CASE STUDY
RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI
CÀ PHÊ VIỆT NAM KHI XUẤT
KHẨU SANG LIÊN MINH CHÂU
ÂU (EU)
NHÓM 8 - TMA301.8
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Vũ Hoàng Việt
DANH SÁCH THÀNH VIÊN & ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ
HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ TRONG NHĨM
STT
Họ và tên
1
Phạm Thùy
Dương
(nhóm
trưởng)
2
Dương
Phương Linh
3
Nguyễn Thị
Cẩm Ly
4
Nguyễn Thị
Hồng
Phương
5
Bùi Thị
Ngọc Quỳnh
Mã sinh
viên
2014110064
Phân công công việc
- Phụ trách phần câu
chuyện và thiết kế hình
ảnh.
- Phân cơng cơng việc cho
các thành viên.
Đánh
giá mức
độ
hoàn
thành
100%
2014110133
- Phụ trách phần câu
chuyện và câu hỏi.
- Chỉnh sửa phần nội dung.
100%
2014110161
Phụ trách phần câu hỏi và
thiết kế hình ảnh
100%
2011110190
- Phụ trách phần câu
chuyện và câu hỏi.
- Chỉnh sửa phần nội dung
100%
2011110200
Phụ trách phần câu hỏi và
thiết kế hình ảnh
100%
MỤC LỤC
1. DANH MỤC VIẾT TẮT.......................................................
1
2. TỔNG QUAN....................................................................
2
3. NỘI DUNG ........................................................................
3
3.1. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM SANG EU.... 4
3.2. RÀO CẢM KỸ THUẬT TRONG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT
NAM SANG EU TRƯỚC 01/08/2020 .........................................
6
3.3. RÀO CẢN TRONG VIỆC XUẤT KHẨU CÀ PHÊ SANG EU GIAI
ĐOẠN TỪ 01/08/2020 ĐẾN NAY...............................................
8
4. CÂU HỎI THẢO LUẬN...................................................... 10
5. KẾT LUẬN ........................................................................
21
6. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................. 22
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
TBT
Rào cản kỹ thuật trong thương mại
(Technical Barriers to Trade)
2
SPS
Biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động vật
(Sanitary and Phytosanitary)
RCA
Chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu lượng hóa
năng lực cạnh tranh (Revealed Comparative
Advantage)
4
HACCP
Ngun tắc phân tích mối nguy và kiểm sốt
điểm tới hạn (Hazard Analysis and Critical
Control Point system)
5
EVFTA
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU
(European - Vietnam Free Trade Agreement)
6
NTM
Biện pháp phi thuế quan (Non-Tariff
Measures)
7
KTTH
Kinh tế tuần hoàn
8
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade
Organization)
9
CSTMQT
Chính sách thương mại quốc tế
3
01
2.
SƠ LƯỢC VỀ THỊ
TRƯỜNG EU
EU là một trong những thị trường
tiềm năng và đối tác thương mại
lớn nhất của nước ta. Việt Nam là
TỔNG
nhà cung ứng cà phê lớn thứ 2 vào
EU, chỉ sau Brazil. Tuy nhiên, đến
nay cà phê nguyên liệu của Việt
QUAN
Nam vẫn cạnh tranh chủ yếu bằng
giá và có giá trị thấp so với các
đối thủ trên thị trường. Nhiều
doanh nghiệp khi xuất khẩu cà phê
sang Châu Âu cịn gặp khó khăn từ
những hàng rào kỹ thuật TBT, SPS
do thị trường EU đặt ra. So với các
đối thủ cạnh tranh cùng ngành
khác như Brazil, Indonesia,...năng
lực cạnh tranh (RCA) của Việt Nam
chỉ đạt mức trung bình.
Vì vậy, trong case study này, nhóm
tập trung tìm hiểu những rào cản
kỹ thuật đối với cà phê Việt Nam
khi xuất khẩu sang EU cũng như
đưa ra một số đề xuất nhằm tăng
sản lượng, chất lượng cà phê Việt
Nam được xuất khẩu.
02
3.
NỘI
DUNG
03
3.1. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ
PHÊ SANG EU
Bỉ
5.4%
Việt Nam là nhà cung ứng cà phê lớn
thứ
hai
tại
thị
trường
EU,
Honduras
5.3%
chiếm
Đức
10%
16,1% thị phần về lượng (sau Brazil
với 22,2%). EU cũng là thị trường tiêu
Khác
41%
thụ cà phê nhiều nhất của Việt Nam,
chiếm 40% trong tổng lượng và 38%
về tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê
của cả nước. Trung bình giá trị xuất
Việt Nam
16.1%
khẩu cà phê của Việt Nam sang EU đạt
hơn 1,1 tỷ USD/năm trong giai đoạn
2015-2019.
