệt là quy định tường minh
nhóm hành vi vi phạm tại Điều 12 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư

pháp; hành chính tư pháp; hơn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản
doanh nghiệp, hợp tác xã). Từ những khó khăn, bất cập khi áp dụng pháp luật, tác
giả đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy định về xử phạt
vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao
dịch, bản dịch nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện trong thực tiễn.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng áp dụng các quy định của
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định liên quan
đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch từ thực tiễn thành phố Cần Thơ.
- Phạm vi thời gian: Các thông tin, số liệu minh chứng cho đề tài được lấy
trong thời gian gần đây từ năm 2018 - 2020.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu của đề tài được dựa trên nền tảng của phương
pháp biện chứng duy vật các quan điểm của Đảng và Nhà nước. Nhìn chung, trong
quá trình thực hiện, luận văn sử dụng các phương pháp như sau:


7

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng để phân tích các quy định
của pháp luật liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên
quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch; tổng hợp, phân tích các vấn đề
pháp lý có liên quan từ thực tiễn áp dụng pháp luật.
- Phương pháp phân tích luật viết: được sử dụng để phân tích các bất cập
trong các quy định pháp luật liên quan đến các hành vi vi phạm bị xử phạt, các hình
thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với các vi phạm liên
quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch.
- Phương pháp so sánh: được sử dụng trong đánh giá các quy định của pháp
luật xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp
đồng, giao dịch, bản dịch qua các thời kỳ để thấy được sự thay đổi của pháp luật về
vấn đề này.

- Phương pháp thống kê: được sử dụng để tập hợp các quy định pháp luật có
liên quan cũng như các số liệu, báo cáo, vụ việc từ thực tiễn áp dụng xử phạt vi
phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao
dịch, bản dịch làm cơ sở dữ liệu để phân tích, đánh giá một cách toàn diện các vấn
đề pháp lý và thực tiễn quản lý nhà nước về công chứng.


8
CHƯƠNG 1
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI
VỚI CÁC VI PHẠM LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG, GIAO
DỊCH, BẢN DỊCH
1.1. Khái niệm, đặc điểm xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi
phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch
1.1.1. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan
đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch
Vi phạm hành chính là một trong những loại vi phạm pháp luật xảy ra thường
xuyên, rất phổ biến và có sức ảnh hưởng lớn tới xã hội. Theo Báo cáo Tổng kết thi
1

hành Luật xử lý vi phạm hành chính thì số vụ vi phạm hành chính đã phát hiện là:
36.789.227 vụ việc, tổng số vụ việc đã xử phạt là 28.493.927 vụ việc (chiếm
77.45% số vụ vi phạm). Có thể nói, vi phạm hành chính là hành vi (hành động hoặc
khơng hành động) trái pháp luật, có lỗi (cố ý hoặc vơ ý) do cá nhân có năng lực
trách nhiệm hành vi hành chính hoặc tổ chức thực hiện, xâm phạm trật tự nhà nước
và xã hội, trật tự quản lý, sở hữu của Nhà nước, của tổ chức và của cá nhân xâm
phạm các quyền tự do và lợi ích hợp pháp của công dân mà theo quy định của pháp
2

luật phải chịu trách nhiệm hành chính . Và chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành

chính phải chịu trách nhiệm hành chính thơng qua các biện pháp chế tài pháp luật
hành chính do cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền ban hành, áp dụng đối với
chủ thể vi phạm theo trình tự, thủ tục mà pháp luật hành chính quy định.
Hoạt động công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch là một hoạt động quan
trọng, phổ biến trong đời sống xã hội hiện nay, được điều chỉnh tại Luật Công
chứng năm 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Khoản 1 Điều 2
Luật Cơng chứng năm 2014 định nghĩa: “Công chứng là việc công chứng viên của
một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp
đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch),
tính chính xác, hợp pháp, khơng trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản
từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau
đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá
1 Báo cáo tổng kết thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2018,
aspx [Truy cập ngày 22/9/2021]
2 Nguyễn Cửu Việt (2008), Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.393


