Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Báo cáo thực tập ( hợp đồng vô hiệu do giả tạo)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.92 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA LUẬT KINH TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU DO GIẢ TẠO THEO BỘ
LUẬT DÂN SỰ 2015
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, 2022


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLDS

Bộ luật Dân sự

GDDS

Giao dịch dân sự

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


MỤC LỤC
PHẦN GIỚI THIỆU…………………………………………………………………..
1.Lý do chọn đề tài…………………………………………………………………….
2.Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………………


3.Phạm vi, đối tượng nghiên cứu đề tài………………………………………………
4.Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………
5.Kết cấu của đề tài ……………………………………………………………………
PHẦN NỘI DUNG……………………………………………………………………..
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP VÀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA
TÁC GIẢ………………………………………………………………………………...
1.Tổng quan về đơn vị thực tập………………………………………………………..
2.Quá trình thực tập của tác giả tại Công ty……………………………………….....
2.1.Các công việc, nhiệm vụ cụ thể mà tác giả thực hiện……………………………………
2.2.Những thuận lợi trong q trình thực tập của tác giả…………………………………...
2.3.Những khó khăn trong quá trình thực tập của tác giả…………………………………...
PHẦN 2: HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU DO GIẢ TẠO……………………………………..
1.1 Khái quát về hợp đồng vô hiệu do giả tạo…………………………………………
1.1.1 Khái niệm của hợp đồng…………………………………………………………………..
1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng……………………………………………………………………
1.1.3 Điều kiện để hợp đồng có hiệu lực……………………………………………………….
1.2 Khái quát về hợp đồng vô hiệu do giả tạo ………………………………………...
1.2.1 Khái niệm của hợp đồng vô hiệu và hợp đồng vô hiệu do giả
tạo…………………….
1.2.2 Các trường hợp hợp đồng vô hiệu do giả tạo……………………………………………
1.2.3 Ý nghĩa của hợp đồng vô hiệu do giả tạo………………………………………………...
1.3 Nội dung quy định của pháp luật về hợp đồng vô hiệu do giả tạo………………..
1.3.1 Điều kiện của hợp đồng vô hiệu do gả tạo và thời hiệu yêu cầu tuyên bố hợp đồng
vô hiệu do giả tạo…………………………………………………………………………………..
1.3.2 Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu do giả
tạo……………………………………..
1.3.3 Bảo vệ quyền và lợi ích của người thứ ba ngay tình khi hợp đồng vơ hiệu do giả
tạo…………………………………………………………………………………………………….
2.1 Thực tiễn áp dụng quy định của hợp đồng vô hiệu do giả tạo……………………
2.1.1 Kết quả áp dụng quy định của hợp đồng vô hiệu do giả tạo…………………………..

2.1.2 Những bất cập áp dụng quy định của hợp đồng vô hiệu do giả
tạo…………………..
2.2 Kiến nghị hoàn thiện và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng luật về hợp đồng
vô hiệu do giả tạo………………………………………………………………………...
2.2.1 Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hợp đồng vô hiệu do giả
tạo………………………
2.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hợp đồng vô hiệu do giả
tạo…………………………………………………………………………………………………….
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………………


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong mọi giao dịch xã hội đều cần đến hợp đồng bởi hợp đồng dùng để xác lập quan
hệ của các chủ thể phát sinh từ những giao dịch dân sự, kinh tế hoặc thương mại và tạo ra
hành lang pháp lý cho sự vận động của các giá trị vật chất trong xã hội. Trong nền kinh tế thị
trường thì hợp đồng được sử dụng để xây dựng và thực hiện mong muốn mà các chủ thể
thỏa thuận với nhau và là cơ sở để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực
hiện nghĩa vụ của các bên liên quan.
Trong quá trình giao kết hợp đồng thì các bên ln muốn hợp đồng đảm bảo được tính
hợp pháp của nó để bảo đảm quyền và lợi ích chung của các chủ thể. Nhưng cũng vì những
lí do khác nhau mà hợp đồng có thể bị tun vơ hiệu. Chế định về hợp đồng vơ hiệu vẫn cịn
nhiều vướng mắc và phức tạp nên chúng ta cần làm rõ những điều trên để chủ thể yên tâm
tham gia vào hợp đồng.
Trên thực tế, khơng ít trường hợp hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu do các bên giao kết
hợp đồng lợi dụng các thiếu sót trong quy định của pháp luật nhằm trốn tránh thực hiện
nghĩa vụ của mình trước Nhà nước, pháp luật và bên thứ ba. Hợp đồng có yếu tố giả tạo là
một trường hợp như thế. Hợp đồng vô hiệu do giả tạo là một loại hợp đồng vơ hiệu vi phạm
về ý chí của chủ thể gây khó khăn cho q trình áp dụng pháp luật. Pháp luật hiện hành
không quy định riêng về hợp đồng vô hiệu do giả tạo mà để giải quyết hậu quả pháp lý phát

sinh về vấn đề này thì căn cứ vào các quy định của Bộ luật Dân sự 2015 tại Chương VIII, từ
điều 116 đến điều 133 về giao dịch dân sự vơ hiệu, trong đó quy định về giao dịch dân sự vô
hiệu do giả tạo được quy định tại Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó khi các bên xác
lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch
dân sự giả tạo vơ hiệu, cịn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao
dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan. Trường hợp
xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân
sự đó vơ hiệu.Việc giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu do giả tạo không đơn
giản chỉ căn cứ vào quy định của pháp luật mà còn phải căn cứ vào ý chí của các chủ thể
tham gia hợp đồng, thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng.
Thực tiễn q trình xét xử của các cấp Tịa án cũng cho thấy vấn đề xử lý hậu quả pháp
lý của hợp đồng dân sự vô hiệu tương đối phức tạp, các vụ án thường kéo dài nên chưa đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân. Ngun nhân là do một số quy định của pháp
luật liên quan đến vấn đề này còn chưa đồng bộ dẫn đến cách áp dụng quy định của luật
không thống nhất và cịn nhiều bất cập.
Từ những thực trạng trên, tơi đã nghiên cứu vấn đề hợp đồng vô hiệu do giả tạo để từ
đó đưa ra các kiến nghị nhằm hồn thiện pháp luật về vấn đề này nhằm đảm bảo tính khả thi
của pháp luật, bảo vệ tốt hơn các quyền và lợi ích chính đáng của các bên liên quan. Với ý
nghĩa đó, tơi đã đặt tên cho bài báo thực tập của mình: “Hợp đồng vơ hiệu do giả tạo theo
quy định Bộ luật Dân sự 2015” làm đề tài nghiên cứu.
1