Brazil
22.2%
Cơ cấu nguồn cung ứng cà phê nhập khẩu vào thị trường EU
năm 2019
(Nguồn: Theo số liệu Eurostat)
Tuy vậy, đối với quốc gia đang phát triển như
Việt Nam, trình độ chưa cao thì việc thỏa
mãn thị trường này sẽ gặp rất nhiều khó
khăn. Q trình trồng trọt, chế biến sản xuất
cà phê của Việt Nam chưa đồng bộ, dẫn đến
chất lượng sản phẩm còn thấp, tỷ lệ cà phê
Việt Nam vào thị trường EU bị trả lại do
không đạt tiêu chuẩn nhập khẩu cịn khá cao.
Nhiều doanh nghiệp khơng muốn mang hàng
về nên bán tháo khiến cho người mua hàng
có ấn tượng không tốt về sản phẩm cà phê
Việt Nam.
04
KIM
KHẨU
NGẠCH
CÀ
PHÊ
XUẤT
CỦA
VIỆT NAM SANG EU
RGANIC
Nhìn SEARCH
chung, kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU
có xu hướng ổn định trong các năm 2015-2018, và giảm nhẹ vào năm 2019.
Năm 2020, do tác động tiêu cực của đại dịch COVID-19, làm gián đoạn các
kênh vận chuyển hàng hóa làm cho sản lượng xuất khẩu cà phê của Việt
Nam sang thị trường các nước sử dụng đồng tiền chung Euro giảm. Tính
đến tháng 8/2020, Việt Nam xuất khẩu cà phê sang EU đạt 487,6 nghìn tấn,
kim ngạch đạt 779,5 triệu USD, giảm lần lượt 6,2% và 6,4% so với cùng kỳ.
05
3.2. RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG XUẤT KHẨU
CÀ PHÊ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG LIÊN
MINH CHÂU ÂU (EU) GIAI ĐOẠN TRƯỚC
01/08/2020
EU là một thị trường có mức thu nhập
cao lại có chính sách bảo vệ người tiêu
dùng chặt chẽ, do đó đặt ra những rào
cản về kỹ thuật rất lớn. Có thể nói đây là
một thị trường rất khó tính, vì thế để
xuất khẩu thành cơng vào thị trường này
doanh nghiệp xuất khẩu cà phê phải
vượt qua các hàng rào về kỹ thuật . Điều
này rất khó khăn cho các doanh nghiệp
vì năng lực tài chính cịn hạn chế, chưa
có nhiều điều kiện áp dụng khoa học kỹ
thuật.
Hơn nữa, cà phê chủ yếu là sản xuất
phân tán, chưa có một định chuẩn chung
trong việc chăm sóc, chế biến cũng như
bảo quản cà phê. Dẫn đến việc rất khó
khăn trong việc thống nhất về chất
lượng, giá cả, cũng như các biện pháp
bảo đảm an tồn vệ sinh cho sản phẩm
cà phê.
Ví dụ như các hộ gia đình trồng cà phê khi thu
hoạch cà phê về thường phơi trên nền sân đất,
như vậy cịn lẫn rất nhiều tạp chất, cà phê phơi
khơng đều, làm giảm chất lượng cà phê.
Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu gây ra mối đe dọa
nghiêm trọng đối với ngành cà phê, trong khi các
phương thức canh tác gây suy thối mơi trường
cũng là vấn đề được quan tâm. Cà phê bền vững
chỉ chiếm khoảng 9% xuất khẩu cà phê của Việt
Nam, trong khi thị trường Bắc Âu rất quan tâm
đến vấn đề sản xuất bền vững.
06
MỘT SỐ YÊU CẦU VÀ TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT TRONG
XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM SANG EU
Về an toàn vệ sinh thực phẩm
Về kiểm sốt chất gây ơ nhiễm trong thực phẩm
An toàn thực phẩm là một vấn đề quan trọng trong
EU quy định các chất gây ô nhiễm cần được
Luật Thực phẩm châu Âu và được điều chỉnh bởi Luật
đảm bảo ở mức thấp nhất có thể để khơng đe
Thực phẩm chung. Quy định EC số 178/2002, ngày
dọa sức khỏe con người hoặc ảnh hưởng tiêu
28/01/2002 – Luật chung về an toàn thực phẩm đối
cực đến chất lượng thực phẩm. Các chất gây ô
với tất cả các giai đoạn sản xuất và phân phối. Quy
nhiễm phổ biến có thể được tìm thấy trong các
định EC số 852/2004, ngày 29/4/2004 của Nghị viện
sản phẩm cà phê là: thuốc trừ sâu; độc tố nấm
và Hội đồng châu Âu về vệ sinh thực phẩm. Tuân thủ
mốc; salmonella; dung môi chiết; polycyclic
hệ thống quản lý an toàn thực phẩm như ISO 9001,
aromatic hydrocarbons (PAHs); Acrylamide.
