Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

tại Cty cổ phần chè Kim Anh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.12 KB, 47 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp 1 Công ty CP chè Kim Anh
Lời mở đầu
Trong giai đoạn cạnh tranh tự do, mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát
triển đều vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Do đó, mỗi doanh nghiệp phải
quản lý chặt chẽ các vấn đề chi phí, thu nhập và quá trình sản xuất. Và kế
toán chính là một công cụ quản lý tài chính hữu hiệu trong mỗi doanh
nghiệp.
Việc tổ chức tốt công tác kế toán sẽ cung cấp cho các nhà quản lý
những thông tin chính xác và kịp thời để từ đó đa ra đợc các quyết định tối u
cho quá trình sản xuất và kinh doanh. Một doanh nghiệp có bộ phận kế toán
hoạt động có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh.
Thấy rõ vai trò quan trọng của kế toán trong doanh nghiệp, cùng với
yêu cầu của chơng trình học tập trong nhà tròng, em đã tham gia tìm hiểu
thực tế công tác tổ chức kế toán tại công ty cổ phần chè Kim Anh. Nhờ sự
giúp đỡ của ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên phòng tài chính kế toán, cùng
sự hớng dẫn tận tình của cô Trần Nam Thanh em đã hoàn thành báo cáo thực
tập tổng hợp về tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty và hoạt động của bộ
máy kế toán.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo gồm các mục sau:
I. Tổng quan chung về công ty.
II. Tổ chức bộ máy và công tác kế toán tại công ty cổ phần
chè Kim Anh.
III. Thực trạng tổ chức công tác kế toán các phần hành.
IV. Đánh giá chung về công tác kế toán của doanh nghiệp.
Sinh viên Vũ Thị Thuận Lớp Kế toán 42 C
Báo cáo thực tập tổng hợp 2 Công ty CP chè Kim Anh
I. Khái quát chung về công ty:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần chè
Kim Anh.
Công ty cổ phần chè Kim Anh với bề dày trên 40 năm hình thành và
phát triển là một trong những doanh nghiệp đầu đàn trong ngành chè Việt


Nam. Công ty là thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty chè Việt
Nam. Công ty trụ sở tại xã Mai Đình huyện Sóc Sơn Hà Nội.
Tên giao dịch: Kim Anh tea Stock Holding Company.
Tel: 04.8843222-8843263, Fax: 04.8840724
Website: .
Email:
Công ty cổ phần chè Kim Anh chuyên sản xuất các loại chè xanh, đen
xuất khẩu và chè hơng tiêu dùng nội địa.
Công ty cổ phần chè Kim Anh đợc thành lập trên cơ sở hai nhà máy
nhập lại là nhà máy chè Vĩnh Long và nhà máy chè Kim Anh.
Nhà máy chè Kim Anh đợc thành lập năm 1960 ở Việt Trì, Vĩnh Phú
(nay là tỉnh Phú Thọ) chuyên sản xuất chè xanh xuất khẩu và tiêu dùng nội
địa. Sau năm 1975 do yêu cầu tập trung của ngành, nhà máy chè Kim Anh
chuyển về xã Mai Đình, Sóc Sơn, Hà Nội.
Nhà máy chè Vĩnh Long đợc thành lập năm 1959 ở Hà Nội chuyên sản
xuất chè hơng tiêu dùng nội địa. Trong những năm chiến tranh nhà máy phải
sơ tán lên Vĩnh Long, Tam Đảo, Vĩnh Phúc.
Ngày 15/5/1980 Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm quyết định
sáp nhập 2 nhà máy chè Kim Anh và nhà máy chè Vĩnh Long thành nhà máy
chè xuất khẩu Kim Anh, trụ sở tại xã Mai Đình, Sóc Sơn, Hà Nội. Trong thời
gian này, nhà máy gặp nhiều khó khăn nh phải di chuyển địa điểm, tổ chức
sắp xếp lại cơ cấu. Tuy nhiên sự giúp đỡ của liên hiệp chè, cán bộ và công
Sinh viên Vũ Thị Thuận Lớp Kế toán 42 C
Báo cáo thực tập tổng hợp 3 Công ty CP chè Kim Anh
nhân nhà máy đã vợt qua những khó khăn ban đầu, đi vào sản xuất ổn định.
Do quy mô sản xuất đợc mở rộng, sản lợng chè tăng, nhà máy đã mở rộng thị
trờng tiêu thụ đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu với các thị trờng nh Liên Xô cũ
và các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu. Trong giai đoạn này nhà máy nhận đ-
ợc nhiều bằng khen các loại.
Tháng 2/1990, nhà máy chè xuất khẩu Kim Anh đợc đổi tên thành nhà

