TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
NGUYỄN PHƢỚC THẠNH
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
CHUYÊN NGÀNH LUẬT THƢƠNG MẠI
TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
--------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN PHƢỚC THẠNH
Khóa: 42
MSSV: 1753801011165
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: THẠC SĨ TRẦN LINH HUÂN
TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
NỘI DUNG ĐƢỢC VIẾT TẮT
BVMT
Bảo vệ môi trƣờng
Luật BVMT
Luật Bảo vệ môi trƣờng
Luật DL
Luật Du lịch
Nghị định số 03/2015/NĐ-CP
Nghị định số 03/2015/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 06/01/2015 quy định
về xác định thiệt hại đối với mơi
trƣờng
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 14/02/2015 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật
BVMT
Nghị định số 168/2017/NĐ-CP
Nghị định số 168/2017/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 31/12/2017 quy định
chi tiết một số điều của Luật Du lịch
Nghị định số 40/2019/NĐ-CP
Nghị định số 40/2019/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 13/5/2019 sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy
định chi tiết, hƣớng dẫn thi hành Luật
bảo vệ mơi trƣờng
Nghị định số 45/2019/NĐ-CP
Nghị định số 45/2019/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 21/5/2019 quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
du lịch.
ƠNMT
Ơ nhiễm mơi trƣờng
QPPL
Quy phạm pháp luật
Quyết định số 1355/QĐ-BVHTTDL
Quyết định số 1355/QĐ-BVHTTDL
của Bộ trƣởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch ngày 12/4/2012 ban hành
Bộ tiêu chí Nhãn Du lịch bền vững
Bông sen xanh áp dụng đối với các cơ
sở lƣu trú du lịch tại Việt Nam
Quyết định số 4216/QĐ-BVHTTDL
Quyết định số 4216/QĐ-BVHTTDL
của Bộ trƣởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch ngày 25/12/2020 ban hành
Quy tắc ứng xử về bảo vệ mơi trƣờng
trong hoạt động văn hóa, thể thao và
du lịch
Quyết định số 821/QÐ-BVHTTDL
Quyết định số 821/QÐ-BVHTTDL của
Bộ trƣởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch ngày 09/3/2021 về việc ban hành
Kế hoạch xây dựng Nghị định về mơ
hình quản lý khu du lịch quốc gia
Thông tƣ liên tịch số 19/2013/TTLT- Thông tƣ liên tịch số 19/2013/TTLTBVHTTDL-BTNMT
BVHTTDL-BTNMT của Bộ trƣởng
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch và Bộ
trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
ngày 30/12/2013 về Hƣớng dẫn bảo vệ
môi trƣờng trong hoạt động du lịch, tổ
chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị
di tích
UBND
Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ....................................................................... 6
1.1. Tổng quan về du lịch ................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của du lịch.............................................................. 6
1.1.2. Tình hình du lịch tại Việt Nam ................................................................ 8
1.2. Tổng quan về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động du lịch ...................... 10
1.2.1. Khái niệm về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động du lịch ...................... 10
1.2.2. Đặc điểm bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động du lịch ............................ 12
1.2.3. Vai trò của bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động du lịch .......................... 13
1.3. Mối quan hệ giữa hoạt động du lịch và bảo vệ môi trƣờng ..................... 14
1.3.1. Tác động của hoạt động bảo vệ môi trƣờng đối với du lịch ................... 14
1.3.2. Tác động của du lịch đối với hoạt động bảo vệ môi trƣờng.................... 18
1.4. Tổng quan pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động du lịch...... 24
1.4.1. Khái niệm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động du lịch ....... 24
1.4.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động du
lịch.................................................................................................................. 25
1.4.3. Vai trò của pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động du lịch ...... 28
1.5. Pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động du lịch tại một số quốc
gia ...................................................................................................................... 29
1.5.1. Trung Quốc ........................................................................................... 29
1.5.2. Nhật Bản ............................................................................................... 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................... 35
CHƢƠNG 2. BẤT CẬP VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH .......................... 36
2.1. Bất cập và giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
trong hoạt động du lịch .................................................................................... 36
2.1.1. Bất cập trong quy định pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động
du lịch ............................................................................................................. 37
2.1.2. Một số giải pháp hoàn thiện .................................................................. 45
2.2. Bất cập và giải pháp hoàn thiện trong thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo
vệ môi trƣờng trong hoạt động du lịch ............................................................ 49
2.2.1. Bất cập trong thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong
hoạt động du lịch ............................................................................................ 49
2.2.2. Một số giải pháp hoàn thiện .................................................................. 54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................... 58
KẾT LUẬN CHUNG........................................................................................... 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch thƣờng đƣợc ví von nhƣ ngành cơng nghiệp “khơng khói” bởi tác
động của du lịch đến môi trƣờng so với các ngành cơng nghiệp khác có thể nói là ít
tiêu cực và nghiêm trọng hơn. Tuy nhiên, với sự phát triển nhƣ hiện nay cũng nhƣ ý
thức chƣa cao của một số cá nhân, tổ chức hoạt động du lịch, ngành du lịch đã có
những tác động tiêu cực đến mơi trƣờng. Vì thế, giờ đây, việc bảo vệ mơi trƣờng
(BVMT) trong hoạt động du lịch đang ngày càng đƣợc quan tâm. Trong những năm
qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đặt ra nhiều mục tiêu chiến lƣợc BVMT trong hoạt
động du lịch, qua đó góp phần nâng cao cơng tác quản lý và kiểm soát BVMT trong
hoạt động du lịch. Nghị quyết 41-NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về
BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nƣớc đã nhấn
mạnh đến vấn đề BVMT trong hoạt động du lịch theo hƣớng “Quan tâm bảo vệ,
giữ gìn và tơn tạo cảnh quan mơi trường. Thực hiện các biện pháp nghiêm ngặt để
bảo vệ môi trường các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, nghỉ dưỡng và du
lịch sinh thái”. Đây đƣợc coi là cơ sở quan trọng để xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật (QPPL) quy định về vấn đề BVMT trong hoạt động du lịch tại Việt
Nam.
