Chuyên đề khoa học kinh tế Chuyên ngành tài chính tín dụng
Mục lục
Lời nói đầu.
Chơng I: Những vấn đề mang tính lí luận về Ngân hàng Thơng mại về hoạt
động huy động vốn của Ngân hàng.
1. Tổng quát về Ngân hàng Thơng mại.
1.1 Khái niệm.
1.2 Chức năng của Ngân hàng Thơng mại.
1.2.1 Trung gian tài chính.
1.2.2 Trung gian thanh toán.
1.2.3 Tạo tiền.
1.2.4 Dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác.
2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thơng mại.
2.1 Cơ cấu nguồn vố của Ngân hàng Thơng mại.
2.1.1 Vốn tự có.
Chơng I
Những vấn đề mang tính lí luận về Ngân hàng
Thơng mại và hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng.
1. Tổng quát về Ngân hàng Thơng mại.
1.1 Khái niệm
Ngân hàng Thơng mại là một doanh nghiệp kinh doanh đồng vốn. Doanh
nghiệp Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc thù. Chất liệu kinh doanh chủ
yếu của loại hình này là " Quyền sử dụng" các khoản kinh tế Ngân hàng vừa là
nguồn "cung cấp" đồng thời cũng là nguồn "tiêu thụ" đồng vốn của khách hàng.
Tất cả những hoạt động mua "bán này" thờng thông qua một số công cụ, nghiệp
vụ Ngân hàng. Là một doanh nghiệp kinh doanh đồng vốn Ngân hàng Thơng mại
luôn tìm cách tối đa hoá lợi nhuận. Ngân hàng kiếm lợi nhuận bằng cách đi vay để
cho vay. Để thu hút tiền vào Ngân hàng đa ra những điều kiện thuận lợi cho ngời
gửi tiền.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Dũng Trang
1
Chuyên đề khoa học kinh tế Chuyên ngành tài chính tín dụng
ở Việt Nam, khái niệm về Ngân hàng Thơng mại đã đợc ghi rõ trong "Pháp
lệnh Ngân hàng về NHTM, HTX tín dụng và Công ty tài chính" ban hành tháng 5
năm 1990 nh sau:
"Ngân hàng Thơng mại là tổ chức tín dụng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phơng tiện thanh toán".Trong nền kinh tế thị trờng, Ngân hàng Thơng mại có vai
trò hết sức quan trọng trong lĩnh vực phát triển kinh tế đó là:
- Đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục.
- Là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t.
- Là nơi tích tụ và tập trung vốn.
- NHTM làm kích thích sản xuất và lu thông hàng hoá.
- NHTM là công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô kinh tế.
- NHTM là tổ chức thực hiện phân bổ vốn giữa các vùng qua đó tạo điều
kiện cho sự phát triển đồng đều giữa các vùng khác nhau trong cùng một quốc gia.
- NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế, tạo
điều kiện cho nền kinh tế trong nớc hoà nhập với nền kinh tế trong khu vực và nền
kinh tế trên thế giới.
- Các NHTM còn có vai trò làm tăng khả năng sinh lời của đồng tiền và
giảm chi phí giao dịch, chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển tiền.
Với những vai trò trên Ngân hàng thực sự trở thành bộ phận không thể thiếu
đối với bất kì nền kinh tế của một quốc gia nào.
1.2 Chức năng của Ngân hàng Thơng mại
Tầm quan trọng của Ngân hàng đợc thể hiện thông qua các chức năng của
nó, chức năng của Ngân hàng Thơng mại có thể đợc đa ra dới nhiều khía cạnh
khác nhau, nhng nhìn chung đợc nhiều nhà kinh tế chấp nhận ở các chức năng sau:
Sinh viên: Nguyễn Xuân Dũng Trang
2
Chuyên đề khoa học kinh tế Chuyên ngành tài chính tín dụng
1.2.1 Trung gian tài chính:
Đây là chức năng cơ bản nhất, đặc trng nhất của NHTM. Nó có ý nghĩa
quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển. Trung gian tài chính là hoạt động
cầu nối giữa cung và cầu vốn trong xã hội, khơi nguồn vốn từ những nơi nhàn rỗi
sang những nơi có thể sinh lợi hay nói cách khác NHTM đã thiết lập
mối quan hệ tín dụng giữa chủ thể có tiền cha sử dụng sang chủ thể cần tiêu để
phục vụ kinh doanh.
Thực hiện chức năng này một mặt NHTM đi huy động và tập trung các
nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế hình thành nguồn
vốn cho vay. Mặt khác trên doanh số vốn đã huy động đợc Ngân hàng cho vay để
đáp ứng các nhu cầu sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng của các chủ thể kinh tế.
Góp phần đảm bảo cho sự vận động liên tục của bộ máy kinh tế xã hội, thúc đẩy
tăng trởng kinh tế. Nh vậy NHTM vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay hay nói
cách khác hoạt động tín dụng Ngân hàng là đi vay để cho vay.
Ngày nay quan niệm vai trò trung gian tín dụng trở nên biến hoá hơn, sự
phát triển của thị trờng tài chính làm xuất hiện những khía cạnh khác của chức
năng này. Ngân hàng có thể đứng làm trung gian giữa các Công ty (khi phát hành
cổ phiếu ) với những nhà đầu t, chuyển giao các mệnh lệnh trên thị trờng chứng
khoán, đảm nhận việc mua bán trái phiếu Công ty theo cách này Ngân hàng làm
trung gian giữa ngời đầu t và ngời cần vay vốn trên thị trờng.
Nh vậy thông qua chức năng này NHTM đang thực hiện chức năng xã hội
của mình làm cho sản phẩm xã hội đợc tăng lên, vốn đầu t đợc mở rộng, từ đó góp
phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế cải thiện đời sống nhân dân.
1.2.2 Trung gian thanh toán.
Ngân hàng là thủ quỹ của các doanh nghiệp, tức là Ngân hàng tiến hành thu
thập tiền vào tài khoản hay chi trả theo lệnh của chủ tài khoản. Một trong những
hoạt động của Ngân hàng có nguồn gốc xa xa đó là hoạt động thanh toán hộ cho
khách hàng của mình. Hoạt động này làm cơ sở cho hoạt động tín dụng ngày nay.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Dũng Trang
3
Chuyên đề khoa học kinh tế Chuyên ngành tài chính tín dụng
Khi một khách hàng thiếu tiền để thanh toán Ngân hàng sẽ trả hộ và khoản trả đó
sẽ trở thành khoản vay của khách hàng. Chức năng trung gian thanh toán gắn bó
chặt chẽ và hữu cơ với trung gian tín dụng, Ngân hàng dùng số tiền gửi của ngời
này để cho ngời khác vay. Xuất phát từ chức năng là thủ quỹ của nền kinh tế xã
hội có đợc điều kiện thực hiện các dịch vụ thanh toán theo sự uỷ nhiệm của khách
hàng. Khi các khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng họ sẽ đợc bảo đảm an toàn
trong việc cất giữ, thực hiện thu chi nhanh chóng thuận lợi, nhất là đối với khoản
thanh toán có giá trị lớn ở mọi địa phơng mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn
kém, khó khăn, không an toàn
Hiện nay séc và thẻ tín dụng đang dần dần đợc sử dụng rộng rãi ở nớc ta.
