KHAI THÁC THỦY SẢN ĐẠI CƯƠNG
Phần 1. Nghề cá và ngư trường
KHAI THÁC THƯƠNG MẠI VÀ ĐÁNH CÁ GIẢI TRÍ
◼ Khai thác thủy sản là một trong những hoạt
động cổ xưa nhất của loài người
◼ Khai thác thương mại muốn đạt được lợi
nhuận tối ưu (doanh thu và chi phí hoạt động
của tổng cường lực đánh bắt là hợp lý nhất)
đòi hỏi phải có sự kết hợp liên ngành từ các
dịch vụ hậu cần nghề cá đến cơ cấu nghề
phát triển hợp lý, đồng thời phải duy trì và
bảo vệ tốt nguồn lợi thủy sản.
ĐÁNH CÁ GIẢI TRÍ
◼ Trên thế giới đã xuất hiện hình thức này từ
rất lâu.
◼ Ở Việt Nam, loại hình giải trí này chưa được
đầu tư một cách thích đáng.
◼ Hiện nay, chỉ có ở Mỹ mới có phân ra nghề
cá thương mại và nghề cá giải trí. Hầu hết
các nước khác chỉ gọi là công nghiệp cá,
công nghiệp khai thác thủy sản, nghề đánh
cá biển, công nghiệp khai thác hải sản…
Ngư trường
◼ Ngư trường khai thác là nơi có các quần thể
cá (hay hải sản khác) tập trung tương đối ổn
định, việc tiến hành khai thác tại đây luôn đạt
sản lượng cao.
◼ Sự xuất hiện các quần thể cá tại ngư trường
thường mang tính mùa vụ, với chu kỳ dài
ngắn khác nhau tùy thuộc các yếu tố sinh thái
tự nhiên.
◼ Các ngư trường thường đựơc gọi tên theo
địa danh gần chúng nhất, thường là tên các
đảo hoặc cửa sông.
Bãi cá khai thác
◼ Bãi cá khai thác là vùng nước có những điều
kiện sinh thái thích hợp, là nơi hội tụ đàn cá
để sinh đẻ hay để kiếm mồi.
◼ Tùy theo quần thể cá, các bãi cá được chia
thành bãi cá đáy hoặc bãi cá nổi.
◼ Mỗi ngư trường thường gồm nhiều bãi cá.
◼ Trong thực tế đôi khi khái niệm bãi cá được
dùng chỉ ngư trường
Ngư trường vùng biển VN
◼ Dựa vào đặc điểm về vị trí địa lý và địa hình,
vùng biển Việt Nam được chia làm 4 ngư
trường khai thác chính:
◼
◼
◼
◼
ngư trường
ngư trường
ngư trường
ngư trường
vịnh Bắc bộ,
miền Trung,
Đông Nam bộ
Tây Nam bộ.
◼ Chế độ gió mùa đã tạo nên sự thay đổi cơ
bản điều kiện hải dương sinh học, làm cho sự
phân bố cá mang tính chất mùa vụ rõ ràng.
Ngư trường vùng biển VN
◼ Dựa vào mối tương quan giữa cá và nguồn thức ăn
(sinh khối động vật phù du và động vật đáy), vùng
biển Việt Nam được chia ra thành các ngư trường:
◼
◼
◼
ngư trường gần bờ,
ngư trường thềm lục địa
ngư trường ngoài thềm lục địa
◼ Theo sự phân chia này, tổng diện tích của:
◼ vùng biển gần bờ của Việt Nam là 98.100km2;
◼ thềm lục địa Việt Nam khoảng 326.200km2
◼ vùng biển ngoài thềm lục địa Việt Nam là 377.000km2.
Vùng biển vịnh Bắc bộ
◼ Thời kỳ gió mùa đơng bắc từ tháng 10 đến
tháng 3 năm sau, cá tập trung ở vùng nước
sâu giữa vịnh.
◼ Thời kỳ gió mùa tây nam từ tháng 4 đến
tháng 7, cá di cư vào vùng nước nông ven bờ
để đẻ trứng. Thời kỳ này các loài cá nổi tập
trung nhiều nhất ở vùng gần bờ, sau đó giảm
đi.
◼ Sản lượng cá đáy ở vùng gần bờ cao nhất từ
tháng 9 đến tháng 11.
