Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

LUẬN VĂN: Phương hướng hoàn thiện hạch toán nguyên, vật liệu tại Đội XD và sửa chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.95 KB, 68 trang )












LUẬN VĂN:
Phương hướng hoàn thiện hạch toán
nguyên, vật liệu tại Đội XD và sửa
chữa công trình thuộc Công ty Dịch
vụ nhà ở & khu đô thị





Lời nói đầu

Trong những năm qua, đất nước ta đã có những đổi mới sâu sắc và toàn diện về
cơ chế quản lý kinh tế cũng như đường lối chính sách XH. Hiện nay với nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, hệ thống kế toán VN đã có những bước đổi mới
và tiến bộ về chất lượng để phù hợp với sự phát triển chung của đất nước.
Trong quá trình hình thành cơ chế quản lý mới, kế toán đã khẳng định được vai
trò của của mình trong công tác quản lý tài chính của các đơn vị cũng như quản lý vĩ
mô của nền kinh tế.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh


tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng thường là những công trình có giá trị lớn,
thời gian sử dụng lâu dài và có ý nghĩa quan trọng về kinh tế. Bên cạnh đó sản phẩm
xây dựng còn thể hiện bản sắc văn hóa, thẩm mỹ và phong cách kiến trúc của mỗi
quốc gia mỗi dân tộc.
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành xây dựng cơ
bản cũng phát triển không ngừng , cùng với nó thì số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng
được tăng lên. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn và sử dụng vốn có hiệu quả,
khắc phục được tình trạng lãng phí và thất thoát vốn trong xây dựng cơ bản như lập dự
toán công trình…với thời gian kéo dài. Do vậy cần có việc hạch toán chi phí nguyên
vật liệu trong các công ty xây lắp nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất nói chung, vì
vậy nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là yếu tố vật chất chủ yếu hình thành nên
các sản phẩm mới , nó là một trong những tếu tố cơ bản không thể thiếu và chất lượng
sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào loại nguyên liệu vật liệu sản xuất ra sản phẩm đó.
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt ,chất lượng sản phẩm
là một yếu tố rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp .Trước thực tế đó ,em nhận thấy
Đội XD và HUDS luôn quan tâm đến công tác hạch toán kế toán vật liệu vì nó đóng
vai trò quan trọng trong tài chính của doanh nghiệp .
Ngoài phần mở đầu , nội dung của chuyên đề được chia làm 3 phần:
PhầnI : Cơ sở lý luận về hạch toán nguyên, vật liệu trong các doanh
nghiệp


Phần II : Thực trạng hạch toán nguyên, vật liệu tại Đội XD và sửa chữa
công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị
PhầnIII: Phương hướng hoàn thiện hạch toán nguyên, vật liệu tại Đội
XD và sửa chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị.





























PHầN I
Cơ sở lý luận về hạch toán nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp

I. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá vật liệu
1. Khái niệm và đặc điểm vật liệu
Vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, chỉ tham

gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được
chuyển hết một lần và chi phí kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình tham gia vào hoạt
động sản xuất. dưới tác động của lao động, vật liệu bị hao toàn bộ hoặc bị thay đổi
hình thái vật chất ban đầu.
2. Phân loại vật liệu
Do vật liệu sử dụng trong Doanh nghiệp có rất nhiều loại, nhiều thứ khác nhau,
nên để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại vật liệu. Phân
loại vật liệu là sắp xếp các loại vật liệu với nhau theo một đặc trưng nhất định như theo
vai trò và tác dụng của vật liệu, theo nguồn hình thành, theo quyền sở hữu vật liệu
trong đó, phân loại vật liệu dựa vào vai trò và tác dụng của vật lệu trong sản xuất được
sử dụng phổ biến, theo cách phân loại này vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công,
chế biến sẽ cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (bông trong nhà máy dệt,
thép trong nhà máy cơ khí chế tạo, chè trong nhà máy chế biến chè, gỗ trong nhà máy
sản xuất gỗ ). Ngoài ra, thuộc nguyên vật liệu chính còn bao gồm cả bán thành phẩm
mua ngoài để tiếp tục chế biến.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử
dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng
để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của
công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rỉ,
hương liệu, xà phòng, giẻ lau ).
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh như than củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt


- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phu tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp,
không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ ) mà doanh nghệp mua vào nhằm mục
đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.

- Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào vải vụn, gạch, sắt ).
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như
bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc trưng.
3. Tính giá vật liệu
Trong hạch toán, vật liệu được tính theo giá thực tế (giá gốc) cụ thể:
+ Vật liệu mua ngoài: giá thực tế vật liệu mua ngoài đối với doanh nghiệp áp
dụng phương pháp khấu trừ thuế VAT (thuế giá trị gia tăng) bao gồm giá mua ghi trên
hoá đơn của người bán (giá chưa có thuế VAT) cộng với thuế nhập khẩu (nếu có) và
các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên thu mua, chi
phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, lưu kho, lưu
hàng, lưu bãi ) trừ các khoản triết khấu, giảm giá hàng mua được hưởng.
+ Đối với các đơn vị, cá nhân chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán,
hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế và các cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, thuế giá trị gia tăng được
tính trực tiếp trên phần giá trị gia tăng nên giá thực tế vật liệu mua ngoài bao gồm giá
mua ghi trên hoá đơn của người bán (giá có thuế VAT) cộng với thuế nhập khẩu (nếu
có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên thu
mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lưu
kho, lưu bãi, lưu hàng, ) trừ các khoản triết khấu giảm giá hàng mua được hưởng.
+ Vật liệu tự sản xuất: Tính theo gía thành sản xuất thực tế.
+ Vật liệu thuê ngoài, gia công, chế biến: giá thực tế gồm giá trị vật liệu xuất
chế biến cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia công chế biến, chi phí vận chuyển,
bốc dỡ ).


+ Vận chuyển nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên
doan: giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định.
+ Vật liệu được tặng thưởng: Giá thực tế tính theo gía thị trường tương đương
do Hội đồng giao nhận xác định.

+ Phế liệu: giá ước tính thực tế có thể sử dụng được hay giá thu hồi tối thiểu.
Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng Doanh
nghiệp vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng
một trong các phương pháp sau đây để tính giá thực tế vật liệu xuất dùng theo nguyên
tắc nhất quán trong hạch toán nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng.
* Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO- First in, First out): Theo phương
pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập
trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở
của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để
tính giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá
thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phương pháp này chỉ thích hợp với điều kiện
gía cả ổn định.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước (LifO: Last in, First in): phương pháp này
giả dịnh những vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương
pháp nhập trước xuất trước ở trên. Trong điều kiện lạm phát, áp dụng phương pháp
nhập sau xuất trước sẽ đảm bảo thực hiện được nguyên tắc thận trọng.
* Phương pháp trực tiếp: theo phương pjáp này, vật liệu được xác định giá trị
theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (Trừ
trường hợp điều chỉnh) Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá trị thực tế đích danh của
vật liệu đó. Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng
hay phương pháp giá thực tế đích danh và thường sử dụng với các loại vật liệu có giá
trị cao và có tính tách biệt.
* Phương pháp gía hạch toán: khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ vật liệu
biến động trong kỳ được tính theo gía hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá giá ổn
định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán san giá thực
tế theo công thức:


Giá thực tế của Giá hạch toán của VL Hệ số giá
VL xuấtdùng trong kỳ = xuất dùng trong kỳ x vật liệu

(hoặc tồn cuối kỳ) ( hoặc tồn cuối kỳ)
Trong đó:
Giá thực tế VL tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ
Hệ số =
giá vật liệu Gía hạch toán VL tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ
4. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán vật liệu
Yêu cầu:Kinh tế văn hoá xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu xã hội ngày càng
cao đòi hỏi sản phẩm nhiều hơn, chất lượng cao hơn và phải đa dạng về chủng loại,
mẫu mã, màu sắc. Chính vì vậy, vật liệu cấu thành nên sản phẩm cũng phải không
ngừng được nâng cao về chất lượng và chủng loại. Trong điều kiện nước ta hiện nay,
các nghành sản xuất của ta chưa đáp ứng được dầy đủ vật vật liệu cho yêu cầu sản
xuất, nhiều loại phải nhập ngoại, do vậy tốc độ sản xuất còn bị phụ thuộc rất nhiều. Do
vậy, việc sử dụng vật liệu sao cho sao cho đạt hiệu quả kinh tế là điều điều hết sức
quan trọng
Nhiệm vụ: - Phản ánh kịp thời, chính xác số lượng và giá cả vật liệu tăng,
giảm, tồn kho theo từng loại, từng thứ.
- Xác định chính xác số lượng và giá trị vật liệu thực tế tiêu hao cho các mục
đích nhằm giúp cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được nhanh
chóng.
- Kiểm tra việc chấp hành các định mức tiêu hao, sử dụng và dự trữ vật liệu
phát hiện và ngăn ngừa các trường hợp sử dụng lãng phí vật liệu hay thất thoát vật liệu
cũng như các nguyên nhân thừa, thiếu ứ đọng, mất phẩm chất… Từ đó, đề xuất biện
pháp xử lý kịp thời, hạn chế các thiệt hại có thể xả ra.
II. Hạch toán tổng hợp nguyên, vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1. Khái niệm và tài khoản hạch toán
- Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên
các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho và nó được sử dụng rộng rãi ở nước ta.



- Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm của
vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
+ Tài khoản 152 nguyên liệu, vật liệu: tài khoản này dùng theo dõi chỉ số hiện
có, tình hình tăng, giảm, tồn kho của các loại nguyên, vật liệu của doanh nghịêp theo
giá thực tế.
+ Tài khoản 151Hàng mua đi đường:tài khoản này được dùng để theo dõi các
loại nguyên, vật liệu, công cụ, hang hoá mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận
mua, đã thuộc quyễn sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho (kể
cả số đang gửi kho người bán)
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên
quan khác như 331, 311, 111, 112
2. Phương pháp hạch toán các nghiẹpp vụ tăng, giảm vật liệu trong các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
a. Trường hợp mua ngoài về nhập kho
a.1 Nếu hàng hoá và hoá đơn cùng về
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận, phiếu nhập kho ghi:
Nợ TK152: (chi tiết từng loại)- trị giá vật liệu mua ngoài
Nợ Tk 133(1331)- thuế GTGT được khấu trừ
Có TK (331, 111, 112 ): Tổng giá thanh toán
a.2 Nếu hàng mua về trước hoá đơn về sau:
Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ "Hàng chưa có hoá đơn". Nếu trong
tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình thường như bút toán a.1. Nếu cuối tháng hoá đơn
chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính như sau:
Nợ TK152: (chi tiết)- trị giá vật liệu mua ngoài (giá tạm tính)
Có TK331 Phải trả người bán (giá tạm tính)
Sang tháng sau khi hoá đơn về kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh theo một trong
các trường hợp sau:
* Trường hợp giá hoá đơn bằng giá tạm tính, ké toán ghi thêm bút toán bổ sung
thuế:
Nợ TK133(1331)



Có TK331
* Trường hợp giá hoá đơn khcs giá tạm tính, kế toán có thể dùng bút toán đó
hoặc bút toán ngược lại để xoá bút toán tạm tính, sau đó ghi lại bút toán như trường
hợp a.1 hoặc tính mức chênh lệch:
Trị gía chênh lệch = Tổng giá thực tế - Tổng giá tạm tính
sau đó kế toán ghi bút toán điều chỉnh:
+Điều chỉnh tăng: Giá tạm tính < Giá thực tế
Nợ TK152- trị giá chênh lệch
Nợ TK133(1331)- Thuế GTGT của hàng
Có TK331- Trị giá chênh lệch huế GTGT
+ Điều chỉnh giảm: Giá tạm tính > Giá thực tế
Kế toán dùng bút toán đỏ hoặc bút toán ngược lại ghi giảm trị giá vật tư, sau đó
ghi thêm bút toán bổ sung thuế GTGT dầu vào:
Nợ TK133(1331)
Có TK331
a.3 Nếu hoá dơn về trước hàng về sau:
Kế toán lưu hoá đơn, nếu trong tháng hàng về, làm thủ tục nhập kho và ghi bút
toán như trường hợp a.1. Nếu cuối tháng hàng chưa về kế toán ghi tăng hàng đang đi
trên đường
Nợ TK151- Trị giá hàng đang đi đường
Nợ TK133(1331)- Thuế GTGT của hàng mua
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141)
Tháng sau hàng về nhập kho ghi định khoản:
Nợ TK152
Có TK151
a.4 Xử lý các trường hợp thừa thiếu so với hoá đơn
* Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn: về nguyên tắc khi phát hiện thừa, phải
làm văn bản báo cáo các bên liên quan biết để cùng xử lý về mặt kế toán ghi như sau;