Điều này đợc gọi là thanh toán không dùng tiền mặt đợc thực hiện bởi các NHTM.
Việc phát hành séc để rút tiền chuyển khoản trong cùng một Ngân hàng chỉ đơn
thuần là sự chuyển vốn từ tài khoản này sang tài khoản khác. Nếu chỉ hai Ngân
hàng trong cùng một thành phố thì tiến hành trao đổi séc trực tiếp, nhng nếu nhiều
Ngân hàng trong cùng một thành phố thì sự trao đổi sẽ đợc tiến hành thông qua
các phiên giao dịch tiến hành thanh toán bù trừ do Ngân hàng Nhà nớc chủ trì.
Quá trình trở nên phức tạp mất thời gian và tốn kém khi việc thanh toán bù trừ
diễn ra giữa các Ngân hàng khác nhau của cùng đất nớc, công việc thanh toán sẽ
đợc tiến hành thờng xuyên thông qua hệ thống liên Ngân hàng, các Ngân hàng có
thể kết hợp hai hình thức thanh toán: liên hàng trớc, bù trừ sau hoặc bù trừ trớc,
liên hàng sau, Nh vậy các NHTM đã tạo ra sự vận động linh hoạt của đồng vốn,
thúc đẩy quá trình sản xuất xã hội.
1.2.3 Tạo tiền.
Một trong những khả năng chủ yếu của NHTM là khả năng tạo tiền. Chức
năng này đợc thể hiện thông qua hoạt động tín dụng và đầu t của các NHTM trong
mối quan hệ với tỷ lệ dự trữ bắt buộc của NHNN. Sức mạnh của hệ thống NHTM
nhằm tạo bút tệ mang ý nghĩa kinh tế to lớn. Hệ thống tín dụng năng động là điều
kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế theo một hệ số tăng trởng vững chắc. Nền
tín dụng Ngân hàng không tạo ra những điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất
Sinh viên: Nguyễn Xuân Dũng Trang
4
Chuyên đề khoa học kinh tế Chuyên ngành tài chính tín dụng
và những hoạt động của nó thì trong nhiều trờng hợp sản xuất không thực hiện đợc
và nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận và từ những nguốn khác sẽ bị hạn chế, hơn nữa
các đơn vị có thể phải gánh chịu tình trạng ứ đọng vốn luân chuyển vốn không đợc
sử dụng trong quá trình sản xuất nhng trong các thời kì cao điểm mang tính thời
vụ các hoạt động doanh nghiệp lại không đủ vốn để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh
doanh nên thực tế cần một số cung tiền tệ vừa đủ và không đợc phép vợt nếu tiền
cung ứng tăng quá nhanh, tất yếu lạm phát sẽ xuất hiện kèm theo là những hậu quả
kinh tế, xã hội mà quốc gia đó sẽ phải gánh chịu.
* Hệ số tạo tiền của NHTM:
m= 1/ (tỷ lệ dự trữ bắt buộc + tỷ lệ dự trữ tiền thừa + tỷ lệ thanh toán tiền mặt)
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc do NHNN ấn định để phục vụ cho chính sách quản lí vĩ mô
của mình.
- Tỷ lệ tiền thừa = ( tỷ lệ tiền mặt trong két/ huy động vốn) *100%
- Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt: phản ánh lợng tiền ra khỏi Ngân hàng.
Nh vậy với chức năng này NHTM đóng vai trò nh một kênh dẫn quan trọng
để chính phủ thực hiện mục tiêu chính sách tài chính và tiền tệ.
1.2.4 Dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác.
Ngoài các chức năng trên Ngân hàng còn có chức năng dich vụ tài chính
khác nh dịch vụ uỷ thác, dịch vụ kinh kỷ...
2. Hoạt động huy động vốn của NHTM.
2.1 Cơ cấu nguồn vốn của NHTM.
Cũng giống nh mọi hoạt động kinh tế khác, Ngân hàng muốn hoạt động đợc
trớc hết phải có vốn. Nhng vì mặt hàng kinh doanh của Ngân hàng rất đặc biệt
"kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ" cho nên nhu cầu về vốn của NHTM là rất lớn.
Chính vì vậy cấu trúc nguồn vốn của các NHTM khá phong phú bao gồm các loại
vốn sau đây:
Sinh viên: Nguyễn Xuân Dũng Trang
5
Chuyên đề khoa học kinh tế Chuyên ngành tài chính tín dụng
2.1.1 Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng ( vốn tự có ).
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập đợc, thuộc
sở hữu của Ngân hàng. Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của
Ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi mới bắt đầu thành lập một
Ngân hàng. Do tính chất thờng xuyên ổn định của vốn tự có, Ngân hàng có thể
chủ động sử dụng vào các mục đích khác nhau nh: trang bị cơ sở vật chất, tạo tài
sản cố định phục vụ cho bản thân Ngân hàng, đặc biệt là tham gia đầu t, góp vốn
liên doanh. Mặt khác với chức năng bảo vệ, vốn tự có đợc coi nh tài sản đảm bảo
gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trờng hợp Ngân
hàng gặp nhiều thua lỗ. Nó còn là một trong những căn cứ quyết định đến quy mô
và khối lợng huy động vốn của Ngân hàng. Theo luật các tổ chức tín dụng vốn tự
có là yếu tố cơ bản để xác định các chỉ tiêu an toàn của một NHTM. Nh vậy quy
mô và sự tăng trởng của vốn tự có sẽ quyết định đến năng lực và sự phát triển của
NHTM.
Vốn tự có của NHTM bao gồm hai loại:
- Vốn điều lệ:
Là nguồn vốn ban đầu khi Ngân hàng thành lập do Nhà nớc cấp nếu là
NHTM quốc doanh, do đóng góp của cổ đông nếu là NHTM cổ phần hoặc do
phần đóng góp của các bên nếu là Ngân hàng liên doanh với mức độ tuỳ theo quy
mô của NHTM đó đợc pháp lệnh Ngân hàng quy định cụ thể. Vốn điều lệ có thể
cao hay thấp nhng mức tối thiểu phải bằng mức quy định của pháp luật.
- Vốn tự có bổ sung:
Vốn tự có của NHTM không ngừng đợc tăng lên theo thời gian nhờ có
nguồn vốn bổ sung. Vốn tự bổ sung bao gồm
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Đợc trích từ lợi nhuận ròng hàng năm của
NHTM theo một tỷ lệ nhất tuỳ từng Ngân hàng nhằm mục đích tăng cờng vốn tự
có ban đầu.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Dũng Trang
6
Chuyên đề khoa học kinh tế Chuyên ngành tài chính tín dụng
+ Quỹ dự trữ đặc biệt: Để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng nhằm bảo vệ vốn điều lệ.
+ Ngoài ra vốn tự có bổ sung vốn điều lệ còn bao gồm lợi nhuận cha phân
bổ hoặc các quỹ lợi nhuận khác nh quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng
2.1.2 Vốn huy động:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động đợc từ các tổ
chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp
vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và đợc dùng để kinh
doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả
đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi đến kì hạn ( đối với tiền gửi có kì hạn ) hoặc khi họ có
nhu cầu rút vốn để chi trả ( đối với tiền gửi không kì hạn ). Chính vì thế vốn huy
động luôn biến động, nên Ngân hàng không đợc phép sử dụng hết số vốn đó vào
kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.