Hiện nay, Nhà nƣớc ta cũng đã xây dựng và ban hành một số văn bản pháp
luật điều chỉnh về vấn đề BVMT trong hoạt động du lịch, tiêu biểu nhƣ Luật Bảo vệ
môi trƣờng 2014 (Luật BVMT), Luật BVMT 2020, Luật Du lịch 2017 (Luật DL),
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/02/2015 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật BVMT (Nghị định số 19/2015/NĐ-CP), Nghị định số
168/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/12/2017 quy định chi tiết một số điều của
Luật Du lịch (Nghị định số 168/2017/NĐ-CP), Thông tƣ liên tịch số
19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT của Bộ trƣởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du
lịch và Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ngày 30/12/2013 hƣớng dẫn
BVMT trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích
(Thơng tƣ liên tịch số 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT),… Các văn bản này về
cơ bản đã đáp ứng đƣợc các yêu cầu phục vụ công tác BVMT trong hoạt động du
lịch trong khoảng thời gian qua. Tuy nhiên, đánh giá một cách khách quan, các quy
định pháp luật về BVMT trong du lịch vẫn cịn thiếu tính thống nhất, rời rạc, chế tài
vẫn chƣa thật sự tƣơng xứng với tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi, điều
này đã dẫn đến sự thiếu hiệu quả khi áp dụng trên thực tế. Hơn nữa, do một số văn
bản đã ra đời cách đây khá lâu nên khơng cịn phù hợp với điều kiện hiện tại của đất
1
nƣớc. Bên cạnh đó, mặc dù việc việc thực thi pháp luật BVMT trong du lịch đã
đƣợc quan tâm, tuân thủ thực hiện, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập.1
Từ thực tiễn trên, với mong muốn tìm hiểu, phân tích, bình luận, đánh giá các
quy định pháp luật hiện hành về BVMT trong hoạt động du lịch, làm rõ những bất
cập trong quy định hiện hành, từ đó kiến nghị, đƣa ra một số giải pháp để góp phần
hồn thiện pháp luật về BVMT trong hoạt động du lịch. Tác giả lựa chọn đề tài
“Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch” để làm khóa luận tốt
nghiệp cử nhân luật của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tại Việt Nam, pháp luật BVMT trong hoạt động du lịch là một lĩnh vực tƣơng
đối mới mẻ. Trong những năm qua đã có một số cơng trình nghiên cứu có liên quan
đến hoạt động BVMT trong du lịch, cụ thể nhƣ:
Trần Phong Bình (2009), Pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du
lịch ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trong luận văn này, tác giả đã tập trung phân tích và làm rõ các vấn đề lý luận về
pháp luật về BVMT trong hoạt động du lịch, đánh giá thực trạng và tình hình thực
hiện pháp luật BVMT trong hoạt động du lịch, từ đó nêu ra những giải pháp hồn
thiện pháp luật về BVMT trong hoạt động du lịch. Các phân tích của tác giả có giá
trị tham khảo nhƣng do thời điểm ra đời của luận văn khá lâu nên luận văn chủ yếu
dựa vào các văn bản QPPL hiện nay đã hết hiệu lực (Luật BVMT 2005, Luật DL
2005, Quyết định 02/2003/QĐ-BTNMT ban hành Quy chế BVMT trong lĩnh vực
du lịch do Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ban hành,..), một số quan điểm
khơng cịn phù hợp nữa. Các phân tích của tác giả sẽ đƣợc tham khảo có chọn lọc
trong khóa luận.
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2015), Giáo trình Luật Mơi trường, Nhà xuất
bản Cơng an nhân dân. Giáo trình đã nghiên cứu và phân tích vai trị của pháp luật
kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng (ÔNMT) trong hoạt động du lịch; nghĩa vụ của Nhà
nƣớc, cá nhân, tổ chức trong việc kiểm sốt ƠNMT trong hoạt động du lịch và xử lý
vi phạm pháp luật môi trƣờng trong hoạt động du lịch. Tuy nhiên, giáo trình chỉ mới
nghiên cứu ở mức độ khái quát và chƣa đi sâu vào phân tích các quy định pháp luật
1
Theo thống kê của Ban quản lý Khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang, mỗi ngày có khoảng 10 tấn rác thải từ
hoạt động du lịch; tại Vƣờn quốc gia Hoàng Liên (Lào Cai), việc ồ ạt đƣa du khách lên khám phá Phan xi
păng trong khi công tác quản lý còn bất cập đã tác động tiêu cực đến hệ sinh thái; tại Vƣờn quốc gia Cúc
Phƣơng, việc khách du lịch tụ tập đốt lửa trại dẫn đến nguy cơ dẫn đến cháy rừng (xem thêm tại Trần Tân,
“Ngành du lịch bị đẩy lùi vì ơ nhiễm mơi trƣờng”, truy cập ngày 27/6/2021).
2
hiện hành cũng nhƣ chƣa chỉ ra những bất cập, đề xuất sửa đổi những bất cập đó.
Một số quan điểm trong giáo trình sẽ đƣợc tham khảo có chọn lọc trong khóa luận.
Souliphon Khampanya (2016), Pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động
du lịch ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà
Nội. Trong luận văn, tác giả đã phân tích các vấn đề lý luận về pháp luật về BVMT
trong hoạt động du lịch, thực trạng pháp luật và đề ra một số giải pháp hoàn thiện
pháp luật về BVMT trong hoạt động du lịch. Các phân tích và kiến nghị của tác giả
có giá trị tham khảo nhất định nhƣng một số văn bản đƣợc sử dụng trong khóa luận
đã hết hiệu lực ở thời điểm hiện tại nhƣ Luật DL 2005, Nghị định số 92/2007/NĐCP của Chính phủ ngày 01/6/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
du lịch.
Ngô Long Vƣơng (2018), Pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động du
lịch, qua thực tiễn thực hiện tại thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ luật học,
Trƣờng Đại học Luật – Đại học Huế. Trong luận văn này, tác giả đã tập trung phân
tích và làm rõ các vấn đề lý luận về pháp luật về BVMT trong hoạt động du lịch qua
thực tiễn tại Thành phố Đà Nẵng, từ đó kiến nghị giải pháp hồn thiện. Các phân
tích và kiến nghị của tác giả có giá trị tham khảo nhƣng do phạm vi của đề tài giới
hạn chỉ nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật tại thành phố Đà Nẵng nên một số
nội dung khơng mang tính khái qt cao.
Thùy Vân (2019), “Nghiên cứu mơ hình bảo vệ mơi trƣờng tại các khu, điểm
du lịch trên thế giới”, Bài viết đã phân tích một số mơ hình nổi bật trên thế giới, từ
đó đƣa ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tuy nhiên, bài viết trên khơng phân
tích dƣới góc độ pháp lý mà chỉ thiên về hƣớng đề xuất, kiến nghị mơ hình phù hợp
cho Việt Nam.
Qua việc sơ lƣợc nội dung các cơng trình nghiên cứu trên, nhìn chung các
cơng trình trên đã phân tích và trình bày có khoa học về các vấn đề cơ bản của pháp
luật BVMT trong hoạt động du lịch cũng nhƣ nêu ra một số bất cập và giải pháp
hoàn thiện pháp luật. Tuy nhiên, một số cơng trình chỉ nghiên cứu dƣới góc độ kinh
tế, một số cơng trình khác nghiên cứu dƣới góc độ pháp lý nhƣng đã ra đời khá lâu
nên khơng cịn phù hợp với thực tiễn cũng nhƣ pháp luật hiện hành, một số cơng
trình lại nghiên cứu thực tiễn ở một địa phƣơng nhất định mà chƣa thể hiện đƣợc sự
khái quát trong cả nƣớc. Tình hình thực tế xã hội biến động từng ngày nên cần có
những cơng trình nghiên cứu có tính khái qt dựa trên những quy định hiện hành.
Do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động du
lịch” để nghiên cứu, phân tích, đánh giá những quy định pháp luật hiện hành, từ đó
3
đƣa ra một số giải pháp góp phần vào việc BVMT trong hoạt động du lịch một cách
hiệu quả trên cơ sở kế thừa, tham khảo những quan điểm có giá trị từ các đề tài,
cơng trình nghiên cứu trƣớc đây.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận về BVMT
trong du lịch, phân tích các quy định hiện hành, chỉ ra những bất cập và hạn chế
trong pháp luật của Việt Nam về vấn đề này, từ đó đƣa ra một số định hƣớng hồn
thiện dƣới khía cạnh pháp lý.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam hiện
hành và thực tiễn áp dụng pháp luật về BVMT trong hoạt động du lịch.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung phân tích các quy định pháp luật liên quan đến BVMT
trong hoạt động du lịch. Tác giả chủ yếu phân tích các quy định tại Luật BVMT
2014, Luật DL 2017, Thông tƣ liên tịch số 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT và
một số nội dung liên quan đến pháp luật Trung Quốc và Nhật Bản.
5. Phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu
Khóa luận đƣợc thực hiện dựa trên nền tảng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin. Khóa luận sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp phân tích - chứng minh: Đƣợc sử dụng để phân tích các khái
niệm, số liệu, quan điểm khoa học, các quy định của pháp luật về BVMT trong hoạt
động du lịch để chứng minh những quan điểm và kiến nghị của tác giả về thực trạng
pháp luật, chứng minh tính đúng đắn và khả thi của các kiến nghị. Phƣơng pháp này
đƣợc sử dụng ở cả hai chƣơng của khóa luận.