2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ những vấn đề về hợp đồng vô hiệu do giả tạo theo
quy định của Bộ luật dân sự 2015 và thực tiễn áp dụng quy định pháp luật của hợp đồng vô
hiệu do giả tạo rồi từ đó đưa ra một số kiến nghị góp phần hồn thiện các pháp luật về vấn
đề này.
Bài báo cáo tập trung vào những nhiệm vụ cụ thể sau:
Làm rõ một số vấn đề về hợp đồng vô hiệu do giả tạo như: khái niệm giả tạo và khái

niệm hợp đồng vô hiệu do giả tạo; các trường hợp hợp đồng vô hiệu do giả tạo; điều kiện
của hợp đồng vô hiệu do giả tạo; hậu quả pháp lý của hợp vô hiệu do giả tạo,…
Đánh giá kết quả của việc áp dụng quy định hợp đồng vô hiệu do giả tạo.
Đưa ra phương án góp phần bổ sung và hồn thiện pháp luật của hợp đồng vô hiệu do
giả tạo.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: những hợp đồng đã xác lập không tuân thủ quy định pháp luật.
Phạm vi nghiên cứu: Bộ luật Dân sự 2015, các Bộ luật liên quan và áp dụng vào thực
tập thực tiễn tại Công ty Xuất nhập khẩu và đầu tư Kon Tum thông qua nghiên cứu những
hợp đồng, giao dịch dân sự để từ đó giải quyết những vấn đề đặt ra về hợp đồng vô hiệu do
giả tạo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài báo cáo có sử dụng những phương pháp như sau:
Phương pháp nghiên cứu pháp luật nhằm giải thích khái niệm về hợp đồng, hợp đồng
vô hiệu, hợp đồng vô hiệu do giả tạo,… và những hậu quả pháp lý.
Phương pháp phân tích luật: đọc và phân tích những điều, khoản của pháp luật điều
chỉnh về hợp đồng vô hiệu, hợp đồng vô hiệu do giả tạo được quy định trong các đạo luật và
các văn bản liên quan.
Phương pháp so sánh, tổng hợp: nhằm chỉ ra sự khác biệt khi áp dụng quy định của
hợp đồng vô hiệu do giả tạo trên lý thuyết và trong thực tiễn.
Phương pháp sưu tâm số liệu thực tế: bắng cách tìm trên mạng Internet, báo chí,…. để
bài báo cáo có nguồn thơng tin đa dạng đối với các trường hợp về hợp dông vô hiệu do gia
tạo.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài báo cáo thực tập có kết cấu gồm ba phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần
kết luận. Trong đó bố cục bài như sau
Phần 1: Giới thiệu đơn vị thực tập và quá trình thực tập của tác giả.
2



Phần 2: Hợp đồng vô hiệu do giả tạo theo Bộ Luật dân sự 2015.
Chương 1: Cơ sở lý luận và quy định của pháp luật về hợp đồng vô hiệu do giả tạo
Chương 2: Thực tiễn áp dụng quy định và kiến nghị hoàn thiện pháp luật của hợp đồng
vô hiệu do giả tạo

3


PHẦN NỘI DUNG
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP VÀ QUÁ TRÌNH THỰC
TẬP CỦA TÁC GIẢ
1.

Tổng quan về đơn vị thực tập

Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Kon Tum
Viết tắt bằng tiếng Việt: Công ty CP XNK & ĐT Kon Tum
Tên tiếng Anh: KONTUM IMPORT EXPORT AND INVESTMENT JOINT
STOCK COMPANY.
Viết tắt bằng tiếng Anh: KOTIMEX JSC
Địa chỉ: 104 Lê Hồng Phong – Thành phố Kon Tum – Tỉnh Kon Tum
Số Điện thoại: 060.3855668 Fax: 060.3855668
Website: Kotimex.com.vn E.mail:
Cửa hàng trưng bày và bán sản phẩm ở địa chỉ: 104 Lê Hồng Phong, TP Kon Tum,
tỉnh Kon Tum.
Ngày thành lập: 5/10/1991
Người đại diện: Ông Lê Văn Phước
Giấy phép kinh doanh số: 380300084
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công Ty Cổ Phần Xuất nhập khẩu Kon Tum thực
hiện theo mơ hình quản lý trực tuyến chức năng

‒ Hội đồng quản trị: Là cơ quan quyền lực cao nhất để quản lý và điều hành tất
cả các hoạt động của Công ty, nhân danh Công ty để quyết định các vấn đề quan trọng
liên quan đến tồn Cơng ty.
‒ Ban giám đốc: Là người đại diện pháp luật cho Cơng ty. Có quyền quyết
định cao nhất về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
‒ Các phịng ban khác:
+ Phịng Kế tốn – Tài vụ: Xây dựng các kế hoạch tài chính, giá cả cho các
yêu cầu sản xuất, quản lý tài sản cố định và lưu động. Tổ chức và sử dụng các nguồn
vốn có hiệu quả. Ghi chép trung thực, thanh toán và hạch toán kịp thời đầy đủ, đúng
hạn mỗi khoản thu, chi tài chính, xuất nhập vật tư, sản phẩm được biểu hiện bằng tiền.
4


+ Phịng Kinh doanh: Có chức năng tổ chức và thực hiện các mục tiêu kinh
doanh đã đề ra. Tổ chức thu mua các nguồn hàng đầu vào và chịu trách nhiệm cho việc
phân phối sản phẩm đầu ra.
+ Phòng Tổ chức hành chính: Có chức năng tuyển dụng, đào tạo, hoặc chấm
dứt hợp đồng lao động đối với cán bộ công chức và công nhân lao động trong Công ty.
+ Phịng vật tư: Có chức năng quản lý các hoạt động liên quan đến vật tư,
triển khai các hợp đồng vật tư lấy về Công ty, đảm bảo số lượng, chất lượng và tiến độ.
Phục vụ kịp thời các loại vật tư cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của Cơng ty, khơng
để vật tư ứ đọng.
 Phịng kỹ thuật: Nghiên cứu thiết kế sản phẩm (Sản phẩm mới), cải tiến sản
phẩm theo yêu cầu của khách hàng, xây dựng và thực hiện các bước công nghệ,
thiết kế chế tạo và giá lắp dụng cụ khn mẫu.
 Phịng quản lý chất lượng sản phẩm (KCS): Kiểm tra chất lượng các sản phẩm
hoặc bán thành phẩm, từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng, kiểm tra các
nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra. Quản lý hệ thống mẫu chuẩn, quản
lý các dụng cụ đo kiểm, đảm bảo thống nhất các đơn vị đo lường trong tồn
Cơng ty, tìm tịi các phương pháp và phương tiện kiểm tra mới.