máy chè Kim Anh. Vào thời điểm này, nền kinh tế Việt Nam đang trong thời
kỳ chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng. Bỡ ngỡ với cơ chế mới, thị
trờng tiêu thụ bị thu hẹp, nhất là ở lĩnh vực xuất khẩu khi Liên Xô và các nớc
XHCN Đông Âu sụp đổ. Tuy nhiên, nhờ nhanh chóng cải tiến công nghệ, đa
dạng hoá sản phẩm và sự nỗ lực của mỗi cán bộ công nhân, nhà máy đã dần
dần khẳng định lại vị trí của mình.
Ngày18/12/1995, nhà máy chè Kim Anh đợc đổi tên thành công ty chè
Kim Anh trực thuộc tổng công ty chè Việt Nam. Từ năm 1995 đến năm
1999, công ty có những bớc tiến đáng kể, những sản phẩm mang nhãn hiệu
Kim Anh tea company đã trở nên quen thuộc với nhiều ngời tiêu dùng Việt
Nam và còn xuất hiện ở nhiều nớc: Hong Kong, Canada, Đông Âu Chính
bởi sự đa dạng về chủng loại, phong phú về mẫu mã và chất lợng tốt, khối l-
ợng chè sản xuất của công ty năm sau luôn cao hơn năm trớc (năm 1997:
1656 tấn, năm 1998:2037 tấn). Hàng năm lợng chè xuất khẩu chiếm tới 60%
tổng doanh thu của công ty. Công ty ngày càng mở rộng quy mô hoạt động
cũng nh quy mô thị trờng của mình. Tính đến cuối năm 1998, tổng vốn kinh
doanh của công ty là 8.838.350.000 VND, tăng 70% so với năm 1996
(5.201.883.000 VND) trong đó vốn lu động là 3.732.208.000 VND, tăng
17,7% và vốn cố định là 5.046.148.000 VND tăng 154,9%. Tổng số lao động
là 475 ngời tăng 19,6% so với 397 ngời năm 1996.
Đến năm 1999, nhà nớc có chủ trơng tổ chức sắp xếp lại các doanh
nghiệp nhà nớc nhằm mục đích tăng hiệu quả kinh tế và nâng cao sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp. Công ty chè Kim Anh là doanh nghiệp nhà nớc
Sinh viên Vũ Thị Thuận Lớp Kế toán 42 C
Báo cáo thực tập tổng hợp 4 Công ty CP chè Kim Anh
đầu tiên thuộc ngành chè đợc chọn để tiến hành cổ phần hoá. Sau 6 tháng
chuẩn bị, ngày 3/7/1999, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ra quyết
định số 99/1999/QĐBNN-TCCB chuyển công ty chè Kim Anh thành công ty
cổ phần chè Kim Anh với số vốn điều lệ là 9,2 tỉ đồng, đợc chia thành 92.000
cổ phần, trong đó cổ phần nhà nớc chiếm 30%, tỉ lệ cổ phần bán cho ngời lao

động trong công ty là 48%, bán cho đối tợng bên ngoài là 20%. Tổng số vốn
cổ phần theo giá u đãi cho ngời nghèo trong công ty trả dần là 8.840 cổ phần.
Đây là một bớc chuyển biến lớn lao trong lịch sử phát triển của công ty chè.
Việc cổ phần hoá đã thay đổi hình thức sở hữu của công ty, nếu nh trớc đây,
công ty thuộc sở hữu nhà nớc thì hiện nay cả ngời lao động trong công ty
cũng trở thành chủ sở hữu. Tất cả cùng chung một mục đích làm cho công ty
ngày càng lớn mạnh, và đời sống của ngời lao động ngày càng nâng cao.
Nhờ những bớc cải tiến quan trọng đó nên chỉ sau 3 tháng chuyển sang
công ty cổ phần, công ty đã sản xuất đợc 500 tấn sản phẩm trong đó chè đen
xuất khẩu đợc 270 tấn, bằng 45%sản lợng cả năm 1999 và tăng 22% so với
cùng kỳ năm 1998. Doanh thu tiêu thụ đạt 13,5 tỉ đồng, số tiền lãi chia cổ
phần là 528 triệu đồng, tỉ lệ lãi cổ phần đạt 1,23
%
/tháng, thu nhập bình quân
mỗi công nhân từ 600-650 nghìn đồng một tháng, tăng 200 nghìn đồng so
với trớc. Những con số trên cho thấy công ty không những ổn định sản xuất
mà còn phát triển mạnh.
Hơn nữa, công ty còn đa ra thị trờng trong nớc và quốc tế trên 30 sản
phẩm đợc tặng nhiều huy chơng vàng, bông lúa vàng tại hội chợ triển lãm
Giảng Võ Hà Nội, Cần Thơ và đợc chọn là hàng Việt Nam chất lợng cao.
Nhờ sự cải tiến về chất lợng, bao bì sản phẩm và sự đa dạng hoá về các loại
sản phẩm nên sản phẩm chè Kim Anh đã có mặt khắp mọi nơi trên đất nớc ta
và trên 50 quốc gia và vùng lãnh thổ khác. Nó còn thâm nhập và đứng vững
ngay cả ở những thị trờng khó tính nhất nh Hoa Kỳ, Nhật Bản, Canada Th -
ơng hiệu chè Kim Anh giờ đây đợc nhiều ngời biết đến, không kém gì những
thơng hiệu chè nổi tiếng nh Lipton, Dimah
Sinh viên Vũ Thị Thuận Lớp Kế toán 42 C
Báo cáo thực tập tổng hợp 5 Công ty CP chè Kim Anh
Công ty cổ phần chè Kim Anh ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của
mình trên thị trờng và trên đà phát triển. Bảng số liệu sau đây cho thấy sự nỗ

