Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Giáo Án GDĐP 6_Chủ đề 4 trò chơi dân gian các dân tộc lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.58 KB, 11 trang )

Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
CHỦ ĐỀ 4: TRÒ CHƠI DÂN GIAN CÁC DÂN TỘC LẠNG SƠN
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Nhận biết được một số trò chơi dân gian của các dân tộc Lạng Sơn.
- Kể tên và giới thiệu được một số trò chơi dân gian của các dân tộc Lạng Sơn.
2. Năng lực
* Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Biết chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ nhằm hồn
thành nội dung bài học.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Trao đổi, hợp tác với bạn trong nhóm hồn thành
nội dung bài học.
* Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực cảm nhận nghệ thuật: thông qua các hoạt động quan sát.
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Liên hệ được thực tế các trò chơi
dân gian ở địa phương
- Cảm nhận được nét độc đáo, đẹp của trị chơi dân gian, có ý thức trân trọng, gìn
giữ và phát huy các trò chơi dân gian truyền thống của tỉnh bằng những việc làm
phù hợp
- Có thể thực hành một hoặc một số trò chơi dân gian của các dân tộc Lạng Sơn.
3. Phẩm chất
- Có tinh thần tự học, chăm chỉ, nhiệt tình tham gia các hoạt động của bài học.
- Có tinh thần trách nhiệm và trung thực trong hoạt động của nhóm.


- Củng cố lòng yêu quê hương, đất nước và sẵn sàng tham gia xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên


- SGK, SGV GDĐP Lạng Sơn 6
- Máy tính, máy chiếu.
- Phiếu học tập (nếu có)
- Tranh ảnh, video liên quan đến nội dung bài học.
2. Đối với học sinh
- SGK GDĐP Lạng Sơn 6
- Đọc trước bài học trong SGK.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu:
- Gợi nhớ cho học sinh một số trò chơi dân gian các dân tộc ở tỉnh Lạng Sơn.
- Tạo hứng thú, nảy sinh nhu cầu được trải nghiệm của học sinh đối với bài mới.
b. Nội dung: Tình huống và phần câu hỏi ở phần mở đầu trong SGK.
c. Sản phẩm học tập: câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
+ GV đặt câu hỏi, yêu cầu học sinh hoạt động nhóm đơi trả lời câu hỏi:
Quan sát hình ảnh dưới đây và trả lời câu hỏi:


− Đây là hình ảnh của trị chơi nào? Em đã từng tham gia trò chơi này chưa? Hãy
chia sẻ những hiểu biết của em về trò chơi này.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS quan sát tranh, thảo luận theo cặp đôi và thực hiện yêu cầu.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện 1-2 HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.

- GV dẫn dắt HS vào bài học.
Các trò chơi dân gian ở Lạng Sơn rất phong phú như: tung còn (thọt còn), đánh yến
(tức yến), đi cà kheo (pây mạ điếng), nhảy bao (thiếu pao), kéo co (xẻ thoi), đánh cờ
(tức cờ, tức kì), đánh khăng (tức khăng), đánh sảng (tức sáng), đánh đáo (tức lọ),
chơi ô ăn quan (tức chẹt khum, tức chét nà), chơi chắt (tức chét), chơi chuyền (tức
thẻ, tức phe), trốn tìm (pây thắp, pây đỏ),... Tham gia các trò chơi dân gian giúp cho


con người sảng khoái về tinh thần, tăng cường sức khoẻ, sự nhanh nhẹn, linh hoạt,
sáng tạo trí óc và rèn luyện lịng kiên nhẫn, trí thơng minh.

 Chủ đề 4: Trò chơi dân gian các dân tộc Lạng Sơn
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu về trò chơi tung còn
a. Mục tiêu:
- HS nhận diện được trị chơi tung cịn
- HS trình bày được đặc điểm của trò chơi tung còn
b. Nội dung: HS hoạt động nhóm đơi, sử dụng SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức
theo yêu cầu của GV
c. Sản phẩm học tập: đặc điểm trò chơi tung còn
d. Tổ chức hoạt động :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN – HỌC SINH

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

1. Trò chơi tung còn

- GV yêu cầu HS theo dõi video, nghiên cứu SGK, làm


- Tung còn là một trong những trị

việc theo cặp đơi để trả lời câu hỏi:

chơi đặc sắc của đồng bào dân tộc

Link video:

Tày, Nùng ở Lạng Sơn.