 Các Tổ, Đội và Phân xưởng: Là nơi sản xuất trực tiếp, chịu trách nhiệm thực
hiện sản xuất theo các kế hoạch đã đề ra. Bao gồm: Tổ xẻ gỗ, tổ làm phôi, tổ
xấy gỗ, tổ lắp ráp; Đội khai thác chế biến đá, đội thi công công trình; Phân
xưởng tinh chế gỗ…
Thực hiện chủ trương đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước
nhằm từng bước phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị trong cơ chế
nền kinh tế nhiều thành phần, Xuất nhập khẩu và đầu tư Kon Tum ra đời trong điều kiện cơ
chế chính sách đổi mới đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty phát triển. Công ty đã và đang
phát huy vai trị năng lực sẵn có của mình đẻ mở rộng quy mơ và góp phần đóng góp cho
Ngân sách Nhà nước. Được sự quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi của các ngành chức
năng liên quan của Tỉnh, công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ tạo được uy tín trên thương
trường, định hướng đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

5


2. Q trình thực tập của tác giả tại Cơng ty
2.1. Các công việc, nhiệm vụ cụ thể mà tác giả thực hiện
Vào ngày đầu, thực tập học nội quy Công ty, cơ cấu tổ chức, và học cách soạn thảo văn
bản (soạn thư tư vấn, viết email), học cách sử dụng máy photo, máy in văn bản. Những
ngày tiếp theo thực tập sinh được thực hiện các công việc: thực hành phân loại các tài liệu,
hợp đồng của công ty; sắp xếp cơng việc văn phịng; tìm hiểu cách lập hồ sơ đăng ký thành
lập Cơng ty TNHH; tìm hiểu cách nộp hồ sơ cho Sở kế hoạch đầu tư; công chứng tài liệu;
lập hồ sơ mua bán hàng hoá; đọc và so sánh LDN2014 với LDN 2020, xem q trình nhập
kho hàng hố của cơng ty; tìm hiểu hố đơn, chứng từ của cơng ty với ngân hàng và các tổ
chức tín dụng liên quan….. Ngày cuối cùng, thực tập sinh tổng hợp tài liệu đã thu thập trong
thời gian qua từ đó chỉnh sửa và hồn thành báo cáo thực tập.
2.2. Những thuận lợi trong quá trình thực tập của tác giả
Các thành viên công ty quan tâm đến thực tập sinh, hướng dẫn công việc cụ thểvà giải
đáp thắc mắc cho thực tập sinh rất thấu đáo.

Tác giả được tiếp xúc với nhiều hồ sơ, báo cáo tài chính, tài liệu của cơng ty. Qua đó,
tác giả biết cách lập các báo cáo tài chính, kê khai doanh thu , hợp đồng,….
Tác giả được tiếp xúc với tình huống thực tế giúp nâng cao kỹ năng nghiên cứu pháp
lý, kỹ năng tư duy và lập luận, kỹ năng giải quyết vấn đề.
Ngoài ra, tác giả được các anh/chị tạo điều kiện để nâng cao các kỹ năng mềm khác
như: kỹ năng sắp xếp và quản lý hồ sơ khách hàng trên phần mềm máy tính, kỹ năng lập
báo cáo và lên kế hoạch,… .
2.3. Những khó khăn trong quá trình thực tập của tác giả
Nhiều tài liệu, báo cáo tài chính của cơng ty là thơng tin mật, chỉ được lưu truyền
trong nội bộ. Vì vậy, khi nghiên cứu hồ sơ để giải quyết yêu cầu của khách hàng, tác giả bị
thiếu thông tin, tài liệu nên tác giả phải xin phép Cơng ty.
Có nhiều thắc mắc không thể trao đổi qua thư điện tử mà phải gặp mặt trực tiếp để
trao đổi thông tin dễ dàng hơn. Tuy nhiên, nhiều thành viên bận việc hoặc thường xuyên đi
công tác khiến cho việc gặp mặt rất khó khăn.
Khi làm việc với các cơ quan nhà nước, tác giả chưa quen với các thủ tục pháp lý nên
mất nhiều thời gian đi lại nhằm chuẩn bị đủ hồ sơ để được xét duyệt.
Lần đầu được tiếp xúc với các báo cáo tài chínhcơng ty, thang – bảng lương của người
lao động và thêm vào đó là nhiều báo cáo tài chính doanh nghiệp rất phức tạp khiến cho tác
giả gặp khó khăn trong việc nghiên cứu, chỉnh sửa báo cáo tài chính và tính tốn lại doanh
thu – chi phí doanh nghiệp nhiều lần.
Nhiều nhiệm vụ được giao trong khi tác giả chưa có kinh nghiệm sắp xếp, quản lý
công việc hiệu quả, chưa biết cách ưu tiên thực hiện nhiệm vụ nào trước, nhiệm vụ nào sau
nên có nhiều nhiệm vụ bị trễ hạn.
6


PHẦN II: HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU DO GIẢ TẠO THEO BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CUẢ PHÁP LUẬT VỀ
HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU DO GIẢ TẠO
1.1

