BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2019
1994 2002
2006
Bộ luật Lao
động 2012
17 chương,
242 Điều
Số 10/2012/QH13 (gọi là BLLĐ
2012) được QH khóa 13, kỳ họp
thứ 3 thông qua ngày 18/6/2012,
có hiệu lực thi hành từ ngày
01/5/2013
2007
Giảm 22 điều
2008
Bộ luật Lao
động 2019
17 chương,
220 điều
Số 45/2019/QH14 (gọi là BLLĐ
2019) được QH khóa 14, kỳ họp
thứ 8 thông qua ngày
20/11/2019, có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2021
MỘT SỐ ĐIỂM MỚI QUAN TRỌNG CỦA
BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2019
SO VỚI
BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2012
Chương 1 – Những quy định chung
1) Mở rộng thêm phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...tổ chức đại diện tập thể người lao động tại cơ sở, ...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
“1. ...người làm việc khơng có quan hệ lao động.
2. ....
3. ....
4. ....”
Chương 1 – Những quy định chung (tt)
2) Quyền của NLĐ được quy định theo hướng có
lợi hơn,
Điều 5 BLLĐ 2019 bổ sung thêm:
a) ...NLĐ không bị cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại
nơi làm việc;
d) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp
đến tính mạng, sức khỏe trong q trình thực hiện công việc
g) Các quyền khác theo quy định pháp luật
Chương 1 – Những quy định chung (tt)
3) Về quan hệ lao động, bổ sung thêm cơ quan có
thẩm quyền trong QHLĐ:
Điều 7 BLLĐ 2019 bổ sung:
4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh
Hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức đại diện của NSDLĐ
khác được thành lập theo quy định của pháp luật có vai trị đại
diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NSDLĐ, tham gia
xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
Chương 1 – Những quy định chung (tt)
4) Bổ sung quy định bị nghiêm cấm trong lĩnh
vực lao động
Điều 8 BLLĐ 2019 bổ sung:
“6. Lôi kéo... hoặc thủ đoạn khác... hoặc để tuyển dụng NLĐ
với mục đích mua bán người , bóc lột, cưỡng bức lao động
hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa NLĐ đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái
pháp luật”
Chương 3- Hợp đồng lao động
5) Giao kết HĐLĐ thông qua tên gọi khác có hiệu
lực như HĐ bằng văn bản
Điều 13 hợp đồng lao động, bổ sung:
- Khoản 1: ...Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác
nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền
lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì
được coi là HĐLĐ
- Khoản 2: Trước khi nhận NLĐ vào làm việc thì NSDLĐ phải
giao kết HĐLĐ với NLĐ
Chương 3- Hợp đồng lao động (tt)
5) Giao kết HĐLĐ thơng qua giao dịch điện tử có
hiệu lực như HĐ bằng văn bản
Điều 14. Hình thức hợp đờng lao động
Khoản 1: ...HĐLĐ được giao kết thông qua phương tiện điện
tử dưới hình thức thơng điệp dữ liệu theo quy định của pháp
luật về giao dịch điện tử có giá trị như HĐLĐ bằng văn bản.
Khoản 2: Hai bên có thể giao kết HĐLĐ bằng lời nói đối với
HĐ có thời hạn dưới 01 tháng, trừ 03 trường hợp quy định
tại Khoản 2 Điều 18; Điểm a Khoản 1 Điều 145 và Khoản 1
Điều 162 BLLĐ 2019
Chương 3- Hợp đồng lao động (tt)
Khoản 2 Điều 18, BLLĐ 2019:
“Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng thì nhóm NLĐ có thể ủy quyền cho 01
NLĐ trong nhóm giao kết HĐLĐ bằng văn bản”
Điểm a khoản 1 Điều 145, BLLĐ 2019:
“Phải giao kết HĐLĐ bằng văn bản với người chưa đủ 15
tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó”.