ISO 22000 và các nguyên tắc phân tích mối nguy và
kiểm soát điểm tới hạn (HACCP). HACCP thường là
bước đầu tiên hướng tới các chương trình an tồn
thực phẩm nghiêm ngặt hơn như FSSC22000 hoặc
BRC. Áp dụng Thực hành nơng nghiệp tốt tồn cầu
GLOBAL G.A.P bao gồm các tiêu chuẩn tự nguyện để
chứng nhận quy trình sản xuất nơng nghiệp an tồn và
sản phẩm có thể truy ngun nguồn gốc.
Về truy xuất nguồn gốc và quy định về bao bì,
nhãn mác
Về mức dư lượng tối đa (MRLs) cho thuốc trừ sâu
trong và trên các sản phẩm thực phẩm: các sản
phẩm có chức mức thuốc trừ sâu vượt quá mức
cho phép sẽ bị thu hồi khỏi thị trường châu Âu. Đối
với cà phê hữu cơ: mức dư lượng thuốc trừ sâu
phải bằng 0, điều này gây khó khăn cho một số nhà
xuất khẩu trong trường hợp glyphosate khiến cà
phê mất trạng thái hữu cơ.
Sản phẩm cần tuân thủ các nghĩa vụ trong tất cả các
giai đoạn của sản xuất và phân phối. Các nhà kinh
doanh thực phẩm cần phải xác định được nhà cung
cấp và người nhận hàng gần nhất theo Quy định EC
số 178/2002, ngày 28/01/2002. Thực phẩm đến tay
người tiêu dùng cần phải đáp ứng các thông tin bắt
buộc về tên sản phẩm, danh sách thành phần, khối
lượng ròng, ngày hết hạn, điều kiện bảo quản, nước
xuất xứ, hướng dẫn sử dụng, đánh dấu lô và bảng
tuyên bố dinh dưỡng. Theo quy định EU số
1169/2011 được Ủy ban châu Âu ban hành vào
ngày 22/11/2011 đối với nhãn sản phẩm thực phẩm,
cà phê phải được gắn nhãn theo đúng quy định của
Chỉ thị số 2000/13/EC, ngày 20/3/2000. Cà phê và
các sản phẩm cà phê phải được theo dõi trong suốt
toàn bộ chuỗi cung ứng để đảm bảo an toàn thực
phẩm, cho phép hành động thích hợp trong trường
hợp thực phẩm khơng an tồn và hạn chế nguy cơ
nhiễm độc.
07
3.3. RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT
NAM SANG EU TỪ 01/08/2020 ĐẾN NAY
Từ ngày 1/8/2020, hiệp định EVFTA chính thức có hiệu lực, mở ra những cơ hội và triển vọng to lớn, đem đến nhiều
tác động lớn tới ngành xuất khẩu cà phê Việt Nam. Tuy nhiên, dù xuất khẩu cà phê qua EU trong tháng 8/2020 có
cải thiện song theo các doanh nghiệp Việt họ vẫn chưa “hưởng lợi” nhiều từ Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam EU (EVFTA) bởi lượng cà phê xuất khẩu chủ yếu là cà phê thô, trong khi sản phẩm được giảm thuế là cà phê chế biến
sâu.
Để có thể tận dụng được những cơ hội mà Hiệp định EVFTA đem lại, ngành xuất khẩu cà phê Việt Nam
cịn cần giải quyết nhiều khó khăn, rào cản. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, liên quan đến quy tắc xuất xứ.
Cà phê của Việt Nam sẽ phải đáp ứng các tỷ lệ
Đối với các chế phẩm từ cà phê: không tái sản
về nguồn gốc nguyên liệu để được hưởng ưu đãi
xuất lại từ các sản phẩm không xuất xứ trong
trong biểu thuế quan của EU. Theo đó, cà phê
cùng nhóm với sản phẩm đầu ra. Trọng lượng
nhân xanh xuất khẩu sang EU theo nguyên tắc
đường sử dụng trong sản phẩm không được vượt
của EVFTA cần đáp ứng quy tắc xuất xứ thuần
quá 40% trọng lượng sản phẩm. Việc tuân thủ
túy, tức là 100% phát triển từ vùng nguyên liệu
các quy tắc về xuất xứ là một trong những khó
tại Việt Nam.
khăn lớn đối với Việt Nam để tận dụng lợi ích của
EVFTA trong xuất khẩu cà phê.