- Nếu nhập toàn bộ kế toán định khoản:
Nợ TK152: Trị giá toàn bộ số hàng


Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT tính theo số hoá đơn
Có TK331: Trị gía thanh toán theo hoá đơn
Có TK3381: Trị gía số hàng thừa chưa có thuế GTGT
Sau đó căn cứ vào quyết định xử lý kế toán ghi:
+ Nếu trả lại cho người bán:
Nợ TK3381: Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK152: Trị giá vật tư thừa chờ xử lý
+ Nếu đồng ý mua tiếp số thừa, kế toán ghi:
Nợ TK3381: Trị giá hàng thừa (chưa có thuế GTGT)
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT của số hàng thừa
+ Nếu thừa không đáng kể do cân đo, vận chuyển ghi tăng thu nhập:
Nợ TK3381: Trị giá hàng thừa không thuế
Có TK721: Thu nhập bất thường
- Nếu nhập theo số hoá dơn: kế toán ghi nhận số nhập như trường hợp a.1 số
thừa coi như giữ hộ người bán và ghi:
Nợ TK002: Trị giá hàng giữ hộ
Có TK002: Trị giá hàng giữ hộ
- Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 152: nhập kho số hàng thừa
Nợ Tk 133(1331): thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK331: tổng giá thanh toán số hàng thừa
- Nếu thừa do cân, đo, vận chuyển ghi tăng thu nhập
Nợ TK152: Trị giá hàng thừa không thuế
Có TK721: thu nhập bất thường
* Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn
Kế toán chỉ phản ánh số hàng thực nhập, số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm

nhập, thông báo cho bên bán biết và ghi sổ
- Phản ánh trị giá hàng nhập:
Nợ TK152: trị giá số vật tư thực nhập
Nợ TK 1381: trị giá số thiếu (không thuế GTGT)


Có TK331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn
- Sau đó căn cứ vào xử lý kế toán định khoản
+ Nếu người bàn giao tiếp số hàng thiếu:
Nợ TK152: Trị giá số vật tư thiếu nhập tiếp
Có TK1381: xử lý số thiếu
+ Nếu người bán không còn hàng, trừ vào số tiền phải trả
Nợ TK331: Ghi giảm số tiền phải trả
Có TK1381: xử lý trị gía hàng thiếu
Có TK133(1331): thuế GTGT của số hàng thiếu
+ Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường:
Nợ TK 1388, 334: cá nhân phải bồi thường
Có TK 133(1331): thuế GTGT của số hàng thiếu
Có TK 1381: xử lý só thiếu
+ Nếu thừa không đáng kể(o vận chuyển, cân, đo ) ghi tăng chi phí bất thường:
Nợ TK : chi phí bất thường
Có TK1381: xử lý số thiếu
a.5 Trương hợp hàng hoá kém phẩm chất, ai quy cách, không đảm bảo như hợp
đồng, tuỳ theo cách xử lý của hai bên:
- Với hàng hoá kém phảm chất, trả lại người bán ghi:
Nợ TK331, 111, 112,
Có TK 152: trị giá vật tư trả lại
Có TK133(1331): thuế GTGT của số hàng giao trả
- Trương hợp người bán giảm giá hoặc cho hưởng chiết khấu, kế toán ghi định
khoản:

Nợ TK331, 111, 112,
Có TK152
b. Trường hợp vật liệu tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công chế biến,
căn cứ trên các chứng từ liên quan định khoản:
Nợ TK152: giá thành sản xuất thực tế
Có TK154: Vật tư thuê ngoài gia công ho
ặc tự chế biến


c. Các trường hợp tăng vật liệu khác:
Nợ TK152: giá thực tế vật liệu tăng thêm
Có TK411: nhận cấp phát, viện trợ, tặng biếu
Có TK412: đánh giá tăng vật tư
Có TK336: vay lẫn nhau trong các đơn vị nội bộ
Có TK642: thừa trong định mức tại kho
Có TK3381: thừa ngoài định mức chờ xử lý
Có TK621, 641, 642, 154: dùng không hết nhập lại, phế liệu thu hồi
Có TK241: nh
ập kho thiết bị XDCB hoặc thu phế liệu từ XDCB
Có TK222, 128: nhận lại vốn góp liên doanh
3. Hạch toán làm tăng, giảm nguyên vật liệu theo phương pháp trưc tiếp
Vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất sử dụng cho sản xuất kinh
doanh, phần còn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh Mọi trường hợp giảm
vật liệu đều ghi theo giá thực tế ở bên có của TK152.
a. Xuất vật liệu cho sản xuất kinh doanh
NợTK621(chitiếtđốitượng):
Nợ TK627(6272): xuất dùng chung cho phân xưởng sản xuất

Nợ TK642(6422): xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp
NợTK241 : xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ

Có TK152(chi tiết vật liệu): giá thực tế vật liệu xuất dùng
b. Xuất góp vốn liên doanh: phần chênh lẹch giữa giá thực tế và giá trị vốn
góp sẽ được phản ánh vào TK 412"chênh lệch đánh giá lại tài sản"
NợTK222:giá trị vốn góp liên doanh dài hạn
Nợ TK128: giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn
Nợ (Có)TK412 : phần chênh lệch
Có TK152 (chi tiết vật liệu): giá thực tế vật liệu xuất.
c. Xuất thuê ngoài, gia công, chế biến:
Nợ TK154 : giá thực tế vật liệu xuất chế biến
Có TK152 (chi tiết vật liệu): giá thực tế
d. Giảm do vay tạm thời



Nợ TK1388, 1368
Có TK152
e. Giảm do các nguyên nhân khác (nhượng bán,phát hiện thiếu )
Nợ TK632: nhượng bán
Nợ TK642: thiếu trong định mức tại kho
Nợ TK1381: thiếu không rõ nguyên nhân, chờ xử lý
Nợ TK1388, 334: thiếu các nhân phải bồi thường
Có TK152: giá thực tế cá nhân phải bồi thường
III. Đặc điểm hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Khái niệm; phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một
cách thường xuyên liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư hàng hoá, sản
phẩm trên các tài khoản, phản ánh từng loạihàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn
kho đầu kỳ và cuối kỳ của vật liệu trên cơ sở kiểm kê kiểm kê cuối kỳ, xác định được
lượng tồn kho thực tế từ đó có thể xác được lượng xuất dùng trong kỳ
Giá trị vật Giá trị VL Tổng gía trị Giá trị vật

liệu xuất dùng = tồn kho + vật liệu tăng - liệu tồn kho
trong kỳ đầu kỳ thêm trong kỳ cuối kỳ
- Tài khoản sử dụng: Theo phương pháp này, kế toán sử dụng những tài khoản
sau;
+ TK611(6111) Mua hàng: dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm
nguyên vật liệu theo giá thực tế (gốm cả giá mua và chi phí thu mua)
Bên nợ: phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và tăng thêm trong
kỳ
Bên có: phản ánh giá trị thực tế vật liệu xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt trong
kỳ và tồn kho cuối kỳ.
TK611 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 2 tiểu khoản:
6111- Mua nguyên vật liệu
6112- Mua hàng hoá


+ TK152-"Nguyên vật liệu" dùng đẻ phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tồn
kho, chi tiết theo từng loại
Bên nợ: giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên có: kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Dư nợ: giá thực tế vật liệu tồn kho
+ TK151-"Hàng mua đang đi đường": dùng để phản ánh trị giá số hàng mua
nhưng đang đi đường hay đang gửi tại kho người bán, chi tiết theo từng loại hàng, từng
người bán
Bên nợ: giá thực tế hàng đang đi trên đường cuối kỳ
Bên có: kết chuyển giá thực tế hàng đang đi trên đường đầu kỳ
Dư nợ: giá thực tế hàng đang đi đường
2. Phương pháp hạch toán
+ Đầu kỳ, kết chuyển giá trị hàng tồn kho theo từng loại
Nợ TK 611(6111)
Có TK152: nguyên vật liệu tồn kho

Có TK151: hàng đi đường
+ Trong kỳ căn cứ vầo các hoá dơn mua hàng (với doanh nghiệp tính thuế VAT
theo phương pháp khấu trừ)
Nợ TK 611(6111): giá thực tế vật liệu thu mua
Nợ TK133(1331): thuế VAT được khấu trừ
Có TKliên quan (111, 112, 331, )
+ Các nghiệp vụ khác làm tăng vật liệu trong kỳ
Nợ TK611(6111)
Có TK411: nhận vốn liên doanh, cấp phát, tặng thưởng
Có TK331, 336, 338: tăng do đi vay
Có TK128: nhận lại góp vốn liên doanh ngắn hạn
Có TK222: nhận lai góp vốn liên doanh dài hạn
+ Số chiết khấu mua hàng, giảm giá mua hàng và hàng mua trả lại trong kỳ (với
doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ nếu có