/>
- Tung còn thường diễn ra trong lễ

(?)

hội lồng tồng (xuống đồng) – lễ

1. Trò chơi tung còn thường được gắn liền với lễ hội nào

hội truyền thống của đồng bào

của đồng bào dân tộc Tày, Nùng?
2. Quan sát hình 2 và đọc thông tin trong mục 1, hãy nêu
cách chơi trò chơi tung còn

dân tộc Tày, Nùng được tổ chức
vào tháng Giêng âm lịch hằng
năm với mong ước cầu một năm
mới mưa thuận, gió hồ, mùa

màng bội thu.
- Chuẩn bị: Ở giữa thửa ruộng lớn
được chọn làm địa điểm lễ hội,


người ta dựng một cây mai thẳng,
cao khoảng 15 – 20 m làm cây
cịn. Trên phần ngọn của cây cịn
có một vòng tròn gọi là phỏng
còn, ở hai bên vòng tròn được dán
giấy đỏ, một bên viết chữ "Nhật",
một bên viết chữ "Nguyệt". Cây
cịn được chơn sâu xuống đất
khoảng 50 – 60 cm. Đồng bào làm
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

quả cịn bằng vải, trong đó có hạt

- HS làm việc theo cặp, theo dõi video và nghiên cứu nội

bơng, hạt thóc. Dây cịn được làm

dung SGK, tài liệu hoàn thành câu hỏi trong 05 phút

bằng vải dài khoảng 50 – 60 cm,

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.

được khâu nối với quả còn. Xung


Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời đại diện các nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV
giúp HS tóm tắt những thơng tin vừa tìm được để đúc kết
thành kiến thức bài học.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức và rút ra kết luận
- GV chuyển sang nội dung mới.

quanh quả còn và dây còn, người
ta khâu thêm những dây vải ngũ
sắc dài khoảng 6 – 7 cm...
- Cách chơi: Mở đầu cuộc chơi, Pú
Mo (thầy cúng – người đại diện
cho dân làng thực hiện các nghi lễ
trong lễ hội) ra chỗ cây còn, cầm
quả còn khấn vái cầu yên cho bản
làng, cầu lộc cho mọi người, cầu
mùa cho mọi nơi... Sau phần nghi
lễ, Pú Mo tung quả còn lên cao để
mọi người tranh cướp mở màn
cho cuộc chơi. Sau đó, các quả
khác cịn khác mới được tung lên,
gia đình nào cũng mong cho


người nhà mình ném thủng phỏng
cịn để cầu may.
- Ý nghĩa: Trị chơi tung cịn vừa
mang tính văn hố lại vừa mang

tính thể thao, rèn luyện sự khéo
léo; vừa sảng khối tinh thần, vừa
được giao lưu, vui vẻ. Vì vậy, đây
là trị chơi khơng chỉ thu hút nam
nữ thanh niên mà thu hút đông
đảo người dân mọi lứa tuổi tham
gia

Hoạt động 2: Tìm hiểu về trị chơi nhảy bao
a. Mục tiêu:
- HS nhận diện được trò chơi nhảy bao
- HS trình bày được đặc điểm của trị chơi nhảy bao
b. Nội dung: HS hoạt động nhóm đơi, sử dụng SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức
theo yêu cầu của GV
c. Sản phẩm học tập: đặc điểm trò chơi nhảy bao
d. Tổ chức hoạt động :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN – HỌC SINH

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

2. Trò chơi nhảy bao

- GV yêu cầu HS theo dõi video, nghiên cứu SGK, làm

- Nhảy bao là một trị chơi dân gian

việc theo cặp đơi để trả lời câu hỏi:


rất được yêu thích trong các hoạt

(?)

động tập thể tại trường học hoặc

1. Trò chơi nhảy bao thường được tổ chức vào những dịp

trong các đợt tổ chức lễ hội, hoạt

nào?

động tập thể khác ở các địa


2. Từ nội dung mục 2 và quan sát hình 3, hãy cho biết trị

phương tại Việt Nam nói chung

chơi nhảy bao diễn ra như thế nào?.

và Lạng Sơn nói riêng.
- Chuẩn bị: Đồng bào Tày, Nùng ở
Lạng Sơn trước đây thường dùng
vải chàm cắt, may thành bao cao
70 cm, rộng 50 cm. Ba mặt khâu
vào với nhau, phần trên tạo thành
miệng.
- Cách chơi: Nếu trò chơi nhảy bao
được tổ chức tại lễ hội thì Ban tổ


Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

chức lễ hội cử ra một tổ trọng tài

- HS làm việc theo cặp, theo dõi video và nghiên cứu nội

làm nhiệm vụ sắp xếp vận động

dung SGK, tài liệu hoàn thành câu hỏi trong 05 phút

viên ghi danh sách, bốc thăm lấy

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.

số thứ tự của từng người. Tổ trọng

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

tài xác định đích và vạch xuất

- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.

phát, sau đó gọi từng vận động

- GV mời đại diện các nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV

viên vào vị trí. Các vận động viên

giúp HS tóm tắt những thơng tin vừa tìm được để đúc kết

thành kiến thức bài học.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức và rút ra kết luận
- GV chuyển sang nội dung mới.

cho hai chân vào trong bao sẵn,
khi có lệnh nhảy, họ dùng hai tay
cầm miệng bao và co chân nhảy,
ai đến trước là người thắng cuộc.
- Ý nghĩa: Nhảy bao là một trò chơi
rất vui nhộn, thu hút nhiều người
ở nhiều lứa tuổi tham gia. Trò
chơi thể hiện sự nhanh nhẹn của
người tham gia và giúp tăng
cường sức khoẻ.