Khái quát về hợp đồng vô hiệu do giả tạo
1.1.1 Khái niệm của hợp đồng
Để tồn tại và phát triển, mỗi cá nhân hay mỗi tổ chức phải tham gia nhiều mối quan hệ
xã hội khác nhau để qua đó chuyển giao cho nhau các lợi ích vật chất nhằm đáp ứng nhu
cầu sinh hoạt, tiêu dùng. Các quan hệ tài sản được hình thành từ những hành vi có ý chí của
các chủ thể. Các-Mác cho rằng: “Tự chúng, hàng hóa khơng thể đi đến thị trường và trao
đổi với nhau được. Muốn cho những vật đó trao đổi với nhau thì những người giữ chúng
phải đối xử với nhau như những người mà ý chí nằm trong các vật đó”.1
Khi các bên có sự thống nhất ý chí thì quan hệ trao đối lợi ích vật chất được hình
thành. Đó được gọi là quan hệ hợp đơng. Tuy nhiên, hợp đồng chỉ có hiệu lực pháp luật khi
ý chí của các bên phù hợp với ý chí của Nhà nước. Các bên được tự do thoả thuận tạo hợp
đồng nhưng phải phù hợp với lợi ích chung của xã hội.
Khái niệm về hợp đồng nên được xem xét ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Theo tính khách quan thì hợp đồng là do các quy phạm pháp luật của Nhà nước ban
hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình dịch chuyển các lợi ích
vật chất giữa các chủ thể với nhau.
Theo tính chủ quan, hợp đồng là một giao dịch dân sự do các bên tự thoả thuận với
nhau làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ nhất định. Theo cách hiểu này, hợp đồng vừa có
tính cụ thể vừa có tính khái qt.
Nếu hiểu dưới dạng cụ thể thì: “Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc
xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán, thuê, vay,
mượn, tặng, cho tài sản, làm một việc hoặc không làm một việc, dịch vụ hoặc các thoả thuận
khác mà trong đó một hoặc các bên nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng” 2. BLDS
2015 đã định nghĩa nó ở dạng khái quát hơn “Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về
việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền, nghĩa vụ dân sự” điều 385 BLDS 2015. Từ
khái niệm trên có thể thấy hợp đồng là một giao dịch mà các bên thỏa thuận với nhau làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ nhất định.
1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng
Những đặc điểm cơ bản của hợp đồng:
1 C. Mác và Ph. Ăng-ghen, Toàn tập 1993, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, t.23, tr.872

2 Điều 1 Pháp lệnh Hợp đồng Dân sự năm 1991.

7


Thứ nhất, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên và phải phù hợp với ý chí
của Nhà nước. Nguyên tắc của pháp luật hợp đồng là bình đẳng, dựa trên sự tự nguyện của
các bên nên nếu khơng có sự thống nhất ý chí thì khơng được coi là hợp đồng. Sự thỏa thuận
phải phù hợp với ý chí của Nhà nước.
Thứ hai, hợp đồng là một sự kiện pháp lý làm phát sinh hậu quả pháp lý: Xác lập, thay
đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên chủ thể. Sự kiện pháp lý là sự kiện hoặc
hành vi mà pháp luật quy định khi xuất hiện thì sẽ xác lập, thay đổi hay chấm dứt quan hệ
pháp luật. Như vậy, hợp đồng là một sự kiện pháp lý
Ví dụ: Hợp đồng mua bán hàng hóa phát sinh hiệu lực làm phát sinh các quyền và
nghĩa vụ của bên mua hàng hóa và bên bán hàng hóa. Bên mua phát sinh nghĩa vụ thanh
tốn tiền hàng cịn bên bán phát sinh nghĩa vụ giao hàng.
Thứ ba, nội dung của hợp đồng là quyền và nghĩa vụ mà các bên chủ thể thoả thuận
với nhau.
Thứ tư, mục đích của hợp đồng là lợi ích chung hợp pháp, không trái đạo đức xã hội
mà các bên cùng nhắm đến: Chỉ khi mục đích của hợp đồng dân sự được chứng minh hoặc
được thừa nhận là hợp pháp, khơng trái đạo đức xã hội thì hợp đồng dân sự mới phát sinh
hiệu lực, qua đó quyền và nghĩa vụ của các bên mới có thể thực hiện được trên thực tế.
1.1.3 Điều kiện để hợp đồng có hiệu lực
Thứ nhất, chủ thể tham gia hợp đồng phải có năng lực hành vi dân sự:
Nếu chủ thể muốn tham gia xác lập, thực hiện hợp đồng, các hệ thống pháp luật đều
quy định chủ thể phải có năng lực chủ thể nhất định. Theo đó, yêu cầu về chủ thể tham gia
hợp đồng “có năng lực hành vi dân sự” là một trong những điều kiện tiên quyết để hợp
đồng có hiệu lực.
Pháp luật Việt Nam qui định chủ thể tham gia giao dịch dân sự (hợp đồng) phải “có
năng lực hành vi dân sự” điểm a khoản 1 điều 117 BLDS 2015. Cũng theo các qui định của

“Bộ luật dân sự 2015”, chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng bao gồm các cá nhân, pháp
nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. Mặt khác, năng lực hành vi dân sự để tham gia xác lập, thực
hiện hợp đồng của các chủ thể khác nhau là không giống nhau.
Đối với cá nhân: Tư cách chủ thể của cá nhân khi tham gia vào hợp đồng phụ thuộc
vào mức độ năng lực hành vi dân sự của họ:
Cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì được tự mình xác lập, thực hiện các hợp
đồng dân sự.
8


Người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi là người có một phần năng lực
hành vi dân sự thì việc xác lập, thực hiện các hợp đồng của họ phải được người đại diện theo
pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa
tuổi hoặc pháp luật có quy định khác.
Cá nhân từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
Người dưới 6 tuổi là người khơng có năng lực hành vi dân sự và mọi giao dịch liên
quan tới người này đều phải được xác lập, thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp;
Người bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì phải có người giám hộ và
mọi giao dịch liên quan đều phải được xác lập, thực hiện thơng qua người giám hộ; người bị
tịa án tun bố hạn chế năng lực hành vi dân sự thì các giao dịch liên quan tới tài sản của họ
phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ các giao dịch phục vụ nhu cầu
hàng ngày.
Đối với pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác:
Pháp nhân là những tổ chức có đủ các điều kiện được quy định tại điều 74 của BLDS
2015. Năng lực hành vi và năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân xuất hiện kể từ khi pháp
nhân đó được thành lập hợp pháp. Hộ gia đình và tổ hợp tác, hai loại chủ thể này tham gia
các giao dịch phù hợp với phạm vi hoạt động của nó.
Pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác là những thực thể xã hội, nên năng lực hành vi dân

sự của các chủ thể này không biểu hiện trực tiếp bằng hành vi và chí của một con người cụ
thể nào đó, mà được thể hiện bởi ý chung của các thành viên và được thực hiện thơng qua
hành vi của người đại diện.
Tóm lại, để có thể xác lập, thực hiện các hợp đồng, chủ thể là cá nhân phải có năng lực
pháp luật năng lực hành vi dân sự thích ứng với loại giao dịch hoặc loại hợp đồng mà chủ
thể đó tham gia. Pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác xác lập, thực hiện hợp đồng thông qua
người đại diện hợp pháp, phải đúng phạm vi đại diện và phải phù hợp với giới hạn về lĩnh
vực hoạt động của các chủ thể.
Thứ hai, mục đích, nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật và
không trái đạo đức xã hội
BLDS 2015 thừa nhận, tôn trọng sự tự do cam kết, thỏa thuận. Nhưng để bảo vệ lợi
ích của nhà nước, của cơng cộng, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của người khác,
BLDS 2015 cũng qui định một số trường hợp hạn chế quyền tự do của các bên trong việc
9


