TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
ĐỀ ÁN MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ
Đề tài:
“QUY TRÌNH THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG
THỨC THƯ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU”
Giảng viên hướng dẫn : ThS. NGUYỂN PHƯƠNG QUỲNH
Thành viên nhóm thực hiện:
Đặng Anh Thư 104669
Hồ Vũ Phương Uyên 104540
Trần Nhật Uyên 104651
Lê Thị Quỳnh Vân 104638
TP. Hồ Chí Minh
Tháng 12/2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
ĐỀ ÁN MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ
Đề tài:
“QUY TRÌNH THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG
THỨC THƯ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU”
Giảng viên hướng dẫn : ThS. NGUYỂN PHƯƠNG QUỲNH
Thành viên nhóm thực hiện:
Đặng Anh Thư 104669
Hồ Vũ Phương Uyên 104540
Trần Nhật Uyên 104651
Lê Thị Quỳnh Vân 104638
Ngày nộp báo cáo: 19/12/2012
Người nhận báo cáo:
TP. Hồ Chí Minh
Tháng 12/2012
i
Quy trình thanh toán bằng phương thức thư tín dụng tại NHTMCP Á Châu
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
ii
Quy trình thanh toán bằng phương thức thư tín dụng tại NHTMCP Á Châu
TRÍCH YẾU
Thanh toán quốc tế trong giai đoạn hiện nay là một hoạt động bắt buộc phải
có trong các giao dịch mua bán xuất nhập khẩu giữa các quốc gia trên thế giới. Việt
Nam cũng không nằm ngoài vòng xoay thương mại đó. Thời gian gần đây, việc mở
rộng quan hệ thương mại, đẩy mạnh giao thương với các quốc gia trong khu vực và
các quốc gia có nền kinh tế tăng trưởng mạnh như Mỹ, Nhật, ngày càng được các
doanh nghiệp Việt Nam chú trọng. Với chính sách thúc đẩy công nghiệp hóa – hiện
đại hóa, nước ta càng phải hội nhập mạnh mẽ hơn để theo kịp sự phát triển chung
của xu thế kinh tế thị trường hiện nay. Điều này đồng nghĩa với việc Việt Nam sẽ
phải chấp nhận các quy tắc chung trong phương thức thanh toán quốc tế mà các
nước đang sử dụng và thực hành nó một cách tốt nhất.
Các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đóng vai trò là chiếc cầu nối quan
trọng trong các nghiệp vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp với nhau. Thanh toán
quốc tế không những là một dịch vụ cơ bản thúc đẩy sự phát triển của hoạt động
kinh doanh, các quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà còn là
một điều kiện cơ bản cho kinh doanh quốc tế tồn tại và phát triển. Vì vậy trong
những năm gần đây, các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đang không ngừng tìm
cách nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng trong quá trình thanh toán quốc tế, đa
dạng hóa các hình thức thanh toán để quá trình nhận – trả tiền, hàng được thông
suốt, đảm bảo tính liên tục trong các nghiệp vụ ngoại thương.
Một trong những phương thức thanh toán thông dụng nhất đang được sử
dụng hiện nay trong hầu hết các hoạt động thanh toán là phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ. Tuy nhiên, muốn phục vụ khách hàng cần thanh toán bằng nghiệp
vụ này, ngân hàng cần phải đầu tư nghiêm túc vào công nghệ điện tử. Bên cạnh đó,
nghiệp vụ này cũng còn tồn tại một số rủi ro cho ngân hàng về cả vật chất lẫn uy tín
nếu có xảy ra sơ suất.
Qua những phân tích trên, nhóm chúng tôi đã chọn nghiên cứu và viết về đề
tài “Quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu”, với
iii
Quy trình thanh toán bằng phương thức thư tín dụng tại NHTMCP Á Châu
mong muốn từ việc phân tích thực tế nghiệp vụ thanh toán tại một ngân hàng nhằm
mang lại cái nhìn thiết thực hơn, rút ra bài học kinh nghiệm để hạn chế các rủi ro
trong phương thức thanh toán thư tín dụng và góp phần nâng cao chất lượng của
nghiệp vụ này.