Hoạt động 3: Tìm hiểu về trị chơi ơ ăn quan
a. Mục tiêu:
- HS nhận diện được trị chơi ơ ăn quan
- HS trình bày được đặc điểm của trị chơi ơ ăn quan
b. Nội dung: HS hoạt động nhóm đơi, sử dụng SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức
theo yêu cầu của GV
c. Sản phẩm học tập: đặc điểm trị chơi ơ ăn quan
d. Tổ chức hoạt động :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN – HỌC SINH

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập


3. Trò chơi ô ăn quan

- GV yêu cầu HS theo dõi video, nghiên cứu SGK, làm

- Ơ ăn quan là một trị chơi dân

việc theo cặp đôi để trả lời câu hỏi:

gian quen thuộc, hấp dẫn, gắn liền

(?)

với tuổi thơ của hầu hết các trẻ em

1. Để chơi trị ơ ăn quan chúng ta cần chuẩn bị như thế

Việt Nam nói chung và trẻ em các

nào?

dân tộc Lạng Sơn nói riêng.

2. Khai thác thơng tin mục 3 và quan sát hình 4, hãy cho
biết trị chơi ơ ăn quan được chơi như thế nào?

- Chuẩn bị: Sân chơi trị ơ ăn quan
thường là một bãi đất nhỏ, người
ta dùng que vẽ thành hình bầu
dục, có một đường kẻ chia đơi ở

giữa, phía trong kẻ thành các ô
gồm 10 ô nhỏ và hai ô to ở hai
đầu, ô nhỏ gọi là ruộng quân, ô to
gọi là ruộng quan
- Cách chơi: Người chơi ngồi về
phía ruộng của mình, mỗi người

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

có một ơ ruộng quan và 5 ô ruộng

- HS làm việc theo cặp, theo dõi video và nghiên cứu nội

quân. Người thực hiện lượt đi đầu


dung SGK, tài liệu hoàn thành câu hỏi trong 05 phút

tiên thường được xác định bằng

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.

cách oẳn tù tì hoặc thỏa thuận..

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Ý nghĩa: Ơ ăn quan là trị chơi

- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.


dân gian giúp chúng ta rèn luyện

- GV mời đại diện các nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV

khả năng suy nghĩ logic, tính kiên

giúp HS tóm tắt những thơng tin vừa tìm được để đúc kết

trì, tính tốn nhanh nên được cả

thành kiến thức bài học.

trẻ nhỏ và người lớn yêu thích

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức và rút ra kết luận
- GV chuyển sang nội dung mới.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: HS sử dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong bài để giải quyết các vấn đề
tình huống, bài tập nhằm khắc sâu kiến thức bài học.
b. Nội dung: Bài tập trong phần Luyện tập SGK
c. Sản phẩm học tập: Đáp án bài tập phần Luyện tập SGK
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV đưa ra nhiệm vụ, học sinh thảo luận cặp đôi thực hiện nhiệm vụ
1. Lập bảng thống kê về một số trò chơi dân gian ở Lạng Sơn theo gợi ý sau:

2. Các trò chơi được tổ chức ở địa phương em có sự khác biệt so với nội dung bài học
ở trên khơng? Hãy kể về sự khác biệt đó (nếu có)



Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS sử dụng SGK, kiến thức đã học, kiến thức thực tế để hoàn thành nhiệm vụ.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trình bày
- GV mời đại diện các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4 : Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
- GV mở rộng kiến thức.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS vận dụng, liên hệ kiến thức đã học để trả lời câu hỏi
b. Nội dung: Bài tập trong phần Vận dụng SGK
c. Sản phẩm học tập: Đáp án bài tập phần Vận dụng SGK
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu yêu cầu: GV đưa ra yêu cầu của nhiệm vụ cần thực hiện:
Em hãy lựa chọn một hoặc một số trị chơi dân gian có trong bài học để tổ chức cho
các bạn cùng lớp tham gia.
- GV gợi ý, hướng dẫn HS tìm hiểu để thực hiện hoạt động ở nhà
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS kiến thức đã học, kiến thức thực tế để trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS báo cáo kết quả vào tiết học sau


Bước 4 : Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, kết thúc tiết học.

* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Hoàn thành bài tập luyện tập, vận dụng
- Tổng hợp nội dung bài học thành sơ đồ tư duy
- Ôn lại kiến thức đã học.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.



×