Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Quy luật lượng chất và liên hệ tập đoàn tại vn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.44 KB, 12 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................2
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................2
NỘI DUNG.....................................................................................................................4
PHẦN I: QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT....................................................................4
1.1 Một số khái niệm cơ bản.........................................................................................4
1.1.1 Chất…..................................................................................................................4
1.1.2 Lượng...................................................................................................................4
1.1.3 Độ…………………………………………………………………..………….5
1.1.3.1 Điểm nút.........................................................................................................5
1.1.3.2 Bước nhảy.......................................................................................................5
1.2 Nội dung quy luật Lượng – Chất...........................................................................5
1.2.1 Sự thay đổi về Lượng dẫn đến sự thay đổi về Chất.............................................6
1.2.2 Sự thay đổi về Chất tác động đến sự thay đổi về Lượng.....................................6
PHẦN II: VẬN DỤNG QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT ĐỂ LÝ GIẢI SỰ THÀNH
CÔNG CỦA MỘT SỐ TẬP ĐOÀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN GẦN ĐÂY..........................................................................................................8
2.1 Sự thành công đến từ việc phát triển tích lũy Lượng................................................8
2.2 Sự thành công đến từ bước nhảy về Chất..................................................................9
KẾT LUẬN..................................................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................12


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế, giao lưu văn hoá, chuyển giao Khoa học – Công



nghệ đã trở thành một xu hướng quan trọng để phát triển kinh tế, chính trị của
mỗi quốc gia. Ở Việt Nam đã có một số tập đoàn kinh tế gặt hái được những
thành công nhất định khi hội nhập kinh tế quốc tế và mở rộng thị trường tại thời
điểm hiện tại. Lý giải nguyên nhân đó là bởi họ đã nhận thức được tầm quan
trọng và cấp thiết trong quy luật chuyển hoá từ sự thay đổi về Lượng dẫn đến sự
thay đổi về Chất trong q trình hoạt đợng kinh doanh và phát triển.
Chính vì thế, đứng trước bối cảnh thực tế, em xin lựa chọn đề tài: “Vận
dụng quy luật Lượng – Chất để lý giải sự thành cơng của một số tập đồn
kinh tế ở Việt Nam trong thời gian gần đây”. Do thời gian nghiên cứu và trình
độ hiểu biết bản thân còn nhiều hạn chế, em rất mong nhận được sự thông cảm,
góp ý của thầy cô để đề tài ngày càng được hoàn thiện hơn.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Áp dụng cơ sở lý luận của Triết học Mác-Lênin vào trong thực tiễn cuộc

sống để từ đó làm rõ các khái niệm về quy luật Lượng - Chất và mối quan hệ
của chúng. Từ đó lý giải sự thành cơng của mợt số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
hiện nay.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quy luật Lượng - Chất và sự vận dụng quy luật

Lượng – Chất vào sự thành công của một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam hiện
nay.
Phạm vi nghiên cứu: Quy luật Lượng - Chất và một số tập đoàn kinh tế ở
Việt Nam hiện nay.
4.


Phương pháp nghiên cứu
1


Phương pháp sử dụng là phương pháp quy nạp dựa trên cở sở thống kê,
tổng hợp, nghiên cứu, phân tích các tài liệu liên quan tới Triết học Mác- Lênin
về quy luật Lượng - Chất và mối quan hệ của chúng làm rõ các khái niệm liên
quan.

2


NỢI DUNG
PHẦN I: QUY ḶT LƯỢNG – CHẤT
1.1

Mợt sớ khái niệm cơ bản

1.1.1 Chất
Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn
có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, những yếu
tố cấu thành nên chính nó và để phân biệt nó với các sự vật, hiện tượng khác.
Chất của sự vật là các thuộc tính khách quan vốn có của sự vật nhưng
khơng đồng nhất với khái niệm thuộc tính. Mỗi sự vật, hiện tượng đều có những
thuộc tính cơ bản và khơng cơ bản. Chỉ những thuộc tính cơ bản mới hợp thành
chất của sự vật, hiện tượng. Khi các thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của sự
vật thay đổi.
Chất của sự vật, hiện tượng không chỉ được xác định bởi Chất của các yếu
tố cấu thành mà còn bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa chúng. Do đó