Vùng biển miền Trung
◼ Từ Đà Nẵng đến Mũi Dinh:
◼ địa hình đáy dốc.
◼ khu vực nước nơng dưới 50m rất hẹp,
◼ lưu lượng nước sơng ít nên chịu ảnh hưởng trực tiếp
của nước ngoài khơi.
◼ vùng gần bờ, cá thường tập trung từ tháng 3 đến
tháng 9, chủ yếu là các loài cá nổi di cư vào bờ đẻ
trứng.
◼ sự phân bố của cá đáy không thay đổi nhiều theo mùa.
◼ Vùng nước nông ven bờ từ Quy Nhơn đến Nha
Trang có mật độ cá đáy tập trung tương đối cao
Vùng biển Đông Nam bộ và Tây
Nam bộ
◼ Thời kỳ gió mùa đơng bắc, cá nổi tập trung ở vùng gần bờ nhiều
◼
◼
◼
◼
hơn thời kỳ gió mùa tây nam. Các khu vực tập trung chính ở
Vũng Tàu - Phan Thiết, quần đảo Cơn Sơn.
Thời kỳ gió mùa tây nam, cá phân tán, mật độ cá trong tồn
vùng giảm, khơng có những khu vực tập trung lớn và có xu
hướng ra xa bờ.
Các khu vực đẻ trứng gần bờ, số lượng đàn cá tăng lên, có
nhiều đàn lớn, có lúc di chuyển nổi lên tầng mặt.
Sản lượng cá đáy vùng gần bờ phía Tây Nam bộ nhìn chung
cao hơn vùng biển phía Đơng Nam bộ.
Bờ phía đơng, sản lượng khai thác vào thời kỳ gió mùa đơng
bắc cao hơn thời kỳ gió mùa tây nam, cịn ở bờ phía tây thì
ngược lại
Ngư trường trọng điểm của nghề
khai thác xa bờ VN
◼ Ngư trường nghề lưới kéo đơn
◼ Ngư trường nghề lưới kéo đôi
◼ Ngư trường lưới vây
◼ Ngư trường khai thác lưới rê
Ngư trường nghề lưới kéo đơn
◼ Vùng giữa vịnh Bắc bộ (từ Nam Định đến Nghệ An), chủ yếu ở
◼
◼
◼
◼
◼
◼
◼
độ sâu 30-50m.
Ngư trường Hòn Mê - Mát đến Cồn Cỏ: chủ yếu ở độ sâu 3050m và cả dải độ sâu dưới 30m.
Ngư trường Bạch Long Vĩ và nam Bạch Long Vĩ nằm trong dải
độ sâu 30-50m.
Ngư trường ven theo dải độ sâu 30-50m, chạy từ Thái Bình đến
Nghệ An và lấn sâu cả vào đường đẳng sâu dưới 30m.
Ngư trường đơng bắc đảo Phú Q có phạm vi hẹp, nằm trong
dải độ sâu 50-100m.
2 ngư trường nhỏ phía đơng nam đảo Côn Đảo: một ở dải độ
sâu 30-50m và một ở dải độ sâu 100-200m.
Ngư trường khơi nam - đông nam Côn Sơn ở dải độ sâu 70200m, là ngư trường cá bò của nghề lưới kéo đơn.
Ngư trường tây - tây nam đảo Hòn Khoai trong dải độ sâu 3050m và kéo vào tận độ sâu 20m nước
Ngư trường nghề lưới kéo đôi
◼ Vào vụ Nam các tàu lưới kéo đơi có cơng suất 300-600CV hoạt
◼
◼
◼
◼
động ở ngư trường nam Nghệ An đến bắc Quảng Bình, nằm
trong dải độ sâu 30-50m.
Vùng đông nam Côn Sơn là ngư trường hoạt động của tàu trên
600CV. Vùng biển Đông Nam bộ là ngư trường rộng lớn, nhưng
các tàu hoạt động chủ yếu ở vùng biển Phan Thiết - Vũng Tàu
và tại các vùng đông bắc, tây - tây nam, nam và đông nam Côn
Sơn.
Ngư trường đông bắc đảo Phú Quý: là ngư trường nhỏ ở dải độ
sâu 30 -50m nước.
Ngư trường Cơn Sơn có độ sâu >30m.
