Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

bài thu hoach môn giới trong lãnh đạo quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.11 KB, 23 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC II

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ TẬP TRUNG
LỚP: K7x.Axx

TÊN MƠN HỌC:
GIỚI TRONG LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ

TÊN BÀI THU HOẠCH:
BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
VÀ THỰC TIỄN Ở HUYỆN C L, TỈNH Đ TT

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số
Bằng chữ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022

MỤC LỤC

Trang


MỞ ĐẦU.......................................................................................................
NỘI DUNG...................................................................................................
1. LÝ LUẬN VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LÃNH ĐẠO, QUẢN

1


3

LÝ..................................................................................................................
1.1 Khái niệm về bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý..............................
1.2 Cơ sở chính trị của việc thực hiện bình đẳng giới...................................
1.3 Tầm quan trọng của việc thúc đẩy sự tham gia lãnh đạo, quản lý của

3
3
4

nữ giới............................................................................................................
1.4 Những vấn đề đặt ra đối với bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý

5

trong hệ thống chính trị Việt Nam................................................................
2. THỰC TIỄN BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ

6

Ở HUYỆN C L, TỈNH Đ TT .........................................
2.1 Khái quát về huyện C L, tỉnh Đ TT ………………………..
2.2 Cơ sở chính trị của việc thực hiện bình đẳng giới...................................
2.3 Kết quả thực hiện các mục tiêu của Chiến lược bình đẳng giới..............

7
7
8


3. MỘT SỐ KHĨ KHĂN TRONG THÚC ĐẨY BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRONG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở HUYỆN C L, TỈNH Đ TT
................................................................................................
4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG

9

LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ HUYỆN C L, TỈNH Đ TT ...
KẾT LUẬN...................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................

14

15
17
18


1

MỞ ĐẦU
Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
nam nữ bình quyền được thể hiện và ghi nhận tại Điều 9 Hiên pháp đầu tiên
cùa nước ta năm 1946: “Đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phương
diện”. Quan điểm chỉ đạo về cơng tác bình đẳng giới được thể hiện xun
st từ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cho đến các kỳ Đại hội Đảng
sau này. Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng một lần nừa nhấn mạnh:
‘Tiếp tục đổi mới, hồn thiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, chế
độ thai sản, nghỉ dưỡng, khám, chữa bệnh, bình đẳng giới. Thực hiện tốt chiến
lược dân số, gia đình, chương trình hành động vì trẻ em..., đầu tư nâng cao

chất lượng dân số, chỉ số phát triển con người, bảo đảm tổng tỷ suất sinh thay
thế, giảm dần sự mất cân bằng tỷ lệ giới tính khi sinh...”. Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII đã thơng qua Nghị qút số 20-NQTW
về tăng cường cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới và Nghị quyết số 21-NQTW về công tác dân số trong tình
hình mới, trong đó có những quan điểm chì đạo và mục tiêu cụ thể để đạt
được các mục tiêu liên quan đến bình đẳng giới. Tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII, Đảng ta khẳng định trong định hướng và chiến lược phát
triển đất nước giai đoạn 2021-2030 về sự cần thiết phải tiếp tục nắm vững và
giải quyết tốt các mối quan hệ lớn, trong đó có mối quan hệ giữa phát triển
kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội như thực hiện đồng bộ và toàn
diện các giải pháp phát triển thanh niên, bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ
nữ. giảm dần khoản cách giới trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội và gia đình. Hiến pháp năm 2013 quy định công dân nam, nữ bình đẳng
về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới.
Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển tồn diện,
phát huy vai trị của mình trong xã hội. Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới,
tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát
triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết


2

lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội và gia đình. Nhằm cụ thể hố đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, Chính phủ đã ban hành Chương trình
hành động quốc gia về bình đẳng giới với mục tiêu “Giảm khoảng cách giới
và nâng cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực, ngành, vùng, địa phương
có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ bất bình đẳng giới cao, góp phần thực
hiện thành cơng chiến lược quốc gia về bình đẳng giới. Qua học tập, nghiên

cứu em quyết định chọn chủ đề “Bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý và
thực tiễn ở huyện C L, tỉnh Đ TT ” để viết bài thu hoạch kết thúc môn Giới
trong lãnh đạo, quản lý. Trong quá trình làm bài rất mong được sự góp ý từ
q thầy, cơ để bài thu hoạch được hoàn thiện hơn.