việc phân biệt thuộc tính cơ bản và khơng cơ bản, chất và thuộc tính chỉ có ý
nghĩa tương đối.
Mỗi sự vật, hiện tượng khơng chỉ có một chất mà cịn có nhiều chất, tuỳ
thuộc vào các mối quan hệ cụ thể của nó với những cái khác. Chất khơng chỉ tồn
tại thuần tuý tách rời sự vật, biểu hiện tính ổn định tương đối của nó.
1.1.2 Lượng
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật
về mặt số lượng, quy mơ; trình độ; nhịp điệu của sự vận động và phát triển của
sự vật.
Lượng cũng như các thuộc tính của sự vật, biểu hiện bằng con số các
thuộc tính, các yếu tố cấu thành nó. Lượng là cái khách quan, vốn có của sự vật,
3


quy định sự vật ấy là nó. Lượng của sự vật khơng phụ thuộc vào ý chí, ý
thức của con người. Lượng của sự vật biểu thị kích thước dài hay ngắn, số lượng
nhiều hay ít, quy mơ lớn hay nhỏ, trình độ cao hay thấp, nhịp điệu nhanh hay
chậm…
Một sự vật có thể có nhiều loại Lượng khác nhau. Có Lượng biểu thị yếu
tố bên ngồi, có Lượng biểu thị yếu tố quy định kết cấu bên trong sự vật, hiện
tượng.
Sự phân biệt giữa Chất và Lượng chỉ có ý nghĩa mang tính tương đối: có
cái trong mối quan hệ này đóng vai trò là Chất nhưng trong mối quan hệ khác lại
là Lượng.
1.1.3 Độ
Độ là giới hạn mà trong đó Lượng biến đổi chưa gây nên sự thay đổi căn
bản về Chất. Sự vật, hiện tượng ấy vẫn là nó khi trong một độ thích hợp, khi
Lượng biến đổi vượt quá giới hạn của độ thì sẽ dẫn đến biến đổi về Chất và sự
vật, hiện tượng ban đầu sẽ không cịn là nó nữa.
Trong phạm vi độ nhất định, hai mặt Chất và Lượng tác động qua lại lẫn

nhau làm cho sự vật, hiện tượng có thể duy trì vận động. Mọi sự thay đổi về
Lượng đều có ảnh hưởng đến trạng thái Chất, nhưng không phải những thay đổi
về Lượng nào cũng dẫn đến những thay đổi về Chất. Chất sẽ thay đổi chỉ trong
trường hợp khi sự thay đổi về Lượng phá vỡ mức độ cũ mà thôi.
1.1.3.1

Điểm nút

Sự vận động, biến đổi của sự vật, hiện tượng thường bắt đầu từ sự thay
đổi về Lượng. Khi Lượng thay đổi đến một điểm giới hạn nhất định thì sẽ dẫn
đến những sự thay đổi về Chất. Điểm giới hạn đó chính là điểm nút.
1.1.3.2

Bước nhảy

Bước nhảy là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về Chất
của sự vật, hiện tượng do sự thay đổi về Lượng của sự vật, hiện tượng đó gây
4


nên. Bước nhảy là kết thúc một giai đoạn phát triển của một sự vật, hiện tượng;
đây là điểm khởi đầu của một giai đoạn phát triển mới. Sự thay đổi dần dần về
Lượng tới điểm nút tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về Chất thông qua bước nhảy.
1.2

Nội dung quy luật Lượng – Chất
Trong bất kỳ sự vật, hiện tượng nào, Chất và Lượng cũng được thống nhất

và tác động qua lại lẫn nhau. Trong sự vật, hiện tượng quy định về Lượng không
bao giờ tồn tại nếu khơng có tính quy định về Chất và ngược lại.