Mục tiêu chính của bài nghiên cứu là phác họa một cách rõ nét hơn nghiệp
vụ thanh toán quốc tế nói chung và tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu nói
riêng. Đánh giá một cách khái quát quy trình thực hiện và đưa ra nhận xét cũng như
phân tích các rủi ro có thể gặp phải trong quá trình thanh toán tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Á Châu. Kiến nghị một số giải pháp để hoàn thiện và
nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh toán tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á
Châu.
iv
Quy trình thanh toán bằng phương thức thư tín dụng tại NHTMCP Á Châu
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN ii
ii
TRÍCH YẾU iii
MỤC LỤC v
LỜI CẢM ƠN ix
CÁC DANH MỤC x
1. NHẬP ĐỀ 1
2. NỘI DUNG BÁO CÁO 4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ 4
1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế 4
1.1.1Khái niệm thanh toán quốc tế 4
1.1.2Vai trò thanh toán quốc tế 4
1.1.3Các phương thức thanh toán 5
1.2 Nội dung và quy trình thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) 11
1.2.1Khái niệm 11
1.2.2Nội dung cơ bản của thư tín dụng 11
1.2.3Phân loại thư tín dụng 14
1.2.4Quy trình mở và thanh toán L/C 19
CHƯƠNG II: THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC THƯ TÍN DỤNG (L/C)
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU 21
i. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu 21
2.1.1Lịch sử hình thành 21
2.1.2Thành tựu 22
v
Quy trình thanh toán bằng phương thức thư tín dụng tại NHTMCP Á Châu
2.1.3Sản phẩm và dịch vụ chính 22
2.1.4Cơ cấu tổ chức 24
2.1.5Ban lãnh đạo 26
2.1.6Tầm nhìn chiến lược 26
2.2 Bộ thanh toán bằng phương thức thư tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Á Châu 28
2.2.1Phát hành L/C 28
2.2.2Tu chỉnh L/C: 35
2.2.3Ký hậu B/L/ Phát hành giấy ủy quyền nhận hàng/ Phát hành thư bảo
lãnh nhận hàng/ Phát hành thư chứng từ xác nhận trong trường hợp chứng từ
gốc chưa về đến ACB: 35
2.2.4Tiếp nhận, kiểm tra và thông báo bộ chứng từ 37
2.2.5Giao bộ chứng từ cho khách hàng 43
2.2.6Chấp nhận thanh toán 43
2.2.7Thanh Toán 43
2.2.8 Nhận điện thông báo bất hợp lệ của Ngân hàng được phép 44
2.2.9 Xử lý điện/Thực hiện yêu cầu thanh toán/Chấp nhận thanh toán của
Ngân hàng được phép (Trường hợp L/C cho phép đòi tiện bằng điện/thư) 45
2.2.10 Hoàn trả chứng từ 45
2.2.11 Hủy L/C 46
2.3 Minh họa cụ thể bằng bộ chứng từ thực tế thực tế tại NHTMCP Á Châu
(xem Phụ Lục) 46
2.3.1Bước 1 46
2.3.2Bước 2 47
2.3.3Bước 3 50
vi
Quy trình thanh toán bằng phương thức thư tín dụng tại NHTMCP Á Châu
2.3.4Bước 4 50
2.3.5Bước 5 51
2.3.6 Bước 6 51
2.3.7 Bước 7 52
2.3.8 Bước 8 56
2.3.9 Bước 9 56
2.4 Nhận xét về quy trình thanh toán bằng phương thức thư tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Á Châu 56
2.4.1Ưu điểm 56
2.4.2Nhược điểm 57
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NGHIỆP VỤ THANH TOÁN L/C TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỒ PHẦN Á CHÂU 58
3.1 Rủi ro trong các bước thực hiện nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức
thư tín dụng tại NHTMCP Á Châu 58
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức thư
tín dụng 59
3.1.1Môi trường làm việc 59
3.1.2 Đào tạo chuyên sâu, nâng cao trình độ chuyên môn cho các cấp nhân
viên 60
3.1.3Tuyển dụng các nhân viên thanh toán quốc tế có kiến thức, kĩ năng . .60
3.1.4Nâng cấp công nghệ điện tử, trang thiết bị, các phẩn mềm chương trình
quản lý, phục vụ cho các nghiệp vụ thanh toán quốc tế 61
3.1.5Nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm tra nội bộ trong ngân hàng 61
3.1.6Thực hiện các kế hoạch Marketing dài hạn và trung hạn để thu hút
khách hàng đến thực hiện thủ tục thanh toán tại ngân hàng 62
vii
Quy trình thanh toán bằng phương thức thư tín dụng tại NHTMCP Á Châu
3.1.7Mở rộng thị phần ra ngoài nước 62
3.3 Hoàn thiện phương thức thanh toán hàng tại ngân hàng 63
3.1.8 Đối với phương thức nhờ thu 63
3.1.9 Đối với phương thức chuyển tiền 63
3.1.10 Đối với phương thức tín dụng chứng từ 63
3.4 Phát triển các nghiệp vụ mới, làm phong phú thêm các nghiệp vụ ngân
hàng 64
KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
PHỤ LỤC 67
viii
Quy trình thanh toán bằng phương thức thư tín dụng tại NHTMCP Á Châu
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu đề tài “Quy trình thanh toán theo phương thức
thư tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu” nhóm chúng tôi xin chân
thành cám ơn:
Sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của nhân viên phòng Thanh toán Quốc tế -
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu. Chị đã hỗ trợ chúng tôi hoàn thành tốt
quá trình tìm hiểu và cung cấp một số thông tin giúp ích rất nhiều cho nội dung đề
án.