thiết lập hợp đồng. Theo đó, nội dung và mục đích của hợp đồng (giao dịch dân sự) “khơng
được vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội”. Nếu vi phạm, hợp đồng
sẽ vô hiệu theo điều 123 BLDS 2015.
Thứ ba, các bên hoàn toàn tự nguyện trong việc giao kết, xác lập hợp đồng
Một trong những điều kiện để hợp đồng dân sự có hiệu lực là sự tự nguyện của các bên
tham gia. Tự nguyện xác lập, thực hiện hợp đồng là việc chủ thể tự mình quyết định là có
tham gia hay không tham gia vào hợp đồng mà không chịu sự chi phối hay sự can thiệp nào
từ người khác.
Người tham gia giao dịch (hợp đồng) hoàn toàn tự nguyện được hiểu là: các bên tham
gia giao dịch hoàn toàn tự do bày tỏ ý chí, nguyện vọng của mình, tự nguyện thoả thuận với
nhau về các nội dung của giao dịch mà không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép từ phía bên kia
hoặc của người khác; các bên tự nguyện thoả thuận các vấn đề nhằm làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.
Theo quy định của BLDS 2015, hợp đồng bị coi là được xác lập thiếu yếu tố tự nguyện

nếu thuộc một trong năm trường hợp sau đây3:
Hợp đồng giả tạo theo điều 124 BLDS 2015: là hợp đồng được lập ra nhưng khơng
phản ánh đúng bản chất của quan hệ đích thực giữa các bên, thể hiện ở việc các bên xác lập
hợp đồng để che đậy một giao dịch khác hay một hành vi trái pháp luật của một hoặc các
bên.
Hợp đồng được xác lập do nhầm lẫn theo điều 126 BLDS 2015: đó là việc một hoặc
các bên hình dung sai về sự việc, chủ thể, đối tượng hoặc các nội dung của hợp đồng nên đã
xác lập hợp đồng trái với ý nguyện thực của mình.
Ví dụ: người mua bảo hiểm tưởng là khi mua bảo hiểm thì được hưởng tiền bảo hiểm
trong mọi trường hợp có rủi ro, nhưng thực tế là điều khoản bảo hiểm đã có những loại trừ
nên một số loại rủi ro sẽ không được bảo hiểm. Pháp luật Việt Nam chỉ chấp nhận hợp đồng
vô hiệu do nhầm lẫn về nội dung của hợp đồng.
Hợp đồng xác lập do bị lừa dối theo điều 127 BLDS 2015: lừa dối trong giao dịch là
hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ
thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Biểu hiện của sự lừa dối là hành vi cố ý cung cấp thông tin sai sự thật khiến cho bên kia tin
vào các thơng tin đó mà xác lập hợp đồng bất lợi cho họ hoặc trái với nguyện vọng thực của
họ.
Hợp đồng xác lập bởi sự đe dọa theo điều 127 BLDS 2015: đe dọa trong giao dịch là
hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch
10


nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình
hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình. Sự đe dọa thường được hiểu là việc một bên cố
ý gây ra sự sợ hãi cho bên kia bằng hành vi bạo lực vật chất hoặc sự khủng bố tinh thần,
làm bên kia tê liệt ý chí hoặc làm mất khả năng kháng cự nên đã xác lập hợp đồng trái với
nguyện vọng đích thực của họ.
Xác lập hợp đồng trong lúc khơng nhận thức, điều khiển được hành vi của mình theo
điều 128 BLDS 2015: người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào

đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền u cầu
Tồ án tun bố giao dịch dân sự đó là vơ hiệu. Một người bình thường, vào thời điểm giao
kết hợp đồng, đã ở trong tình trạng bị bệnh tâm thần, bệnh thần kinh tới mức không nhận
thức, điều khiển được hành vi của mình hoặc đang sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích
thích khác dẫn đến việc mất khả năng nhận thức tạm thời… thì được xem là khơng tự
nguyện xác lập, giao kết hợp đồng.
Tự nguyện giao kết hợp đồng là điều kiện cơ bản để các bên xác lập quan hệ hợp đồng
vì bản chất của hợp đồng vốn là sự thống nhất ý chí của các bên thơng qua sự thỏa thuận tự
do và tự nguyện. Do vậy, hợp đồng xác lập thiếu yếu tố tự nguyện thì đương nhiên vô hiệu
(nếu được xác lập do giả tạo) hoặc có thể bị vơ hiệu (trong các trường hợp cịn lại).
Thứ tư, hình thức hợp đồng – điều kiện để hợp đồng dân sự có hiệu lực trong trường
hợp pháp luật có quy định. Hình thức hợp đồng được tuân theo quy định về hình thức của
giao dịch dân sự được quy định theo điều 199 BLDS 2015.
GDDS được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. GDDS
thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thơng điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật
về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có cơng
chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tn theo quy định đó. Như vậy các chủ thể có thể lựa
chọn các hình thức giao dịch dân sự phù hợp với giao dịch của mình để bảo đảm quyền và
lợi ích cho các bên3:
Hình thức hợp đồng thơng qua lời nói (hợp đồng miệng): hợp đồng giao kết bằng
miệng là việc các bên thỏa thuận với nhau bằng lời nói, thiết lập quyền và nghĩa vụ bằng lời
nói. Thơng qua hình thức này, các bên chỉ cần thỏa thuận miệng với nhau về nội dung cơ
bản của hợp đồng.Hình thức này thường được áp dụng trong những trường hợp các bên có
3 Dương Anh Sơn, Lê Minh Hùng (2010), “Hình thức văn bản,văn bản có chứng thực là điều kiện có hiệu
lực của hợp đồng”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Số 17(178), tr.28-33.