Nợ TK 331, 111, 112 số chiết khấu mua hàng, giảm giá
hàng mua, hàng mua trả lại(tổng số)
Có TK133(1331): thuế VAT không được khấu trừ
Có TK611(6111): trị giá thực tế
+ Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê vật liệu tồn kho và biên bản xử lý số
mất mát thiếu
Nợ TK152: nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Nợ TK151: hàng đi đường cuối
Nợ TK138,334: số cá nhân phải bồi thường
Nợ TK1381: số thiếu hụt chờ xử lý
Nợ TK642: số thiếu hụt trong định mức
Có TK611(6111): trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và thiếu hụt
+ Giá trị nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất được xác định bằng cách lấy
tổng số phát sinh bên nợ TK611 trừ đi số phát sinh có (bao gồm số tồn kho cuối kỳ, số

mất mát, số trả lại, chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua, ) rồi phân bổ cho các đối
tượng sử dụng (dựa vào mục đích sử dụng hoặc tỷ lệ định mức)
Nợ TK liên quan (621, 627, 641, 642)
Có TK611(6111)
Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, đối với vật liệu
mua ngoài giá thực tế gồm cả thế VAT đầu vào, do vậy kế toán ghi:
Nợ TK611(6111): giá thực tế vật liệu mua ngoài
Có TK liên quan (331, 111, 112 ) tổng giá thanh toán
Các khoản chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại (nếu
có)
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK611(6111)
Tóm lại, theo phương pháp kiểm kê định kỳ khi xuất vật liệu cho các mục đích
thì kế toán không phản ánh theo từng chứng từ mà cuối kỳ mới xác định giá trị của
chúng trên cơ sở kết quả kiểm kê hàng tồn kho


IV. Hạch toán chi tiết vật liệu
- Khái niệm: hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi cho từng thứ vật
tư ở từng kho từng doanh nghiệp theo cả thước đo giá trị và thước đo hiện vật.
Trên thực tế có 3 phương pháp hạch toán sau:

1. Phương pháp thẻ song song

2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
VL

Bảng tổng hợp
N_X_T








Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra




3. Phương pháp sổ số dư

Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Chứng từ
nhập
Bản giao nhận
chứng từ nhập
sổ số dư
Bản giao nhận
chứng từ xuất
Sổ tổng hợp

Nhập - Xuất - Tồn
Bảng luỹ kế
Nhập - Xuất - Tồn









Bảng luỹ kế
nhập
Bảng luỹ kế
xuất
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Bảng kê
nhập
Bảng kê
xuất
sổ đối chiếu
luân chuyển
Sổ kế toán
tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra







(5)


Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Ghi đối chiếu




Phần II
Thực trạng hạch toán nguyên, vật liệu tại đội xd và sửa chữa công trình thuộc
công ty dịch vụ nhà ở & khu đô thị

i.Đăc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoat động sản xuất – kinh
doanh .
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Đội XD và sửa chữa công trình.
a.Một số nét khái quát giới thiệu về Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị:
Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng
công ty đầu tư phát triển nhà và khu đô thị- Bộ Xây Dựng, được thành lập theo quyết
định số 823/QD-BXD ngày 19/6/2000 của BXD với tên gọi là Công ty Dịch vụ tổng
hợp vui chơi giải trí trên cơ sở sắp xếp lại xí nghiệp dịch vụ tổng hợp vui chơi giải trí.
Ngày 16/10/2001, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ra quyết định số 1678/QĐ-BXD đổi tên
thành Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị và chuyển doanh nghiệp vừa hoạt động dịch
vụ công vừa hoạt động kinh doanh. Công ty được Tổng công ty giao nhiệm vụ quản lý
khai thác , cung cấp các dịch vụ trong các khu đô thị mới, khu dân cư tập trung về

đường sá, cấp thoat nước, vệ sinh môi trường, trồng và chăm sóc cây xanh, kinh doanh
các dịch vụ thể thao, vui chơi giải trí, ăn uống giải khát, sửa chữa cải tạo các công
trình xây dựng…
Kết quả hoạt động SXKD của công ty từ năm 2001 đến năm 2004.
Năm 2001:

tt

Các chi tiêu Đ/v
tính
Thực
hiện
năm
2001
Kế
hoạch
năm
2001
Thực
hiện
năm
2001
Đạt tỷ lệ phần
(%)
So với
kế
hoạch
So với
năm
2000

1

Gía trị sản xuất kinh
doanh
Tr.đ 6.400 7.500 8.703 116 136
2

Doanh thu Tr.đ 4.736 7.150 7.421 104 157


3

Nộp ngân sách Tr.đ 110 115 122,4 106 111
4

Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 210 320 492 154 234
5

Thu nhập bình quân
đ/người / tháng
1000đ

625 700 803 115 128
6

Tổng số CBCNV trong
danh sách
Người

156 205 230 112 147


Năm 2002:
tt

Các chi tiêu Đ/v
tính
Thực
hiện
năm
2001
Kế
hoạch
năm
2001
Thực
hiện
năm
2001
Đạt tỷ lệ phần
(%)
So với
kế
hoạch
So với
năm
2000
1