Cô Nguyễn Phương Quỳnh đã góp ý và chỉnh sửa cho đề án của chúng tôi
hoàn thiện hơn.
Trong quá trình thực hiện, nếu có sai sót mong quý độc giả bỏ qua. Rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến để chúng tôi hoàn thành tốt hơn đề án trong giai đoạn
nghiên cứu sau này.
ix
Quy trình thanh toán bằng phương thức thư tín dụng tại NHTMCP Á Châu
CÁC DANH MỤC
Danh mục các chữ viết tắt
ABC: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu.
BCT : Bộ chứng từ.
CN : Chi nhánh.
KSV : Kiểm soát viên.
L/C: Letter of credit – Thư tín dụng.
NHTPCP: Ngân hàng Thương mại Cổ phần.
NHTM: Ngân hàng thương mại.
NV. TTQT : Nhân viên Thanh toán quốc tế.
PGD : Phòng giao dịch.
SGD : Sở giao dịch.
STK : Sổ tiết kiệm.
TCBS : Một chương trình thao tác của ACB.
TGTT : Tiền gửi thanh toán.
TK: Tài khoản.
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
TTQT : Thanh toán quốc tế.
TTTT : Trung tâm thanh toán quốc tế.
XNK: Xuất nhập khẩu
x
Quy trình thanh toán bằng phương thức thư tín dụng tại NHTMCP Á Châu
Danh mục các sơ đồ
xi
Quy trình thanh toán bằng phương thức thư tín dụng tại NHTMCP Á Châu
1. NHẬP ĐỀ
Các hoạt động ngoại thương ngày càng phát triển, các loại hình kinh doanh
quốc tế ngày một đa dạng, phong phú về cả hình thức lẫn chất lượng dịch vụ. Tình hình
xuất khẩu nông – thủy – hải sản, may mặc cùng các sản phẩm nhập khẩu khác ở Việt
Nam có nhiều chuyển biến tốt đẹp. Hoạt động thanh toán quốc tế theo đó ngày càng
phát triển và đòi hỏi các nhà xuất – nhập khẩu Việt Nam phải am hiểu và đáp ứng tốt
các yêu cầu quốc tế trong nghiệp vụ thanh toán. Các ngân hàng thương mại (NHTM)
đóng vai trò như là cầu nối cho các quan hệ kinh tế nói trên. Thanh toán xuất nhập
khẩu (XNK) là một trong những nghiệp vụ quan trọng của các NHTM. Việc tổ chức
tốt hoạt động thanh toán XNK của các NHTM sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và của nền ngoại thương Việt Nam
nói chung. Hoạt động thanh toán XNK mang lại lợi ích to lớn đối với NHTM, ngoài
phí dịch vụ thu được, NHTM còn phát triển được các nghiệp vụ khác như nghiệp vụ
kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế
Tuy nhiên từ khi Việt Nam gia nhập WTO, các ngân hàng nước ngoài đã đầu tư
và đặt chi nhánh ở Việt Nam ngày càng nhiều. Do đó, các ngân hàng trong nước phải
đối mặt với nhiều áp lực cạnh tranh hơn. Đứng trước các thử thách đó, các ngân hàng
Việt Nam muốn tồn tại và phát triển bền vững, ngoài làm tốt nhiệm vụ là cầu nối, thì
việc tập trung và nâng cao kĩ năng vào các nghiệp vụ thanh toán quốc tế là một trong
những đòi hỏi tất yếu trong tương lai.