Khoản 1 Điều 162, BLLĐ 2019 :
“NSDLĐ phải giao kết HĐLĐ bằng văn bản với LĐ là người
giúp việc gia đình”
Chương 3- Hợp đồng lao động (tt)
6) NSDLĐ không được buộc NLĐ làm việc để trả
nợ cho mình,
Điều 17 BLLĐ 2019 quy định 03 hành vi của NSDLĐ
không được làm khi giao kết, thực hiện HĐLĐ (trong đó
bổ sung 01 hành vi mới):
“1. ...
2. ...
3. Buộc NLĐ thực hiện HĐLĐ để trả nợ cho NSDLĐ”
Chương 3- Hợp đồng lao động
7) Hợp đồng mùa vụ khơng cịn sử dụng
Điều 20, BLLĐ 2019 chỉ cịn 02 loại HĐLĐ là:
- Xác định thời hạn;
- Không xác định thời hạn.
Loại hợp đồng theo mùa vụ bị bãi bỏ từ ngày 01/01/2021 trở đi, thời điểm
BLLĐ 2019 có hiệu lực thi hành.
Chương 3- Hợp đồng lao động (tt)
8) Phụ lục hợp đồng lao động không được sửa đổi
thời hạn hợp đồng lao động
Khoản 2 Điều 22 BLLĐ 2019. Phụ lục hợp đồng lao động:
“Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung
một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không
được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động”
Chương 3- Hợp đồng lao động (tt)
Lưu ý: Khoản 1 Điều 24 BLLĐ 2019. Thử việc
“NSDLĐ và NLĐ có thể thỏa thuận nội dung thử việc
ghi trong HĐLĐ hoặc thỏa thuận về thử việc bằng
việc giao kết hợp đồng thử việc”
Thêm điều kiện về thời gian thử việc đối với NLĐ
Điều 25 BLLĐ 2019 (04 điều kiện, bổ sung 01 điều kiện mới):
“1. không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý
DN theo quy định của Luật DN, Luật quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại DN
2......
3.....
4.....”
Chương 3- Hợp đồng lao động (tt)
10) Các trường hợp tạm hoãn thực hiện HĐLĐ,
Điều 30 quy định 08 trường hợp tạm hỗn thực hiện
HĐLĐ, (sửa 01, bở sung mới 03 trường hợp):
a) ... NLĐ thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
đ) NLĐ được bổ nhiệm làm người quản lý DN của cty TNHH
MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
e) NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của
đại diện chủ sở hữu NN đối với phần vốn NN tại DN;
g) NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của
DN đối với phần vốn của DN đầu tư tại DN khác;
Chương 3- Hợp đồng lao động (tt)
11) Thêm 03 trường hợp chấm dứt HĐLĐ,
Điều 34 quy định 13 trường hợp chấm dứt HĐLĐ, (sửa 01
và bổ sung mới 03 trường hợp so với Điều 36 BLLĐ 2012):
5. NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất
theo bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật,
quyết định của cơ quan NN có thẩm quyền.
7. ... hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc
UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo
pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ
của người đại diện theo pháp luật.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với NLĐ là người nước
ngoài làm việc tại VN theo Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong HĐLĐ mà
thử việc không đạt yêu cầu hoặc 01 bên hủy bỏ thỏa thuận thử
việc.
Chương 3- Hợp đồng lao động (tt)
12) NLĐ được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ “không
cần lý do” nhưng phải báo trước 30 ngày với HĐLĐ XĐTH và
45 ngày với HĐLĐ không XĐTH (Khoản 1 Điều 35 BLLĐ 2019)
Thậm chí Khoản 2 Điều 35 còn quy định NLĐ được quyền đơn phương chấm
dứt HĐLĐ mà “không cần báo trước” trong 07 trường hợp cụ thể:
1) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện
làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
2) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại
Khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
3) Bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến
sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
4) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
5) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
6) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
7) NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 làm ảnh hưởng
đến việc thực hiện HĐLĐ.