Vốn huy động đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng. Vốn huy động bao gồm:
+ Tiền gửi của khách hàng.
+ Vốn đi vay.
+ Vốn phát hành các chứng từ có giá.
2.1.3 Các nguồn vốn khác.
- Vốn tiếp nhận: gồm vốn tài trợ, vốn đầu t phát triển, vốn uỷ thác chơng
trình, dự án xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nớc hay trợ giúp cho đầu t phát
triển những chơng trình, dự án có mục tiêu kinh tế, xã hội riêng. NHTM cho vay
theo chỉ định của chủ nguồn vốn để hởng hoa hồng.
- Các loại nguồn vốn khác: đợc hình thành trong quá trình hoạt động của
nghiệp vụ và đợc sử dụng theo quy định của Nhà nớc.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Dũng Trang
7
Chuyên đề khoa học kinh tế Chuyên ngành tài chính tín dụng
2.2 Vai trò của nguồn huy động trong hoạt động, kinh doanh của
NHTM.
Nguồn vốn huy động giúp Ngân hàng tự chủ trong kinh doanh.
Một Ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động
nghiệp vụ của nó hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đi vay: vay để cho vay, vay để đầu
t, vay để thanh toán. Ngợc lại một Ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ
hoàn toàn tự quyết trong hoạt động kinh doanh của mình, không bỏ lỡ cơ hội kinh
doanh. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng làm tăng khả năng của Ngân hàng chủ
động đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro thu đợc lợi
nhuận cao nhất, đạt mục tiêu cuối cùng là an toàn sinh lời.
Nguồn vốn huy động ảnh hởng quy mô tín dụng và các hoạt động khác.
Vốn huy động có ảnh hởng to lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lợng
tín dụng cũng nh các hoạt động khác. Thông thờng so với các Ngân hàng nhỏ, các
Ngân hàng lớn có khoản mục đầu t cho vay đa dạng hơn, phạm vi và khối lợng cho
vay của các Ngân hàng này cũng lớn hơn. Trong khi các Ngân hàng lớn cho vay ở
thị trờng trong nớc thậm chí quốc tế thì các Ngân hàng nhỏ lại giới hạn phạm vi
hoạt động chủ yếu trong cộng đồng. Thêm vào đó, do khả năng vốn hạn hẹp nên
các Ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén đợc với sự biến động của lãi suất,
gây ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn đầu t từ các tầng lớp dân c và các thành
phần kinh tế. Nếu khả năng vốn của Ngân hàng đó dồi dào thì chắc chắn Ngân
hàng sẽ mở rộng và đáp ứng đợc nhu cầu vay vốn, có đủ điều kiện để mở rộng thị
trờng tín dụng, tăng khả năng thanh toán và các dịch vụ Ngân hàng.
Nguồn vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của
Ngân hàng trên thị trờng.
Thật vậy trong nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy
mô hoạt động đòi hỏi Ngân hàng phải coi uy tín trên thị trờng là điều quan trọng.
Uy tín đó trớc hết phải thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách
hàng. Mà khả năng thanh toán của Ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của
Sinh viên: Nguyễn Xuân Dũng Trang
8
Chuyên đề khoa học kinh tế Chuyên ngành tài chính tín dụng
Ngân hàng càng lớn. Với tiềm năng vốn lớn, nguồn huy động dồi dào, Ngân hàng
có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành cạnh tranh
có hiệu quả vừa giữ chữ tín vừa nâng cao thanh thế của Ngân hàng trên thị trờng.
Quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng:
Thực tế đã chứng minh: quy mô trình độ nghề nghiệp, phơng tiện kĩ thuật
hiện đại của Ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Khả năng vốn lớn là
điều kiện thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các
thành phần kinh tế xét cả quy mô, khối lợng tín dụng, chủ động về thời gian gia
hạn cho vay thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng, điều này
sẽ thu hút ngày cành nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của Ngân hàng tăng
lên nhanh chóng và Ngân hàng có điều kiện thuận lợi hơn trong kinh doanh.
Hơn nữa vốn của Ngân hàng lớn sẽ giúp cho Ngân hàng có đủ khả năng tài
chính, kinh doanh đa năng trên thị trờng, không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn
mở rộng hình thức liên doanh, liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua Và chính
những hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt
động kinh doanh và tạo thêm nguồn vốn cho Ngân hàng, đặc biệt là tăng sức cạnh
tranh của Ngân hàng trên thị trờng.
2.3 Các hình thức huy động vốn của NHTM Việt Nam.
Để hiểu rõ hơn về hoạt động huy động vốn của NHTM ta có thể phân loại
nghiệp vụ huy động vốn theo sơ đồ sau:
Sinh viên: Nguyễn Xuân Dũng Trang
9
Các nguồn huy động của NHTM
Tiền gửi của
khách hàng
Vốn đi vay
Vốn phát hành các
chứng từ có giá
Tiền
gửi
không
kì hạn
Tiền
gửi có
kì hạn
Tiền
gửi
tiết
kiệm
Vay
ngân
hàng
nhà
nước
Vay
các
TCTD
Phát
hành
kỳ
phiếu
NH
Phát
hành
trái
phiếu
NH
T/gửi
thanh
toán
T/gửi
không
k/hạn
thuần
tuý
Không
kì hạn
Có kỳ
hạn
Các
loại
khác
Chuyên đề khoa học kinh tế Chuyên ngành tài chính tín dụng
2.3.1 Huy động thông qua tài khoản tiền gửi.
Tiền gửi tại NHTM bao gồm tiền gửi không kì hạn và có kì hạn.
* Tiền gửi không kì hạn:
Là khoản tiền gửi mà ngời sử dụng có thể rút ra sử dụng bất kì lúc nào và
Ngân hàng phải thoả mãn yêu caàu đó của khách hàng. Tiền gửi không kì hạn có
mức lãi suất thấp hoặc không đợc trả lãi tuỳ theo chính sách quản lý lãi suất của
NHTW mỗi nớc hoặc trình độ cạnh tranh của mỗi Ngân hàng và bao gồm hai loại
sau đây:
+ Tiền gửi thanh toán: Đó là các khoản tiền gửi không kì hạn trớc hết đợc
sử dụng để tiến hành thanh toán chi trả cho các hoạt động hàng hoá, dịch vụ và
các khoản chi phí khác phát sinh trong kinh doanh một cách thờng xuyên, an toàn
và thuận tiện. Tiền gửi thanh toán thờng đợc bảo quản tại Ngân hàng trên hai loại
tài khoản: Tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản tiền gửi vãng lai. Đối với các
khoản tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba thờng đợc thực
hiện bằng séc hay chuyển khoản. Khách hàng mở tài khoản này nhằm mục đích
đảm bảo khả năng thanh toán và sử dụng thuận tiện dễ dàng đồng vốn khi cần. Tài
khoản vãng lai là tài khoản có lúc d nợ, có lúc d có. Với tài khoản này khách hàng
còn có thể đợc Ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín dụng trong những khoảng thời gian
Sinh viên: Nguyễn Xuân Dũng Trang
10
Chuyên đề khoa học kinh tế Chuyên ngành tài chính tín dụng
nhất định. Đứng trên góc độ Ngân hàng, tiền gửi không kì hạn là khoản nợ mà
Ngân hàng luôn phải chủ động trả cho khách hàng vào bất cứ lúc nào. Tuy nhiên
xét tại một thời điểm nhất định nào đó, do có sự không khớp nhau giữa xuất và
nhập trên mỗi khoản tiền gửi thanh toán tạo nên những tồn khoản và Ngân hàng đ-
ợc phép sử dụng vào kinh doanh.