Phƣơng pháp thống kê: Đƣợc sử dụng để cung cấp các thông tin, số liệu liên
quan đến tình hình du lịch ở Việt Nam, thực trạng BVMT trong hoạt động du lịch
để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng ở cả hai
chƣơng của khóa luận.
Phƣơng pháp so sánh: Đƣợc sử dụng để so sánh giữa các QPPL có liên quan,
giữa QPPL hiện hành với QPPL trƣớc đây, giữa QPPL hiện hành và QPPL sắp có
hiệu lực thi hành. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ yếu ở chƣơng 2 của khóa
luận.
Phƣơng pháp tổng hợp: Dùng để phân tích các kết quả phân tích, đánh giá để
từ đó đƣa ra kết luận. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng ở cả hai chƣơng của khóa
luận.
4
6. Bố cục tổng qt của khóa luận
Ngồi lời nói đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm hai chƣơng:
Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động du lịch
Chƣơng 2. Bất cập và giải pháp hồn thiện pháp luật về bảo vệ mơi trƣờng
trong hoạt động du lịch
5
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
1.1. Tổng quan về du lịch
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của du lịch
Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch và lữ hành (International Conference on
Travel and Tourism Statistics) tổ chức ở Ottawa năm 1991 đã đƣa ra một khái niệm
về du lịch; theo đó, du lịch đƣợc xem là “hoạt động của con người đi tới một nơi
ngồi mơi trường thường xun (nơi ở thường xun của mình) trong một khoảng
thời gian ít hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định trước, mục
đích của chuyến đi khơng phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm
vi vùng tới thăm”.2 Thêm vào đó, Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) định nghĩa
du lịch là “một hiện tượng kinh tế, xã hội, văn hóa thể hiện sự di chuyển của con
người đến các quốc gia hoặc địa điểm bên ngồi khu vực sinh sống thơng thường
của họ nhằm mục đích cá nhân hoặc kinh doanh, nghề nghiệp”.3 Bên cạnh đó, theo
Từ điển tiếng Việt của Viện Ngơn ngữ học, du lịch đƣợc định nghĩa là “Đi xa cho
biết xứ lạ khác với nơi mình ở”4.
Dƣới góc độ pháp lý, thuật ngữ du lịch đã đƣợc định nghĩa tại Luật DL 2005
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư
trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.5 Tuy nhiên, thuật ngữ này còn
khá trừu tƣợng, khó hiểu, cũng nhƣ có một số cụm từ mang tính định tính, khó xác
định cụ thể nội hàm nhƣ “một khoảng thời gian nhất định”. Tiếp thu và khắc phục
những hạn chế trên, Luật DL 2017 đã định nghĩa về du lịch nhƣ sau “Du lịch là các
hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thường xun
trong thời gian khơng quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ
dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích
hợp pháp khác”6. Luật DL 2017 đã định nghĩa cụ thể hơn về thời gian, mục đích
của hoạt động du lịch. Theo quan điểm của tác giả, định nghĩa về du lịch đƣợc nêu
ra trong Luật DL 2017 là hoàn thiện và tƣơng đối đầy đủ.
Từ cách định nghĩa trên, có thể rút ra du lịch có những đặc điểm cơ bản nhƣ
sau:
2
Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hồ (2006), Giáo trình Kinh tế du lịch, Nhà xuất bản Lao động xã hội,
tr. 19.
3
UNWTO,
“Understanding
Tourism:
Basic
Glossary”,
truy cập
ngày 30/6/2021.
4
Hoàng Phê (2003), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng – Trung tâm Từ điển học, tr. 264.
5
Khoản 1 Điều 4 Luật DL 2005.
6
Khoản 1 Điều 3 Luật DL 2017.
6
Một là, về bản chất, du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con
ngƣời ngồi nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình. Con ngƣời thực hiện hoạt động du
lịch khi di chuyển từ nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình sang một địa điểm khác. Sự
dịch chuyển về mặt không gian là một trong những đặc điểm của du lịch. Tuy
nhiên, hành vi dịch chuyển này lại có mục đích rất phong phú, đa dạng và mang tính
đặc trƣng. Con ngƣời thực hiện hoạt động du lịch với nhiều mục đích khác nhau
nhƣ để tham quan những địa điểm mà mình chƣa đến, nghỉ dƣỡng sau thời gian làm
việc căng thẳng, giải trí, tìm hiểu, khám phá những vùng đất mới, những nơi mà bản
thân yêu thích. Sự đa dạng trong mục đích của hoạt động du lịch xuất phát từ nhu
cầu của mỗi ngƣời là khác nhau, dẫn đến sự đa dạng trong lý do thúc đẩy họ thực
hiện hoạt động du lịch. Những mục đích tuy đa dạng nhƣng mang đặc trƣng riêng
của hoạt động du lịch: đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dƣỡng, giải trí, tìm hiểu,
khám phá tài ngun du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác. Đó là đặc
điểm phân biệt hoạt động du lịch với các hoạt động di chuyển thơng thƣờng khác.
Bên cạnh đó, xuất phát từ mục đích của hoạt động du lịch nên hoạt động du lịch
diễn ra phổ biến vào một số thời điểm trong năm, thƣờng là lúc khách du lịch không
phải làm việc, học hành nhƣ cuối tuần, lễ, tết, nghỉ hè. Theo số liệu từ công cụ
Destination Insights7 của Google, nhu cầu tìm kiếm thơng tin về du lịch tăng mạnh
vào dịp nghỉ lễ nhƣ 30/5 – 01/5 hay dịp nghỉ hè, lƣợng tìm kiếm thơng tin về du lịch
trong những ngày cuối của tháng 3/2021 đã tăng lên gần gấp 4 lần so với cùng kỳ
năm trƣớc.8
Hai là, thời gian của hoạt động du lịch là không quá 01 năm liên tục. Việc giới
hạn thời gian du lịch là khơng q 01 năm liên tục có ý nghĩa lớn trong việc quản lý
cơng dân. Khơng ít những trƣờng hợp khách du lịch lợi dụng hoạt động du lịch để
cƣ trú trái phép cũng nhƣ thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật. Theo thống
kê tại Hội nghị tổng kết 5 năm triển khai thực hiện Quy chế phối hợp đảm bảo an
ninh trật tự trong hoạt động du lịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2016 - 2020 giữa Sở Du lịch và Công an Thành phố, tình hình ngƣời nƣớc ngồi
tạm trú và lợi dụng du lịch vi phạm pháp luật trên địa bàn thành phố gia tăng. Năm
2016, xử lý vi phạm hành chính, buộc trục xuất 58 đối tƣợng với hành vi phổ biến
là quá hạn thị thực du lịch; 2017 là 148 vụ; năm 2018 là 98 vụ; năm 2019 bắt giữ,
xử lý 315 đối tƣợng ngƣời Đài Loan (Trung Quốc), 133 đối tƣợng có quốc tịch các
7
Destination Insights là một trong ba cơng cụ chính của Travel Insights - website do Google phát triển, cung
cấp dữ liệu và thông tin thị hiếu về ngành du lịch. Destination Insights cung cấp thông tin chi tiết những địa
điểm du lịch trong nƣớc mà khách du lịch quan tâm nhất.
8
Đào Trang, Tiến Thọ, “Bài 1: Du lịch nội địa nóng dịp nghỉ lễ và chào hè”, truy cập ngày 27/6/2021.