Gía trị sản xuất kinh
doanh

Tr.đ 8.703 13.507 16.481 122 189
2

Doanh thu Tr.đ 7.421 12.100 14.800 122 199
3

Nộp ngân sách Tr.đ 122,4 415 597,2 144 488
4

Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 492 495 498 101 101
5

Thu nhập bình quân
đ/người / tháng
1000đ

803 960 970 101 121
6

Tổng số CBCNV trong
danh sách
Người

230 306 350 114 152
Năm 2003:
tt

Các chi tiêu Đ/v
tính
Thực

hiện
năm
2001
Kế
hoạch
năm
2001
Thực
hiện
năm
2001
Đạt tỷ lệ phần
(%)
So với
kế
hoạch
So với
năm
2000
1

Gía trị sản xuất kinh
doanh
Tr.đ 16.481 22.629 29.202 129 177


2

Doanh thu Tr.đ 14.800 18.518 22.800 123 154
3


Nộp ngân sách Tr.đ 597,2 650 887,8 137 149
4

Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 498 503 610 121 122
5

Thu nhập bình quân
đ/người / tháng
1000đ

970 1.150 1.200 104 124
6

Tổng số CBCNV trong
danh sách
Người

350 405 418 103 119

Năn 2004:
tt

Các chi tiêu Đ/v
tính
Thực
hiện
năm
2001
Kế

hoạch
năm
2001
Thực
hiện
năm
2001
Đạt tỷ lệ phần
(%)
So với
kế
hoạch
So với
năm
2000
1

Gía trị sản xuất kinh
doanh
Tr.đ 29.202 38.586 49.821 129 171
2

Doanh thu Tr.đ 22.800 33.038 44.843 136 197
3

Nộp ngân sách Tr.đ 887,8 900 1.471,5

164 166
4


Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 610 650 780 120 128
5

Thu nhập bình quân
đ/người / tháng
1000đ

1.200 1.350 1.400 104 117
6

Tổng số CBCNV trong
danh sách
Người

418 641 654 102 156
- Như vậy các chỉ tiêu thực hiện năm 2004 so với thực hiện năm 2000 như sau:
Giá trị sản xuất kinh doanh đã tăng 43.421 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
678%, doanh thu đã tăng 40.107 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 847%, nộp ngân
sách đã tăng 1.361,5 triệu đồng tương ứng với 1.238% ,lợi nhuận trước thuế đã tăng
570 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 271%, thu nhập bình quân đã tăng 775.000
đ/người/tháng tương ứng với tỷ lệ tăng 124%, số CBCNV trong danh sách đã tăng 498
người tương ứng với tỷ lệ tăng 319%.


b.Quá trình phát triển của Đội XD và sửa chữa công trình.
Đội XD và sửa chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị .
Đây là Đội đã đạt được nhiều thành tích trong công việc. Trụ sở chính nằm ở khu Định
Công – Quận Hoàng Mai – Hà Nội
Đội hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thi công xây lắp các công trình dân
dụng ,công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị . Trong mấy năm gần đây, Đội

ngày càng nhận được nhiều công trình do Công ty giao cho. Đồng thời được sự quan
tâm chỉ đạo của ban lãnh đạo Công ty và Tổng công ty trong các linh vực ,nhờ đó Đội
đã ngày một khắc phục được những khó khăn ban đầu như về vốn ,về trang thiết bị kỹ
thuật .Với sự cố gắng của mình Đội luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao nên đã tạo
được uy tín đối với Công ty ,Tổng công ty và các bạn hàng ,đồng thời góp phần nhỏ bé
của mình nâng cao uy tín thương hiệu HUD.
2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh
a.Tổ chức bộ máy của Công ty Dịch vụ:




Giám đốc
Các phó giám đốc
Phòng
Tài
chính –
k
ế toán

Phòng
kế
hoạch
k
ỹ thuật

Phòng
kinh
doanh
ti

ếp thị

Chi
nhánh
miền
nam
XNQL
nhà

cao
tầng
Đội
cây
xanh
môi
trường
XNQL

DVĐT
số 2
Đội
XD và
sửa
chữa
công
trình

Đội
bảo
vệ

Việt
Hưng
Đội
bảo
vệ
Linh
Đàm
Đội
DVĐT
Định
Công
Đội
KDDV
Linh
Đàm
Phòng
tổ chức
hành
chính





phòng tổ chức hành chính:
-Phòng tổ chức hành chính Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị có chức năng
tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong việc sắp xếp, cải tiến tổ chức, quản lý lao
động thực hiện các chế độ chính sách nhà nước, quy định của Tổng công ty đối với
người lao động.
Phòng tài chính – kế toán