lực phấn đấu của công ty trong những năm gần đây:
Đơn vị: 1.000vnđ.
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tổng doanh thu 29.684.00
0
30.528.00
0
33.502.00
0
35.908.00
0
37.702.000
Tổng lợi nhuận 1.044 577.460 1.178 1.600 9.502
Nộp ngân sách 1.304 1.556 1.240 2.226 3.167
Thu nhập BQ 550 650 690 710 730
Số lao động 370 390 410 410 410
Mục tiêu của công ty trong những năm tới là tiếp tục nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, đa dạng hoá các loại mẫu mã và bao bì, tích cực mở rộng và
tìm kiếm các thị trờng trong và ngoài nớc, đẩy mạnh công tác xúc tiến thơng
mại và xây dựng thơng hiệu chè Kim Anh, những tồn tại trong quản lý , nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp công ty phát triển hơn nữa trở thành
một doanh nghiệp hàng đầu trong ngành chè Việt Nam và chiếm đợc thị phần
lớn trong thị trờng chè thế giới.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty:
Khi chuyển sang công ty cổ phần, công ty chè Kim Anh đã tiến hành
đổi mới bộ máy quản lý cho phù hợp với hình thức hoạt động của công ty.
Quá trình đổi mới đợc tiến hành trên cơ sở gọn nhẹ và tiết kiệm nhng vẫn
đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Trong quá trình sắp xếp lại nhiều phòng
ban đã đợc sáp nhập vào nhau và kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau.

Tất cả đều hoạt động thống nhất nhằm đạt đợc mục tiêu, nhiệm vụ của công
ty. Hiện nay, số lợng cán bộ công nhân viên trong công ty gồm có 410 ngời
trong đó: lao động trrực tiếp là 210 ngời và lao động gián tiếp là 200 ngời.
Sinh viên Vũ Thị Thuận Lớp Kế toán 42 C
Báo cáo thực tập tổng hợp 6 Công ty CP chè Kim Anh
Công ty cổ phần chè Kim Anh đợc thành lập và hoạt động theo luật
Doanh nghiệp dới hình thức công ty cổ phần, nên cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý của công ty cũng bao gồm những thành phần chủ yếu đợc nêu trong
luật doanh nghiệp.
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty cổ phần chè Kim Anh:
Trong công ty quyền quyết định cao nhất là Đại hội đồng cổ đông
(ĐHĐCĐ), ĐHĐCĐ của công ty bao gồm 220 cổ đông có quyền biểu quyết.
ĐHĐCĐ bầu ra hội đồng quản trị và ban kiểm soát thay mặt các cổ đông
điều hành quản lý trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
ĐHĐCĐ họp ít nhất mỗi năm một lần để thông qua báo cáo tài chính năm và
định hớng phát triển của công ty. ĐHĐCĐ cũng có quyền quyết định chào
bán cổ phần và mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của công ty. HĐQT có 5 thành viên trong đó có 1 chủ
tịch, 1 phó chủ tịch và 3 thành viên khác. HĐQT có nhiệm vụ quản
lý chung hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng
cách đa ra các quyết định, phơng hớng, các quy chế kiểm ssoát nội
bộ.
Sinh viên Vũ Thị Thuận Lớp Kế toán 42 C
HĐQT
BKS
Ban GĐ
Phòng
KTTT

Phòng
TCKT
TC
HC
KT
CN
PX
TP
PX
CB
NM
Đại
Từ
NM
Định
Hoá
X
C
B
Báo cáo thực tập tổng hợp 7 Công ty CP chè Kim Anh
Ban kiểm soát: gồm 3 ngời trong đó có 1 trởng ban và 2 kiểm soát
viên có trình độ chuyên môn cao về nghiệp vụ kế toán. Ban kiểm
soát phải thẩm tra báo cáo tài chính năm, quản lý, phát hiện các sai
sót của các bộ phận và đa ra ĐHĐCĐ. Ban kiểm soát cũng có thể
kiến nghị các biện pháp bổ sung, sửâ đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức
sản xuất.
Ban giám đốc điều hành: bao gồm giám đốc điều hành, phó giám
đốc kinh doanh và phó giám đốc nguyên liệu. Giám đốc điều hành
là thành viên của HĐQT có nhiệm vụ điều hành trực tiếp mọi hoạt
động sản xuất kinh đoanh của công ty theo các nghị quyết của