9
3

nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng” . Như vậy, hoạt động công chứng
hợp đồng, giao dịch, bản dịch là hoạt động do cá nhân là công chứng viên thực hiện,
các cơng chứng viên chứng nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã
hội của hợp đồng, giao dịch dân sự, bản dịch giấy tờ, văn bản từ Tiếng Việt sang
tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngồi sang tiếng Việt.
Từ các khái niệm trên thì chúng ta có thể thấy rằng: “vi phạm hành chính
trong hoạt động công chứng liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản
dịch là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý vi phạm các
quy tắc quản lý nhà nước về chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng,
giao dịch, hay tính chính xác, hợp pháp, khơng trái đạo đức xã hội của bản dịch

giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang
tiếng Việt mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, và theo quy định của
pháp luật phải bị xử phạt hành chính”.
Theo Giáo trình luật hành chính Việt Nam thì: “Xử phạt vi phạm hành chính
là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền, căn cứ vào các quy định pháp luật
hiện hành, quyết định áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính và các biện pháp
cưỡng chế hành chính khác (trong trường hợp cần thiết, theo quy định của pháp
4

luật) đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính” . Về góc độ pháp lý, khái
niệm xử phạt vi phạm hành chính được ghi nhận tại Khoản 2 Điều 2 Luật xử lý vi
phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) như sau: “Xử phạt vi
phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt,
biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
5

hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính” .
Trong lĩnh vực cơng chứng nói chung và cơng chứng hợp đồng, giao dịch, bản
dịch nói riêng, trách nhiệm hành chính được áp dụng đối với các hành vi được pháp
6

luật về xử lý vi phạm hành chính coi là vi phạm hành chính. Khi đó, cơ quan quản lý
nhà nước, chủ thể có thẩm quyền tiến hành áp dụng các chế tài hành chính buộc chủ thể
vi phạm hành chính phải gánh chịu biện pháp xử lý vi phạm hành chính, khơng chỉ
được điều chỉnh bởi Luật Xử lý vi phạm hành chính (luật chung) mà cịn được cụ thể
hóa tại Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định về

3 Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014

4 Trần Minh Hương (2008), Giáo trinh Luật hành chính Việt Nam, NXB. Cơng an nhân dân, Hà Nội, tr.314

5 Khoản 2 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012

6Nguyễn Xuân Thu - Phạm Thị Thúy Hồng (2018), Giáo trình Kỹ năng hành nghề công chứng - Tập 1,
NXB. Tư pháp, Hà Nội, tr. 250;


10
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hơn
nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực
từ ngày 01/9/2020 (sau đây gọi là Nghị định 82/2020/NĐ-CP).
Từ những lý luận và quy định pháp luật nêu trên, có thể đưa ra khái niệm như
sau: “Xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp
đồng, giao dịch, bản dịch là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
cơng chứng”. Trong đó, hình thức xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến cơng
chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch bao gồm: (i) Phạt tiền; (ii) Hình thức phạt bổ sung
là tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối
với hành vi vi phạm; (ii) Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tổ chức hành nghề công
chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng phải xử lý bằng các hình thức tương ứng như:
thơng báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan về hành vi vi
phạm; thông báo trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở; kiến nghị
cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung để được cơng chứng.

7

Như vậy, nói đến xử phạt vi phạm hành chính tức là nói đến phương thức
thực hiện các trình tự, thủ tục cũng như thẩm quyền của các chủ thể trong lĩnh vực
quản lý hành chính nhà nước trong hoạt động cơng chứng. Xử phạt vi phạm hành

chính trong lĩnh vực cơng chứng nói chung và trong hoạt động cơng chứng hợp
đồng, giao dịch, bản dịch nói riêng là một trong những chế định quan trọng của
pháp luật xử phạt vi phạm hành chính nhằm góp phần bảo đảm giá trị an toàn pháp
lý, bảo vệ trật tự pháp luật trong hoạt động cơng chứng, góp phần tích cực phục vụ
cho hoạt động kinh tế, xã hội, phòng ngừa tranh chấp, góp phần tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Đặc điểm xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan
đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch
Xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng
hợp đồng, giao dịch, bản dịch mang những đặc điểm chung của xử lý vi phạm hành
chính trong hoạt động cơng chứng, cụ thể:
7 Điều 12 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hơn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản
doanh nghiệp, hợp tác xã.