Đó cũng là lý do chúng tôi chọn đề tài “Quy trình thanh toán bằng phương thức
thư tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu”.
Mục tiêu nghiên cứu
• Mục tiêu 1: Giới thiệu về nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Việt Nam.
• Mục tiêu 2: Giới thiệu quy trình thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Á Châu.
• Mục tiêu 3: Phân tích các bước trong quy trình thanh toán bằng thư tín dụng.
1
Quy trình thanh toán bằng phương thức thư tín dụng tại NHTMCP Á Châu
• Mục tiêu 4: Đánh giá các ưu, nhược điểm của quy trình thanh toán xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu.
• Mục tiêu 5: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động trong nghiệp vụ
thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu.
Đối tượng nghiên cứu
Quy trình thanh toán thư tín dụng (L/C) và các rủi ro có thể gặp phải tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
Phạm vi nghiên cứu
Viết trên góc độ của ngân hàng, nghiên cứu các hoạt động thanh toán L/C tại
hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu: thống kê, phân tích thực tế, tổng hợp,
so sánh.
Kết cấu của đề án
Gồm 3 chương cụ thể như sau:
• Chương I: Tổng quan về thanh toán quốc tế.
• Chương II: Thanh toán bằng phương thức thư tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Á Châu.
• Chương III: Giải pháp hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh
toán bằng phương thức thư tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á
Châu.
2
Quy trình thanh toán bằng phương thức thư tín dụng tại NHTMCP Á Châu
Để hoàn thành đề án chúng tôi đã phân công nhiệm vụ giữa các thành viên
như sau:
Bảng phân công công việc
STT Họ và tên Nội dung công việc
1 Đặng Anh Thư
Chương III – Giải pháp và kiến nghị
Tổng hợp, trình bày và in ấn báo cáo
2 Trần Nhật Uyên
Chương I – Lý thuyết
Chương II – Quy trình thanh toán L/C
3 Hồ Vũ Phương Uyên
Chương II –Quy trình thanh toán L/C
Tài liệu thực tế
4 Lê Thị Quỳnh Vân
Chương II- Giới thiệu Ngân hàng ACB
Chỉnh sửa báo cáo
Các thành viên đều hoàn thành tốt công việc đúng thời hạn quy định.
Nội dung của đề tài sẽ được trình bày cụ thể tiếp theo sau đây.
3
Quy trình thanh toán bằng phương thức thư tín dụng tại NHTMCP Á Châu
2. NỘI DUNG BÁO CÁO
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ sở
các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với các
tổ chức hay cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế,
thường được thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước có liên quan.
1.1.2 Vai trò thanh toán quốc tế
Trong thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng kết thúc quá
trình lưu thông hàng hóa. Do vậy quá trình thanh toán quốc tế nếu được thực hiện
tốt sẽ có tác dụng khuyến khích các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu mở rộng quy
mô hoạt động, gia tăng quan hệ giao dịch thương mại giữa các nước với nhau.
Thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế tốt vừa góp phần thực hiện tốt chế
độ quản lý ngoại hối, chính sách ngoại thương, vừa góp phần nâng cao uy tín của
quốc gia trên trường quốc tế. Từ đó, việc phát triển các mối quan hệ đối ngoại sẽ
thuận lợi hơn.
Đối với hệ thống ngân hàng, với vai trò là trung gian thanh toán trong các
giao dịch thanh toán quốc tế, các ngân hàng còn có thể tư vấn cho khách hàng để
giảm bớt rủi ro, bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia trong quá trình thanh toán
dựa trên cơ sở sự ủy thác của các chủ thể này. Từ đó, làm phát sinh thu nhập và tạo
điều kiện mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao uy tín cho ngân hàng trên thương
trường quốc tế.
4
Quy trình thanh toán bằng phương thức thư tín dụng tại NHTMCP Á Châu
1.1.3 Các phương thức thanh toán
1.1.3.1 Phương thức chuyển tiền
Định nghĩa :
Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng của ngân
hàng (gọi là người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định
cho người thụ hưởng ở một địa điểm nhất định.
Các bên tham gia:
- Người chuyển tiền – là người mua, người nhập khẩu, hay người mắc nợ.
- Ngân hàng chuyển tiền – là ngân hàng phục vụ cho người chuyển tiền.