HĐQT và phơng án của công ty, đợc uỷ quyền là đại diện hợp pháp
của công ty. Phó giám đốc kinh doanh phụ trách về việc tiêu thụ
sản phẩm, trực tiếp quản lý phòng kinh tế thị trờng. Phó giám đốc
nguyên liệu phụ trách thu mua các yếu tố đầu vào cho sản xuất ở 2
xí nghiệp thành viên và phân xởng chè Ngọc Thanh.
Phòng kinh tế thị trờng (KTTT): nghiên cứu thị trờng, giới thiệu
sản phẩm, lập kế hoậch cung ứng vật t, kế hoạch sản xuất và tiêu
thu, xác định các định mức kinh tế kỹ thuật.
Phòng tài chính kế toán (TCKT): tổ chức các vấn đề liên quan đến
công tác kế toán của công ty theo đúng chế độ kế toán hiện hành,
cung cấp các thông tin kế toán cho các bộ phận có liên quan, cố
vấn cho giám đốc trong quản trị doanh nghiệp.
Phòng hành chính tổng hộp (HCTH): giải quyết các vấn đề có liên
quan đến ngời lao động nh tuyển lao động, đào tạo lao động khen
thởng kỷ luật công nhân viên và giải quyết các vấn đề liên quan
đến tiền lơng ccủa đơn vị.
Phòng KCS: theo dõi quy trình công nghệ, đảm bảo về mặt kỹ thuật
cho quy trình sản xuất, xây dựng định mức nguyên vật liệu.
Sinh viên Vũ Thị Thuận Lớp Kế toán 42 C
Báo cáo thực tập tổng hợp 8 Công ty CP chè Kim Anh
Phòng cơ điện: bảo đảm cho máy móc hoạt động thông suốt trong
cả quá trình vận hành.
Phân xởng thành phẩm (PXTP): nhiệm vụ đóng gói chè và vần
chuyển dến kho thành phẩm.
Phân xởng chế biến (PXTP): thực hiện toàn bộ quy trình tinh chế từ
chè buúp khô thành chè thành phẩm.
Hai xí nghiệp thành viên: là nhà máy chè Đại Từ và Định Hoá, x-
ởng chế biến chề Ngọc Thanh có nhiệm vụ thu mua chè, sơ chế
thành chè búp khô làm nguyên liệu cho sản xuất.
3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất:

Sản phẩm chính của Công ty cổ phần chè Kim Anh là chè các loại, bao
gồm ba dạng chính là: chè xanh, chè đen xuất khẩu và chè hơng các loại để
tiêu dùng nội địa, công ty cổ phần chè Kim Anh tổ chức sản xuất chè ở 2 xí
nghiệp thành viên là xí nghiệp chè Đại Từ và xí nghiệp chè Định Hoá, đồng
thời ở trụ sở công ty có 2 phân xởng sản xuất là phân xởng chế biến và phân
xởng thành phẩm. Trong mỗi phân xởng lại chia thành các tổ để công việc
sản xuất đạt hiệu quả cao. Để thấy rõ cơ cấu sản xuất của công ty ta xem xét
sơ đồ cơ cấu sản xuất dới đây:
Sinh viên Vũ Thị Thuận Lớp Kế toán 42 C
Báo cáo thực tập tổng hợp 9 Công ty CP chè Kim Anh
Sơ đồ cơ cấu sản xuất công ty cổ phần chè Kim Anh
Chức năng nhiệm vụ của mỗi bộ phận trong cơ cấu tổ chức sản xuất
nh sau:
Hai xí nghiệp thành viên Đại Từ, Định Hoá và xởng chế biến Ngọc
Thanh có nhiện vụ thu mua chè tơi và sơ chế thành bán thành phẩm
chè búp khô nhập về công ty.
Phân xởng chế biến: thực hiện toàn bộ quá trình tinh chế từ chè búp
khô qua các khâu để tạo thành các loại chè rồi chuyển sang phân x-
ởng thành phẩm để đóng gói. Cụ thể đợc tiến hành nh sau:
o Tổ sàng: sấy lại chè ở nhiệt độ thích hợp, đa chè đã sấy vào máy
sàng, những cánh chè to đa qua máy cắt. Chè đã qua công đoạn này
đợc đa vào máy quạt, tách râu sơ để thành chè bán thành phẩm.
o Tổ đấu trộn: trộn từng loại chè bán thành phẩm ở tất cả các vùng
theo một tỷ lệ nhất định.
o Tổ sao hơng: từ các loại chè đã đợc đấu trộn cùng với các hơng liệu
để sao chè với hơng.
Sinh viên Vũ Thị Thuận Lớp Kế toán 42 C
Công ty
XN thành viên PX chế biến PX thành phẩm
XN