11



sự tin tưởng lẫn nhau hoặc đối với những hợp đồng mà ngay sau khi giao kết sẽ thực hiện và
chấm dứt.
Ví dụ: Hợp đồng vay tài sản giữa người thân, họ hàng thơng qua hình thức bằng lời
nói. Hay là việc mua thực phẩm ngoài chợ, bên bán và bên mua thỏa thuận với nhau bằng lời
nói; hợp đồng kết thúc ngay sau khi giao kết ( ngay sau khi bên mua trả cho bên bán). Như
vậy, hình thức hợp đồng bằng lời nói có thể được sử dụng trong những trường hợp: các chủ
thể có sự tin tưởng lẫn nhau, các chủ thể là thành viên trong cùng một gia đình hay là những
giao dịch được thực hiện trong một thời gian ngắn.
Hình thức hợp đồng thơng qua hành vi: Hợp đồng bằng hành vi được thiết lập thông
qua hành động của các chủ thể đối với nhau. Hình thức thanh tốn tại các hệ thống siêu thị là
ví dụ điển hình của việc giao kết hợp đồng bằng hành vi. Người mua tự do lựa chọn hàng
hóa rồi đưa đến quầy thu ngân. Hành động chọn mặt hàng đã định giá là đề nghị giao kết
hợp đồng mua bán. Hành động người bán thực hiện xong các thủ tục thanh tốn chính là
chấp nhận giao kết hợp đồng. Sau khi thanh tốn, hàng hóa thuộc sở hữu của người mua và
từ đây hợp đồng chấm dứt.
Hình thức hợp đồng bằng văn bản: nhằm đảm bảo tính xác thực của những nội dung đã
cam kết các chủ thể của hợp đồng dân sự lựa chọn hình thức ký kết bằng văn bản. Trong văn
bản các bên phải ghi đầy đủ các nội dung cơ bản trong các điều khoản như :đối tượng của
hợp đồng; số lượng, chất lượng ; phương thức, địa điểm, thời gian thực hiện hợp đồng;…
Hình thức bằng văn bản đảm bảo tính pháp lý cao đối với quyền lợi và nghĩa vụ của các bên
tham gia và khi tranh chấp xảy ra.
Theo quy định về hình thức hợp đồng của Bộ luật Dân sự 2015 thì giao dịch dân sự
thơng qua phương tiện điện tử dưới hình thức thơng điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật
về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản: “Hợp đồng điện tử là hợp đồng
được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật giao dịch điện tử 2005.”
4
Vậy, thơng qua hình thức điện tử các bên có thể sử dụng thông điệp dữ liệu để thỏa thuận
ký kết hợp đồng. “Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành
một phần hoặc tồn bộ giao dịch trong q trình giao kết hợp đồng.”5
Hình thức hợp đồng: Thơng điệp dữ liệu điện tử cũng là một hình thức hợp đồng và

ngày càng phổ biến trong xã hội hiện nay. Các hợp đồng thương mại, hợp đồng dịch vụ
được giao kết bằng văn bản điện tử rất phổ biến. Những hành vi mua, bán, tặng cho có thể
thiết lập thơng qua các trang điện tử hay các ứng dụng điện tử chuyên dụng như: Shopee,
Sen đỏ, Tiki, Lazada. Trong đó, người mua chỉ cần thực hiện các thao tác thông qua ứng
4 Điều 33 Luật Giao dịch điện tử 2005
5 Khoản 1 Điều 36 Luật Giao dịch điện tử 2005

12


dụng như: chọn mặt hàng, ghi địa chỉ, chọn hình thức thanh tốn… Cùng với đó người bán
sẽ vận chuyển hàng hóa đến địa chỉ của người mua theo thơng tin dữ liệu điện tử.
Hợp đồng có cơng chứng chứng thực: đối với những hợp đồng có tính chất phức tạp,
đối tượng hợp đồng là những tài sản mà Nhà nước cần phải quản lý, cần phải đăng ký quyền
sử dụng và quyền sở hữu thì các bên giao dịch phải ký kết hợp đồng thơng qua văn bản có
cơng chứng, chứng thực.
Ví dụ như: hợp đồng liên quan đến bất động sản, hợp đồng liên quan đến tài sản phải
đăng ký quyền sở hữu.
Có thể thấy đất đai và nhà, cơng trình xây dựng gắn liền với đất đai là những bất động
sản bắt buộc phải đăng ký theo quy định của pháp luật dân sự và đều phải được công chứng,
chứng thực để đảm bảo sự quản lý của Nhà nước. Bộ luật dân sự 2015 cũng đã quy định về
các loại hợp đồng phải được công chứng, chứng thực như: Hợp đồng tặng cho bất động sản,
hợp đồng về quyền sử dụng đất,… Có thể thấy rằng, hình thức cơng chứng, chứng thực hoặc
đăng ký có giá trị pháp lý cao nhất. Tuy nhiên, đối với những hợp đồng pháp luật khơng u
cầu phải lập theo hình thức này nhưng để quyền lợi giữa các bên được đảm bảo các bên vẫn
có thể chọn hình thức này để giao kết.
1.2 Khái quát về hợp đồng vô hiệu do giả tạo
1.2.1 Khái niệm của hợp đồng vô hiệu và hợp đồng vô hiệu do giả tạo
Hợp đồng là sự thỏa thuận ý chí tự nguyện của các bên chủ thể tham gia kí kết hợp
đồng. Vì thế nếu hợp đồng được thiết lập mà thiếu tính tự nguyện của một bên hoặc các bên

thì hợp đồng đó bị coi là vô hiệu và không thể làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia kí kết hợp đồng kể từ thời điểm hợp đồng được xác lập.
“Vơ hiệu” được hiểu là “khơng có hiệu lực, khơng mang lại kết quả” 6. Theo đó, hợp
đồng vơ hiệu được hiểu là hợp đồng khơng có hiệu lực, khơng mang lại kết quả.
Căn cứ theo quy định tại điều 407 BLDS 2015 “Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu
từ điều 123 đến điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu”. Do
đó khái niệm về hợp đồng vơ hiệu có mối quan hệ với giao dịch dân sự vô hiệu.
Giao dịch dân sự bị coi là vô hiệu trong những trường hợp sau:
GDDS vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội: Điều cấm của luật là
những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định; đạo
đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa
nhận và tôn trọng.