- Ngân hàng đại lý – là ngân hàng phục vụ cho người thụ hưởng và có quan hệ
đại lý với ngân hàng chuyển tiền.
- Người thụ hưởng – là người bán, người xuất khẩu hay là chủ nợ.
Quy trình thực hiện:
Trong thực tế, chuyển tiền có thể thực hiện theo một trong hai hình thức:
chuyển tiền trả sau và chuyển tiền trả trước.
Chuyển tiền trả sau là hình thức chuyển tiền trả cho người xuất khẩu sau khi
nhận hàng.
Sơ đồ 1 - Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền trả sau
(PGS.TS Trần Hoàng Ngân – TS. Nguyễn Minh Kiều 2012, p.283)
5
NH chuyển tiền
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
NH đại lý
(4)(5)
(2)
(3)
(1)
Quy trình thanh toán bằng phương thức thư tín dụng tại NHTMCP Á Châu
(1) Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập
khẩu.
(2) Người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
chuyển tiền cho người thụ hưởng.
(3) Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu chuyển tiền cho người thụ hưởng
thông qua ngân hàng đại lý.
(4) Ngân hàng đại lý ghi có và báo có cho người xuất khẩu.
(5) Ngân hàng chuyển tiền báo nợ cho người nhập khẩu.
Chuyển tiền trả trước là hình thức chuyển tiền tương tự như chuyển tiền trả
sau chỉ khác ở chỗ người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền và, do đó, người xuất khẩu
nhận tiền trước khi giao hàng.
Sơ đồ 2 - Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền trả trước
(PGS.TS Trần Hoàng Ngân – TS. Nguyễn Minh Kiều 2012, p.285)
(1) Người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
chuyển tiền cho người thụ hưởng.
(2) Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu chuyển tiền cho người thụ hưởng
thông qua ngân hàng đại lý.
(3) Ngân hàng đại lý ghi có và báo có cho người xuất khẩu.
(4) Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập
khẩu để người nhập khẩu có thể nhận hàng.
(5) Ngân hàng chuyển tiền, sau ghi nợ, báo nợ cho người nhập khẩu.
6
NH chuyển tiền NH đại lý
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
(5)
(3)
(1)
(4)
(2)
Quy trình thanh toán bằng phương thức thư tín dụng tại NHTMCP Á Châu
1.1.3.2 Phương thức nhờ thu
Khái niệm chung
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ sẽ tiến hành ủy thác cho ngân hàng
phục vụ mình thu hộ tiền từ người nhập khẩu dựa trên cơ sở hối phiếu và chứng từ
do người xuất khẩu lập ra.
Các bên tham gia
- Người ủy nhiệm thu: là bên ủy quyền xử lý nghiệp vụ nhờ thu cho ngân
hàng. Người ủy nhiệm thu chính là người xuất khẩu.
- Ngân hàng thu hộ: là ngân hàng phục vụ người ủy nhiệm thu.
- Ngân hàng xuất trình: là ngân hàng xuất trình chứng từ cho người trả
tiền, thường là ngân hàng đại lý cho ngân hàng thu hộ.
- Người trả tiền: là người được xuất trình chứng từ theo đúng chỉ thị nhờ
thu. Người trả tiền chính là người nhập khẩu.
Phương thức nhờ thu hối phiếu trơn
Hai loại hối phiếu có thể sử dụng trong phương thức nhờ thu là hối phiếu
trơn và hối phiếu kèm chứng từ. Vì vậy, có hai phương thức nhờ thu tương ứng với
hai loại hối phiếu đó.
Khái niệm phương thức nhờ thu trơn :
Nhờ thu hối phiếu trơn là phương thức nhờ thu trong đó người xuất khẩu ủy
thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu căn cứ vào hối phiếu do mình lập
ra còn chứng từ hàng hóa thì gởi thẳng cho người nhập khẩu, không gửi cho ngân
hàng.
7
Quy trình thanh toán bằng phương thức thư tín dụng tại NHTMCP Á Châu
Nội dung và quy trình thực hiện :
Sơ đồ 3 - Quy trình thực hiện phương thức nhờ thu trơn
(PGS.TS Trần Hoàng Ngân – TS. Nguyễn Minh Kiều 2012, p.289)
Quy trình thực hiện
(1) Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập
khẩu.
(2) Người xuất khẩu lập chỉ thị nhờ thu và hối phiếu nộp vào ngân hàng để
ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu.