11
Thứ nhất, cơ sở thực tế để xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm
liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch là phải có hành vi vi phạm
pháp luật được quy định trong lĩnh vực công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch.
Hành vi vi phạm hành chính là yếu tố bắt buộc, khơng có hành vi vi phạm hành
chính thì sẽ khơng chịu trách nhiệm hành chính và khơng có việc cơ quan có thẩm
quyền áp dụng các hình thức xử phạt. Đối chiếu với ác hành vi vi phạm pháp luật
khác như: hình sự, dân sự, kỷ luật… thì cơ sở của trách nhiệm hình sự là tội phạm,
cơ sở trách nhiệm dân sự là vi phạm quan hệ dân sự và cơ sở của trách nhiệm kỷ
luật là vi phạm kỷ luật.
Hành vi vi phạm hành chính trong cơng chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch là
hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về hoạt động này do
cá nhân, tổ chức thực hiện và vi phạm này không phải là tội phạm, tức là chưa đủ các
yếu tố cấu thành tội phạm, trong đó yếu tố có tính chất quyết định là mức độ nguy hiểm

cho xã hội của hành vi vi phạm hành chính. Hành vi vi phạm hành chính cũng là hành
vi vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước và thường là phạm vào các
điều cấm của pháp luật, song tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm
hành chính thấp hơn tội phạm. Hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động công
chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch phải được pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong hoạt động cơng chứng quy định, nói cách khác hành vi nào khơng được pháp luật
quy định thì khơng bị coi là vi phạm hành chính.

Thứ hai, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan
đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch chủ yếu được thực hiện bởi các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hành chính do
các quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh.
Có thể nói, hành vi vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến cơng
chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch không theo thủ tục tư pháp như đối với truy cứu
trách nhiệm hình sự, mà theo thủ tục hành chính và chủ yếu được thực hiện bởi các cơ
quan quản lý nhà nước, chủ thể quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật hành chính. Tuy nhiên, khơng phải bất kỳ cơ quan, chủ thể quản lý nhà nước
nào cũng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến
công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch mà chỉ có một số cơ quan, chủ thể nhất định
trong số đó được nhà nước quy định và trao quyền hạn xử phạt này. Do đó, hoạt động
xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng,
giao dịch, bản dịch, cũng như việc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trong xử


12
phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng,
giao dịch, bản dịch nói chung, nằm ngồi hoạt động xét xử của Tịa án.
Đồng thời, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan
đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch đơn giản hơn so với thủ tục áp dụng
cưỡng chế hình sự và dân sự.

Thứ ba, quan hệ hành chính mệnh lệnh giữa cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền thực hiện xử phạt vi phạm hành chính và chủ thể bị áp dụng các biện
pháp xử phạt vi phạm hành chính khơng có quan hệ trực thuộc. Đây là đặc điểm
quan trọng phân biệt việc áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính và các
biện pháp cưỡng chế kỷ luật - dạng cưỡng chế mà cơ quan quản lý nhà nước cũng
có quyền áp dụng rộng rãi trong hoạt động của mình. Trong mối quan hệ này, chủ
thể có thẩm quyền áp dụng cưỡng chế kỷ luật và người bị áp dụng biện pháp cưỡng
chế đó phải có quan hệ trực thuộc.
1.2. Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp
đồng, giao dịch, bản dịch
1.2.1. Đặc điểm về cấu thành hành vi vi phạm hành chính đối với các vi
phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch
Các hành vi được xem là hành vi vi phạm hành chính đối với các vi phạm
liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch phải đảm bảo các yếu tố
cấu thành vi phạm hành chính hay còn gọi là dấu hiệu pháp lý của hành vi vi phạm.
Dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơng chứng hợp
đồng, giao dịch, bản dịch thể hiện ở 04 yếu tố: mặt khách quan, chủ thể, chủ quan
và khách thể, cụ thể như sau:
Thứ nhất, mặt khách quan. Mặt khách quan là những biểu hiện ra bên ngoài thế
giới khách quan của vi phạm hành chính bao gồm: (i) Hành vi vi phạm hành chính; (ii)
Hậu quả và mối quan hệ nhân quả; (iii) Thời gian thực hiện hành vi vi phạm; (iv) Địa
điểm thực hiện hành vi vi phạm; (v) Công cụ, phương tiện vi phạm. Trong các yếu tố
nêu trên, hành vi vi phạm hành chính là dấu hiệu bắt buộc phải có trong mặt khách
quan của vi phạm hành chính, các yếu tố cịn lại có thể có hoặc có thể khơng.