6 Hoàng Phê (2003), “Từ điển Tiếng Việt”, Nhà xuất bản Đà Nẵng- Trung tâm từ điển học, tr1122

13


GDDS vô hiệu do giả tạo: trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh
nghĩa vụ với người thứ ba, hoặc nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao dịch giả tạo vơ
hiệu.
GDDS vơ hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác
lập, thực hiện.
GDDS vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép: Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành
vi cố ý của một bên hoặc người thứ 3 nhằm khiến bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất
của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó. Đe dọa,
cưỡng ép là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ 3 làm cho bên kia buộc phải thực hiện
giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dư, uy tín,...của mình
hoặc người thân thích.

GDDS vơ hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình:
Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm khơng
nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền u cầu Tịa án tun bố giao
dịch dân sự đó là vơ hiệu.
GDDS vơ hiệu do bị nhầm lẫn.
GDDS vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Từ những phân tích trên, có thể hiểu khái niệm hợp đồng vô hiệu như sau: “Hợp đồng
vô hiệu là hợp đồng không được pháp luật thừa nhận, không làm phát sinh quyền và nghĩa
vụ của các bên đã cam kết trong hợp đồng kể từ thời điểm xác lập hợp đồng”. Vậy hợp đồng
vô hiệu là khi xác lập các bên đã có vi phạm ít nhất một trong các điều kiện có hiệu lực do
pháp luật quy định dẫn đến hậu quả pháp lý là không làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ
dân sự nào.
“Giả tạo” được hiểu là “khơng thật”, vì được tạo ra một cách không tự nhiên 7
Hợp đồng là một giao dịch dân sự mà trong đó các bên tự trao đổi ý chí với nhau nhằm
đi đến sự thỏa thuận cùng nhau làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ nhất định. Dưới góc độ
pháp lý thì hợp đồng dân sự được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay
đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Với cách hiểu giả tạo là không tự nhiên, khơng có thật thì có thể hiểu :“ Hợp đồng vô
hiệu do giả tạo là hợp đồng được xác lập không thật”. Trong hợp đồng giả tạo các chủ thể
khơng có ý định xác lập quyền và nghĩa vụ với nhau. Thông thường các chủ thể thiết lập hợp
đồng với mục đích trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba hoặc nhằm che giấu một giao dịch
khác.
Qua những phân tích trên, có thể hiểu khái niệm hợp đồng vơ hiệu do giả tạo như sau:
“ Hợp đồng vô hiệu do giả tạo là hợp đồng được xác lập không xuất phát từ ý chí đích thực
7 Hồng Phê (2003), “Từ điển Tiếng Việt”, Nhà xuất bản Đà Nẵng- Trung tâm từ điển học, tr384

14


của các bên tham gia hợp đồng, không nhằm làm phát sinh hậu quả pháp lý theo quy định

của pháp luật mà nhằm che giấu một giao dịch khác hoặc trốn tránh nghĩa vụ với người thứ
ba”. Đối với hợp đồng được xác lập do giả tạo, chủ thể hoàn tồn mong muốn sự thể hiện ý
chí ra bên ngồi dưới một hình thức nhất định, mặc dù ý chí đó khơng phải ý chí đích thực
của chủ thể. Các hợp đồng được xác lập do giả tạo đều là các giao dịch vô hiệu. Mặc dù
trong các giao dịch này, các bên chủ thể tham gia giao dịch hoàn tồn tự nguyện, nhưng lại
cố ý bày tỏ ý chí khơng đúng với ý chí đích thực của họ.
1.2.2 Các trường hợp hợp đồng vô hiệu do giả tạo
Một là, hợp đồng vô hiệu do giả tạo nhằm che giấu giao dịch khác
Theo quy định tại điều 124 BLDS 2015 thì “Giao dịch dân sự vơ hiệu do giả tạo khi
các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác
thì giao dịch dân sự giả tạo vơ hiệu, cịn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ
trường hợp giao dịch đó cũng vơ hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên
quan.” Hợp đồng dân sự được xác lập một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác
trong đó ý chí của các đương sự hồn tồn giả tạo. Với trường hợp này, ln có một giao
dịch bị che giấu song song tồn tại với hợp đồng giả tạo vì nó thể hiện ý chí thực của các bên
giao kết.
Ví dụ: Ơng D có 2 người con trai A,B. Ông D muốn tặng cho cậu cả A một lô đất
nhưng sợ hai người con nổi lòng đố kị tranh giành nên đã đã giao kết một hợp đồng mua bán
nhà với cậu A. Trường hợp này, hợp đồng tặng cho ơng D và A mới thể hiện ý chí thực còn
hợp đồng mua bán đất là hợp đồng giả tạo nhằm che giấu hợp đồng tặng cho tài sản. Việc
giao kết hợp đồng trong trường hợp này để che giấu một giao dịch khác. Bản thân nội dung
của hợp đồng mua bán đấtcó thể hồn tồn phù hợp với quy định của pháp luật nhưng vì nội
dung của nó khơng đúng với ý chí thực của các bên giao kết hợp đồng. Do đó, hợp đồng
mua bán nhà bị coi là vô hiệu.
Hai là, hợp đồng vô hiệu do giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba
Theo quy định tại điều 124 BLDS 2015 thì “ Trong trường hợp xác lập giao dịch dân
sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vơ hiệu”. Thỏa
thuận ý chí vốn là nguyên tắc nền tảng để hình thành một hợp đồng dân sự. Hợp đồng có
hiệu lực khi các bên chấp nhận nó. Nhưng ngồi các bên chủ thể của hợp đồng cịn có những
người được hưởng quyền lợi khác mà pháp luật gọi đó là “ Người thứ ba”

Trong hợp đồng giả tạo, việc trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thể hiện ở hai trường
hợp:
Trường hợp 1: Giao kết hợp đồng giả tạo nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ khi
bản thân chủ thể tham gia hợp đồng đã tồn tại một nghĩa vụ với một chủ thể khác.
Ví dụ: A vay B số tiền 500 triệu chưa trả. Đến hạn trả tiền nhưng chưa đủ khả năng chi
trả nhưng A có 1 lơ đất được định giá 2 tỷ, để trốn tránh nghĩa vụ A đã kí một hợp đồng mua
15