7
nƣớc châu Phi, 93 đối tƣợng Hàn Quốc và 140 đối tƣợng các quốc tịch khác. 9 Công
an thành phố đã kiểm tra và phát hiện 226 lƣợt cơ sở vi phạm với các hành vi phổ
biến nhƣ: Không thông báo lƣu trú, thiếu tinh thần trách nhiệm để các đối tƣợng sử
dụng trái phép chất ma túy, hoạt động mại dâm tại cơ sở lƣu trú,...phát hiện rất
nhiều trƣờng hợp sử dụng thị thực du lịch sai mục đích, thậm chí lao động chui, tổ
chức đánh bạc trực tuyến, hoạt động lừa đảo...10 Vì thế Luật DL quy định nhƣ trên
nhằm hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh từ hoạt động du lịch.
Ba là, hoạt động du lịch thƣờng diễn ra ở những địa điểm có tài nguyên du
lịch. Khoản 4 Điều 3 Luật DL 2017 quy định “Tài nguyên du lịch là cảnh quan
thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản
phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên
du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa.”. Tài
nguyên du lịch tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địa
mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể đƣợc sử
dụng cho mục đích du lịch. 11 Tài ngun du lịch văn hóa bao gồm di tích lịch sử văn hóa, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc; giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội,
văn nghệ dân gian và các giá trị văn hóa khác; cơng trình lao động sáng tạo của con
ngƣời có thể đƣợc sử dụng cho mục đích du lịch. 12 Những nơi có tài nguyên du lịch
đặc sắc, đa dạng thƣờng sẽ thu hút một lƣợng lớn khách du lịch, từ đó khiến ngành
du lịch ở những địa điểm này phát triển.
1.1.2. Tình hình du lịch tại Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có nhiều lợi thế để phát triển về du lịch với đƣờng
bờ biển kéo dài 3.260 km, 8 di tích đƣợc Ủy ban di sản thế giới thuộc UNESCO
công nhận là Di sản thế giới, 13 di sản văn hóa phi vật thể đƣợc UNESCO ghi danh
vào các danh mục Di sản văn hóa phi vật thể đại diện cho nhân loại, 9 khu dự trữ
sinh quyển thế giới đƣợc Ủy ban Sinh quyển và Con ngƣời thuộc UNESCO công
nhận, 3 Di sản tƣ liệu thế giới, 4 Di sản tƣ liệu khu vực châu Á – Thái Bình Dƣơng
cùng nhiều những tiềm năng to lớn khác về mặt du lịch. 13 Tài nguyên thiên nhiên để
phát triển du lịch của Việt Nam đứng thứ 35/140 trên tồn cầu, tài ngun văn hóa
đứng thứ 29 theo xếp hạng của Tổ chức Du lịch Thế giới; Việt Nam có 400 nguồn
9
N. Cảnh, “Cơng an TP Hồ Chí Minh tăng cƣờng đảm bảo an ninh du lịch”, truy cập ngày
15/4/2021.
10
N. Cảnh, tlđd (9).
11
Khoản 1 Điều 15 Luật Du lịch 2017.
12
Khoản 2 Điều 15 Luật Du lịch 2017.
13
“Danh
hiệu
UNESCO
ở
Việt
Nam”,
/>truy cập ngày 18/5/2021.
8
nƣớc nóng từ 40 – 1500C, đứng thứ 27 trong số 156 quốc gia có biển trên thế giới
với 125 bãi tắm biển.14
Đảng và Nhà nƣớc ta đã có tầm nhìn mang tính chiến lƣợc về việc tận dụng
những lợi thế trên để đƣa ngành du lịch nƣớc ta ngày càng phát triển. Quyết định
201/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 22/01/2013 phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã xác định
quan điểm “Phát triển du lịch bền vững gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ mơi trường; bảo đảm an ninh,
quốc phịng, trật tự an tồn xã hội; đảm bảo hài hịa tương tác giữa khai thác phát
triển du lịch với bảo vệ giá trị tài nguyên tự nhiên và nhân văn.” Thực hiện theo
đƣờng lối trên, trong những năm gần đây, ngành du lịch ở nƣớc ta đã có những
bƣớc tăng trƣởng vƣợt bậc. Theo thống kê từ Tổng cục Du lịch 15, về khách du lịch
quốc tế, nếu nhƣ năm 1990 mới chỉ có 250 nghìn lƣợt khách quốc tế đến Việt Nam
thì vào vào năm 2019 đã đạt hơn 18 triệu lƣợt – tăng 72 lần so với năm 1990 16,
khách nội địa tăng 85 lần từ 1 triệu lƣợt lên 85 triệu lƣợt.17 Tốc độ tăng trƣởng hàng
năm thƣờng đạt mức 2 con số, đặc biệt là giai đoạn 2015-2019 đạt 22,7% mỗi năm đƣợc Tổ chức Du lịch thế giới xếp vào hàng cao nhất trên thế giới. 18 Năm 1990,
tổng thu từ du lịch mới đạt 1.340 tỷ đồng thì đến năm 2019, con số đó là 755.000 tỷ
đồng (tƣơng đƣơng 32,8 tỷ USD) 19; tỷ lệ đóng góp trực tiếp của du lịch vào GDP
cũng có xu hƣớng tăng dần theo mỗi năm.20 Lƣợng khách du lịch quốc tế và nội địa
tăng dần đều qua các năm, đặc biệt lƣợng khách du lịch quốc tế vào năm 2019 có sự
tăng trƣởng mạnh mẽ (tăng 10.065 nghìn lƣợt so với năm 2015). Nếu lƣợng khách
du lịch quốc tế năm 2015 tăng gần 1,6 lần so với năm 2010 thì lƣợng khách du lịch
quốc tế năm 2019 đã tăng gần 2,3 lần so với năm 2015. Điều này chứng tỏ sự tăng
trƣởng lớn dần theo từng năm của ngành du lịch Việt Nam, phần nào thể hiện sự
hiệu quả trong đƣờng lối phát triển du lịch của nhà nƣớc. Bên cạnh đó, tổng thu và
tỷ lệ đóng góp trực tiếp vào GDP của hoạt động du lịch cũng có xu hƣớng tăng dần
14
Thảo Thảo, “Phát triển du lịch bền vững: Rừng vàng, biển bạc cũng bởi tay ngƣời”,
/>truy cập ngày 18/5/2021.
15
Theo Điều 1 Quyết định số 17/2018/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính Phủ ngày 30/3/2018 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Du lịch trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch thì Tổng cục Du lịch là tổ chức trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thực hiện chức năng tham
mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nƣớc và tổ chức thực thi pháp luật về du
lịch trên phạm vi cả nƣớc, quản lý các dịch vụ công về du lịch theo quy định của pháp luật.
16
Xem thêm tại Phụ lục 1.
17
Xem thêm tại Phụ lục 2.
18
Trung tâm Thông tin du lịch, “Tốc độ tăng trƣởng khách cao, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế xã hội”, truy cập ngày 18/5/2021.
19
Xem thêm tại Phụ lục 3.
20
Xem thêm tại Phụ lục 4.
9
qua từng năm. Tổng thu từ khách du lịch năm 2019 tăng 399.500 tỷ đồng, tức tăng
gấp 2,1 lần so với năm 2015. Tỷ lệ đóng góp trực tiếp của du lịch vào GDP năm
2019 cũng tăng 0,9% so với năm 2018. Sự tăng trƣởng trên thể hiện vai trò ngày
càng mạnh mẽ của hoạt động du lịch đối với nền kinh tế nƣớc ta. Du lịch chiếm tỷ
trọng ngày càng cao trong cơ cấu ngành công nghiệp của Việt Nam và ngày càng
đƣợc cơ quan nhà nƣớc quan tâm, định hƣớng phát triển. Nhà nƣớc đã tổ chức nhiều
hoạt động thiết thực để thúc đẩy du lịch phát triển nhƣ tổ chức hoạt động Năm du
lịch quốc gia. Đây là sự kiện quan trọng hàng năm của ngành du lịch nhằm giới
thiệu, quảng bá đến nhân dân trong nƣớc và bạn bè quốc tế những giá trị, vẻ đẹp,
tiềm năng phát triển du lịch của các vùng miền nói riêng và Việt Nam nói chung.