3

NỘI DUNG
1. LÝ LUẬN VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LÃNH ĐẠO, QUẢN

1.1 Khái niệm về bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý
- Bình đẳng giới là tình trạng khơng có sự phân biệt, đối xử trên cơ sở
giới tính (về quyền, trách nhiệm, cơ hội). Nhờ vậy, Phụ nữ và nam giới được
tôn trọng ngang nhau, được tiếp cận các nguồn lực như nhau, được thụ hưởng
thành quả như nhau, có cơ hội và điều kiện như nhau để nhận biết được các
quyền con người của mình và khả năng đóng góp của bản thân vào sự phát
triển kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội của đất nước.
- Có nhiều cách hiểu khác nhau về lãnh đạo, quản lý, tuy nhiên, lãnh
đạo và quản lý được hiểu theo nghĩa là những vị trí lãnh đạo, những vị trí
quản lý chính thức hay chức vụ chính thức trong hệ thống chính trị ở Việt
Nam. Những vị trí chức vụ lãnh đạo, quản lý và hệ số, phụ cấp lãnh đạo được
quy định cụ thể trong các văn bản của nhà nước. Theo hệ thống dọc thì hệ
thống chức vụ có các chức vụ lãnh đạo đạo trong Đảng, Nhà nước và Mặt trận
Tổ quốc. Các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong Nhà nước gồm các chức vụ
lãnh đạo, quản lý ở Quốc hội, Chính phủ, Tồ án nhân dân và Viện kiểm sát
nhân dân. Theo cấp thì chúng ta có các chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Như vậy, hệ thống chức vụ lãnh đạo,
quản lý tương đương với cơ cấu tổ chức của hệ thống chính trị và hệ thống
chính quyền trung ương và địa phương. Đảng và Nhà nước Việt Nam cũng

đưa ra các chỉ tiêu về tỷ lệ cán bộ nữ trong các cấp ủy Đảng, trong Quốc hội,
Hội đồng Nhân dân các cấp, tỷ lệ cán bộ nữ chủ chốt trong các tổ chức của


4

Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị-xã hội để đo tình hình thực hiện bình
đẳng giới trong lĩnh vực chính trị ở Việt Nam. Như vậy, bình đẳng giới trong
lãnh đạo quản lý được giới hạn trong việc xem xét bình đẳng trong các vị trí,
chức vụ lãnh đạo, quản lý chính thức trong hệ thống chính trị. Theo phạm vị
này thì bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý có nghĩa là nam giới, nữ giới có
vị trí, vai trị ngang nhau trong cơng tác lãnh đạo, quản lý, được tạo điều kiện
và cơ hội phát huy năng lực của mình để được bổ nhiệm vào những vị trí lãnh
đạo, quản lỷ chính thức trong hệ thống chỉnh trị ngang nhau và được thụ
hưởng như nhau về thành quả của hoạt động lãnh đạo, quản lý.
1.2 Cơ sở chính trị của việc thực hiện bình đẳng giới
- Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln coi việc giải phóng phụ nữ là
một trong những mục tiêu đấu tranh cơ bản của sự nghiệp cách mạng. Không
ai biết chính xác Chủ tịch Hồ Chí Minh bắt đâu nghĩ đến cuộc đấu tranh giải
phóng phụ nữ từ khi nào, song những bút tích mà Người để lại cho thấy,
Người viết về đề tài này từ rất sớm. Thân phận của người phụ nữ An Nam
dưới ách đô hộ của thực dân Pháp và chế độ phong kiến cũ đã xuat hiện tư rấtt
sớm trong những bài viết của Người. Năm 1922, Người có bài viết với nhan
đề Phụ nữ An Nam và sự đô hộ của Pháp đăng trên báo Le Paria, số 5 ngày 18-1922. Bài báo đã bóc trần thực tế đối xử tàn bạo của chế độ thực dân đối
với phụ nữ nước ta dưới vỏ bọc “văn minh”, “tự do”, “công lý”.
- Nhằm thúc đẩy sự tham gia lãnh đạo, quản lý của nữ giới trong hệ
thống chính trị ở Việt Nam phù hợp với đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước. Đảng và Nhà nước ta đã thể hiện cam kết chính trị
mạnh mẽ đối với cơng tác thúc đẩy Bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội thông qua việc phê duyệt nhiều công ước quốc tế liên quan đến