bán lô đất này với em họ của A là anh C. C không phải trả tiền cho A và A vẫn là chủ sở hữu
thực của lô đất mà C đứng tên giúp trong khoảng thời gian ngắn. A và C vẫn làm nhiệm vụ
công chứng theo thủ tục.Ở tình huống này, dù hợp đồng mua đất nhà đã công chứng nhưng
là hợp đồng vô hiệu do giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba theo quy định tại
điều 124 BLDS 2015
Trường hợp 2: Giao kết hợp đồng giả tạo để không phải thực hiện một nghĩa vụ nhất
định đối với Nhà nước.
Ví dụ: Ơng D là một cán bộ Nhà nước cấp cao và có hành vi tham nhũng, để không bị
tịch thu tài sản ông D đã thỏa thuận hợp đồng mua bán đất cho T. Trường hợp này, hợp đồng
mua nhà giữa ông D và T là một hợp đồng giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước
và bị tuyên vô hiệu.
1.2.3 Ý nghĩa của hợp đồng vô hiệu do giả tạo
Thứ nhất, các quy định về hợp đồng vô hiệu do giả tạo góp phần định hướng cho các
chủ thể pháp luật dân sự. Khi tiến hành xác lập hợp đồng dân sự, các chủ thể tham gia giao
kết hợp đồng có quyền tự do giao kết nhưng sự tự do đó phải tuân thủ pháp luật. Ký kết một
hợp đồng giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác hay trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba
là vi phạm nguyên tắc mà luật định. Các bên không bày tỏ ý chí thực của mình, khơng nhằm
xác lập các quyền và nghĩa vụ từ hợp đồng giao kết. Chính vì thế nó làm xâm phạm tới lợi
ích của các chủ thể khác trong xã hội, lợi ích của nhà nước8.
Thứ hai, quy định của pháp luật về hợp đồng vơ hiệu do giả tạo đóng vai trị quan trọng
trong nền kinh tế thị trường, góp phần bảo vệ trật tự xã hội, tạo hành lang pháp lý an toàn

cho các chủ thể tham gia.
Thứ ba , quy định của pháp luật về hợp đồng vô hiệu do giả tạo giúp bảo vệ quyền lợi
ích hợp pháp các bên hợp đồng hoặc người thứ ba ngay tình và bảo đảm tính cơng bằng khi
giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu do giả tạo.
Thứ tư, quy định của pháp luật về hợp đồng vô hiệu do giả tạo điều kiện kiểm tra, giám
sát cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cam kết của các chủ thể trong hợp đồng là cơ
sở quan trọng để các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra các chủ thể có thể thực hiện đúng các
quy định của pháp luật và áp dụng biện pháp chế tài thích hợp. Hợp đồng là sự thỏa thuận và
thống nhất ý chí giữa các bên tham gia hợp đồng. Ý chí đó phải được bày tỏ một cách trung
thực, mọi sự thỏa thuận của các chủ thể đều được pháp luật ghi nhận nhưng pháp luật cũng
sẽ lập tức có chế tài áp dụng thích đáng khi các bên gian dối trong thỏa thuận đó nhằm che
giấu một giao dịch dân sự khác. Căn cứ vào các quy định của pháp luật về hợp đồng vô hiệu
8 Nguyên Hải Ngân (2015), “Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo”, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đai
ḥoc Lụật Hà Nội

16


do giả tạo thì các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ kiểm tra, giám sát và xử lý các hợp
đồng giả tạo một cách chính xác hơn.
1.3

Nội dung quy định của pháp luật về hợp đồng vô hiệu do giả tạo

1.3.1 Điều kiện của hợp đồng vô hiệu do giả tạo và thời hiệu yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô
hiệu do giả tạo
Hợp đồng được coi là vơ hiệu do giả tạo thì cần thỏa mãn một trong các yếu tố dưới
đây:
Thứ nhất, điều kiện về không có sự thống nhất giữa ý chí giữa các bên: Theo điểm c
điều 117 BLDS 2015 “Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện” Sự tự

nguyện được thể hiện ở việc các bên tự mình xác lập, lựa chọn hình thức, đối tượng… của
hợp đồng. Mọi sự thỏa thuận thống nhất ý chí giữa các bên đều khơng có sự đe dọa hay
cưỡng ép nào. Có nghĩa là, phải có sự thống nhất giữa ý chí giữa các bên vì pháp luật ln
u cầu các chủ thể tham gia vào hợp đồng phải tự nguyện. Điều đó được ghi nhận là một
trong những nguyên tắc cơ bản của Bộ luật Dân sự 2015, đó là nguyên tắc tại khoản 2 điều 3
Bộ luật Dân sự 2015 “tự do, tự nguyện, cam kết, thỏa thuận”. Do đó, nếu thiếu sự thống
nhất ý chí này thì hợp đồng bị coi là vô hiệu do giả tạo kể từ thời điểm xác lập.
Thứ hai, điều kiện về mục đích của việc xác lập hợp đồng là nhằm che giấu giao dịch
khác: Theo quy định tại điều 124 BLDS 2015 thì “Giao dịch dân sự vơ hiệu do giả tạo khi
các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác
thì giao dịch dân sự giả tạo vơ hiệu cịn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ
trường hợp giao dịch đó cũng vơ hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên
quan.”. Các giao dịch dân sự thơng thường thì các bên chỉ ký kết dưới một dạng hợp đồng
theo đó quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng này. Cịn đối với hợp đồng được xác lập có
yếu tố giả tạo thì ln có ít nhất hai giao dịch tồn tại đồng thời. Trong hợp đồng có yếu tố
giả tạo thì các bên khơng nhằm mục đích phát sinh quyền và nghĩa vụ với nhau từ hợp đồng
này mà chỉ nhằm che giấu một giao dịch khác. Hợp đồng này thể hiện ra bên ngồi nhưng
lại khơng có giá trị trên thực tế, giao dịch che giấu mới là giao dịch thực làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ giữa các bên vì hợp đồng chỉ mang tính hình thức còn giao dịch che giấu
mới chứa đựng nội dung. Do đó, theo quy định của pháp luật, hợp đồng bị coi là vô hiệu do
giả tạo.
Thứ ba, điều kiện về mục đích của việc xác lập hợp đồng là nhằm trốn tránh nghĩa vụ
với người thứ ba: Theo quy định tại điều 124 BLDS 2015 thì “ Trong trường hợp xác lập
giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó
vơ hiệu”. Các chủ thể khi tham gia hợp đồng đều nhằm những mục đích nhất định và mong
muốn mục đích đó trở thành hiện thực. Cịn trong giao kết hợp đồng giả tạo thì mục đích
chính của các bên khi xác lập hợp đồng là không nhằm làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật mà nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba. Căn cứ vào quy
định này, thì mục đích của việc xác lập hợp đồng giả tạo của các chủ thể là xâm phạm tới


17



×