- Hành vi vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng
hợp đồng, giao dịch, bản dịch là hành vi trái pháp luật. Tính trái pháp luật của hành
vi thể hiện ở chỗ hành vi đó được thực hiện ngược với quy định của pháp luật về
quản lý nhà nước trong lĩnh vực công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch như quy
định về ngun tắc, u cầu, trình tự, thủ tục cơng chứng hợp đồng, giao dịch, bản



13
dịch. Đó là hành động bị pháp luật cấm thực hiện (chẳng hạn như gian dối, không
trung thực khi làm chứng hoặc phiên dịch,…) hoặc không thực hiện những hành
động mà pháp luật bắt buộc phải thực hiện (chẳng hạn như dịch khơng chính xác,
khơng phù hợp với giấy tờ, văn bản cần dịch),…
- Về hậu quả và mối quan hệ nhân quả: Hậu quả là kết quả trực tiếp của hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơng chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, đó
là những thiệt hại gây ra cho các quy tắc quản lý nhà nước, gây thiệt hại đến quyền,
lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch được công chứng, của
người có quyền và nghĩa vụ liên quan, của nhà nước và xã hội. Trong nhiều trường
hợp, hành vi vi phạm hành chính liên quan đến cơng chứng hợp đồng, giao dịch,
bản dịch tuy không đến mức độ nguy hiểm như tội phạm nhưng cũng gây ra nhiều
hậu quả pháp lý như tranh chấp, kiện tụng gây bất ổn trong xã hội, làm suy giảm
hiệu quả quản lý kinh tế xã hội của nhà nước. Ở những mức độ khác nhau của hành
vi sẽ gây ra hậu quả khác nhau, thông thường hành vi của tổ chức, cá nhân bị coi là
vi phạm hành chính khi hành vi đó đã gây ra những thiệt hại cụ thể, tuy nhiên hậu
quả của hành vi vi phạm hành chính cũng khơng nhất thiết phải là thiệt hại cụ thể.
Thứ hai, mặt chủ quan của vi phạm hành chính. Mặt chủ quan là những biểu
hiện tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm hành chính, bao gồm các yếu tố: lỗi, mục
đích,... Trong đó, lỗi là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm hành chính, thể hiện dưới
hình thức lỗi cố ý và lỗi vơ ý.
- Tính lỗi của hành vi vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến
công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch được xem xét ở hai trường hợp: (i) Lỗi cố
ý: Người thực hiện hành vi trong trạng thái đầy đủ khả năng nhận thức, điều khiển
hành vi, nhận thức được mức độ nguy hiểm của hành vi đó nhưng vẫn cố tình thực
hiện; (ii) Lỗi vơ ý: Người thực hiện hành vi trong trạng thái có đầy đủ khả năng
nhận thức và điều khiển hành vi của mình nhưng vì vơ tình, thiếu thận trọng mà
khơng nhận thức được những nguy hiểm mà hành vi của mình gây ra cho xã hội,

quy tắc quản lý nhà nước. Do đó, người thực hiện hành vi phải chịu trách nhiệm về
hành vi nếu có lỗi. Tại thời điểm thực hiện hành vi, khơng có lỗi thì khơng coi là
hành vi vi phạm hành chính.
- Mục đích là kết quả cuối cùng trong suy nghĩ của chủ thể mong muốn đạt
được khi thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Mục đích cũng thể hiện tính chất
nguy hiểm của hành vi, tuy nhiên khơng phải là dấu hiệu bắt buộc phải có trong cấu
thành vi phạm hành chính liên quan đến cơng chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch.



×