Ngư trường khơi phía nam đảo Côn Sơn: ở dải độ sâu 30-50m,
là ngư trường quan trọng của nghề cá xa bờ vùng biển Đông
Nam bộ.
Ngư trường lưới vây
◼ Ngư trường của vịnh Bắc bộ: từ dải độ sâu 30m trở ra độ sâu
◼
◼
◼
◼
◼
◼
◼
◼
30-100m, nhưng chủ yếu ở mức 50-100m nước.
Vùng khơi biển Nghệ An: có độ sâu từ 30m đến lớn hơn 50m.
Ngư trường Quảng Bình - Quảng Trị: ở dải độ sâu trên dưới
30m nước.
Ngư trường Quảng Ngãi
Ngư trường Phan Thiết - Vũng Tàu, nằm theo dải độ sâu 30100m, chủ yếu tập trung ở vùng nước trên dưới 50m nước.
Vùng biển Nam Trung bộ, chủ yếu tập trung ở dải độ sâu 200m
trở vào tới phía bắc đảo Phú Quý.
Ngư trường nam Cơn Sơn, ở độ sâu 30-50m nước.
Ngư trường Hịn Khoai, dưới 30m nước.
Ngư trường giữa vịnh Thái Lan, là ngư trường rộng lớn, nằm ở
dải độ sâu 30-100m nước, tập trung nới có độ sâu lớn hơn 50m
nước.
Ngư trường khai thác lưới rê
◼ Khu vực giữa vịnh Bắc bộ: nằm dọc theo đường đẳng sâu 50m
◼
◼
◼
◼
◼
◼
nước.
Ngư trường ngoài khơi biển miền Trung: nằm rải rác trong vùng,
chủ yếu là khu vực nam Hoàng Sa.
Ngư trường nhỏ ngoài khơi Phú n, Khánh Hịa - Bình Thuận
đến độ sâu dưới 30m nước.
Ngư trường từ Vũng Tàu đến Côn Sơn, trong dải độ sâu 3050m nước.
Ngư trường Đông Nam bộ, nằm rải rác khắp vùng biển từ nam
Bình Thuận, tập trung nhiều ở dải độ sâu 30-50m nước.
Ngư trường phía nam Hòn Khoai.
Ngư trường biển Tây Nam bộ từ giữa vịnh Thái Lan đến phía
nam Phú Quốc và từ ven bờ ra đến hết độ sâu 50m nước.
Ngư trường nội địa
◼
◼
◼
◼
◼
◼
◼
◼
◼
◼
◼
Hệ thống sông, suối
Hồ tự nhiên
Hồ chứa
Các thủy vực và hồ nông cạn
Vùng đồng bằng ngập nước
Cửa sông
Rừng ngập mặn
Vùng duyên hải
Đầm lầy (marsh)
Đầm than bùn (bog)
Rừng đầm lầy (swamp
Tài liệu tham khảo
◼ Chính phủ, 2010. Nghị định số 33/2010/NĐ-CP Về quản lý hoạt động
◼
◼
◼
◼
◼
◼
◼
khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển.
HN, 31/3/2010.
Ngơ Đình Chùy, 1881. Giáo Trình Ngun Lý Tính Tốn Ngư Cụ. Đại
Học Thủy Sản Nha Trang.
F.A.O, 1985. Fishing Method of The World. 1245 pp
Friman, A. L., 1992. Calculations for fishing gear designs. Fishing News
Books, University Press, Cambridge. 241pp.
Nguyễn Nguyễn Du, Claire Smallwood, Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn
Xuân Trinh, Nguyễn Trọng Tín. Bộ sưu tập ngư cụ nội địa vùng Đồng
bằng sông Cửu Long. Viện NCNT TS II & MRC.
Nguyễn Thiết Hùng, 1982. Giáo Trình Thiết kế lưới Kéo. Đại Học Thủy
Sản Nha Trang.
Nguyễn Văn Kháng, Lê Văn Bôn, Bùi Văn Tùng - Bách khoa thủy sản Hội Nghề cá Việt Nam
Hà Phước Hùng – Giáo trình kỹ thuật khai thác thủy sản, ĐH Cần Thơ.