Chương 3- Hợp đờng lao động (tt)
12tt) NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ
(Khoản 1 điều 36 BLLĐ 2019) trong trường hợp:
•
•
•
•
a) ....;
b) .....;
c) .....;
d) .....;
• đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169
của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; (khơng
cần điều kiện đủ thời gian đóng BHXH)
• e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng
từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
• g) NLĐ cung cấp khơng trung thực thơng tin theo quy định tại
khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết HĐLĐ làm ảnh
hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ.
Chương 3- Hợp đồng lao động (tt)
Kéo dài thời gian thanh toán lương khi nghỉ việc từ năm 2021
Thực tế, để giữ chân NLĐ hoặc gây khó, khơng ít DN đã giữ lại một số khoản
trợ cấp, phụ cấp, thậm chí là một phần tiền lương tháng của NLĐ.
Khoản 1 Điều 48 BLLĐ 2019 nêu rõ, trong thời hạn 14 ngày làm việc
kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy
đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Chỉ trừ
một số trường hợp được kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
So với Khoản 2 Điều 47 BLLĐ 2012, chỉ trong 07 ngày làm việc kể từ ngày
chấm dứt HĐLĐ, người sử dụng lao động đã phải thanh toán đầy đủ các
khoản có liên quan đến quyền lợi của NLĐ.
Có thể thấy, thời gian thanh toán các khoản liên quan đến quyền lợi của
NLĐ từ năm 2021 kéo dài hơn rất nhiều so với 2020 về trước
Chương 5: Đối thoại tại nơi làm việc,
thương lượng tập thể, TƯLĐTT
Đối thoại tại nơi làm việc 01 năm/lần
Điều 63. Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
1. Đối thoại tại nơi làm việc là việc chia sẻ thông tin, tham khảo, thảo
luận, trao đổi ý kiến giữa NSDLĐ với NLĐ hoặc tổ chức đại diện
NLĐ về những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích và mối quan tâm
của các bên tại nơi làm việc nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác,
cùng nỗ lực hướng tới giải pháp các bên cùng có lợi.
2. NSDLĐ phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc trong trường hợp sau
đây:
a) Định kỳ ít nhất 01 năm một lần;
b) Khi có yêu cầu của một hoặc các bên;
c) Khi có vụ việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36, các điều 42, 44,
93, 104, 118 và khoản 1 Điều 128 của Bộ luật này.
Điều 63. Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc (tt)
Phải tham khảo tổ chức đại diện người lao động
1/ Điểm a, khoản 1, điều 36 BLLĐ 2019 quy định “NSDLĐ có
quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với NLĐ thường
xun khơng hồn thành cơng việc theo HĐLĐ được xác định
theo tiêu chí đánh giá trong quy chế của NSDLĐ”;
2/ Điều 42 BLLĐ 2019 quy định: Nghĩa vụ của NSDLĐ trong
trường hợp thay đổi cơ cấu, cơng nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
3/ Điều 44 BLLĐ 2019 quy định: Phương án sử dụng lao động;
4/ Điều 93. Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức LĐ
5/ Điều 104 BLLĐ 2019 quy định: Thưởng
6/ Điều 118 BLLĐ 2019 quy định: Nội quy lao động
7/ Khoản 1 Điều 128 BLLĐ 2019 quy định: NSDLĐ có quyền tạm
đình chỉ cơng việc đối với NLĐ...”
Chương 5: Đối thoại tại nơi làm việc,
thương lượng tập thể, TƯLĐTT
Điều 65 BLLĐ 2019 quy định Thương lượng tập thể: là việc đàm
phán, thỏa thuận giữa một bên là một hoặc nhiều tổ chức đại diện
NLĐ với một bên là một hoặc nhiều NSDLĐ hoặc tổ chức đại diện
NSDLĐ nhằm xác lập điều kiện lao động, quy định về mối quan hệ
giữa các bên và xây dựng QHLĐ tiến bộ, hài hòa và ổn định.