Định
Hoá
Xưởng
Ngọc
Thanh
Tổ
sàng
Tổ
đấu
trộn
Tổ
sao
Tổ
đóng
gói
Tổ
vận
chuyển
XN
Đại
Từ
Báo cáo thực tập tổng hợp 10 Công ty CP chè Kim Anh
o Tổ ủ chè: đa chè đã sao hơng đi ủ và bảo quản rồi chuyển sang
phân xởng thsành phẩm.
Phân xởng thành phẩm: có nhiệm vụ đóng gói chè và vận chuyển
về kho thành phẩm. Nhiệm vụ từng tổ nh sau:
o Tổ đóng gói: có nhiệm vụ vận chuyển các vật liệu cần thiết đến để
đóng gói và đóng gói chè đã đợc chế biến vào hộp, túi đúng quy
cách.
o Tổ vận chuyển: vận chuyển các loại chè đóng gói vào kho thành

phẩm.
4. Quy trình công nghệ sản xuất chè:
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào thì dây chuyền công
nghệ hiện đại cũng là một yếu tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp tồn tại và
phát triển trên thị trờng cạnh tranh khốc liệt nh hiện nay. Xác định đợc vấn
đề đó công ty chè Kim Anh đã đầu t rất nhiều tiền vào việc hiện đại hoá dây
chuyền công nghệ sản xuất. Các loại máy móc nh: máy sấy, máy sàng, máy
cắt, máy tách râu sơ, các loại máy đóng gói đều đ ợc công ty nhập từ ấn
Độ, Trung Quốc-những nớc có trình độ sản xuất chè tiên tiến trên thế giới.
Công ty đã đa ra thị trờng trên 30 loại sản phẩm khác nhau với đủ mẫu mã
bao bì, hơng liệu nhng đều xuất phát từ 3 nhóm mặt hàng chè: chè xanh, chè
đen xuất khẩu và chè hơng tiêu dùng nội địa. Nhóm mặt hàng khác nhau nên
công nghệ sản xuất cũng có những điểm khác nhau. Sau đây là sơ đồ quy
trình công nghệ sản xuất chè của công ty cổ phần chè Kim Anh:
Sinh viên Vũ Thị Thuận Lớp Kế toán 42 C
Báo cáo thực tập tổng hợp 11 Công ty CP chè Kim Anh
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất chè.
Nguyên liệu chính của mỗi mặt hàng là chè sơ chế. Chè búp tơi đợc 2
xí nghiệp chè thành viên thu mua của nông dân và sơ chế tại chỗ rồi chuyển
về công ty. Chè búp tơi nếu sơ chế để phục vụ cho sản xuất chè xanh xuất
khẩu và chè hơng tiêu dùng nội địa thì phải thông qua công đoạn sào diệt
men, vò, sấy. Nếu để phục vụ cho sản xuất chè đen xuất khẩu phải trải qua
các công đoạn: làm héo, vò, sấy. Chè sau khi sơ chế phải để riêng từng loại,
từng vùng chè. Chè sơ chế sau đó đợc chuyển về công ty để sản xuất chè
thành phẩm. Từ chè sơ chế muốn sản xuất ra chè thành phẩm phải trải qua
các công đoạn sau:
Sấy lại: chè đã đợc sơ chế phải cho vào máy sấy lại, nhiệt độ lò sấy
khoảng 70-80
o
C. Nếu chè quá ẩm, nhiệt độ đó có thể lên tới 90

o
C.
Sàng rung: chè đã sấy chuyển qua máy sàng rung. Những cánh chè
to phải đem qua máy cắt lại cho đúng kích cỡ kỹ thuật.
Tách ép: tách số nhỏ, chè bán thành phẩm, chè nhỏ và chè to đã cắt
cho vào máy sàng lại. Máy sàng này có 5 cửa, sau đó đem đi cắt lại
rồi cho vào máy sàng lại.
Sinh viên Vũ Thị Thuận Lớp Kế toán 42 C
Chè sơ chế
Sấy Sàng rung
Tách ép
Tách râu sơ
Đấu trộnĐóng gói Sao ướp hương
Tách hương
Kho thành phẩm
Báo cáo thực tập tổng hợp 12 Công ty CP chè Kim Anh
Tách râu sơ: chè đã quạt xong chuyển sang máy tách râu sơ. Tại
máy râu sơ sẽ dính vào con lăn đã đợc đốt nóng, chảy vào máy
thành phế liệu còn cánh chè sẽ theo băng chuyền ra ngoài. Chè đã
tách râu sơ 1 lần chuyển sang máy quạt, sau đó lại quay vào máy
tách râu sơ lần 2 với mục đích đẩy hết râu sơ ra khỏi chè tạo ra chè
bán thành phẩm.
Đấu trộn: từng loại chè bán thành phẩm khác nhau sẽ đợc đấu trộn
với nhau theo một tỷ lệ thích hợp để tạo nên vị riêng cho chè Kim
Anh. Nếu là chè xanh, đen xuất khẩu, sau khi đấu trộn chè đợc đa
sang phân xởng thành phẩm để đóng gói thành chè thành phẩm và
nhập kho. Nếu là chè hơng tiêu dùng nội địa thì chuyển qua các
công đoạn sau:
o Sao tẩm hơng: Việc sao hơng đợc chia làm 3 giai đoạn là thắt ẩm,
sao khô và cho hơng. Qua 2 giai đoạn đầu làm chè khô đi và các vị