08
Thứ hai, để vào được thị trường châu Âu theo Hiệp định EVFTA cà phê xuất
khẩu của Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về vệ sinh và
kiểm dịch động thực vật cao và ghi nhãn minh bạch về thơng tin an tồn thực
phẩm và mơi trường.
Ngồi ra, EU quy định các chất gây ô nhiễm cần được đảm bảo ở mức thấp nhất
để không đe dọa sức khỏe con người hoặc ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng
thực phẩm (trong đó có cà phê). Các quy định về biện pháp phi thuế quan
(NTM) nói chung và các biện pháp SPS của EU nói riêng vẫn cịn phức tạp làm
gia tăng chi phí đáp ứng và làm cho tỷ lệ chi phí để đáp ứng các NTM ở Việt
Nam cao hơn so với các nước xuất khẩu cà phê vào EU, đây là một yếu tố làm
hạn chế năng lực thương mại của Việt Nam nói chung và lợi ích tiềm năng từ
EVFTA nói riêng.
Thêm vào đó, khả năng thay đổi của ngành cà phê Việt Nam nói chung để thích
ứng với EVFTA cịn hạn chế, nhất là việc đáp ứng yêu cầu nội địa hóa, đáp ứng
yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng, môi trường. Chi phí sản xuất tăng khi phải
nỗ lực đáp ứng các tiêu chuẩn rất cao của thị trường EU.
Trước tình hình đó, các chuyên gia cho rằng, để xuất khẩu cà phê sang châu Âu
bền vững, cà phê Việt phải đáp ứng được yêu cầu ngày càng khắt khe của thị
trường này. Cụ thể, sản phẩm cần được chế biến sâu với chất lượng cao hơn,
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng; các doanh nghiệp thực hành sản xuất
theo GlobalGAP… Doanh nghiệp nên nhanh chóng bắt tay vào việc cải thiện để
nắm bắt kịp thời cơ hội thị trường phục hồi giai đoạn hậu đại dịch.
09
4.
CÂU
HỎI
THẢO
LUẬN
10
1. Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
(biện pháp TBT) là gì? Gồm những hình thức nào?
1.1. Hệ thống rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT) là gì?
Trong thương mại quốc tế, rào cản kỹ thuật trong thương mại (technical barriers to
trade) là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mà một nước áp dụng đối với hàng
hố nhập khẩu và/hoặc quy trình đánh giá sự phù hợp của hàng hoá nhập khẩu đối
với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đó.
Các biện pháp kỹ thuật này được đặt ra nhằm bảo vệ những lợi ích quan trọng như
sức khoẻ con người, mơi trường, an ninh...
Vì vậy, mỗi nước thành viên WTO đều thiết lập và duy trì một hệ thống các biện
pháp kỹ thuật riêng đối với hàng hố của mình và hàng hố nhập khẩu. Tuy nhiên,
trên thực tế, các biện pháp kỹ thuật có thể là những rào cản tiềm ẩn đối với
thương mại quốc tế bởi chúng có thể được sử dụng vì mục tiêu bảo hộ cho sản
xuất trong nước, gây khó khăn cho việc thâm nhập của hàng hố nước ngồi vào
thị trường nước nhập khẩu. Vì vậy chúng cịn được gọi là “rào cản kỹ thuật trong
thương mại quốc tế”.
11
Có 3 loại “rào cản kỹ thuật” trong thương mại
thường thấy:
Quy chuẩn kỹ thuật (technical regulations) là
những yêu cầu kỹ thuật có giá trị áp dụng bắt
buộc (các doanh nghiệp bắt buộc phải tuân thủ).
Tiêu chuẩn kỹ thuật (technical standards) là các
yêu cầu kỹ thuật được một tổ chức được cơng
nhận chấp thuận nhưng khơng có giá trị áp dụng
bắt buộc.
Quy trình đánh giá sự phù hợp của một loại
hàng hoá với các quy định/tiêu chuẩn kỹ thuật
(conformity assessment procedure).
1.2. Phân biệt các biện pháp TBT và các biện pháp SPS? Dựa vào nội dung
trên, đưa ra một số rào cản kỹ thuật trong thương mại với cà phê xuất
khẩu của Việt Nam khi các nước EU áp dụng các biện pháp này?
Ngoài các biện pháp kỹ thuật (TBT), các nước cịn duy trì nhóm các biện pháp kiểm
dịch động thực vật (SPS).