Năm Du lịch quốc gia 2021 với chủ đề “Hoa Lƣ - Cố đô ngàn năm” đƣợc tổ chức
tại Ninh Bình đƣợc xem nhƣ cơ hội để “kích hoạt ngành du lịch phục hồi và bứt phá
sau đại dịch Covid-19”.21 Năm 2020, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã phát động
chƣơng trình “Ngƣời Việt Nam đi du lịch Việt Nam” nhằm khắc phục hậu quả do
dịch Covid-19 gây ra, kích cầu du lịch nội địa. Những hoạt động trên đã phần nào
giúp cho ngành du lịch Việt Nam phục hồi trong bối cảnh đại dịch vẫn còn diễn ra
phức tạp.
1.2. Tổng quan về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động du lịch
1.2.1. Khái niệm về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động du lịch
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, mơi trƣờng đƣợc định nghĩa
là “tồn bộ nói chung những điều kiện tự nhiên, xã hội, trong đó con người hay một
sinh vật tồn tại, phát triển trong quan hệ với con người, sinh vật ấy”.22 Một định
nghĩa khác về môi trƣờng đƣợc nêu ra trong Từ điển Di sản Hoa Kỳ “Mơi trường là
sự kết hợp tồn bộ hồn cảnh hoặc điều kiện bên ngồi có ảnh hưởng đến sự tồn
tại, phát triển của một thực thể hữu cơ”.23 Theo Giáo trình Luật Mơi trƣờng Đại
học Luật Hà Nội, môi trƣờng là “mối liên hệ giữa con người và tự nhiên, trong đó
mơi trường được hiểu như là những yếu tố, hoàn cảnh và điều kiện tự nhiên bao
quanh con người”.24
Dƣới góc độ pháp lý, hiện nay, kế thừa và khắc phục những điểm chƣa hợp lý
của Luật BVMT 200525, khái niệm mơi trƣờng đƣợc giải thích tại khoản 1 Điều 3
21
T. Linh, “Năm Du lịch quốc gia 2021 - Hoa Lƣ, Ninh Bình góp phần phục hồi du lịch Việt Nam”,
truy cập ngày 2/7/2021.
22
Hoàng Phê, tlđd (4), tr. 639 - 640.
23
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2015), Giáo trình Luật Mơi trường, Nhà xuất bản Cơng an nhân dân, tr. 9.
24
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, tlđd (23), tr. 9 - 10.
25
Luật BVMT 2005 định nghĩa “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.”. Việc sử
dụng từ “bao gồm” không thể hiện đƣợc mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau so với từ “hệ thống” nhƣ Luật
10
Luật BVMT 2014: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân
tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”. Nhƣ
vậy, từ định nghĩa trên, có thể thấy môi trƣờng là sự kết hợp của hai yếu tố gồm tự
nhiên (các yếu tố tồn tại khách quan, ngoài ý muốn của con ngƣời) và nhân tạo (các
yếu tố do con ngƣời tạo nên, chịu sự chi phối của con ngƣời). Hai yếu tố này tác
động qua lại, tƣơng tác lẫn nhau và ảnh hƣởng đến sự tồn tại, phát triển của con
ngƣời cũng nhƣ các sinh vật khác. Tuy nhiên, định nghĩa này có hạn chế khi chƣa
thể hiện đƣợc mối quan hệ biện chứng giữa con ngƣời và môi trƣờng, chỉ thấy sự
tác động một chiều từ môi trƣờng đến con ngƣời mà chƣa thấy con ngƣời cũng có
thể tác động đến mơi trƣờng. 26 Bên cạnh đó, khoản 18 Điều 3 Luật DL 2017 cũng
nêu ra khái niệm về môi trƣờng du lịch“Môi trường du lịch là môi trường tự nhiên
và môi trường xã hội nơi diễn ra các hoạt động du lịch”.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, con ngƣời góp phần cải tạo mơi
trƣờng nhƣng đồng thời cũng gây ra những tác động tiêu cực đến mơi trƣờng. Vì thế
vấn đề BVMT đƣợc đặt ra. BVMT là những hoạt động gìn giữ mơi trƣờng trong
lành, sạch đẹp; phục hồi, cải thiện môi trƣờng, đảm bảo cân bằng sinh thái; ngăn
chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con ngƣời và thiên nhiên gây ra cho môi
trƣờng; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa
dạng sinh học.27 Khoản 3 Điều 3 Luật BVMT 2014 cũng đã nêu ra định nghĩa về
hoạt động BVMT “Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phịng ngừa,
hạn chế các tác động xấu đến mơi trường; ứng phó sự cố mơi trường; khắc phục ô
nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.”. Định nghĩa trên đã xác định
tƣơng đối đầy đủ nội hàm của hoạt động bảo vệ môi trƣờng.
Môi trƣờng và du lịch tồn tại trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, nếu
hoạt động du lịch không đƣợc định hƣớng phát triển hợp lý, bền vững sẽ dẫn đến
suy thối, ơ nhiễm mơi trƣờng và gây ảnh hƣởng lại chính hoạt động du lịch. Những
tác động tiêu cực trên của hoạt động du lịch đòi hỏi Nhà nƣớc phải đƣa ra những
giải pháp kịp thời và hiệu quả để hạn chế tối đa những tác động đó.
Tham khảo tinh thần khoản 2 Điều 2 Quyết định 02/2003/QĐ-BTNMT của Bộ
trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ngày 29/7/2003 về việc ban hành Quy chế
BVMT 2014. Đồng thời Luật BVMT 2014 sử dụng từ ngữ “yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo” thay cho
“yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo”. Sự thay đổi này phần nào nhấn mạnh và làm rõ hơn về việc giới hạn
chỉ những yếu tố vật chất mới là môi trƣờng theo Luật BVMT 2014.
26
Bùi Đức Hiền (2017), Pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường khơng khí ở Việt Nam hiện nay, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, tr. 6.
27
Nguyễn Thị Tố Uyên (2019), Cơ chế pháp lý về sự tham gia của các tổ chức xã hội trong bảo vệ môi
trường ở Việt Nam hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, tr. 20.
11
BVMT trong lĩnh vực du lịch, BVMT trong hoạt động du lịch đƣợc định nghĩa
là“các hoạt động cải thiện và tơn tạo mơi trường du lịch; phịng ngừa, khắc phục
suy thối mơi trường, ơ nhiễm mơi trường và sự cố môi trường xảy ra trong lĩnh
vực du lịch”. BVMT trong hoạt động du lịch có nội hàm hẹp hơn BVMT nói chung.
Từ tinh thần của khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu BVMT trong hoạt động du
lịch là hoạt động của các chủ thể nhằm cải thiện môi trƣờng, hạn chế và khắc phục
những tác động tiêu cực mà hoạt động du lịch gây ra, phòng ngừa và khắc phục sự
cố mơi trƣờng, ƠNMT trong hoạt động du lịch.