+ Tiền gửi không kì hạn thuần tuý:
Là khoản tiền kí gửi với mục đích an toàn tài sản, không mang tính chất
phục vụ thanh toán, khi cần khách hàng có thể đến Ngân hàng rút ra để chi tiêu.
Khác với tiền gửi thanh toán ở trên với loại tiền gửi này khách hàng không đợc sử
dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt.
* Tiền gửi có kì hạn:
Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận trớc giữa khách hàng và Ngân hàng về
thời gian rút tiền. Đại bộ phận nguồn tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và xét
về bản chất chúng đợc gửi với mục đích hởng lãi. Đây là nguồn tiền gửi tơng đối
ổn định, Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì
vậy, các NHTM luôn tìm cách đa dạng hóa loại tiền giửi này bằng cách áp dụng
nhiều kì hạn khác nhau vơí các mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của
mọi khách hàng.
ở các nớc trên thế giới, nhất là các nớc công nghiệp hoá phát triển tiền tiết
kiệm là loại tiền có số lợng lớn thứ hai trong số các loại tiền gửi vào Ngân
hàng.Đặc điểm của loại tiền này là ngời gửi tiền đợc giao cầm sổ tiết kiệm, sổ này
đợc coi là giấy chứng nhận việc gửi tiền vào Ngân hàng của khách hàng. Xét về
bản chất, đây là một phần thu nhập của cá nhân ngời lao động cha sử dụng cho
tiêu dùng. Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách an toàn và h-
ởng lãi từ số tiền đó. Hiện nay trong các NHTM ở Việt Nam tiền tiết kiệm chiếm
tỷ lệ lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động ( khoảng 60% - 70%). Tiền gửi tiết
kiệm có các loại chủ yếu sau:
Sinh viên: Nguyễn Xuân Dũng Trang
11
Chuyên đề khoa học kinh tế Chuyên ngành tài chính tín dụng
* Tiết kiệm không kì hạn: ngời gửi tiền có thể rút ra một phần hay toàn bộ
vào bất cứ lúc nào theo nhu cầu nhng không đợc sử dụng các công cụ thanh toán
để chi trả cho ngời khác.
* Tiết kiệm có kì hạn: Đây là loại tiền đợc gửi vào Ngân hàng trên cơ sở có
sự thoả thuận về thời hạn, lãi suất giữa khách hàng và Ngân hàng. Nh vậy theo
nguyên tắc, khách hàng chỉ đợc rút tiền khi đến hạn. Tuy nhiên để khuyến khích
ngời dân gửi tiền, Ngân hàng vẫn cho phép khách hàng đợc rút tiền trớc kì hạn.
Khi đó khách hàng thờng phải chịu một mức lãi suất thấp hơn.
Với loại tiết kiệm này, mục đích của ngời gửi là sinh lợi cho nên vấn đề lãi
suất là rất quan trọng. Còn đối với Ngân hàng thì đây là nguồn vốn khá ổn định.
Nhằm mục đích sử dụng cho các nhu cầu khác nhau của khách hàng cũng nh nhu
cầu về vốn của Ngân hàng, các Ngân hàng thờng áp dụng các loại tiết kiệm với kì
hạn 3,6,9 tháng, 1 năm, 2 năm Với mỗi thời hạn, áp dụng các mức lãi suất thích
hợp với từng thời kì theo ngyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
* Các loại tiết kiệm khác nhau nh tiết kiệm xây dựng nhà ở: Tiết kiệm xây
dựng nhà ở là một hình thức tiết kiệm của các tầng lớp dân c do Nhà nớc áp dụng
nhằm hỗ trợ cho ngời dân sớm có nhà ở, rút ngắn thời gian chờ đểi đủ vốn góp
phần vào việc thực hiện chính sách nhà ở của Đảng và Nhà nớc. Đối với Ngân
hàng loại tiết kiệm này tạo nguồn vốn ổn định, có thể phát triển thành những
khoản cho vay, đầu t trung và dài hạn đối với các công trình phát triển nhà ở đô thị
hay nông thôn theo hớng quy hoạch của Nhà nớc. Ngoài ra qua sản phẩm này
Ngân hàng còn phát triển hàng loạt hoạt động nghiệp vụ nh tín dụng thuê, mua, t
vấn về kinh doanh, đầu t bất động sản Cùng với hình thức này, Nhà n ớc cũng sẽ
khuyến khích đợc quá trình hình thành các quỹ nhà ở trong xã hội giải quyết phần
nào sức ép phát sinh từ vấn đề phát triển đô thị hiện nay với nguồn tài lực huy
động từ dân c là chính, dành đợc vốn ngân sách và vốn vay nớc ngoài cho việc đầu
t các công trình trọng điểm thuộc chiến lợc phát triển quốc gia.
Theo hình thức này mọi công dân có nhu cầu mua sắm, cải tạo nâng cấp
nhà cửa đều có thể gửi tiền tiết kiệm có thời hạn ít nhất một năm trở lên và đợc
Ngân hàng cho vay vốn để cùng với số tiền tiết kiệm tạo đợc để làm nhà ở. Tiền
Sinh viên: Nguyễn Xuân Dũng Trang
12
Chuyên đề khoa học kinh tế Chuyên ngành tài chính tín dụng
gửi tiết kiệm đợc Ngân hàng trả lãi. Lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay dựa trên
nguyên tắc bình đẳng đảm bảo cho lợi ích của ngời gửi và chi phí của Ngân hàng.
Ngời gửi tiền và Ngân hàng kí hợp đồng gửi tiền tiết kiệm và vay vốn xã hộ xây
dựng nhà ở để thực hiện việc gửi vốn, rút vốn, vay vốn. Ngời gửi tiết kiệm có thể
vay vốn với mức vốn tối đa bằng số d tiền gửi tiết kiệm tại thời điểm xin vay.
2.3.2 Huy động thông qua các thị trờng.
Vốn đi vay và quan hệ vay mợn giữa NHTM và NHTW, hoặc giữa các
NHTM với nhau hay các tổ chức tín dụng khác. Các NHTM sẽ đi vay vốn để bổ
sung vào vốn hoạt động của mình khi mà Ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng
mà vẫn không đủ vốn hoạt động. Trong trờng hợp Ngân hàng đã vay trên thị trờng
tiền tệ liên hàng của các NHTM hay các tổ chức tín dụng mà vẫn không đáp ứng
đợc nhu cầu sử dụng vốn của mình thì Ngân hàng sẽ đi vay của NHNN. Tuỳ theo
mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay của NHNN sẽ đợc chia thành các
loại: Vốn vay để thanh toán và vay tái cấp vốn.