5

Bình đẳng giới. Cam kết chính trị của Đảng và Nhà nước về Bình đẳng giới
trong lãnh đạo, quản lý cũng được thể hiện trong các văn bản pháp luật cao
nhất như Hiến pháp Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013,
Luật Bình đẳng giới 2006, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp năm 2013, Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007
của Bộ Chính trị về Cơng tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước, Chính phủ ban hành Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới
giai đoạn 2011 – 2020. Như vậy, cơng tác bình đẳng giới nói chung và cơng
tác bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị là nhiệm vụ chiến lược, lâu dài của
cả hệ thống chính trị Việt Nam.
1.3 Tầm quan trọng của việc thúc đẩy sự tham gia lãnh đạo, quản lý của
nữ giới
Để sự tham gia lãnh đạo, quản lý của nữ giới trong hệ thống chính trị
có tầm quan trọng to lớn bởi vì một số lý do căn bản sau đây
- Một là, sự tham gia lãnh đạo, quản lý của phụ nữ có vai trị quan trọng
vì thúc đẩy bình đẳng giới trong lãnh đạo và quản lý là vấn đề của quyền bình
đẳng và cơng bằng về sự đại diện chính trị.
- Hai là, thúc đẩy nữ giới tham gia lãnh đạo, quản lý trong khu vực
hành chính cơng đảm bảo luật pháp, chính sách cơng có chất lượng tốt hơn,
đảm bảo được nhu cầu, và lợi ích của nữ giới.
- Ba là, sự tham gia lãnh đạo, quản lý nhiều hơn của phụ nữ lĩnh vực
chính trị và hành chính cơng có đóng góp cho sự phát triển bền vững của các
quốc gia vì nữ lãnh đạo trong khu vực cơng có xu hướng ủng hộ các chính


6


sách về giáo dục, y tế, môi trường hơn và đây là những chính sách quan ảnh
hưởng đến sự phát triển bền vững của một quốc gia.
- Bốn là, nữ giới tham gia lãnh đạo, quản lý góp phần truyền cảm hứng,
xây dựng hình mẫu (role model) nữ lãnh đạo cho các phụ nữ trẻ và trẻ em gái
trong xã hội. Sự tham gia lãnh đạo, quản lý của nữ giới cịn có ý nghĩa về biểu
tượng vì việc này có ý nghĩa truyền khát vọng, hy vọng và sự tự tin cho phụ
nữ và trẻ em gái vươn lên trở thành những nhà lãnh đạo, quản lý trong tương
lai.
- Năm là, nữ giới tham gia lãnh đạo, quản lý góp phần từng bước xố
bỏ định kiến giới về vai trị giới trong gia đình và ngồi xã hội, dần dần xố
bỏ định kiến về nữ giới chỉ làm cơng việc gia đình, nội trợ và phục vụ. Nhiều
phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý trên thực tế góp phần xây dựng nhận thức
về vị trí và vai trị của phụ nữ ngoài xã hội với tư cách là những nhà lãnh đạo,
quản lý. Nhờ vậy, việc thúc đẩy phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý trong xã
hội góp phần nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong xã hội, cộng đồng
và trong gia đình.
- Sáu là, thúc đẩy bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý góp phần thực
hiện tốt hơn đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình
đẳng giới và cơng tác cán bộ nữ trong tình hình mới.
1.4 Những vấn đề đặt ra đối với bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý
trong hệ thống chính trị Việt Nam
Đến nay việc thực hiện bình đẳng giới trong lãnh đạo và quản lý trong
hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay, một số vấn đề đặt ra đối với bình đẳng
giới trong lãnh đạo, quản lý như. Số liệu thực tiễn về tình hình nữ giới tham
gia lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan của Đảng, các cơ quan dân cử, hệ
thống bộ máy hành chính nhà nước, trong các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt


7


Nam cuối năm 2017 chỉ ra một số những vấn đề chung nổi bật sau. Chưa có
chỉ tiêu nào về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị mà Đảng và Nhà nước
đặt ra đạt được cho đến sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và bầu cử Đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp năm 2016. Hiện tại chưa có chế
tài xử lý đối với những đơn vị không tuân thủ nghiêm quy định của Luật,
Nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước về bình đẳng giới trong lĩnh
vực chính trị. Việt Nam đang thiếu hệ thống số liệu cập nhật về tình hình nữ
giới tham gia lãnh đạo, quản lý trong bộ máy hành chính Nhà nước và trong
các cơ quan của Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội. Điều này đã thể hiện rõ
Việt Nam chưa đo được chỉ tiêu 3: “Phấn đấu đạt 100% cơ quan Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu cơ quan, tổ
chức có tỷ lệ 30% trở lên nữ cán bộ, công chức, viên người lao động”. Đây là
hệ thống số liệu rất quan trọng phản ánh thực trạng tham gia của nữ giới vào
các vị trí lãnh đạo quản lý. Hệ thống chỉ tiêu về bình đẳnh giới trong lĩnh vực
chính trị ở Việt Nam chưa toàn diện, chưa cụ thể. các văn bản quy định hệ
thống chỉ tiêu lại dùng những cụm từ rất mềm, khơng mang tính bắt buộc, quy
định khác nhau về độ tuổi nghỉ hưu giữa nam giới và nữ giới mang tính bảo
vệ nhưng gây ra bất lợi cho phụ nữ. Một số luật và chính sách liên quan đến
công tác cán bộ chưa nhạy cảm giới, đang gây ra những khó khăn, bất lợi cho
nữ giới trong tiếp cận các cơ hội lãnh đạo, quản lý như về quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, về luân chuyển, đi thực tế, biệt phái đối với cán bộ nữ, về
đánh giá cán bộ, về bổ nhiệm. Liên quan đến văn hố, nhận thức về bình đẳng
giới đối với nữ. Những khó khăn liên quan đến năng lực và việc thực hiện vai
trò của các cấp uỷ đảng, cấp chính quyền, các cơ quan, tổ chức hoạt động vì
sự tiến bộ của phụ nữ trong việc thúc đẩy bình đẳng giới trong chính trị. Từ
đó, Đảng và Nhà nước đề ra một số giải pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong
lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam hiện nay như.
Giải pháp đối với những vấn đề chung về thực hiện bình đẳng giới
trong lĩnh vực chính trị; hệ thống các nhóm giải pháp tháo gỡ những khó đối