Các biện pháp TBT với xuất khẩu cà phê
Để phân biệt các biện pháp TBT và SBS, ta
bao gồm:
có thể dựa vào một số đặc điểm dưới đây:
Truy xuất nguồn gốc, tuân thủ và trách
nhiệm trong thực phẩm. Theo đó, nhà sản
Các biện pháp SPS hướng tới mục tiêu
xuất cần tuân thủ các nghĩa vụ trong tất cả
các giai đoạn của sản xuất và phân phối.
cụ thể là bảo vệ cuộc sống, sức khỏe
Các nhà kinh doanh thực phẩm cần phải
con người, vật nuôi, động thực vật
xác định được nhà cung cấp và người nhận
thông qua việc đảm bảo vệ sinh thực
phẩm và ngăn chặn các dịch bệnh.
hàng gần nhất theo Quy định EC số
178/2002, ngày 28/01/2002. Về quy định
ghi nhãn thực phẩm, đối với cà phê, mặt
hàng này phải được gắn nhãn theo đúng
Các biện pháp TBT hướng tới nhiều mục
tiêu chính sách khác nhau (an ninh quốc
gia, môi trường, cạnh tranh lành mạnh…)
quy định của Chỉ thị số 2000/13/EC, ngày
20/3/2000. Theo chỉ thị này, nhãn mác
phải cung cấp cho người tiêu dùng các
thông tin về thành phần sản phẩm, nhà sản
xuất, phương pháp bảo quản và sơ chế.
12
1.3. Tăng cường thực hiện các quy tắc của Hiệp định về các
Rào cản kỹ thuật đối với thương mại của WTO (Hiệp định TBT)
ảnh hưởng thế như nào đến Việt Nam?
Trong thương mại, các hàng rào kỹ thuật được các quốc gia đề ra không chỉ để bảo vệ con
người, vật ni, sức khỏe, mơi trường…mà cịn được dựng lên để hạn chế thương mại và
trở thành rào cản đối với thương mại quốc tế.
Để loại bỏ các rào cản kỹ thuật trong thương mại, tổ chức WTO đã đưa ra văn bản pháp lý
là Hiệp định TBT như một luật chung để đảm bảo rằng quy định của các nước thành viên
không được tạo ra những rào cản không cần thiết cho thương mại quốc tế.
Trước khi chưa gia nhập WTO, ở thị trường trong nước, Việt
Nam cũng đã có các quy định thuộc nhóm “biện pháp kỹ thuật”
như luật về tiêu chuẩn, nghị định về ghi nhãn hàng hóa, luật
bảo vệ mơi trường,...
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam tiếp tục áp dụng các quy định
trên. Điểm mới duy nhất là các nguyên tắc liên quan của WTO
sẽ ràng buộc việc ban hành hay áp dụng các biện pháp kỹ thuật
tại Việt Nam. Tại các thị trường xuất khẩu, dù chưa hay đã là
thành viên của WTO, hàng hóa Việt Nam khi xuất khẩu vẫn
phải tuân thủ chặt chẽ, đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật mà nước
nhập khẩu đặt ra. Tuy nhiên, khi tăng cường thực hiện các quy
tắc của Hiệp định về các Rào cản kỹ thuật đối với thương mại
của WTO, các doanh nghiệp Việt Nam có thêm các cơ hội để
bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
Ví dụ như trường hợp các quy định liên quan của nước nhập
khẩu vi phạm các ngun tắc của WTO thơng qua việc đề nghị
Chính phủ can thiệp qua cơ chế giải quyết tranh chấp tại WTO.
04
13
Thêm vào đó, tăng cường thực hiện các quy tắc cịn có lợi cho Việt Nam khi các
nước nhập khẩu không áp dụng các biện pháp TBT riêng đối với hàng xuất khẩu
từ Việt Nam. Bởi theo nguyên tắc không phân biệt đối xử trong hiệp định TBT,
nước nhập khẩu là thành viên WTO có nghĩa vụ:
Khơng đặt ra các biện pháp kỹ thuật khác nhau cho hàng hóa tương tự đến từ
các nước thành viên khác nhau của WTO (nguyên tắc tối huệ quốc).
Không đặt ra các biện pháp kỹ thuật cho hàng hố nước ngồi cao hơn biện
pháp kỹ thuật áp dụng cho hàng hóa tương tự nội địa của mình (nguyên tắc
đối xử quốc gia).
Như vậy, về cơ bản, sẽ hạn chế các biện pháp kỹ thuật của một nước cho hàng
hóa tương tự nhau. Đồng thời, điều này có nghĩa rằng khi xuất khẩu sang một
nước thành viên WTO, Việt Nam sẽ chỉ phải tuân thủ các biện pháp kỹ thuật áp
dụng cho hàng hóa tương tự trong nội địa nước đó và hàng hóa tương tự nhập
khẩu từ tất cả các nguồn khác và ngược lại.