* Vốn vay để thanh toán: các NHTM vay NHNN để bù đắp thiếu hụt tạm
thời trong thanh toán ( thời hạn vay thờng ngắn hạn ).
* Vay tái cấp vốn: NHNN cho NHTM vay trên cơ sở chứng từ có giá. Các
chứng từ này phải đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp, đảm bảo an toàn. Tái cấp vốn
gồm hai hình thức:
+ Tái chiết khấu: NHNN nhận các chứng từ có giá mà các NHTM đã chiết
khấu trớc đây để thực hiện các nghiệp vụ giống nh các NHTM đã làm. Tuy nhiên
việc tái chiết khấu đối với các NHTM đã đợc giới hạn trong mức cho phép ( hạn
mức tái chiết khấu ) để thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN.
+ Cho vay có đảm bảo: Là hình thức các NHTM đem các giấy tờ có giá đến
các NHNN để làm vật bảo đảm xin vay vốn. Că cứ trên tổng mệnh giá các chứng
từ có giá làm vật đảm bảo, NHNN sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo việc
điều hành chính sách tiền tệ của Nhà nớc trong từng thời kì.
2.3.3 Huy động thông qua phát hành những chứng từ có giá.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Dũng Trang
13
Chuyên đề khoa học kinh tế Chuyên ngành tài chính tín dụng
Vốn phát hành của Nhà nớc thuộc loại " chủ đọng thu gom ". Thực chất cuả
hình thức chủ động huy động vốn này là Ngân hàng huy động vốn tiền tệ băng
việc phát hành những chứng từ có giá. Trong đó kì phiếu là phiếu nợ ngắn hạn với
mệnh giá quy định, trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Hai loại phiếu nợ
trên đợc Ngân hàng phát hành từng đểt, tuỳ theo mục đích với sự chấp thuận của
NHNN hoặc hội đồng chứng khoán Quốc gia.
Trong huy động vốn dới hình thức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, các
NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi huy động. Nghiệp vụ này
chỉ đợc tiến hành khi Ngân hàng thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động tiền gửi
không đủ trang trải. Nh vậy khi huy động vốn dới hình thức này, các Ngân hàng
phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lợng huy động, mức lãi suất và thời
hạn, phơng pháp huy động. Khối lợng vốn này chỉ đợc huy động trong một thời
gian nhất định, khi đã huy động đợc đủ khối lợng theo dự kiến các Ngân hàng sẽ
ngừng việc huy động.
3. Các yếu tố ảnh hởng đến việc huy động vốn của
NHTM.
3.1 Kinh tế và chính trị.
Hoạt động của một Ngân hàng nói chung và hoạt động nguồn vốn nói riêng
không thể thoát ly khỏi môi trờng kinh doanh, đặc biệt là môi trờng kinh tế và
chính trị.
ổn định kinh tế là một nhân tố ảnh hởng lớn tới khả năng khai thác các
nguồn vốn của NHTM. Nếu nền kinh tế không ổn định, thờng xuyên có lạm phát
cao, dân chúng sẽ tìm cách đầu t vào bất động sản, vàng và ngoại tệ mạnh. Trong
những trờng hợp đó nếu các NHTM muốn huy động đợc nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân c sẽ phải bỏ ra một khoản chi phí lớn. Nếu nền kinh tế thờng xuyên ổn định sẽ
khuyến khích mọi ngời dân yên tâm và tạo điều kiện cho mọi nguồn vốn có thể sử
dụng vào đầu t sinh lời.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Dũng Trang
14
Chuyên đề khoa học kinh tế Chuyên ngành tài chính tín dụng
ổn định chính trị trong nớc sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, tăng
thêm thu nhập cho ngời lao động và có cơ hội cho mọi khoản vốn nhàn rỗi đợc
sung dụng vào đầu t phát triển kinh tế. Đờng lối phát triển kinh tế của Đảng và
Nhà nớc trong từng thời kì là một nhân tố tác động đến khả năng khai thác vốn
của các NHTM. Trong điều kiện nớc ta hiện nay, mục tiêu của chiến lợc phát triển
kinh tế là " dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh". Đờng lối và chủ tr-
ơng thực hiện đờng lối đúng đắn sẽ tăng thêm khả năng đầu t cho nền kinh tế.
3.2 Yếu tố niềm tin
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, một điều quan trọng là các tổ chức kinh tế
phải tạo lập đợc uy tín trên thơng trờng. Uy tín đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố song
đối với một NHTM, thì tăng trởng đều trong nhiều năm, phục vụ khách hàng tận
tình và đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng sẽ lấy đợc lòng tin và tạo điều
kiện cho khả năng khai thác các nguồn vốn của Ngân hàng.
3.3 Yếu tố tiết kiệm trong nền kinh tế.
Nh ta đã biết, vốn huy động của một NHTM chủ yếu đợc hình thành từ
nguồn huy động trong dân c. Đây là lợng tiền tạm thời nhàn rỗi có đợc chủ yếu là
do tiết kiệm. Chính vì lẽ đó, công tác huy động vốn của một Ngân hàng chịu ảnh
hởng rất lớn của yếu tố tiết kiệm. Nếu không có tiết kiệm sẽ không có vốn đầu t
sản xuất do không huy động và tập trung đợc vốn. Ngợc lại nếu tỉ lệ tiết kiệm
trong nớc cao sẽ làm tăng khối lợng tiền nhàn rỗi trong xã hội qua đó có thể làm
tăng quy mô và chất lợng công tác huy động vốn của NHTM. Tuy nhiên, bản thân
yếu tố tiết kiệm này lại chịu sự chi phối tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau
nh:
+ Thu nhập của dân c: dân c có thu nhập cao thì khối lợng tiền dành cho tiết
kiệm có thể cũng càng nhiều, bởi vì với mức thu nhập lớn thì khả năng thoả mãn
các nhu cầu thiết yếu sẽ cao hơn và do đó sẽ có nhiều khoản tiết kiệm hơn.
+ Tâm lý tiêu dùng của dân c: tâm lý tiêu dùng của dân c rất khác nhau giữa
các vùng, các địa phơng và các quốc gia. Có thể nói cùng một mức thu nhập, cùng
Sinh viên: Nguyễn Xuân Dũng Trang
15
Chuyên đề khoa học kinh tế Chuyên ngành tài chính tín dụng
một mức giá sinh hoạt nhng ở nơi này lợng tiền bỏ vào tiết kiệm rất lớn nhng ở nơi
khác lại rất nhỏ do tâm lý thích tiêu dùng của dân c ở đây. Chính vì vậy thu nhập
cao cha hẳn tiết kiệm đã cao.
3.4 Tính đa dạng và tiện ích của các hình thức huy động vốn.
Hình thức huy động mà Ngân hàng đa ra càng phong phú đa dạng, linh hoạt
và thuận tiện thì khả năng thu hút vốn từ trong nền kinh tế càng lớn. Điều này xuất
phát từ sự khác nhau trong nhu cầu cũng nh tâm lý của dân c, chính sự đa dạng
hoá các hình thức huy động của Ngân hàng sẽ giúp thoả mãn đợc hầu hết các nhu
cầu mong muốn đa dạng của dân c vì mỗi ngời đều tìm đợc cho họ những hình
thức tiết kiệm mà họ a thích nhất. Tuy vậy mức độ đa dạng của mỗi hình thức huy
động mà Ngân hàng đa ra còn phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm kinh tế của khu vực
và khả năng của Ngân hàng.