Sự thay đổi về Lượng và về Chất của sự vật, hiện tượng sẽ diễn ra cùng
với sự vận động và phát triển của chúng. Những sự thay đổi đó có quan hệ chặt
chẽ với nhau chứ khơng tách rời nhau. Sự thay đổi về Lượng có ảnh hưởng tới
sự thay đổi về Chất và ngược lại, sự thay đổi về Chất tương ứng với sự thay đổi
về Lượng của nó.
1.2.1 Sự thay đởi về Lượng dẫn đến sự thay đởi về Chất
Sự thay đổi về Lượng có thể làm thay đổi ngay lập tức về Chất của sự vật.
Mặt khác, có thể trong một giới hạn nhất định khi lượng của sự vật thay đổi,
nhưng Chất của sự vật chưa thay đổi cơ bản. Khi Lượng của sự vật, hiện tượng
được tích lũy q giới hạn độ, thì Chất cũ sẽ mất đi, Chất mới sẽ thay thế chất
cũ. Chất mới ấy tương ứng với Lượng mới tích lũy được.
Khi sự vật, hiện tượng này tích lũy đủ về Lượng tại điểm nút sẽ làm cho
Chất mới của nó ra đời. Lượng mới và Chất mới của sự vật thống nhất với nhau
tạo nên độ mới và điểm nút mới của sự vật ấy. Q trình đó liên tiếp diễn ra
trong sự vật và vì thế sự vật ln phát triển chừng nào nó tồn tại.
1.2.2 Sự thay đởi về Chất tác động đến sự thay đổi về Lượng
Sự phát triển của bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng bắt đầu từ sự tích lũy
về Lượng trong độ nhất định cho tới điểm nút để thực hiện bước nhảy về Chất.
Song điểm nút của q trình ấy khơng cớ định mà có thể có những thay đổi do
tác động của những điều kiện khách quan và chủ quan quy định.
5


Chất mới của sự vật chỉ có thể xuất hiện khi sự thay đổi về lượng của nó
đạt tới điểm nút. Chất mới của sự vật sẽ tác động ngược trở lại Lượng đã thay
đổi của sự vật, hiện tượng. Chất mới ấy có thể làm thay đổi kết cấu, quy mơ,
trình độ, nhịp điệu của sự vận độngvà phát triển của sự vật.
Song cần lưu ý rằng bước nhảy dần dần khác với sự thay đổi dần dần về
Lượng của sự vật. Bước nhảy dần dần là sự chuyển hóa dần dần từ Chất này
sang Cchất khác, cịn sự thay đổi dần dần về Lượng là tích lũy liên tục về Lượng

để đến một giới hạn nhất định sẽ chuyển hóa về Chất.
Từ những sự phân tích trên có thể rút ra nội dung quy luật chuyển hóa từ
những thay đổi về Lượng thành những sự thay đổi về Chất và ngược lại, như
sau: Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa Lượng và Chất, sự thay đổi dần dần về
Lượng trong khuôn khổ của độ tới điểm nút sẽ dần dần đến sự thay đổi về Chất
của sự vật thông qua bước nhảy. Chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của
Lượng mới. Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật, hiện tượng
không ngừng vận động, biến đổi và phát triển.

6


PHẦN II: VẬN DỤNG QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT ĐỂ LÝ GIẢI SỰ
THÀNH CÔNG CỦA MỘT SỐ TẬP ĐOÀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN GẦN ĐÂY
2.1 Sự thành công đến từ việc phát triển tích lũy Lượng
Tích lũy Lượng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có thể
hiểu là tích lũy về số lượng sản phẩm hoặc năng suất lao động. Năng suất lao
động càng lớn nghĩa là hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đó càng có
hiệu quả tốt, nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp và dẫn đến
thành công.
Ở Việt Nam, năng suất lao động xã hội là một chỉ tiêu thuộc Hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia (quy định trong Luật Thống kê), được tính bằng GDP
bình qn trên một lao động đang làm việc trong năm. Năng suất lao động phản
ánh năng lực tạo ra của cải, hiệu suất lao động cụ thể trong quá trình sản xuất,
đo bằng số sản phẩm hay lượng giá trị tạo ra trong một đơn vị thời gian hay
lượng thời gian lao động sử dụng để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năng suất lao động của Việt Nam
thời gian qua tiếp tục cải thiện đáng kể theo hướng tăng đều qua các năm và là
quốc gia có tốc độ tăng năng suất lao động cao trong khu vực ASEAN. Năng