1.2.2. Đặc điểm bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động du lịch
Từ khái niệm trên, có thể thấy BVMT trong hoạt động du lịch có những đặc
điểm sau:
Một là, BVMT trong hoạt động du lịch là hoạt động của nhiều chủ thể khác
nhau. Nhƣ đã phân tích ở trên, BVMT trong hoạt động du lịch tuy là một lĩnh vực
riêng biệt nhƣng đồng thời cũng mang những nét đặc trƣng chung của hoạt động
BVMT. Hiến pháp 2013 đã đề cập đến nghĩa vụ BVMT nói chung, bao gồm cả
nghĩa vụ BVMT trong du lịch của các cá nhân, tổ chức tại Điều 43 “Mọi người có
quyền được sống trong mơi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ mơi trường”.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 4 Luật BVMT 2014 thì “Bảo vệ mơi trường là
trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân” và
BVMT trong hoạt động du lịch cũng mang đặc điểm trên. Đây là hoạt động của
nhiều chủ thể khác nhau, điển hình nhƣ các cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch;
các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; khách du lịch. BVMT trong hoạt động du
lịch cũng đồng thời là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân.
Hai là, BVMT trong hoạt động du lịch là hoạt động mang tính liên ngành, liên
vùng. Tính liên ngành, liên vùng xuất phát từ nguyên tắc môi trƣờng là một thể
thống nhất. Tính thống nhất đƣợc thể hiện ở hai khía cạnh gồm sự thống nhất về
mặt khơng gian và sự thống nhất giữa các yếu tố cấu thành môi trƣờng. 28 Theo
nguyên tắc này, việc BVMT không bị chia cắt bởi biên giới quốc gia cũng nhƣ địa
giới hành chính. Trong phạm vi quốc gia, việc BVMT trong hoạt động du lịch phải
đặt dƣới sự quản lý thống nhất của trung ƣơng theo hƣớng hình thành cơ chế mang
tính liên vùng, bảo đảm sự hợp tác chặt chẽ giữa các địa phƣơng; đồng thời bảo
đảm có mối quan hệ tƣơng tác giữa các ngành. Hoạt động BVMT trong du lịch chỉ
28
Trần Thị Thảo Giang (2011), Nguyên tắc coi môi trường là một thể thống nhất và vấn đề phân cơng trách
nhiệm quản lý nhà nước về mơi trường, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật, Trƣờng Đại học Luật Tp. Hồ Chí
Minh, tr. 4.
12
diễn ra thực sự hiệu quả khi giữa các địa phƣơng, các ngành có sự phối hợp chặt chẽ
với nhau, thống nhất trong cơng tác quản lý.
Ba là, mục đích BVMT trong hoạt động du lịch là giữ gìn và phát triển môi
trƣờng du lịch đi đôi với hạn chế và khắc phục những tác động tiêu cực mà hoạt
động du lịch gây ra đối với môi trƣờng. Mặc dù ln đƣợc ví von nhƣ “ngành cơng
nghiệp khơng khói” nhƣng du lịch đã và đang gây ra những ảnh hƣởng xấu đối với
mơi trƣờng. Vì thế, việc BVMT đƣợc đặt ra với mục đích ngăn ngừa và khắc phục
những tác động xấu đối với mơi trƣờng, phịng ngừa các sự cố mơi trƣờng, ngăn
ngừa suy thối mơi trƣờng cũng nhƣ bảo vệ và phát triển môi trƣờng du lịch, hƣớng
tới phát triển du lịch bền vững.
1.2.3. Vai trò của bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động du lịch
Theo đánh giá của Diễn đàn Kinh tế thế giới (trong Báo cáo Năng lực cạnh
tranh du lịch toàn cầu năm 2017), nhiều chỉ số liên quan môi trƣờng của Việt Nam
đƣợc xếp thấp nhƣ: mức độ bền vững về môi trƣờng; các quy định lỏng lẻo về môi
trƣờng; mức độ chất thải; nạn phá rừng; hạn chế về xử lý nƣớc… 29 Thực tế, những
tác động tiêu cực từ việc phát triển du lịch không bền vững, không đi đôi với
BVMT đang ngày càng thể hiện rõ. Chất thải rắn sinh hoạt chƣa đƣợc thu gom, xử
lý đúng quy định, dẫn tới tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng, nhất là tại một số bãi tắm
ven bờ, gần khu dân cƣ, nhà hàng, khách sạn trong khi ý thức BVMT của ngƣời dân
và khách du lịch còn hạn chế, thƣờng xuyên xảy ra tình trạng vứt chất thải, thực
phẩm thừa bừa bãi trên các bãi tắm, gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng tiêu cực
đến tiềm năng khai thác du lịch.30 Ô nhiễm khiến cho khách du lịch đã một lần đến
làng nghề sẽ khơng muốn quay trở lại dù có tìm thấy ở đấy những điều thú vị. 31
Việc xây dựng các cơ sở lƣu trú du lịch, các cơng trình nhằm thu hút khách du lịch
đang gây ra những tổn hại đối với các di tích lịch sử - văn hóa; rừng ngun sinh,
hang động, các rạn san hơ,… có sức hấp dẫn đối với khách du lịch nhƣng cũng dễ bị
ảnh hƣởng bởi hoạt động du lịch.
Với những ảnh hƣởng nhƣ trên, nếu các cơ quan quản lý, tổ chức, cá nhân
kinh doanh du lịch, khách du lịch cũng nhƣ các chủ thể khác khơng có ý thức bảo
vệ mơi trƣờng du lịch; khắc phục những hệ quả xấu mà hoạt động du lịch gây ra thì
việc mơi trƣờng bị phá hủy, những cảnh quan thiên nhiên khơng cịn nữa chắc chắn
sẽ xảy ra. Hoạt động du lịch đã và đang có những tác động sâu sắc đến mơi trƣờng.
29
Thái Sơn, “Khai thác du lịch gắn với bảo vệ môi trƣờng”, truy cập ngày 25/4/2021.
30
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2019), Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia 2019 Chuyên đề Chất thải
rắn sinh hoạt, Hà Nội, tr. 57.
31
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2015), Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia Giai đoạn 2010 - 2015, Hà
Nội, tr. 179.
13
Các thành phần của môi trƣờng nhƣ cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các
giá trị văn hóa ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động du lịch. Ngƣợc lại, hoạt động du
lịch cũng có những tác động tích cực lẫn tiêu cực đối với môi trƣờng. Nếu các tổ
chức, cá nhân hoạt động du lịch cũng nhƣ các cơ quan quản lý nhà nƣớc vẫn thờ ơ,
không đƣa ra đƣợc biện pháp phù hợp sẽ dẫn đến sự suy giảm lƣợng khách du lịch
cũng nhƣ giảm hiệu quả, lợi ích thu đƣợc từ hoạt động du lịch.
Những lợi ích từ mà hoạt động du lịch đem đến cho con ngƣời là không thể
phủ nhận. Tuy nhiên, tài nguyên du lịch khơng phải lúc nào cũng vơ hạn. Nó chịu
sự tác động vô cùng mạnh mẽ bởi hoạt động của các cá nhân, tổ chức và dễ dàng sụt
giảm theo thời gian nếu khơng đƣợc gìn giữ và bảo vệ. Du lịch nếu không đi đôi với
việc BVMT, tôn tạo các tài ngun du lịch thì đó sẽ là một nền du lịch phát triển
khơng bền vững. Chính vì lẽ đó, việc BVMT trong hoạt động du lịch là vô cùng cần
thiết để hƣớng đến một nền du lịch phát triển bền vững. BVMT là một giải pháp
hiệu quả để hạn chế những tác động tiêu cực, khắc phục những ảnh hƣởng xấu từ
hoạt động du lịch.
1.3. Mối quan hệ giữa hoạt động du lịch và bảo vệ môi trƣờng
1.3.1. Tác động của hoạt động bảo vệ môi trƣờng đối với du lịch
Bảo vệ mơi trƣờng có vai trị quan trọng đối với sự phát triển của ngành du
lịch ở các quốc gia, thể hiện ở những khía cạnh sau:
Một là, bảo vệ môi trường là cơ sở để phát triển ngành du lịch.
Các thành phần của môi trƣờng nhƣ cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và
các giá trị văn hóa là yếu tố quyết định đến sự phát triển ngành du lịch của quốc gia.