14
2. Hiệp định EVFTA mang lại những thuận lợi gì đối với
ngành xuất khẩu nơng sản Việt Nam nói chung và xuất
khẩu cà phê nói riêng?
Việt Nam đã xuất khẩu nông sản tới hầu hết các nước thành viên của EU, Hiệp định
EVFTA giữa Liên minh Châu Âu và Việt Nam có hiệu lực đã mở ra nhiều cơ hội cho
ngành nơng sản Việt Nam nói chung và cà phê Việt Nam nói riêng đẩy mạnh xuất khẩu
sang thị trường này. Khi nông sản Việt Nam được đưa vào thị trường EU, điều này
không chỉ mang lại lợi thế về thương mại nơng sản, EVFTA cịn mở ra cơ hội thu hút
đầu tư. Khơng nơi nào có cơng nghệ chế biến, cơng nghệ đầu vào tốt như EU, Việt
Nam có thể liên kết với EU để làm ra những sản phẩm tốt hơn, rẻ hơn. Một cơ hội
khác đó là tăng cường hoạt động đầu tư từ EU đi kèm với chuyển giao cơng nghệ, nâng
cao trình độ kỹ năng quản lý, lao động. Điều này giúp tăng trưởng sản lượng, chất
lượng đáp ứng được các tiêu chuẩn khắt khe của EU.
Ngồi ra, EU cam kết xóa bỏ thuế quan theo EVFTA, đối với cà phê của Việt Nam nói
riêng xuất khẩu sang EU sẽ có 93% dịng thuế về 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực.
Theo đó, EU sẽ xóa bỏ ngay mức thuế 7,5% - 9,0% đối với cà phê nhân (rang, rang
xay). Đối với một số chế phẩm từ hạt cà phê bao gồm cà phê hòa tan, tinh chất chứa
cà phê mức thuế 9,0% - 11,5% sẽ được xóa bỏ trong vịng 3 năm.
15
Đối với các sản phẩm cà phê nhân xanh hoặc vỏ quả, vỏ lụa cà phê, thuế suất
nhập khẩu vào thị trường EU đã là 0% trước khi ký EVFTA. Như vậy, EVFTA là
cơ hội tiếp cận và mở rộng thị trường lớn cho cà phê Việt Nam vào EU. Sản
phẩm được hưởng lợi theo EVFTA là các sản phẩm cà phê chế biến. Vì vậy, khi
thực thi EVFTA, Việt Nam sẽ có cơ hội tốt hơn để thúc đẩy xuất khẩu các mặt
hàng cà phê chế biến sang thị trường EU.
Bên cạnh đó, EU cam kết bảo hộ 39 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam liên quan tới
nông sản nổi tiếng có tiềm năng xuất khẩu cao, trong đó có sản phẩm cà phê
Bn Ma Thuột và thêm nhiều dịch vụ mới cung cấp bởi đối tác EU phục vụ cho
sản xuất nơng nghiệp như về tài chính, bảo hiểm nông nghiệp... Đây là lợi thế
cạnh tranh lớn cho ngành Cà phê Việt Nam tại thị trường EU. Vì vậy, ngồi việc
phát triển thị trường cà phê truyền thống, các doanh nghiệp có thể cân nhắc
đầu tư phát triển thương hiệu cà phê đặc sản tại vùng này và tận dụng các điều
kiện ưu đãi mà phía EU dành cho cà phê của Việt Nam.
16
3. Hiện nay mơ hình kinh tế tuần hồn (KTTH) đang là xu
hướng mới được nhiều quốc gia trên thế giới triển khai,
trong đó có Việt Nam.Theo bạn, các doanh nghiệp sản
xuất cà phê Việt Nam có nên áp dụng mơ hình KTTH?
Liệu việc áp dụng mơ hình này có đem lại tác động tích
cực tới việc xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường
Châu Âu khơng? Nêu ví dụ minh họa.
Tại Việt Nam, xây dựng KTTH là một trong
những mục tiêu cần thực hiện nhằm phát
triển bền vững đất nước, bảo vệ mơi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu trên quy mơ lớn
trong 10 năm tới. Việc các doanh nghiệp áp
dụng mơ hình KTTH trong sản xuất cà phê
không chỉ phù hợp với xu hướng hiện tại mà
cịn góp phần nâng cao chất lượng cà phê,
nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê Việt
Nam khi xuất khẩu sang EU.