KHAI THÁC THỦY SẢN ĐẠI CƯƠNG
Phần 2. Tàu thuyền khai thác thủy sản
Giới thiệu
◼ Tàu thuyền khai thác thủy sản là tàu thuyền
có kết cấu và tính năng phù hợp với u cầu
hoạt động của từng loại ngư cụ nhằm đạt
hiệu quả đánh bắt cao.
Phân loại tàu thuyền đánh cá
◼ Trang bị động lực:
◼ Có lắp máy
◼ Khơng lắp máy
◼ Loại ngư cụ:
◼ Tàu thuyền làm nghề lưới kéo
◼ Tàu thuyền làm nghề lưới vây
◼ Tàu thuyền làm nghề lưới rê
◼ Tàu thuyền làm nghề câu
◼ Tàu thuyền làm nghề chụp mực…
◼ Vật liệu vỏ tàu:
◼ Tàu vỏ gỗ
◼ Tàu vỏ thép
◼ Tàu vỏ xi măng lưới thép
◼ Tàu vỏ composit
◼ Thuyền nan
Một số loại tàu chính đang được
sử dụng ở Việt Nam
◼ Tàu làm nghề lưới kéo
◼ Tàu làm nghề lưới vây
◼ Tàu làm nghề lưới rê
◼ Tàu làm nghề câu
◼ Tàu làm nghề chụp mực
Tàu làm nghề lưới kéo
◼ Nghề lưới kéo thường xuyên hoạt động xa và dài
ngày trên biển trong điều kiện thời tiết sóng gió khắc
nghiệt. Vì vậy, tàu làm nghề lưới kéo phải có:
◼
◼
◼
◼
◼
Kết cấu vỏ và trang thiết bị vững chắc, độ bền cao.
Lực kéo lớn và dễ điều khiển trong q trình đánh bắt
Độ ổn định và tính định hướng cao
Đủ hầm chứa cá
Kích thước vỏ tàu phổ biến như sau:
◼
◼
Chiều dài của tàu từ 13,4m -3 2m
Chiều rộng của tàu từ 3,5m - 6,9m
Tàu làm nghề lưới vây
◼ Đặc điểm: tốc độ tàu khi vây lưới phải cao, bán kính
quay trở nhỏ, be thấp, chiều rộng của tàu lớn.
◼ Một số tàu lưới vây cỡ nhỏ hoạt động gần bờ chỉ có
trang bị duy nhất 1 thiết bị phục vụ khai thác trên biển
là chiếc la bàn từ. Tàu có cơng suất từ 30-84 CV
ngồi la bàn từ cịn được trang bị máy liên lạc VHF,
máy định vị
Tàu làm nghề lưới rê
◼ Lưới rê sử dụng lưới có độ thơ nhỏ nên be tàu phải nhẵn
◼ Vỏ tàu đa số bằng gỗ với kích thước và kiểu dáng rất khác nhau
◼ Đa số các tàu có cabin ở phía đi tàu, hầm bảo quản cá được
◼
◼
◼
◼
đặt ở phía trước hầm máy.
Riêng đối với nghề lưới rê cá thu, ngừ do vàng lưới dài nên hầu
hết các tàu có hầm lưới ở phía trước mũi, giúp cho ngư dân
thao tác thả và thu lưới nhanh gọn, dễ dàng hơn.
Tàu lưới rê có kích thước nhỏ, chiều dài từ 8-14,5m. Từ Đà
Nẵng trở vào tàu lưới rê có kích thước lớn hơn, chiều dài tàu từ
8-20m.
Công suất máy tàu của nghề lưới rê ở Việt Nam hiện nay phổ
biến từ 12-350 CV.
Trên các tàu lưới rê loại lớn thường được trang bị hệ thống tời
thủy lực thu lưới và các thiết bị hàng hải là ra đa và các máy
thông tin đường ngắn, máy thông tin đường dài, giúp các tàu
liên lạc với nhau thông tin về sự xuất hiện của các đàn cá, về
tình hình ngư trường
Tàu làm nghề câu
◼ Hầu hết các tàu nghề câu đóng bằng gỗ dày
từ 20-40mm
◼ Kiểu dáng phong phú theo từng vùng:
◼
◼
tàu khu vực miền Trung đóng theo kiểu dân
gian truyền thống
miền Nam đóng theo kiểu Thái Lan có cải tiến,
boong thao tác bố trí phía trước cabin