8

với sự tham gia lãnh đạo, quản lý của nữ giới trong hệ thống chính trị (nhóm
các giải pháp liên quan đến khung pháp luật, chính sách thúc đẩy bình đẳng
giới trong lãnh đạo và quản lý trong Đảng ở Việt Nam hiện nay, nhóm các
giải pháp liên quan đến văn hố, nhận thức về bình đẳng giới trong chính trị,
nhóm các giải pháp liên quan đến việc nâng cao vai trò và năng lực của các
cấp uỷ đảng, các cấp chính quyền, các cơ quan hoạt động thúc đẩy bình đẳng
giới, nhóm kiến nghị tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác của hội liên hiệp
phụ nữ Tỉnh về cơng tác cán bộ nữ.
2. THỰC TIỄN BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LÃNH ĐẠO, QUẢN
LÝ Ở HUYỆN C L, TỈNH Đ TT
2.1 Khái quát về huyện C L, tỉnh Đ TT
- Đối với thực trạng thì Huyện C L có diện tích tự nhiên là 491 km²,
dân số khoảng 202.466 người với 17 xã và 01 thị trấn với 92 ấp, khóm. Đảng
bộ Huyện có hơn 5.000 đảng viên với 35 cấp ủy trực thuộc. Ban Chấp hành
Đảng bộ Huyện có 41 đồng chí, trong có 07 đồng chí nữ, Ban Thường vụ 11
đồng chí, trong đó có 02 đồng chí nữ. Huyện có Ban vì sự tiến bộ phụ nữ do
đồng chí Phó Chủ tịch UBND Huyện làm Trưởng ban, tồn huyện có 57 câu
lạc bộ, đội, nhóm hoạt động trên lĩnh vực bình đẳng giới và phịng chống bạo
lực gia đình.
- Cơng tác vì sự tiếp bộ của phụ nữ được triển khai thực hiện rộng khắp
trong Huyện; lồng ghép giới vào kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội được
quan tâm, nhất là lĩnh vực lao động việc làm, xóa đói giảm nghèo, giáo dục
đào tạo; vị trí, vai trò của phụ nữ ngày càng được khẳng định, tơn trọng và
bình đẳng hơn trong gia đình và xã hội. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực được chú trọng, tạo điều kiện tích cực tham gia trên các lĩnh vực đời



9

sống xã hội, từng bước đẩy lùi những định kiến về giới, góp phần quan trọng
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và giảm dần sự bất bình
đẳng giữa nam và nữ giới. Tổ chức thực hiện Chiến lược bình đẳng giới đạt
các mục tiêu.
2.2 Cơ sở chính trị của việc thực hiện bình đẳng giới
Đối với việc lãnh chỉ đạo trong công tác thực hiện bình đẳng giới ln
được các cấp lãnh đạo Huyện quan tâm. Cụ thể đã ban hành nhiều văn bản chỉ
đạo thực hiện như, Kế hoạch số 114/KH-UBND, ngày 19/6/2021 về tổ chức
các hoạt động tuyên truyền hưởng ứng Tháng hành động quốc gia về phịng,
chống bạo lực gia đình và Ngày Gia đình Việt Nam 28/6/2018. Kế hoạch số
156/KH-UBND, ngày 10/9/2021 về thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục,
vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết mộ số vấn đề xã hội liên quan
đến phụ nữ” giai đoạn 2017-2027 trên địa bàn. Kế hoạch số 157/KH-UBND,
ngày 10/9/2018 về thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn
2017-2025”. Kế hoạch số 186/KH-UBND, ngày 16/11/2021 về triển khai
“Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới
hàng năm. Kế hoạch số 173/KH- BVSTBPN, ngày 16/10/2021 về tập huấn
công tác bình đẳng giới năm 2021. Kế hoạch số 174/KH- BVSTBPN, ngày
16/10/2021 về tập huấn nâng cao kiến thức về giới, cơng tác bình đẳng giới và
hướng dẫn kỹ năng sinh hoạt Câu lạc bộ Bình đằng giới năm 2021. Kế hoạch
số 175/KH- BVSTBPN, ngày 16/10/2021 về tập huấn kiến thức về giới và
cơng tác bình đẳng giới cho cán bộ nữ năm 2021.
2.3 Kết quả thực hiện các mục tiêu của Chiến lược bình đẳng giới