Hiện nay, các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất đã nhận thức rõ hơn và dần chủ động thực hiện
đầy đủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường. Trong ngành cà phê, một số công ty
trong quá trình hoạt động đang tìm cách giảm thiểu chất thải. Ở cấp độ nông trại, thân cây cà
phê được cắt tỉa và sử dụng để làm nguyên liệu cho lò sấy cà phê. Bã cà phê được dùng làm
phân bón hoặc sản xuất trà cascara. Một số cơng ty thậm chí cịn phát triển vỏ bao bì cà phê
có thể phân hủy hoặc tái sử dụng, hay cốc từ bã cà phê đã qua sử dụng hoặc vỏ cà phê.
Có thể thấy, kinh tế tuần hồn đã góp phần lớn trong việc tiết kiệm nguyên liệu cho doanh
nghiệp, tận dụng tất cả các thành phần để tạo nên một hệ sinh thái bền vững hơn.
Trong khi đó, khi xuất khẩu sang thị trường EU, cà phê Việt Nam gặp phải những rào cản liên
quan đến đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng và môi trường. Dư lượng thuốc trừ sâu
trong sản phẩm phải thấp dưới mức cho phép, quy trình sản xuất khơng gây ảnh hưởng xấu
đến môi trường và người lao động,... Việc áp dụng mơ hình KTTH vào quy trình sản xuất và
chế biến cà phê sẽ giúp cho các doanh nghiệp nói riêng và ngành xuất khẩu cà phê Việt Nam
nói chung có thể đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của thị trường châu Âu, vượt qua những
rào cản kỹ thuật liên quan đến mơi trường. Từ đó, nâng cao chất lượng và gia tăng sản lượng
cà phê Việt Nam xuất khẩu.
17
Doanh nghiệp sản xuất cà phê tiêu biểu
áp dụng mô hình này ở Việt Nam là tập
đồn Minh Tiến. Tập đoàn Cà phê Minh
Tiến ra đời năm 2000, dựa trên mơ hình
canh tác bền vững từ các vùng ngun
liệu độc lập, hạt cà phê chất lượng cao,
đạt tiêu chuẩn quốc tế của Minh Tiến đã
chinh phục được các đối tác xuất khẩu và
người yêu cà phê trên toàn thế giới.
Trong hệ sinh thái cà phê Minh Tiến, khơng có phần nào của cây cà phê bị loại bỏ. Sau
khi xát vỏ, phần vỏ và thịt quả cà phê được giữ lại, chế biến thành trà Cascara Hà
Chúc, một loại trà thảo mộc có lợi cho sức khỏe, được Viện Y học cổ truyền trung
ương chứng nhận. Vỏ trấu, bã cà phê làm nguyên liệu sản xuất bao bì sinh học, kết hợp
với tinh bột ngô, khoai, sắn, trấu lúa và nhựa sinh học. Bao bì sinh học của Minh Tiến
có thể phân hủy hoàn toàn trong nước hoặc ủ mùn ni cây.
Với mơ hình này, Tập đồn Cà phê Minh
Tiến không chỉ đưa hạt cà phê Arabica
Việt Nam đi ra thế giới mà cịn giới thiệu
được mơ hình KTTH trong chuỗi cung
ứng với bạn bè quốc tế, khẳng định vị
thế ngành cà phê Việt Nam, khơng chỉ
ngon, sạch mà cịn bền vững. Điều này
được khẳng định bởi việc cà phê Minh
Tiến được chứng nhận các tiêu chuẩn
khắt khe như 4C và UTZ. Minh Tiến
cũng là đối tác của những nhà phân phối
hàng đầu thế giới như Atlantics, Mitsui,
Marubeni…
18
4. Với vai trò là một doanh nghiệp sản xuất cà phê, bạn
cần làm gì để đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng và
các tiêu chuẩn về vệ sinh an tồn thực phẩm và tiêu
chuẩn về mơi trường của EU?
Với vai trò là doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu cà phê sang EU, chúng ta cần
đầu tư nâng cao giá trị, chất lượng, nhằm gia tăng sức cạnh tranh của sản phẩm tại
thị trường này.
Đồng thời, các doanh nghiệp cần tiếp tục đầu tư vào các vùng nguyên liệu để đảm
bảo nguồn nguyên liệu sạch, đáp ứng các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm,
các tiêu chuẩn về mơi trường, quy trình quản lý do EU quy định. Đẩy nhanh áp
dụng các tiến bộ về khoa học, kỹ thuật trong trồng, chăm sóc, thu hoạch, sơ chế
bảo quản các sản phẩm cà phê; chuyển đổi bộ giống cà phê theo hướng nâng cao
chất lượng.