suất lao động năm 2020 của Việt Nam tính theo giá so sánh năm 2010 chỉ tăng
5,4% (so với mức tăng 6,2% năm 2019, và ở mức thấp nhất trong 5 năm gần
đây), đạt mức 117,94 triệu đồng/lao động theo giá hiện hành (tương đương
5.081 USD/lao động). Mức tăng này cao hơn khi so sánh với các quốc gia trong
khu vực.
Để có thể nâng cao năng suất lao động, các doanh nghiệp cần đầu tư thêm
về chất lượng lao động, cơ sở vật chất, máy móc, sự tiến bộ của khoa học – kỹ
thuật – công nghệ…
7


Thực tế trong thời gian qua đã cho thấy, nhờ nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ đã thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp chủ
lực, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam, đáp ứng nhu cầu thị
trường trong nước và xuất khẩu. Tiêu biểu như, trong lĩnh vực khai thác và chế
biến khống sản, việc nghiên cứu, đầu tư đổi mới cơng nghệ đã góp phần tăng
sản lượng than tồn ngành bình quân 9,4%/năm, đồng thời giúp nâng cao chất
lượng, giảm giá thành sản phẩm và tạo ra các sản phẩm mới thay thế các sản
phẩm nhập khẩu. Theo đó, tỷ lệ cơ giới hóa trong khai thác hầm lị đã tăng vượt
bậc, từ 10% lên 80% trong những năm qua.
Nói tóm lại, sự tích lũy về Lượng của các doanh nghiệp Việt Nam như
sản lượng sản xuất, khai thác và xuất khẩu đều tăng lên; năng suất lao động ngày
càng tốt và hiệu quả hơn khiến cho các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao dần về
số lượng. Cung hàng hóa ngày càng nhiều khiến cho cạnh tranh giữa các loại
mặt hàng ngày càng gay gắt hơn, mà cạnh tranh ấy không chỉ diễn ra trong nước
mà còn toàn bộ nền kinh tế. Chính vì thế, để nâng cao thị phần và năng lực cạnh
tranh, các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay buộc phải có bước nhảy về Chất để
tạo nên ưu thế cạnh tranh cho mình.
2.2 Sự thành công đến từ bước nhảy về Chất
Mọi sự vật, hiện tượng đều là quá trình vận động về Lượng và về Chất.

Khi sản lượng hàng hóa được sản xuất ra ngày càng nhiều, năng suất lao động
ngày càng lớn sẽ diễn ra dư thừa của cải. Chính vì vậy, khi tích lũy Lượng đến
một điểm giới hạn nhất định gọi là điểm nút thì buộc phải dẫn đến bước nhảy về
Chất. Nói một cách dễ hiểu chính là: Khi sản lượng sản phẩm được sản xuất ra
và năng suất lao động phát triển quá nhanh thì buộc các doanh nghiệp phải có
“bước nhảy” để nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng lao động và công
nghệ máy móc để nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo ra một độ mới để tích lũy
Lượng mới.

8


Thực tế chứng minh rằng, một quốc gia có thể không giàu về tài nguyên,
điều kiện thiên nhiên không mấy thuận lợi, nhưng kinh tế có thể tăng trưởng
nhanh và phát triển bền vững nếu quốc gia đó có nguồn nhân lực chất lượng cao.
Nguồn nhân lực của Việt Nam đang ngày càng tăng cùng với sự gia tăng
của dân số. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, riêng trong năm 2020, do ảnh
hưởng của dịch Covid-19, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ước giảm 1,2
triệu người so với năm 2019, chủ yếu là do sự sụt giảm ở khu vực nông thôn
(giảm hơn 1,1 triệu người). Trong số lực lượng lao động năm 2020, có 53,4 triệu
người đang làm việc, trên 1 triệu người thất nghiệp; khoảng 17,3 triệu người (số
liệu năm 2018 và 2019) khơng hoạt động kinh tế vì các lý do khác nhau. Xét
một cách tổng quan, chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam đã có sự cải thiện rõ
rệt.
Bên cạnh đó, trình độ học vấn của nhân lực cũng được nâng cao, trình độ
chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực Việt Nam cũng không ngừng được cải
thiện. Tỷ lệ dân số có chun mơn kỹ thuật đã tăng 6,3 điểm phần trăm, từ
17,7% (năm 2007) lên 24% (quý II/2020). Tỷ lệ dân số có trình độ đại học trở
lên tăng mạnh nhất, từ 4,9% (năm 2007) lên 11,1% (quý II/2020). Điều này cho
thấy trong những năm qua, giáo dục đại học và trên đại học của Việt Nam đã có