10


2.3.1 Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh
đạo từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị
- Phấn đấu đến năm 2021, cử 40% cán bộ nữ tham gia các chương trình
đào tạo nâng cao trình độ chun mơn, lý luận chính trị, bồi dưỡng về quản lý
nhà nước, kỹ năng nghiệp vụ và cập nhật kiến thức hội nhập quốc tế; tỷ lệ phụ
nữ tham gia vào cấp ủy Đảng đạt từ 18% trở lên và tỷ lệ nữ Đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp đạt 25% trở lên. Kết quả: Tỷ lệ nữ tham gia vào các
cấp ủy các cấp trong Huyện 68/302, chiếm 22,57%. Trong đó, cấp uỷ Huyện
có 7/41 nữ, chiếm tỷ lệ 17,07%; cấp uỷ xã, thị trấn có 61/261 nữ, chiếm
23,37%. Tỷ lệ nữ tham gia đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp chiếm
22,05%. Trong đó, đại biểu Hội đồng nhân dân huyện có 10/40 nữ, chiếm tỷ
lệ 25%; cấp xã, thị trấn có 108/495 nữ, tỷ lệ 21,81%).
- Phấn đấu đến năm 2021, đạt 30% các cơ quan cấp huyện, ủy ban nhân
dân các xã, thị trấn có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ. Kết quả: Cán bộ lãnh
đạo, chủ chốt huyện 02 nữ (Bí thư Huyện ủy và Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Huyện), các xã, thị trấn có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ 5/18.
- Phấn đấu đến năm 2021, đạt tỷ lệ 30% các cơ quan Đảng, đồn thể, tổ
chức chính trị - xã hội có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ. Kết quả: cấp huyện
có 9/33, đạt tỷ lệ 27,27%. Các xã, thị trấn 76/216, tỷ lệ 35,2%.
2.3.2 Giảm khoảng cách trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng
cường tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn đối với các nguồn lực kinh tế,
thị trường lao động.
- Phấn đấu hàng năm trong tổng số lao động được giải qút việc làm
có ít nhất 48% lao động nữ. Kết quả: Trong năm có 3.663 lao động nữ /7961


11

lao động được giới thiệu việc làm, đạt tỷ lệ 46,01%. Đặc biệt, có 150 lao
động nữ/ 256 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi theo hợp đồng,

đạt tỷ lệ 58,59%.
- Bình quân hàng năm tỷ lệ nữ được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ
thuật (từ trung cấp trở lên) chiếm 25% trong tổng số lao động được đào tạo
nghề. Kết quả: Có 13.422 nữ/32.583 lao động được đào tạo nghề và chuyên
môn kỹ thuật (từ trung cấp trở lên), đạt tỷ lệ 41% trong tổng số lao động được
đào tạo nghề và có 286 nữ/668 lao động được đào tạo nghề nông thôn là nữ,
đạt tỷ lệ 42.81%.
- Tỷ lệ phụ nữ thuộc diện hộ nghèo có phương án sản xuất, có nhu cầu
vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín
dụng khác đạt 100% năm 2021. Kết quả: có 1.156/1.156 hộ nghèo do phụ nữ
làm chủ hộ có phương án sản xuất, kinh doanh, có nhu cầu vay vốn ưu đãi từ
các chương trình việc làm, giảm nghèo, đạt tỷ lệ 100%, với số tiền 4,9 tỷ.
Ngoài ra, số phụ nữ trong hộ nghèo được hỗ trợ vốn vay tín dụng tiết kiệm
của chi, tổ hội để vươn lên, thoát nghèo. Hội lien hiệp phụ nữ tổ chức truyền
nghề 695 chị, giới thiệu việc làm cho 638 chị nhằm giúp có việc làm, có thu
nhập ổn định; đã cấp 157 suất học bỗng cho học sinh nghèo - học giỏi, số tiền
78.500.000 đ; tặng 150 phần quà cho học sinh nghèo, số tiền 30 triệu đồng;
vận động xây dựng 75 mái ấm tình thương cho phụ nữ nghèo có hồn cảnh
khó khăn, với tổng số tiền trên 2,1 tỷ đồng, sửa chửa 27 căn số tiền
386.500.000đ do hội vận động hỗ trợ.
2.3.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, từng bước đảm bảo sự tham
gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo


12

- Phấn đấu tỷ lệ biết chữ của nam và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 tuổi
đạt 95% vào năm 2021. Kết quả: Có 77.525 nam và nữ trong độ tuổi từ 15
đến 40 tuổi biết chữ, đạt tỷ lệ 99,83%.
- Đến năm 2021 tỷ lệ nữ có trình độ thạc sĩ đạt 40% trong tổng số

người được đào tạo thạc sĩ. Kết quả: Tồn huyện có 37/82 cán bộ có trình độ
thác sĩ, đạt tỷ lệ 45,12%. Trong đó, ngành huyện 9/22 và ngành giáo dục quản
lý 28/60.
- Giảm tỷ lệ trẻ em nữ bỏ học ở bậc THCS xuống dưới 3% so với tổng
số trẻ em nữ đang học ở bậc Trung học cơ sở. Kết quả: có 82/11.549 học sinh
THCS là nữ bỏ học, chiếm 0,71%, vượt chỉ tiêu. Để được kết quả như vậy
Huyện tập trung thực hiện đề án quy hoạch phát triển nguồn nhân lực đến
2021; thực hiện tốt “Ngày Hội khai trường”; thực hiện chế độ miễn, giảm học
phí cho học sinh nghèo. Mạng lưới trường, lớp ở các bậc học được đầu tư mở
rộng, đáp ứng tốt nhu cầu dạy và học. Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp, tỷ lệ tốt
nghiệp Tiểu học, Trung học cơ sở hàng năm đều tăng; duy trì kết quả phổ cập
giáo dục tiểu học, trung học cơ sở đúng độ tuổi và phổ cập mằm non cho trẻ 5
tuổi. Công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ quản lý giáo dục được quan tâm,
nhất là bố trí, đề bạt nữ vào các chức danh quản lý.
2.3.4 Đảm bảo bình đẳng giới trong tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe
- Phấn đấu giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống dưới
15/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2021. Kết quả: khơng có trường hợp tử vong
mẹ có liên quan đến thai sản.


13

- Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự
phịng lây truyền HIV từ mẹ sang con đạt 90% vào năm 2021. Kết quả: Có
1.435/1.597 phụ nữ mang thai tự nguyện xét nghiệm HIV, đạt tỷ lệ 89,86%.
- Giảm tỷ lệ phá thai xuống dưới 20/100 trẻ năm 2021. Kết quả: Có 157
cas nạo phá thai/1165 trẻ đẻ sống, đạt tỷ lệ 13,47%.
2.3.5 Bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa, thông tin
- Đến năm 2021, giảm 70% các sản phẩm văn hóa, thơng tin mang định

kiến giới. Kết quả: Qua kiểm tra khơng phát hiện sản phẩm văn hóa mang
định kiến về giới.
- Tăng thời lượng phát thanh trên Đài truyền thanh tuyên truyền, giáo
dục về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và 100% xã, thị trấn tiếp âm
chun mục bình đẳng giới từ sóng Đài của huyện. Kết quả: Xây dựng
chuyên mục Trẻ em- Bình đẳng giới, Chun mục phịng, chống bạo lực gia
đình trên Đài Truyền thanh huyện, được 48 chương trình, thời lượng 32
giờ/năm.
2.3.6 Bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa
bỏ bạo lực trên cơ sở giới
- Đảm bảo việc tiếp cận và bình đẳng giữa nam và nữ trong việc hưởng
thụ văn hóa, thể thao.
- Đến năm 2021, có 100% số nạn nhân của bạo lực gia đình được phát
hiện và 90% được tư vấn về pháp lý thông qua hệ thống câu lạc bộ gia đình
phát triển bền vững và cơ sở trợ giúp nạn nhân bị bạo lực gia đình.
- Hàng năm có 70% số nạn nhân của bạo lực gia đình đã được phát hiện
được hỗ trợ, chăm sóc sức khoẻ.