(3) Ngân hàng nhận ủy thác chuyển chỉ thị nhờ thu và hối phiếu cho ngân
hàng đại lý để thông báo cho người nhập khẩu biết.
(4) Ngân hàng đại lý chuyển hối phiếu cho người nhập khẩu để yêu cầu chấp
nhận hàng hay thanh toán. Nếu hợp đồng thỏa thuận điều kiện thanh toán
D/A (document against acceptance) người nhập khẩu chỉ cần chấp nhận
thanh toán, nếu là D/P (document against payment) người nhập khẩu
phải trả tiền ngay cho người xuất khẩu.
(5) Người nhập khẩu thông báo đồng ý trả tiền hay từ chối thanh toán cho
NH đại lý.
(6) Ngân hàng đại lý trích tiền từ tài khoản của người nhập khẩu chuyển
sang ngân hàng nhận ủy thác thu để ghi có cho người xuất khẩu trong
8
NH nhận ủy thác
Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
NH đại lý
(1)
(2)
(3)
(4)(5)
(6)
(7)
Quy trình thanh toán bằng phương thức thư tín dụng tại NHTMCP Á Châu
trường hợp người nhập khẩu đồng ý trả tiền hoặc thông báo cho ngân
hàng ủy thác thu biết trong trường hợp người nhập khẩu từ chối trả tiền.
(7) Ngân hàng nhận ủy thác thu ghi có và báo cáo cho người xuất khẩu hoặc
thông báo cho người xuất khẩu biết việc người nhập khẩu từ chối trả
tiền.
Phương thức nhờ thu hối phiếu k è m chứng từ
Khái niệm phương thức nhờ thu hối phiếu k è m chứng từ
Nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ là phương thức nhờ thu trong đó người xuất
khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác
cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người nhập khẩu không chỉ căn cứ vào
hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm theo với điều kiện nếu
người nhập khẩu thanh toán hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao bộ
chứng từ cho người nhập khẩu nhận hàng hóa.
Nội d u ng và quy trình thực hiện
Sơ đồ 4 - Quy trình thực hiện phương thức nhờ thu kèm chứng từ
(PGS.TS Trần Hoàng Ngân – TS. Nguyễn Minh Kiều 2012, p.292)
9
NH nhận ủy thác
Người xuất khẩu
NH đại lý
Người nhập khẩu
(8)
(7)
(1)
(3)
(2)
(4)(6)(5)
Quy trình thanh toán bằng phương thức thư tín dụng tại NHTMCP Á Châu
(1) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu nhưng không giao bộ
chứng từ hàng hóa.
(2) Người xuất khẩu gửi chỉ thị nhờ thu, hối phiếu và bộ chứng từ hàng hóa
đến ngân hàng nhận ủy thác để nhờ thu hộ tiền ở người nhập khẩu.
(3) Ngân hàng nhận ủy thác chuyển chỉ thị nhờ thu, hối phiếu và bộ chứng
từ hàng hóa sang ngân hàng đại lý để thông báo cho người nhập khẩu.
(4) Ngân hàng đại lý chuyển hối phiếu đến người nhập khẩu yêu cầu trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền.
(5) Người nhập khẩu trả tiền trong trường hợp D/P hay ký chấp nhận trả tiền
trong trường hợp D/A.
(6) Ngân hàng đại lý trao toàn bộ chứng từ hàng hóa để người người nhập
khẩu nhận hàng.
(7) Ngân hàng đại lý trích tài khoản người nhập khẩu chuyển sang ngân
hàng nhận ủy thác thu để ghi có cho người xuất khẩu hoặc là thông báo
về việc từ chối trả tiền của người nhập khẩu.
(8) Ngân hàng nhận ủy thác báo có hoặc thông báo việc từ chối trả tiền cho
người xuất khẩu.
10
Quy trình thanh toán bằng phương thức thư tín dụng tại NHTMCP Á Châu
1.2 Nội dung và quy trình thanh toán tín dụng chứng từ (L/C)
1.2.1 Khái niệm
Thư tín dụng (Letter of Credit) gọi tắt là L/C là văn bản pháp lý trong đó một
ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng đứng ra cam kết sẽ trả cho người thụ hưởng
một số tiền nhất định nếu người này xuất trình bộ chứng từ phù hợp với những quy
định đã nêu trong văn bản đó.