Tài nguyên du lịch là yếu tố cốt lõi đem đến sự phát triển cho ngành du lịch của một
đất nƣớc. Những quốc gia có tài nguyên du lịch dồi dào, sản phẩm du lịch, khu du
lịch, điểm du lịch càng đặc sắc thì càng hấp dẫn khách du lịch khiến ngành du lịch ở
nơi đó ngày càng phát triển. Các điểm du lịch, khu du lịch có mơi trƣờng sạch sẽ,
phù hợp cùng cảnh quan đa dạng, đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách du lịch thì sẽ
càng thu hút và hấp dẫn khách du lịch.
Tuy nhiên, không phải quốc gia nào cũng đƣợc thiên nhiên ƣu đãi, tự nhiên
luôn tồn tại những hiện tƣợng khắc nghiệt, ảnh hƣởng đến hoạt động du lịch. Việt
Nam tuy là một quốc gia có điều kiện tự nhiên phù hợp để phát triển du lịch nhƣng
vẫn phải đối mặt với những rủi ro từ thiên nhiên. Các vấn đề thiên tai nhƣ bão, lũ
lụt,… khiến cho hoạt động vận tải khách du lịch gặp khó khăn 32, khó thu hút đƣợc
khách du lịch do thời tiết không thuận lợi. Nƣớc ta tuy là một quốc gia ít xảy ra
32
Những năm gần đây có rất nhiều trƣờng hợp phải hủy bỏ chuyến bay vì thiên tai nhƣ tạm dừng khai thác 5
sân bay do ảnh hƣởng bão số 12, Vietnam Airlines hủy hàng chục chuyến bay vì bão số 13,… Điều đó khiến
cho hoạt động du lịch cũng khó khăn và đình trệ.
14
động đất nhƣng trên thực tế, nƣớc ta đã từng ghi nhận một số trận động đất, gần đây
nhất là ngày 28/7/2020 tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La đã xảy ra tám trận động
đất tại khu vực, trận lớn nhất có cƣờng độ 5,3 richter, cấp độ rủi ro thiên tai cấp 4 33;
tình trạng sạt lở đất diễn ra ngày càng nhiều, gây thiệt hại nghiêm trọng cho các địa
phƣơng. Những hiện tƣợng tự nhiên này gây ra những khó khăn nhất định cho hoạt
động du lịch, ảnh hƣởng đến việc đi lại cũng nhƣ trải nghiệm của khách du lịch.
Trong quá trình thực hiện hoạt động du lịch, du lịch đã có những tác động đến
hoạt động BVMT nhƣng ở chiều ngƣợc lại thì hoạt động BVMT cũng tác động trở
lại, ảnh hƣởng đến du lịch. Sự ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, không khí,.. sẽ ảnh hƣởng
đến việc thu hút khách du lịch. Sự cố môi trƣờng34 ảnh hƣởng đến sự an toàn của
khách du lịch và khả năng tổ chức hoạt động du lịch. Theo Ngân hàng thế giới, ƣớc
tính mỗi năm Việt Nam đang mất đi ít nhất 69 triệu USD thu nhập từ ngành du lịch
do hệ thống xử lý vệ sinh nghèo nàn và ô nhiễm môi trƣờng. 35 Sự suy giảm đa dạng
sinh học cũng nhƣ sự gia tăng của các sự cố môi trƣờng khiến cho khách du lịch e
dè hơn khi quyết định đến một địa điểm. Hiệu quả cũng nhƣ chất lƣợng của hoạt
động du lịch phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động BVMT. Vì thế, có thể nói rằng
BVMT là cơ sở, là nền tảng của một nền du lịch phát triển. Nếu chỉ quan tâm đến
hoạt động du lịch mà xem nhẹ vấn đề BVMT thì những nguồn tài nguyên du lịch sẽ
bị ảnh hƣởng nặng nề, khơng thu hút đƣợc khách du lịch, dẫn đến tồn bộ nền du
lịch bị ảnh hƣởng.
Bên cạnh đó, bảo vệ mơi trƣờng cịn là yếu tố quan trọng để phát triển du lịch
sinh thái. Du lịch sinh thái là một trong những hình thức du lịch gắn liền và thân
thiện với môi trƣờng. Khoản 16 Điều 3 Luật DL 2017 có quy định“Du lịch sinh thái
là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương, có sự
tham gia của cộng đồng dân cư, kết hợp giáo dục về bảo vệ môi trường”. Một trong
những đặc điểm quan trọng đƣợc đề cập trong định nghĩa trên chính là việc du lịch
sinh thái là loại hình du lịch kết hợp với giáo dục BVMT. Du lịch sinh thái có sự kết
hợp hài hịa giữa phát triển du lịch và BVMT; vừa chú trọng vào lợi ích kinh tế vừa
bảo tồn môi trƣờng tự nhiên, các giá trị văn hóa, đƣợc nhiều quốc gia áp dụng trong
chính sách phát triển du lịch, tiêu biểu nhƣ Cơng ty Aretic Edge Tour ở Brazil.
Công ty này đã áp dụng một số biện pháp để phát triển du lịch sinh thái nhƣng vẫn
33
Chí Tuệ, “Vì sao Sơn La liên tiếp xảy ra động đất trong hai ngày qua?”, truy cập ngày 24/4/2021.
34
Theo khoản 10 Điều 3 Luật BVMT 2014 “Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của
con người hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ơ nhiễm, suy thối hoặc biến đổi mơi trường nghiêm trọng”.
35
Dƣ Văn Tốn, Nguyễn Thùy Vân, “Tác động của du lịch đến vƣờn quốc gia và khu bảo tồn miền Trung Tây Nguyên”, truy cập ngày 08/5/2021.
15
tích cực bảo vệ thiên nhiên nhƣ đặt ra các nguyên tắc tổ chức gồm: giới hạn số
lƣợng khách của mỗi nhóm tham quan là dƣới 10 ngƣời; khơng sử dụng động, thực
vật tại điểm du lịch làm thực phẩm; nƣớc thải của khách du lịch phải đổ xa nguồn
nƣớc sạch; rác thải phải xử lý tại chỗ hoặc mang đi…36
Việt Nam đã và đang xây dựng, phát triển các vƣờn quốc gia, các khu bảo tồn
đa dạng sinh học để tận dụng và phát triển du lịch sinh thái. Nƣớc ta đƣợc đánh giá
là quốc gia giàu tiềm năng cho phát triển du lịch sinh thái với 9 khu dự trữ sinh
quyển thế giới đƣợc Ủy ban Sinh quyển và Con ngƣời thuộc UNESCO công nhận,
33 vƣờn quốc gia, 69 khu bảo tồn thiên nhiên37. Ngoài ra, nƣớc ta cịn có 8 khu
Ramsar, 5 khu vƣờn di sản ASEAN, 63 vùng chim quan trọng đƣợc tổ chức Bảo tồn
chim thế giới cơng bố trên tồn cầu tính đến tháng 01/2018; theo Cục Bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học, Việt Nam đƣợc xếp thứ 16 trong số các quốc gia có đa
dạng sinh học cao nhất trên thế giới với 14.624 loài thực vật thuộc gần 300 họ;
11.217 loài và phân loài động vật.38 Những tiềm năng trên là cơ hội để Việt Nam
phát triển hơn nữa lĩnh vực du lịch sinh thái. Những yếu tố cấu thành mơi trƣờng
chính là điều kiện tiên quyết để Việt Nam cũng nhƣ các quốc gia khác phát triển
loại hình du lịch này.