14

- Tỷ lệ người gây bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn tại các
cơ sở tư vấn về phịng, chống bạo lực gia đình đạt 60% vào năm 2020.
- Đến năm 2021, có 100% số nạn nhân bị buôn bán được phát hiện, trở
về thông qua trao trả hoặc được giải cứu.
- Hàng năm, có 100% số nạn nhân bị buôn bán trở về được hưởng các
dịch vụ hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng. Kết quả, Tiếp tục lồng ghép việc
phịng, chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới trong hoạt động của đề án
“Tuyên truyền đạo đức lối sống trong gia đình Việt Nam”. Tồn huyện có 72
Câu lạc bộ Gia đình phát triển bền vững, với 1.800 thành viên, 72 Nhóm

phịng, chống bạo lực gia đình, xây dựng địa chỉ tin cậy tại 1.896 tổ Nhân dân
tự quản, cơng bố 18 đường dây nóng ở mỗi ban chỉ đạo xã, thị trấn; tồn
huyện có 19 cơ sở khám chữa bệnh và tạm lánh cho nạn nhân bạo lực gia
đình. Các Câu lạc bộ duy trì tốt chế độ sinh hoạt theo quy định 2 tháng/1 lần.
Nội dung sinh hoạt như: chính sách pháp luật về phịng, chống bạo lực gia
đình, bình đẳng giới, quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình;
truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; tác hại của bạo lực gia đình; biện
pháp, kinh nghiệm trong phịng, chống bạo lực gia đình; kiến thức về hơn
nhân, gia đình; kỹ năng ứng xử, xây dựng Gia đình văn hóa, giáo dục đời
sống gia đình, về chăm sóc sức khoẻ, kế hoạch hố gia đình, xây dựng gia
đình no ấm bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc, Trong sinh hoạt, nhiều Câu lạc
bộ đã lồng ghép với ca cổ tài tử, áp dụng các hình thức sinh hoạt hấp dẫn như:
hái hoa dân chủ có tặng thưởng; biểu diễn tiểu phẩm, kết hợp với tuyên truyền
nhiệm vụ chính trị của địa phương theo từng thời điểm. Đã thu hút nhiều
thành viên tham gia, góp phần tích cực trong cơng tác phòng, chống bạo lực


15

gia đình. Qua đánh giá kết quả hoạt động: có 29 câu lạc bộ hoạt động tốt, 32
câu lạc bộ hoạt động Khá, 11 câu lạc bộ hoạt động trung bình. Năm 2020, tổ
chức mơ hình Sân chơi “Gia đình yêu thương” cho các gia đình tiêu biểu các
xã, thị trấn tham gia, nhằm góp phần đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền giáo
dục đạo đức lối sống trong gia đình, chia sẽ kinh nghiệm xây dựng gia đình
ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Đồng thời, tổng kết, đánh giá kết quả
10 năm thi hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình giai đoạn 2008-2018.
2.3.7 Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới
- Đến năm 2021, cấp huyện bố trí đủ cán bộ, cơng chức kiêm nhiệm
làm cơng tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ; nâng cao chất lượng
hoạt động của đội ngũ cộng tác viên ở cấp cơ sở.

- Đến năm 2021, bảo đảm 100% cán bộ, công chức làm cơng tác bình
đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp, các ngành được bồi dưỡng tập
huấn ít nhất một lần.
- Đến năm 2021, có 100% Ban vì sự tiến bộ phụ nữ huyện và các xã,
thị trấn có quy chế và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động. Kết quả, Từ
đầu năm đến nay có 79 lượt thành viên Ban vì sự tiến bộ phụ nữ cấp huyện,
xã dự tập huấn cơng tác bình đẳng giới do cấp trên tổ chức; Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, tổ chức 6 lớp tập huấn về cơng tác bình đẳng giới,
Phịng chống bạo lực trên cơ sở giới và hướng dẫn các nội dung hoạt động
Tháng hành động bình đẳng giới cho thành viên Ban vì sự tiến bộ phụ nữ xã,
thị trấn có trên 260 người dự; lớp tập huấn bình đẳng giới cho cán bộ nữ, có
190 nữ cán bộ lãnh đạo các ngành đoàn thể cấp xã, nữ Đại biểu Hội đồng
nhân dân xã, thị trấn; lớp tập huấn kỹ năng sinh hoạt cho Ban Chủ nhiệm Câu
lạc bộ Bình đẳng giới các xã, thị trấn, có 54 lượt thành viên dự. UBND xã, thị