19
5. Dựa trên những kiến thức về CSTMQT, hãy đưa ra một vài giải
pháp để hỗ trợ ngành xuất khẩu cà phê Việt Nam vượt qua
những rào cản trên?
Nhà nước cần có chính sách đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, đầu tư vận tải
chuyên chở cho khâu xuất khẩu. Đây là một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay mà
nhà nước cần giải quyết để có thể giảm tối đa chi phí vận chuyển, cũng như tạo điều
kiện thuận lợi cho việc lưu thông cà phê từ nơi thu mua tới nơi chế biến, cũng như từ
nơi chế biến đến nhà kho và từ nhà kho đến cảng xuất khẩu.
Mặt khác, cần triển khai các chương trình hướng dẫn, hỗ trợ người trồng cà phê đáp ứng
các tiêu chuẩn chất lượng và quy tắc xuất xứ của EU. Nhà nước cần có quy định rõ ràng về
tiêu chuẩn chất lượng và truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm nơng nghiệp nói chung và
cà phê nói riêng. Cà phê sản xuất ra bắt buộc phải đáp ứng được những yêu cầu trên mà
nhà nước đã quy định.
Cùng với đó, cần khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất cà phê đáp ứng các tiêu chuẩn
chất lượng và các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm và tiêu chuẩn về môi trường
của EU. Đồng thời, đưa ra giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ người nơng dân, khuyến
khích ứng dụng khoa học cơng nghệ trong sản xuất và chế biến cà phê để đáp ứng các tiêu
chuẩn chất lượng đối với sản phẩm cà phê xuất khẩu.
Và điều quan trọng nhất chính là cần phải kiểm soát theo chuỗi cung ứng ngay từ khâu
cung cấp đầu vào cho sản xuất cho đến xuất khẩu, từ đó mới tạo nên giải pháp bền vững.
20
KẾT LUẬN
EU là thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất trên thế giới, cũng là thị
trường tiêu thụ cà phê Việt Nam lớn nhất và chiếm hơn 16% thị
phần. Việc đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trường EU sẽ giúp
ngành hàng này tăng trưởng ổn định và khẳng định chỗ đứng vững
trên thị trường thế giới.
Việc tham gia Hiệp định EVFTA dù mang lại khơng ít những cơ hội
cho Việt Nam trong việc xuất khẩu cà phê ra thị trường lớn, chúng
ta vẫn vấp phải những rào cản khiến cho các thương hiệu cà phê
Việt Nam hiện nay vẫn còn khá “mờ nhạt”. Để khắc phục được
những thiếu sót cịn tồn tại như việc phải đáp ứng các tiêu chuẩn
chất lượng, đảm bảo nguồn gốc xuất xứ, chúng ta cần có sự chuyển
dịch về cơ cấu chủng loại xuất khẩu, tăng xuất khẩu cà phê chế biến
phù hợp với phân khúc cao cấp trên thị trường.
Bên cạnh đó, tìm hiểu tâm lý người tiêu dùng tại thị trường mục
tiêu sẽ giúp các doanh nghiệp không ngừng mở rộng cơ hội xuất
khẩu. Trong năm 2022, Bộ Công Thương cũng dự báo rằng xuất
khẩu cà phê Việt Nam sẽ khởi sắc, nếu như chúng ta tận dụng tốt
những lợi thế mà Hiệp định EVFTA mang lại, ngành hàng cà phê Việt
Nam sẽ tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường Châu Âu.
21
DANH MỤC TÀI LIỆU
THAM KHẢO
1. (2012). "Xuất khẩu cà phê sang thị trường EU, thực trạng và giải pháp".
2. Ban Pháp chế - Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam. “Rào cản kỹ
thuật đối với thương mại”.
3. Công ty TNHH Công nghệ NHONHO (2020). "Cà phê - Các yêu cầu xuất khẩu
sang EU".
4. TS. Lê Tiến Đạt - ThS. Nguyễn Nguyệt Nga (Đại học Thương mại) (2020).
"Một số rào cản kỹ thuật chủ yếu đối với doanh nghiệp Việt Nam trong xuất
khẩu nông sản".
5. Nguyễn Thị Thu Hiền (2021). “Thúc đẩy xuất khẩu cà phê vào thị trường EU
trong bối cảnh thực thi EVFTA”, Tạp chí Cơng Thương.
6. Trường Thịnh, Hoàng Tiến (2021). "Cà phê Việt Nam bứt phá với mơ hình
kinh tế tuần hồn tại Triển lãm Thế giới". Báo Dân trí.
22