3.5 Các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp:
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu đợc phục vụ của ngời dân càng cao,
ngời ta sẵn sàng bỏ ra một lợng tiền lớn hơn cần thiết để mua một sản phẩm có
dịch vụ đi kèm theo vì những dịch vụ kèm theo sản phẩm đó đem lại cho ngời ta
sự thuận lợi và thoải mái. Bản thân các hoạt động của Ngân hàng cũng là dịch vụ,
vì thế cho nên Ngân hàng nào tổ chức tốt công tác dịch vụ thì sẽ có khả năng thu
hút đợc nhiều khách hàng hơn và việc tổ chức tốt công tác dịch vụ kèm theo trong
công tác huy động vốn nói riêng và trong các hoạt động khác của Ngân hàng nói
chung đợc xem nh là một trong những biện pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động của Ngân hàng.
3.6. Chính sách lãi suất:
Đây là một trong những yếu tố qua trọng hàng đầu tác động trực tiếp đến
tâm lý của ngời gửi tiền, tuy nhiên không phải Ngân hàng cứ đa ra lãi suất cao là
có thể thu hút đợc nhiều vốn nhàn rỗi trong dân c mà vấn đề là ở chỗ với mức lãi
suất cụ thể mà Ngân hàng đa ra sẽ đem lại cho ngời gửi tiêng mức lợi nhuận là
bao nhiêu. Điều đó có nghĩa là mức lãi suất mà Ngân hàng đa ra phải phù hợp với
Sinh viên: Nguyễn Xuân Dũng Trang
16
Chuyên đề khoa học kinh tế Chuyên ngành tài chính tín dụng
quan hệ cung cầu về vốn và cần lớn hơn tỷ lệ lạm phát. Tuy nhiên, mức lãi suất
này cũng không đợc quá cao, vì nếu quá cao sữ đẩy giá đầu ra lên cao hạn chế việc
mở rộng và nâng cao hiệu quả của công tác tín dụng. Chính vì thế, khi đa ra mức
lãi suất huy động cụ thể, Ngân hàng phải căn cứ vào tình hình nền kinh tế, vào
quan hệ cung cầu về vốn, vào chính sách tín dụng và phơng hớng phát triển kinh tế
của đất nớc.
3.7 Một số yếu tố khác:
* Quy mô vốn tự có: Vốn tự có là nguồn vốn quan trọng của Ngân hàng, nó
đảm bảo lòng tin của khách hàng đối với Ngân hàng cũng nh gián tiếp quyết định
giới hạn tối đa của quy mô nguồn vốn.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác huy động vốn: Đây là một trong
các nguồn lực quan trọng để Ngân hàng hoạt động hiệu quả. Đó là mạng lới các
chi nhánh, các quầy giao dịch đặt ở vị trí có thuận lợi cho việc giao dịch không,
phơng tiện làm việc của Ngân hàng hiện đại hay chậm chạp thô sơ
* Tài sản vô hình của Ngân hàng: Nói đến tài sản vô hình trớc hết phải kể
đến uy tín, sự nổi tiếng của Ngân hàng, uy tín của các thành viên trong hội đồng
quản trị, trong ban giám đốc. Đây là tài sản vô cùng quý giá trong hoạt động huy
động vốn. Thuộc loại tài sản vô hình còn có mối quan hệ mà Ngân hàng đã tạo lập
đợc với các khách hàng hiện có và những khách hàng tiềm năng.
Ngoài những yếu tố trên, công tác huy động vốn còn chịu ảnh hởng bởi
chính sách của mỗi một Ngân hàng nh: Chính sách khách hàng, chính sách sản
phẩm mới, chiến lợc marketing
4. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn của
NHTM
NHTM hoạt động theo nguyên tắc " đi vay để cho vay" do đó giữa hoạt
động huy động và hoạt động sử dụng vốn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Để
có vốn cho vay, Ngân hàng phải thực hiện công tác huy động. Tuy nhiên, số lợng
vốn huy động, cơ cấu, loại hình, thời hạn huy động phụ thuộc vào phơng hớng
Sinh viên: Nguyễn Xuân Dũng Trang
17
Chuyên đề khoa học kinh tế Chuyên ngành tài chính tín dụng
kinh doanh tức là vào chiến lợc tín dụng của Ngân hàng. Trong trờng hợp Ngân
hàng không muốn tăng doanh số cho vay mà vẫn muốn thay đổi tốc độ lợi nhuận
thì lúc này Ngân hàng phải có sự thay đổi trong cơ cấu huy động vốn, giảm bớt
loại vốn huy động có lãi suất cao, tăng cờng huy động vốn có lãi suất thấp hơn,
còn trong trờng hợp Ngân hàng muốn thu hẹp hoạt động tín dụng thì bắt buộc phải
có sự thay đổi tơng ứng trong hoạt động huy động vốn nhằm giảm bớt một cách t-
ơng ứng lợng tiền không cần thiết, nhờ đó tránh đợc những chi phí mà Ngân hàng
có thể phải gánh chịu nếu không có sự đồng bộ giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
Ngợc lại, hoạt động huy động vốn cũng có ảnh hởng đến hoạt động tín dụng của
Ngân hàng trong trờng hợp khi mà Ngân hàng áp dụng đầy đủ các biện pháp nh
thay đổi lãi suất, cải thiện công tác dịch vụ nh ng cũng thể tăng đợc khối lợng
vốn huy động dẫn đến việc phải thực hiện chính sách tín dụng có lựa chọn, không
đáp ứng đợc đầy đủ nhu cầu của khách hàng.
Tóm lại: giữa hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng có mối quan
hệ biện chứng tác động qua lại lẫn nhau, để thực hiện tốt công tác này phải thực
hiện tốt công tác kia, không đợc xem nhẹ bất kỳ công tác nào, phải luôn hiểu rằng
sự hoạt động nhịp nhàng của hai hoạt động này là cở sở để đảm bảo hiệu quả trong
hoạt động kinh doanh của NHTM.
Kết luận:
Trên đây là những vấn đề mang tính lý luận chung về Ngân hàng và hoạt
động huy động vốn của Ngân hàng Thơng mại trong nền kinh tế. Chơng nay nhằm
cung cấp các lý luận cơ bản về hoạt động nguồn vốn của Ngân hàng, nó trả lời cho
các câu hỏi: Ngân hàng Thơng mại là gì? Chức năng vai trò của nó đối với nền
kinh tế? Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng là gì? Từ cơ sở lý luận trên em
xin đi sâu vào nghiên cứu cụ thể tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Công th-
ơng Đống Đa trong những năm qua và đặc biệt là trong năm 2000. Trên cơ sở thực
tế đó đánh giá kết quả đạt đợc những mặt tồn tại và nguyên nhân của tồn tại ấy, từ
đó sẽ cho em các cơ số để đa ra các giải pháp chủ quan của mình.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Dũng Trang
18
Chuyên đề khoa học kinh tế Chuyên ngành tài chính tín dụng
Chơng II
Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân
hàng Công thơng Đống Đa.
1. Tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn và ảnh hởng
đến công tác huy động vốn của Ngân hàng Công thơng
Đống Đa
1.1. Khái quát quá trình phát triển kinh tế quận Đống Đa trong những năm
gần đây
Quận Đống Đa là một quận nội thành của thành phố Hà Nội, với tổng số
26 phờng. Nói đến quận Đống Đa là nghĩ tới một địa bàn tập trung nhiều công ty
(bu điện, điện lực, cung cấp nớc...) doanh nghiệp, các công ty t nhân...các địa
điểm trên tạo cho quận Đống Đa các tiềm năng về phát triển kinh tế xã hội.
Với lợi thế đó, trong năm qua, quận Đống Đa đã đạt đợc sự phát triển
đáng kể, các công ty t nhân ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thành
phần kinh tế tập trung tại các khu Kim Liên, Đờng Tây Sơn, Nguyễn Lơng Bằng,
các họ t thơng này hoạt động khá hiệu quả. Bên cạnh đó quận Đống Đa còn có
trung tâm Thơng mại Quốc tế là nơi trng bày, quảng cáo, buôn bán các sản phẩm
danh tiếng. Các loại hình dịch vụ của quận càng phát triển các nhà nghỉ khách sạn
vẫn thu hút đợc rất nhiều khách, các trung tam giải trí, thể thao nh Starbowl...cũng
đóng góp cho ngân sách Nhà nớc một phần không nhỏ, mặt khác thu nhập của dân
c trên địa bàn ngày càng tăng, tình trạng thiếu công ăn việc làm tại đây rất ít.
Sự phát triển của quận Đống Đa đã tác động trực tiếp lên hoạt động của
Ngân hàng Công thơng Đống Đa. Sự đa dạng hoá của các thành phần kinh tế, sự
phát triển của các thành phần kinh tế trên địa bàn là tiền đề để Ngân hàng Công
thơng Đống Đa mở rộng phạm vi tín dụng, mở rộng khả năng nâng cao tiền gửi
Sinh viên: Nguyễn Xuân Dũng Trang
19
Chuyên đề khoa học kinh tế Chuyên ngành tài chính tín dụng
của tổ chức kinh tế. Thu nhập của dân c nâng lên làm cho lợng tiền dành cho tiết
kiệm cũng tăng.
Qua tổng quát tình hình phát triển của quận Đống Đa ta thấy Ngân hàng
Công thơng Đống Đa đang có nhiều thuận lợi trong hoạt động cũng nh công tác
tín dụng huy động vốn.
1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thơng Đống
Đa.
1.2.1. Đặc điểm của Ngân hàng Công thơng Đống Đa
1.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Công thơng khu vực Đống Đa là một chi nhánh cấp II phụ
thuộc Ngân hàng Công thơng Việt Nam, đặt trụ sở tại 187 Tây Sơn _ Đống Đa
Hà Nội. Trớc năm 1998 Ngân hàng Công thơng Đống Đa là ngân hàng Nhà nớc
quận Đống Đa trực thuộc Ngân hàng Nhà nớc thành phố Hà Nội. Sau khi hệ thống
ngân hành nớc ta chuyển thành hệ thống ngân hàng cấp một sang hệ thống ngân
hàng cấp hai thì Ngân hành Ngân hàng Nhà nớc quận Đống Đa chuyển thành
Ngân hàng Công thơng Đống Đa theo Nghị định 53/HĐBT nay là Chính phủ. Cho
đến ngày 1/4/1993 thì Ngân hàng Công thơng Đống Đa chuyển thành Ngân hàng
Công thơng khu vực Đống Đa trực thuộc Ngân hàng Công thơng Việt Nam.
Đống Đa là một quận có địa bàn rộng, với tổng số 26 phờng là nơi tập
trung nhiều công ty, doanh nghiệp, tổ hợp sản xuất và các hộ t thơng. Do đó Ngân
hàng Công thơng khu vực Đống Đa có một lợng khách hành lớn, đa dạng, phong
phú tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng mở rộng quy mô, khối lợng hoạt động
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng.
Trải qua hơn 40 năm hình thành và phát triển Ngân hàng Công thơng khu
vực Đống Đa đã không ngừng đổi mới các hoạt động kinh doanh, dịch vụ để thích
ứng với nền kinh tế tế thị trờng. Tuy nhiên có nhiều thuận lợi song Ngân hàng
Công thơng khu vực Đống Đa cũng gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh
Sinh viên: Nguyễn Xuân Dũng Trang
20
Chuyên đề khoa học kinh tế Chuyên ngành tài chính tín dụng
doanh của mình, một địa bàn mang tính nội địa dễn đến sự kém phát triển của các
nghiệp vụ Ngân hàng Quốc tế.
Mặc dù vậy, Ngân hàng Công thơng khu vực Đống Đa vẫn phát triển ổn
định trong nhiều năm qua. Từ chỗ cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu đến nay Ngân
hàng Công thơng khu vực Đống Đa đã xây dựng cho mình đợc một nền tảng vững
chắc, công nghệ hiện đại đáp ứng đợc yêu cầu nghiệp vụ của ngân hàng.
Hiện nay Ngân hàng Công thơng khu vực Đống Đa là một trong ba ngân
hàng hoạt động kinh doanh xuất sắc của ngành. Cùng với sự chuyển biến của đất
nớc, hoạt động của Ngân hàng Công thơng Đống Đa cũng ngày càng phát triển,
không ngừng nâng cao uy tín, vị thế của Ngân hàng trong nền kinh doanh.
1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
a) Cơ cấu tổ chức:
Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Công thơng Đống Đa đợc bố trí thành 10
phòng ban:
Sinh viên: Nguyễn Xuân Dũng Trang
21
Chuyên đề khoa học kinh tế Chuyên ngành tài chính tín dụng
b) Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Giám đốc và ban điều hành bao quát điều hành và ra các quyết định đối
với mọi hoạt động của Ngân hàng. Là cầu nối giữa Đảng, Nhà nớc, có trách nhiệm
chi tiết hoá các văn bản chính sách tiền tệ của Đảng và Nhà nớc, thực hiện các văn
bản đó phù hợp với thực thế.
- Phòng kinh doanh trực tiếp cho các tổ chức kinh tế trong và ngoài quốc
doanh vay tiền làm nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cân đối về nguồn sử dụng vốn,
thực hiện chế độ thông tin báo cáo tổng hợp, phân tích lỗ lãi của Ngân hàng.
- Phòng kinh doanh đối ngoại: Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, dịch
vụ quốc tế, mua bán ngoại tệ.
- Phòng kế toán: Quản lý tài sản, tiền gửi, tiền vay của các đơn vị tổ chức
kinh doanh, thực hiện hạch toán không dùng tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng
công thơng trên địa bàn Hà Nội và trong phạm vi cả nớc. Thực hiện cơ chế tài
chính của ngành theo văn bản chế độ hiện hành ( thanh toán giao dịch với khách
Sinh viên: Nguyễn Xuân Dũng Trang
22
Ban giám đốc
Phòng thông tin
điện toán
Phòng kiểm soát
P. Tổ
chức
hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tiền tệ
kho quỹ
Phòng
nguồn
vốn
Phòng
giao
dịch
Phòng
KD đối
ngoại
Quỹ tiết
kiệm
Quỹ tiết
kiệm
Quỹ tiết
kiệm
Phòng
tài
chính kế
toán
Chuyên đề khoa học kinh tế Chuyên ngành tài chính tín dụng
hàng khi khách hàng đến mở tài khoản, kế toán cho vay, kế toán thanh toán, kế
toán chi tiêu, theo dõi các tài khoản khi đến hạn thì báo cho các phòng ban liên
quan, thu lãi định kỳ với khách hàng)
- Ngoài ra phòng kế toán còn có bộ phận quản lý, theo dõi hàng chục quỹ
tiết kiệm nằm rải rác trên địa bàn Quận nhằm thu hút khách hàng và huy động tiền
gửi tiết kiệm có và không có kỳ hành của mọi tổ chức kinh doanh, cá nhân trong
và ngoài nớc.