Là đơn vị tham mưu giúp Giám đốc Công ty về công tác tài chính kế toán. Đảm
bảo phương án kịp thời chính xác các nhiệm vụ kiểm tra phát sinh trong Công ty. Chịu
trách nhiệm trong Công ty, trước Giám đốc Công ty, cơ quan tổ chức cấp trên và pháp
luật về thực hiện các nhiệm vụ tài chính kế toán của Công ty.
Phòng kinh doanh tiếp thị.
Cơ quan tham mưu giúp Giám đốc Công ty xác định phương hướng, mục tiêu
kinh doanh, xây dựng và triển khai thực hiện các phương án SXKD, ngành nghề theo
điều lệ tổ chức và hoạt động cuả Công ty dichụ vụ nhà ở & khu đô thị và đăng ký kinh
doanh của Công ty, đáp ứng nhu cầu phát triển các dự án thuộc Tổng công ty phù hợp
với nhu cầu thị trường
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng kế hoạch kỹ thuật Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị có chức năng tham
mưu giúp Giám đốc Công ty trong công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý ky
thuật, chất lượng các công trình xây dựng quản lý công tác kỹ thuật cây trồng, nuôi
trồng thuỷ sản, quản lý chất lượng và quy trình vận hành máy, thiết bị sử dụng trong
thi công và xây dựng kế hoach duy tu bảo dưỡng thiết bị, chống xuống cấp của nhà
chung cư, các trạm nước sạch.
Chức năng của các đơn vị trực thuộc Công ty.
1. Các xí nghiệp quản lý nhà ở cao tầng.
Các xí nghiệp thực hiện theo cơ chế hạch toán nội bộ có quyền điều hành
công việc theo quy chế phân cấp của Công ty.
Các xí nghiệp hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ lãnh đạo có sự
phân công, phân nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ công nhân viên. Giám đốc xí nghiệp


tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động của xí nghiệp chịu trách nhiệm trước tập thể xí
nghiệp, Giám đốc công ty và pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị.
2. Các đội tổ kinh doanh dịch vụ.
Đội tổ có nhiệm vụ quản lý, phát triển có hiệu quả cao với các loại hình kinh
doanh dịch vụ, ăn uống giải khát và vui chơi giải trí trong các dự án do Tổng công ty

giao cho Công ty quản lý bao gồm:dịch vụ văn hoá và dịch vụ vui chơi giải trí.
Kinh doanh dịch vụ trông giữ ôtô,xe máy, xe đạp , dịch vụ sửa chữa bảo
dưỡng ôtô xe máy, vật lý trị liệu, nhà nghỉ cuối tuần.
Các đội tổ kinh doanh dịch vụ hoạt động theo quy chế phân cấp của Công ty.
3. Các đội tổ cây xanh môi trường.
Đội có nhiệm vụ :Sản xuất kinh doanh các loại cây( Bóng mát,cây cảnh).
Quản lý trồng và chăm sóc vườn hoa, thảm cỏ, công viên cây xanh và chăm sóc cây
bóng mát, cây cảnh theo quy hoạch của dự án phát triển đô thị được Tổng công ty giao
cho.
4. Đội xây dựng và sửa chữa công trình.
- Tổ chưc điều hành trực tiếp các hoạt động xây dựng , duy tu và sửa chữa công
trình, trang thiết bị tại các dự án do Tổng công ty giao cho Công ty quản lý và điều
hành.
- Bảo trì, sửa chữa hệ thống thang máy tại các nhà chung cư cao tầng .
- Duy tu bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm trạm cấp nước, chiếu sáng
công cộng hè và đường giao thông trong khu đô thị.
- Cải tạo sửa chữa các công trình và hạng mục công trình do Công ty quản lý, điều
hành giao cho Đội.
- Thực hiện việc xây mới, cải tạo sửa chữa công trình theo các hợp đồng Công ty giao
và do Đội tự tim kiếm.
- Trực tiếp xây dựng kế hoạch kỹ thuật, cung ứng vật tư cho các công trình và hạng
mục công trình được giao nhiệm vụ xây dựng.
- Sửa chữa duy tu các hạng mục công trình của nhà chung cư cao tầng do Công ty
quản lý giao cho Đội.
5. Đội bảo vệ :

×