những thay đổi lớn, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đất nước.
Không chỉ nâng cao chất lượng lao động, sự thay đổi về chất cũng đến từ
tiến bộ của Khoa học – kỹ thuật – công nghệ. Nhiều doanh nghiệp tham gia vào
các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao và sản phẩm công nghệ cao do Nhà
nước hỗ trợ đã tạo ra được các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng của doanh nghiệp, nâng cao ý thức về vai trị của khoa học và
cơng nghệ trong hoạt động sản xuất - kinh doanh. Nhờ đó, chỉ số đổi mới sáng
tạo toàn cầu năm 2020 (GII 2020) của Việt Nam tiếp tục duy trì được thứ hạng
cao, là năm thứ hai liên tiếp xếp thứ 42/131 quốc gia và nền kinh tế. Với thứ

9


hạng này, Việt Nam đang dẫn đầu trong nhóm 29 quốc gia có cùng mức thu
nhập và đứng thứ ba khu vực Đông Nam Á.
Như vậy, sự tích lũy về Lượng đã tạo nên các bước nhảy về Chất. Các
doanh nghiệp Việt Nam cũng hiểu rõ về quy luật này nên ngày càng có sự quan
tâm để nâng cao Chất và Lượng trong hoạt động kinh doanh. Từ đó nâng cao
được hiệu quả kinh doanh và gặt hái được những thành công nhất định cho nền
kinh tế nước nhà. Chính vì vậy, để doanh nghiệp Việt Nam có được thành công
như ngày hôm nay đều dựa vào quy luật phát triển về Lượng và Chất.
KẾT LUẬN
Như vậy, môn học Triết học Mác – Lenin là một môn khoa học có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong thực tiễn cuộc sống. Quy luật Lượng – Chất là một
trong ba quy luật chính và là phương pháp luận lý giải được nhiều sự vật, hiện
tượng trong thực tế. Việc học và hiểu về Triết học Mác – Lenin sẽ giúp cho học
sinh, sinh viên nhất là các khối ngành kinh tế hiểu được sự vận động của sự vật,
hiện tượng.
Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng bao gồm mặt Chất và mặt Lượng. Hai
mặt này tác động qua lại lẫn nhau, diễn ra liên tục và làm cho sự vật, hiện tượng

khơng ngừng phát triển, biến đổi. Do đó, trong hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn, doanh nghiệp Việt Nam phải biết từng bước tích lũy về Lượng
để làm biến đổi về Chất.
Nói tóm lại, Lượng và Chất là hai mặt thống nhất biện chứng của sự vật,
hiện tượng chỉ khi nào Lượng được tích lũy tới một độ nhất định mới làm thay
đổi về Chất. Chính vì vậy, để tạo nên thành công của các doanh nghiệp Việt
Nam trong hoạt động kinh doanh thực tiễn cũng như trong nhận thức khoa học
phải chú ý tích lũy dần dần những thay đổi về Lượng, đông thời phải biết thực
hiện kịp thời bước nhảy để có thể thay đổi về Chất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động, tăng cường lợi thế cạnh tranh hiện nay.
10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo (2021), Giáo Trình Triết Học Mác – Lênin,

NXB Chính Trị Quốc Gia Sự Thật, Thành phố Hồ Chí Minh.
2.

Số liệu Tổng cục Thống kê về năng suất lao động năm 2021.

/>3.

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t. 11, tr.

528
4.


Hồ Chí Minh:  t. 15, tr. 616

5.

Hồ Chí Minh:  t. 15, tr. 622

6.

Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII,

Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998, tr. 93

11



×