Điều 66 BLLĐ 2012 quy định Thương lượng tập thể là việc tập thể lao động
thảo luận, đàm phán với NSDLĐ nhằm mục đích sau đây:
1. Xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ;
2. Xác lập các điều kiện lao động mới làm căn cứ để tiến hành ký kết thoả ước
lao động tập thể;
3. Giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động
THIỆN CHÍ
NGUN TẮC
THƯƠNG
LƯỢNG
(Đ 66 BLLĐ 2019)
BÌNH ĐẲNG
HỢP TÁC
CƠNG KHAI
MINH BẠCH
TỰ NGUYỆN
Điều 68. Quyền thương lượng tập thể của tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp
1. Tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở có quyền yêu cầu TLTT khi đạt tỷ lệ thành
viên tối thiểu trên tổng số NLĐ trong DN theo quy định của Chính phủ.
2. Trường hợp DN có nhiều tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đáp ứng quy định
tại khoản 1 Điều này thì tổ chức có quyền u cầu thương lượng là tổ
chức có số thành viên nhiều nhất trong DN. Các tổ chức đại diện NLĐ
tại cơ sở khác có thể tham gia thương lượng tập thể khi được tổ chức đại
diện NLĐ có quyền yêu cầu TLTT đồng ý.
3. Trường hợp DN có nhiều tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở mà khơng có
tổ chức nào đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì các tổ chức có
quyền tự nguyện kết hợp với nhau để yêu cầu TLTT nhưng tổng số
thành viên của các tổ chức này phải đạt tỷ lệ tối thiểu theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định việc giải quyết tranh chấp giữa các bên liên quan đến
quyền thương lượng tập thể.
Điều 70 Quy trình thương lượng
1. Mỗi bên gửi yêu cầu thương lượng bên kia, không quá 07 ngày làm việc,
các bên thỏa thuận về địa điểm, thời gian bắt đầu TL. NSDLĐ có trách
nhiệm bố trí thời gian, địa điểm và các điều kiện cần thiết để tổ chức các
phiên họp TLTT. Thời gian bắt đầu TL không được quá 30 ngày.
2. Thời gian TLTT không được quá 90 ngày. Ngày nào có TL thì đại diện
bên NLĐ được tính là thời gian làm việc có hưởng lương. Khơng tính vào
thời gian hoạt động của tổ chức ĐD NLĐ nếu là thành viên K2 Đ176.
3. Trong quá trình thương lượng, bên đại diện NLĐ có yêu cầu cung cấp thơng
tin thì trong thời hạn 10 ngày, bên NSDLĐ có trách nhiệm cung cấp thơng
tin về tình hình SX, KD và nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung
TL trong phạm vi DN nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho TLTT, trừ thông
tin về bí mật KD, bí mật công nghệ của NSDLĐ.
4. Tổ chức ĐD NLĐ tổ chức thảo luận, lấy ý kiến NLĐ về nội dung, cách
thức tiến hành và kết quả của quá trình TLTT.
5. Lập Biên bản TLTT, trong đó ghi rõ nội dung đã được các bên thống nhất,
nội dung còn ý kiến khác nhau. TLTT phải có chữ ký của đại diện các bên
thương lượng và của người ghi biên bản. Tổ chức đại diện NLĐ công bố
rộng rãi, công khai biên bản TLTT đến toàn bộ người lao động.
• Điều 71. Thương lượng tập thể không thành
• 1. Thương lượng tập thể không thành thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
• a) Một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành
thương lượng trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 70
của Bộ luật này;
• b) Đã hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Bộ luật
này mà các bên không đạt được thỏa thuận;
• c) Chưa hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Bộ
luật này nhưng các bên cùng xác định và tuyên bố về việc
thương lượng tập thể khơng đạt được thỏa thuận.
• 2. Khi thương lượng khơng thành, các bên thương lượng
tiến hành thủ tục giải quyết TCLĐ theo quy định của Bộ
luật này. Trong khi đang giải quyết TCLĐ, tổ chức đại diện
NLĐ không được tổ chức đình cơng.