lạ đã mất, việc sao tẩm hơng chuyển qua giai đoạn 3. ở giai đoạn
này, tuỳ theo kế hoạch sản xuất loại chè nào mà cho hơng liệu phù
hợp nh: sen, nhài, chanh, cam, thảo mộc, nhân sâm, nhiệt độ trong
chảo lên cao 90-100
o
C. Sau khi cho hơng khoảng 15 phút thì cho
chè ra.
o Sàng tách hơng: Sau khi tẩm hơng, chè đợc ủ từ 1 đến 3 tháng cho
ngấm, rồi qua sàng tách hơng để loại bỏ hơng liệu.
Đóng gói: Các loại chè đều đợc chuyển sang phân xởng thành
phẩm để đóng gói chè vào hộp, túi, gói theo đúng kích cỡ, trọng l-
ợng tồi chuyển vào kho thành phẩm.
Quy trình công nghệ sản xuất chè tại công ty cổ phần chè Kim Anh là
quy trình công nghệ phức tạp-kiểu liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn ngày, thuộc
loại hình sản xuất với khối lợng lới, khép kín từ khâu nguyên liệu đến thành
phẩmđóng gói và nhập kho. Sản phẩm của quy trình công nghệ này là chè
Sinh viên Vũ Thị Thuận Lớp Kế toán 42 C
Báo cáo thực tập tổng hợp 13 Công ty CP chè Kim Anh
thành phẩm các loại, giá trị phẩm cấp của các loại chè phụ thuộc vào kỹ thuật
sản xuất và trình độ tay nghề của công nhân viên trong công ty.
II. Tổ chức bộ máy và công tác kế toán tại công
ty chè Kim anh:
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Chức năng, nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán:
Phòng tài chính kế toán là một phòng ban nghiệp vụ có chức năng
chính là phân tích và giám đốc các hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Đồng thời, phòng tài cính kế toán có chức năng tham mu cho ban giám
đốc việc chuẩn bị và quản lý các nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đề xuất
và thực hiện biện pháp bảo toàn và phát triển vốn, hớng dẫn thực hiện các
nghiệp vụ hạch toán thống kê, kế toán và phân tích hoạt động kinh tế trong

nội bộ công ty.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch tài chính
của công ty thực hiện các nghĩa vụ thống kê tổng hợp, kế toán tài chính và
hạch toán quyết toán, thực hiện chế độ báo cáo tài chính với các cơ quan tài
chính cấp trên. Tham mu, giúp đỡ ban giám đốc tổ chứ mạng lới thống kê kế
toán, hớng dẫn thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, hạch toán nội bộ các phân
xởng trong công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty cổ phần chè Kim Anh là công ty có quy mô không lớn, mọi
hoạt động sản xuất kinh donah chủ yếu tập trung tại công ty trên cơ sở sắp
xếp bộ máy gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Nên để thuận tiện cho việc cung
cấp thông tin kế toán công ty tổ chức kế toán theo mô hình tập trung vào một
phòng kế toán trung tâm. Còn ở các bộ phận trực thuộc có các nhân viên kinh
tế.
Sinh viên Vũ Thị Thuận Lớp Kế toán 42 C
Báo cáo thực tập tổng hợp 14 Công ty CP chè Kim Anh
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán của công ty gồm 4 ngời, mỗi ngời kiêm nhiệm nhiều
công việc khác nhau nhng vẫn luôn đảm bảo cung cấp thông tin cho việc
quản lý toàn công ty.
Kế toán trởng: là ngời đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ phụ
trách chung, chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc, cơ quan chủ quản
về số liệu kế toán cung cấp. Là ngời tập hợp số liệu từ các phần
hành kế toán để ghi vào sổ cái, tính thuế phải nộp và các khoản
phải nộp ngân sách nhà nớc.
Ngoài ra kế toán trởng còn chịu tráh nhiệm theo dõi ghi chép tính
toánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vật liệu chính, thành phẩm, phản
ánh các nghiệp vụ này vào sổ chi tiết, bảng phân bổ, cùng các số liệu do các
kế toán ở phần hành khác chuyển đến cuối tháng lập NKCT, cuối quý lập báo
cáo tài chính.