16

trấn có quyết định thành lập 21 Câu lạc bộ Bình đẳng giới, có 500 thành viên
tham gia, từng bước đi vào hoạt động nề nếp, sinh hoạt định kỳ 1 lần/quý; tổ
chức 18 buổi tập huấn kiến thức về giới và kỹ năng tuyên truyền cho 810 lượt
Chi trưởng, tổ trưởng, tổ phó, báo cáo viên của Hội LHPN các xã, thị trấn
tham dự. Giám sát công tác triển khai thực hiện các hoạt động vì sự tiến bộ
phụ nữ và Bình đẳng giới đối với Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tại 18 xã, thị trấn.
Kết quả cho thấy Ban vì sự tiến bộ phụ nữ các xã, thị trấn có triển khai và
thực hiện tốt cơng tác Bình đẳng giới như mục tiêu đề ra.
3. MỘT SỐ KHĨ KHĂN TRONG THÚC ĐẨY BÌNH ĐẲNG
GIỚI TRONG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở HUYỆN C L, TỈNH Đ TT
- Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đề xuất về trên đào tạo về chuyên môn
cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới tuy nhiên thời gian qua cơng tác đào
tạo chun mơn làm cơng tác bình đẳng giới vẫn chưa được thực hiện rộng rãi

theo kế hoạch. Chưa có nguồn kinh phí tự chủ cho cơng tác thực hiện bình
đẳng giới ở địa phương nhằm mục đích giúp địa phương có hoạch định về
chiến lược bình đẳng giới.
- Một bộ phận người dân vẫn còn định kiến phân biệt về giới. từ đó
cũng làm ảnh hưởng đến cơng tác bình đẳng giới tại địa phương. Cơng tác
tun truyền các chủ trương chính sách của Đảng pháp luật của Nhà Nước
từng lúc từng nơi chưa thật sự sâu sát đến người dân về chính sách bình đẳng
giới.
4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG
LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở HUYỆN C L, TỈNH Đ TT
Để nâng cao nhận thức về bình đẳng giới nói chung và bình đẳng giới
trong lĩnh vực chính trị nói riêng và từng bước đẩy lùi những tư tưởng trọng
nam, khinh nữ, định kiến giới trong gia đình và ngồi xã hội, tồn bộ hệ thống


17

chính trị cần tăng cường và đa dạng hố cơng tác tuyên truyền về bình đẳng
giới trên các phương tiện thơng tin đại chúng. Đa dạng hố các hình ảnh nữ
giới với các vai trò và nghề nghiệp khác nhau, đặc biệt trong vai trị lãnh đạo,
quản lý thì cần.
- Cấp ủy đảng, chính quyền phải xây dựng hệ thống chính trị vững
mạnh, thật sự đồn kết, có kế hoạch, đề án, phương án triển khai thực hiện
cơng tác bình đẳng giới hàng tháng, quý, năm, 5 năm và có chiến lược thực
hiện giai đoạn 5 năm, 10 năm. Bằng nghị quyết của cấp ủy và kế hoạch thực
hiện của ủy ban nhân dân đến từng xã, phường cụ thể.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân
Huyện xây dựng các chương trình, kế hoạch dài hạn và hàng năm. Xây dựng
các dự án, phương án hỗ trợ về việc làm, vốn, học nghề các nội dung khác có
liên quan về bình đẳng giới. Xây dựng các chính sách nhằm xóa bỏ phân biệt

đối xử về giới trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội như lao động, giáo dục, văn
hóa y tế, gia đình. Theo dõi và đánh giá kế hoạch thực hiện có liên quan đến
giới; tơ chức các hoạt động khảo sát, truyền thông và nâng cao nhận thức; xây
dựng các báo cáo về bình đẳng giới thực hiện tại địa phương và chịu trách
nhiệm trước ủy ban nhân dân xã về kết quả thực hiện bình đẳng giới tại địa
phương.
- Phịng Văn hóa thơng tin Huyện là cơ quan được ủy ban nhân dân
Huyện phân công thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình,
thể dục và du lịch. có trách nhiệm tham mưu xây dựng hướng dẫn tổ chức
thực hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam. Hướng dẫn thực hiện các
quy định của pháp luật về cơng tác gia đình và phịng, chống bạo lực gia đình.
Tun truyền, giáo dục đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình. Triển
khai và thực hiện tiêu chí gia đình văn hóa tại địa phương.
- Xây dựng và kiện tồn ủy ban vì sự tiến bộ phụ nữ tại từng địa
phương. Đây là một ban được chủ tịch ủy ban nhân dân xã ra quyết định


18

nhằm thực hiện nhiệm vụ giúp chủ tịch nghiên cứu, phối hợp giải quyết
những vấn đề liên ngành liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ trong phạm vi
của xã do đồng chí phó chủ tịch ủy ban nhân dân xã phụ trách văn hóa, xã hội
làm trưởng ban.
- Đảng ủy lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp hoạt động đi vào
chiều sâu và nhân rộng các mơ hình bình đẳng giới lan rộng khắp địa phương
quản lý.




×