Tuy nhiên, hiện nay, tại Việt Nam, hoạt động du lịch sinh thái vẫn chƣa đƣợc
phát triển theo đúng bản chất của nó. Những hạn chế của cơng tác quản lý cũng nhƣ
ý thức của khách du lịch cùng với sự non trẻ và thiếu sự đầu tƣ về kết cấu hạ tầng,
cơ sở vật chất kỹ thuật đặc thù cho phát triển du lịch sinh thái cũng nhƣ xây dựng
không tuân thủ các nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái, đã gây phá vỡ cảnh quan
môi trƣờng. 39 Vấn đề kết hợp với giáo dục BVMT vốn là một đặc trƣng của hoạt
động này nhƣng lại chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. BVMT là một yếu tố để phát
triển du lịch sinh thái và phát triển du lịch sinh thái vẫn phải song hành với BVMT,
chú trọng giáo dục về BVMT sao cho tác động tiêu cực đƣợc hạn chế ở mức thấp
nhất. Đây là hai nội dung không thể tách rời trong việc hoạch định chiến lƣợc phát
triển du lịch sinh thái.
36
Admin Itdr, “Kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ môi trƣờng du lịch”,
/>truy cập ngày 28/4/2021.
37
Hải Anh, “Du lịch sinh thái”, truy cập ngày 18/5/2021.
38
Minh Nguyệt, “Phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo tồn đa dạng sinh học”,
, truy cập ngày 24/4/2021.
39
Đỗ Thị Thanh Hoa, “Những vấn đề đặt ra trong phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam”,
/>truy
cập
ngày
24/4/2021.
16
Hai là, bảo vệ môi trường là một trong ba yếu tố của sự phát triển du lịch bền
vững.
Phát triển bền vững nói chung và phát triển du lịch bền vững nói riêng đƣợc đề
cập trong các văn bản QPPL về BVMT trong hoạt động du lịch và là một trong các
nguyên tắc cơ bản của LMT. Khoản 4 Điều 3 Luật BVMT 2014 quy định“Phát
triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn
hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp
chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi
trường”. Bên cạnh đó, khoản 14 Điều 3 Luật DL 2017 cũng có quy định “Phát
triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về
kinh tế - xã hội và môi trường, bảo đảm hài hịa lợi ích của các chủ thể tham gia
hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch
trong tương lai.”. Yêu cầu của nguyên tắc phát triển bền vững chính là kết hợp hài
hịa giữa tăng trƣởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và BVMT; hoạt động trong
sức chịu đựng của trái đất. Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định phát triển du lịch bền
vững là đƣờng lối định hƣớng phát triển ngành du lịch. Cụ thể Quyết định
2473/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 30/12/2011 về việc phê duyệt Chiến
lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã xác định
quan điểm hƣớng phát triển của du lịch bền vững ở Việt Nam đó là “Phát triển du
lịch bền vững gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; giữ
gìn cảnh quan, bảo vệ mơi trường; bảo đảm an ninh, quốc phịng, trật tự an tồn xã
hội”. Bên cạnh đó, Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 16/01/2017 về
phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đã xác định quan điểm về phát
triển du lịch: “Phát triển du lịch bền vững; bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa
và các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc; bảo vệ môi trường và thiên nhiên;
giải quyết tốt vấn đề lao động, việc làm và an sinh xã hội; bảo đảm quốc phòng, an
ninh, trật tự an toàn xã hội.”. Gần đây, Quyết định 147/QĐ-TTg của Thủ tƣớng
Chính phủ ngày 22/01/2020 phê duyệt Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến
năm 2030 cũng xác định quan điểm và giải pháp cho ngành du lịch Việt Nam theo
hƣớng “Phát triển du lịch bền vững và bao trùm, trên nền tảng tăng trưởng xanh,
tối đa hóa sự đóng góp của du lịch cho các mục tiêu phát triển bền vững của Liên
Hợp Quốc; quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và
đa dạng sinh học, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phịng, an
ninh.”, “Bảo vệ mơi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên
tai”. Những quan điểm trên phần nào thể hiện nhận thức đúng đắn trong đƣờng lối
chỉ đạo của cơ quan quản lý Nhà nƣớc các cấp về phát triển du lịch.
17
BVMT có những tác động đến việc phát triển du lịch bền vững, là một trong
ba yếu tố của sự phát triển du lịch bền vững. Hoạt động BVMT là cơ sở để phát
triển du lịch nói chung và phát triển du lịch bền vững nói riêng. Những địa điểm du
lịch có mơi trƣờng, cảnh quan thiên nhiên đƣợc bảo vệ và tôn tạo, công tác BVMT
đƣợc chú trọng và đầu tƣ sẽ thu hút khách du lịch hơn so với những địa điểm không
đƣợc quan tâm và bảo vệ. Một trong những mục đích của hoạt động du lịch chính là
nghỉ ngơi, thƣ giãn. Chính vì mục đích này mà khách du lịch thƣờng có xu hƣớng
chọn lựa những địa điểm có mơi trƣờng trong lành; cảnh quan thiên nhiên đƣợc giữ
gìn và tơn tạo; các điều kiện tự nhiên nhƣ nƣớc, khơng khí đƣợc đảm bảo. Vì thế,
hoạt động BVMT là yếu tố quan trọng thu hút khách du lịch, là cơ sở để phát triển
du lịch bền vững.
Tóm lại, BVMT là một trong ba yếu tố của sự phát triển du lịch bền vững, là
mục tiêu của phát triển du lịch bền vững. Nhƣ khoản 14 Điều 3 Luật DL 2017 quy
định, phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu
cầu về kinh tế - xã hội và môi trƣờng. Một trong những điều kiện để đáp ứng đƣợc
yêu cầu về môi trƣờng là hoạt động BVMT phải đƣợc quan tâm và triển khai thực
hiện một cách sâu sát, có hiệu quả. Một nền du lịch bền vững, đáp ứng nhu cầu hiện
tại và cả tƣơng lai thì mơi trƣờng phải đƣợc gìn giữ và phát triển; các nguồn tài
nguyên thiên nhiên đƣợc khai thác hợp lý trong giới hạn cho phép; tài nguyên du
lịch đƣợc khai thác đi đơi với duy trì và tơn tạo; mơi trƣờng nƣớc, khơng khí,...
đƣợc bảo vệ. Sự phát triển bền vững bao gồm bền vững về mặt kinh tế, xã hội cũng
nhƣ thân thiện với môi trƣờng. Phát triển du lịch bền vững sẽ giảm thiểu tác động
tiêu cực đến môi trƣờng, tiến hành các hoạt động du lịch trong khả năng tự phục hồi
của mơi trƣờng, qua đó sẽ giúp cho hoạt động BVMT đạt đƣợc hiệu quả. Để phát
triển du lịch bền vững, yêu cầu về BVMT là yêu cầu cấp thiết. Chỉ khi môi trƣờng
đƣợc bảo vệ và gìn giữ thì mới có thể hƣớng đến việc phát triển du lịch bền vững.
Do đó, phát triển du lịch bền vững đang ngày càng đƣợc quan tâm và đƣợc các cơ
quan quản lý nhà nƣớc triển khai thực hiện ở Việt Nam.
1.3.2. Tác động của du lịch đối với hoạt động bảo vệ môi trƣờng
Hoạt động bảo vệ môi trƣờng và du lịch có sự tác động qua lại lẫn nhau. Hoạt
động bảo vệ mơi trƣờng có những tác động to lớn đối với du lịch. Mặt khác, du lịch
cũng có những tác động tích cực lẫn tiêu cực đối với mơi trƣờng, từ đó có những
ảnh hƣởng đến hoạt động BVMT.
Thứ nhất, về tác động tích cực.
Hoạt động du lịch có những tác động tƣơng đối tích cực đối với hoạt động
BVMT, điều này đƣợc thể hiện qua các khía cạnh sau:
18