Kế toán TSCĐ, vật liệu phụ, theo dõi công nợ của 2 xí nghiệp thành
viên: chịu trách nhiệm theo dõi, ghi chép và tính toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến TSCĐ, vật liệu phụ, công nợ và 2 xí
Sinh viên Vũ Thị Thuận Lớp Kế toán 42 C
Kế toán trưởng-kiêm kế toán thành phẩm, tiêu thụ, vật liệu
chính, kế toán tổng hợp.
KTTSCĐ
VL phụ,
công nợ.
KT tập hợp
chi phí và
tính giá
thành
KT tiền
mặt kiêm
thủ quỹ
KT lư
ơng(phòng
HCTH)
NV thống kê các
PX
NV kinh tế các XN thành
viên
Báo cáo thực tập tổng hợp 15 Công ty CP chè Kim Anh
nghiệp thành viên. Phản ánh các nghiệp vụ này vào sổ chi tiết, bảng
phân bổ. Cuối kỳ các số liệu này chuyển cho kế toán tổng hợp.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: chịu trách nhiệm theo
dõi ghi chép tính toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các chi
phí đầu vào trong quá trình sản xuất, mở sổ chi tiết, lập các bảng
phân bổ, bảng kê theo yêu cầu quản lý. Cuối tháng, lập bảng tính

giá thành sản phẩm rồi chuyển toàn bộ cho kế toán tổng hợp.
Kế toán tiền mặt: chịu trách nhiệm thu chi quản lý tiền mặt, theo
dõi ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt
và cả tiền gửi ngân hàng. Cuối tháng, kiểm quỹ, đối chiếu số tiền
trên sổ với số tiền thực tế có tại quỹ, rồi chuyển toàn bộ số liệu cho
kế toán tổng hợp.
Nhân viên thống kê phân xởng: chịu trách nhiệm theo dõi tình hình
sử dụng nguyên vật liệu, số lợng, quy cách sản phẩm sản xuất hàng
tháng.
Phòng hành chính tổng hợp: chịu trách nhiệm về công nhân viên
của công ty đồng thời hàng thánh tính ra số lợng và các khoản phải
trích theo lơng của toàn bộ công nhân viên trong công ty rồi
chuyển toàn bộ sổ sách cho phòng kế toán.
Kế toán tổng hợp tiếp nhận sổ sách và ghi chép sổ chi tiết và bảng
phân bổ tiền lơng.
Do trình độ chuyên môn vững vàng cùng với nhiều năm kinh nghiệm
trong nghề kế toán nên dới sự chỉ đạo, hớng dẫn của kế toán trởng phòng kế
toán chỉ với 4 ngời nhng luôn hoạt động nhịp nhàng và hoàn thành mọi
nhiệm vụ đợc giao.
2. Tổ chức hệ thống chứng từ:
Sinh viên Vũ Thị Thuận Lớp Kế toán 42 C
Báo cáo thực tập tổng hợp 16 Công ty CP chè Kim Anh
Tổ chức chứng từ tiền mặt: Các nghiệp vụ tiền mặt xảy ra tại công
ty gồm có:
o Nghiệp vụ thu tiền mặt: thu từ bán hàng, rút tiền gửi ngân hàng về
quỹ, tiền vay, các nghiệp vụ thanh toán.
o Nghiệp vụ chi tiền mặt: mua vật t, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ nộp
vào ngân hàng, thanh toán lơng và các khoản khác cho ngời lao
động
Do đó, các chứng từ mà công ty sử dụng là phiếu thu, phiếu chi, giấy

đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ.
Tổ chức chứng từ hàng tồn kho tại công ty: Các nghiệp vụ hàng tồn
kho xảy ra tại công ty gồm có:
o Các nghiệp vụ nhập hàng: mua ngoài vật t, sản xuất hoàn thành
nhập kho, thu hồi từ sản xuất
o Các nghiệp vụ xuất hàng: xuất kho sản xuất, xuất bán
Các chứng từ sử dụng:
o Chứng từ nguồn sử dụng khi nhập hàng: hoá đơn mua hàng (khi
mua ngoài), bảng kê nhập xuất, phiếu giao nhận sản phẩm (khi
nhập từ sản xuất), khi xuất hàng thì có lên xuất do phòng kinh tế thị
trờng lập.
o Chứng từ thực hiện: biên bản kiểm nhận vật t, sản phẩm hàng hoá
do phòng KCS lập, phiếu nhập kho xuất kho do phòng kinh tế thị
trờng lập.
Tổ chức chứng từ bán hàng: nghiệp vụ bán hàng tại công ty đợc
thực hiện theo các hình thức nh bán trực tiếp hoặc gửi bán, do đó,
chứng từ sử dụng chỉ gồm hoá đơn GTGT.
Quy trình luân chuyển của từng loại chứng từ sẽ đợc trình bày trong
từng phần hành cụ thể.
Sinh viên Vũ Thị Thuận Lớp Kế toán 42 C
Báo cáo thực tập tổng hợp 17 Công ty CP chè Kim Anh
3. Tổ chức hệ thống tài khoản:
Hệ thống tài khoản là xơng sống cho hạch toán kế toán, hệ
thống tài khoảnđợc sử dụng để theo dõi, phản ánh tình hình biến động của
từng loại tài sản, nguồn vốn, các khoản phải thu, phải trả
Do đặc thù của công ty làm ăn chủ yếu vào cuối năm, với số nhân viên
quá ít nhng phải đảm nhiệm một khối lợng công việc nhiều cho nên công ty
cha áp dụng đợc việc hạch toán theo hệ thồng 4 chuẩn mực kế toán và thông
t số 89/2002/TT-BTC ban hành 9/10/2002.
Hệ thống tài khoản (TK) của công ty vẫn đợc xây dựng dựa trên hệ

thống tài khoản theo quyết định 1141-TC/CĐTK ngày 1/11/1995.
Do quy mô nhỏ, hoạt động chủ yếu là sản xuất và tiêu thụ chè, tính
chất không phức tạp nên công ty cổ phần chè Kim Anh đã lợc bớt một số TK
không cần sử dụng nh TK phản ánh ngoại tệ, TK dự phòng, TK về ký cợc, ký
quỹ chỉ sử dụng TK 009. Cụ thể hệ thống TK công ty đang sử dụng nh sau:
Số hiệu Tài khoản Số hiệu Tài khoản
Loại I: TSLĐ Loại IV: Vốn CSH
111 Tiền mặt 411 Nguồn vốn kinh doanh
112 Tiền gửi ngân hàng 414 Quỹ đầu t phát triển
131 Phải thu khách hàng 415 Quỹ dự phòng tài chính
133 Thuế GTGT đợc khấu trừ 421 Lợi nhuận cha phân phối
136 Phải thu nội bộ 431 Quỹ khen thởng phúc lợi
138 Phải thu khác Loại V: Doanh thu
141 Tạm ứng 511 Doanh thu bán hàng
142 Chi phí trả trớc 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
152 Nguyên liệu 515 Doanh thu tài chính
153 Công cụ dụng cụ 521 Chiết khấu thơng mại
154 Chi phí SXKD dở dang 531 Hàng bán bị trả lại
155 Thành phẩm 532 Giảm giá hàng bán
Loại II: TSCĐ Loại VI: Chi phí
211 TSCĐ hữu hình 621 Chi phí NVL trực tiếp
213 TSCĐ vô hình 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Sinh viên Vũ Thị Thuận Lớp Kế toán 42 C
Báo cáo thực tập tổng hợp 18 Công ty CP chè Kim Anh
214 Hao mòn TSCĐ 627 Chi phí sản xuất chung
222 Góp vốn liên doanh 632 Giá vốn hàng bán
228 Đầu t dài hạn khác 635 Chi phí tài chính
241 XDCB dở dang 641 Chi phí bán hàng
Loại III: Nợ phải trả 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
311 Vay ngắn hạn Loại VII: TN hoạt động khác

331 Phải trả ngời bán 711 Thu nhập khác
333 Thuế và các khoản phải nộp
NN
Loại VIII: CP hoạt động khác
334 Phải trả CNV 811 Chi phí khác
335 Chi phí phải trả Loại IX: Xác định KQKD
336 Phải trả nội bộ 911 Xác định kết quả kinh doanh
338 Phải trả, phải nộp khác Loại 0: Tài khoản ngoài bảng
341 Vay dài hạn 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản
342 Nợ dài hạn
4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Hiện nay, công ty đang lựa chọn hệ thống sổ theo hình thức Nhật ký
chứng từ. Mọi công việc hạch toán đợc thực hiện thủ công là chủ yếu. Trình
tự ghi sổ của công ty đợc thực hiện nh sau:
o Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi vào các Nhật
ký chứng từ (NKCT), bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
o Đối với các NKCT đợc ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì
hàng ngày từ các chứng từ kế toán vào các Bảng kê, sổ chi tiết, cuối
tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của Bảng kê, sổ chi tiết vào
NKCT.
o Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần
hoặc mang tinh sphân bổ, các chứng từ gốc trớc hết đợc tập hợp và
Sinh viên Vũ Thị Thuận Lớp Kế toán 42 C

×