- Phòng tiền tệ kho quỹ: thực hiện thu chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại
tệ của các đơn vị, tổ chức kinh doanh và khách hành qua ngân hàng nhanh chóng
kịp thời chính xác, đầy đủ.
- Phòng thông tin điện toán: Tập hợp những số liệu phát sinh trong và
ngoài mạng, xử lý và lập báo cáo hạch toán.
- Phòng tổ chức hành chính: quản lý nhân sự, lao động tiền lơng, quản
lý về hành chính, quản trị, đào tạo...
- Phòng nguồn vốn: thực hiện huy động vốn cả nội và ngoại tệ với hình
thức chủ yếu là gửi tiết kiệm của dân c, tiền gửi của các tổ chức kinh doanh, huy
động qua bán các giấy nợ nh kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng.
- Phòng kiểm soát: kiểm tra, kiểm soát mọi nghiệp vụ Ngân hàng theo
văn bản hiện hành (kiểm soát mọi thủ tục về kinh doanh , kế toán, ngân quỹ, thanh
toán trong Ngân hàng...)
Ngoài chức năng nhiệm vụ cụ thể của mình , giữa các phòng ban đều có
mối quan hệ hợp tác, bổ sung cho nhau. Điển hình là phòng kinh doanh và phòng
kế toán, những thông tin về khách hành đòi hỏi phải có sự liên hệ chặt chẽ và
thông báo cho nhau kịp thời.
1.2.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng trong năm 2000
1.2.2.1. Công tác duy động vốn:
Sinh viên: Nguyễn Xuân Dũng Trang
23
Chuyên đề khoa học kinh tế Chuyên ngành tài chính tín dụng
Tính đến 31/12/2000 tổng nguồn vốn huy động (bao gồm cả VND và
ngoại tệ) đạt 1.850 tỷ đồng, tăng so với 31/12/1999 là 332 tỷ, tốc độ tăng 10,8%
trong đó:
-Tiền gửi VND đạt 1380 tỷ bằng 114% so với cuối năm 1999 tăng 168 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 75% tổng nguồn vốn.
- Tiền gửi ngoại tệ ( quy đổi) đạt 470 tỷ đồng, bằng 152% so với cuối
năm 1999, chiếm tỷ trọng 25% tổng nguồn vốn , tăng 160 tỷ đồng.
- Tiền gửi doanh nghiệp đạt 650 tỷ đồng, bằng 104% so với cuối năm
1999, tăng 22 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 35% tổng nguồn vốn.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân c đạt 1200tỷ, bằng 104% so với cuối năm
1999, tăng 47 tỷ, chiếm tỷ trọng 65% tổng nguồn vốn.
Đạt đợc kết quả trên đây là do:
- Mạng lới huy động tiền gửi tiết kiệm của dân c đợc mở rộng, có 14 quỹ
tiết kiệm trên địa bàn đông dân c, có nhiều quỹ đạt số d từ 100 tỷ đén 150 tỷ, mặc
dù lu lợng khách rất đông nhng các quỹ tiết kiệm vẫn đảm bảo thu chi kịp thời,
chính xác.
- Tổ chức thu lu động ở các đơn vị có tiền mặt lớn nh: thờng xuyên có
một tổ thu tiền mặt tại Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu, tổ chức thu nhận tiền mặt vào
ngày nghỉ thứ 7 cho các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn, tạo đợc tâm lý yên tâm và
tin tởng gửi tiền vào Ngân hàng đáp ứng nhu cầu mở tài khoản của khách hàng đ-
ợc giải quyết nhanh chóng kịp thời.
Năm 2000 nguồn vốn của chi nhánh không ngừng tăng trởng đáng kể là
tiền gửi của một số doanh nghiệp mới mở tài khoản có hoạt độnghoạt động lớn.
Tiền gửi doanh nghiệp tăng 14% so với năm trớc, chiếm tỷ trọng 35% tỏng nguồn
vốn (năm 1999 tỷ lệ này là 22%).Do vậy đã có sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn có
lợi thế cho hoạt động kinh doanh. Trong khi đó, tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm dân c
năm 1999 là 75%, năm nay chỉ còn 65%, giảm 10%. Nguồn vốn và sử dụng vón
Sinh viên: Nguyễn Xuân Dũng Trang
24
Chuyên đề khoa học kinh tế Chuyên ngành tài chính tín dụng
tăng lên đáng kể. Nhng nguồn vốn mới sử dụng hết 55% tổng số vốn, trừ tỷ lệ ký
quỹ còn lại đợc chuyển về Ngân hàng Công thơng Việt Nam để điều hoà trong hệ
thống, nhng do lãi suất điều hoà vốn giảm thấp, mặt khác tiền gửi tiết kiệm phần
lớn là tiền gửi có kỳ hạn, lãi suất cao nên bất lợi cho kinh doanh tiền tệ cho Chi
nhánh, nhất là trong điều kiện cạnh tranh và phát triển.
1.2.2.2. Đầu t vốn tín dụng:
Doanh số cho vay cả năm 2000 đạt 1.410 tỷ, doanh số thu nợ đạt 1060 tỷ
đồng. Tính đến 31/12/2000 số khách hàng có quan hệ tín dụng là 167 khách hàng,
trong đó có 89 đơn vị quốc doanh. D nợ đến 31/12/2000 đạt 950tỷ, bằng 135,7%
so với 31/12/1999 tăng 250 tỷ đồng, so với kế hoạch Ngân hàng công thơng Việt
Nam giao vợt 19%, trong đó:
- D nợ cho vay ngắn hạn đạt 550 tỷ đồng, bằng 95,8% so với cuối năm
1999, chiếm tỷ trọng 58% tổng số d nợ.
- D nợ cho vay trung và dài hạn đạt 400 tỷ đạt 317,4% so với cuối năm
1999, tăng 274 tỷ, chiếm tỷ trọng 42% tổng d nợ.
Sử dụng vốn Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1. Doanh số cho vay 1427 1850 1120 1410
Ngắn hạn 1402 1730 1070 1160
Dài hạn 70 120 50 250
1. Doanh số thu nợ 1404 1565 1230 1060
Ngắn hạn 1351 1465 1211 1036
Dài hạn 53 100 19 24
3. D nợ 525 810 700 950
Ngắn hạn 450 715 574 550
Dài hạn 75 95 126 400
Riêng d nợ ngoại tệ đạt 360 tỷ (quy VND) bằng 310,3% so với cuối năm
1999, chiếm tỷ trọng 35,9%.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Dũng Trang
25