1.2.2 Nội dung cơ bản của thư tín dụng
Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C:
Số hiệu của L/C: Tất cả các L/C đều phải có số hiệu riêng của nó. Tác dụng
của số hiệu là dùng để trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện L/C.
Số hiệu của L/C còn được dùng để ghi vào các chứng từ có liên quan trong bộ
chứng từ thanh toán của L/C, đặc biệt là tham chiếu khi lập hối phiếu đòi tiền.
Địa điểm mở L/C: Là nơi ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người
hưởng lợi. Địa điểm này liên quan tới việc tham chiếu luật lệ áp dụng giải quyết
mâu thuẫn hay bất đồng xảy ra (nếu có).
Ngày mở L/C: Là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực về sự cam kết của
ngân hàng mở L/C đối với người thụ hưởng. Ngày mở L/C còn có ý nghĩa như là
ngày ngân hàng mở L/C chính thức chấp nhận đơn xin mở L/C của người nhập
khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cũng là căn cứ để người xuất
khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu có thực hiện việc mở L/C đúng thời hạn như
trong hợp đồng không.
Loại thư t í n dụng
Mỗi loại L/C đều có tính chất, nội dung khác nhau; quyền lợi và nghĩa vụ
của những người có liên quan tới L/C cũng rất khác nhau. Do đó, khi mở L/C,
người có nhu cầu cần phải xác định cụ thể loại L/C nào cần mở.
11
Quy trình thanh toán bằng phương thức thư tín dụng tại NHTMCP Á Châu
Tên, địa chỉ của người liên qua n
Những người liên quan đến phương thức thanh toán tín dụng chứng từ bao
gồm người yêu cầu mở L/C, người hưởng lợi L/C, ngân hàng mở L/C, ngân hàng
thông báo L/C cần được chỉ rõ ràng tên và địa chỉ trong L/C.
Số tiền của thư tín dụng
Số tiền của L/C là một nội dung rất quan trọng. Vì vậy, việc quy định số tiền
trong L/C cũng rất chặt chẽ, thể hiện qua số tiền trong L/C phải được ghi vừa bằng
số, vừa bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Tên đơn vị tiền tệ phải cụ thể, rõ
ràng. Không nên ghi số tiền dưới dạng một số tuyệt đối, như vậy có thể sẽ có khó
khăn trong việc giao hàng và nhận tiền của bên bán, tốt nhất là nên dựa vào cách ghi
số lượng để mà ghi số tiền cho hợp lý, chính xác, có thể cho phép dung sai đến
10%.
Thời hạn hiệu lực của L/C
Thời hạn hiệu lực là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho
người xuất khẩu, nếu người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ thanh toán trong thời
hạn đó và phù hợp với những điều đã quy định trong L/C. Thời hạn hiệu lực của
L/C bắt đầu tính ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực L/C.
Thời hạn hiệu lực quá dài thì người nhập khẩu bị đọng vốn, người xuất khẩu
có lợi hơn và có thời gian rộng rãi hơn cho việc lập và xuất trình chứng từ thanh
toán. Ngược lại thời gian hiệu lực quá ngắn thì tránh ứ đọng vốn cho người nhập
khẩu nhưng lại gây khó khăn cho người xuất khẩu vì thời gian quá eo hẹp. Vì vậy
cần phải xác định một thời gian hiệu lực hợp lý của L/C để tránh ứ đọng vốn cho
người nhập khẩu đồng thời không gây khó khăn cho người xuất khẩu. Việc xác định
này cần thỏa mãn những nguyên tắc sau:
- Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và không được
trùng với ngày hết hạn hiệu lực của L/C.
- Ngày mở L/C phải trước ngày giao hàng một thời gian hợp lý, không
được trùng với ngày giao hàng. Thời gian hợp lý này tối thiểu được tính
bằng tổng số của số ngày cần phải có để thông báo mở L/C, số ngày lưu
12
Quy trình thanh toán bằng phương thức thư tín dụng tại NHTMCP Á Châu
L/C ở ngân hàng thông báo, số ngày chuẩn bị hàng để giao cho người
nhập khẩu. Nếu thời điểm giao hàng vào mùa ẩm ướt thì số ngày chuẩn
bị giao hàng phải nhiều hơn,…
- Ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng một thời gian
hợp lý.
Thời hạn trả tiền của L/C
Thời hạn trả tiền của L/C có liên quan đến việc trả tiền ngay hay trả tiền về
sau, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào hợp đồng. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong
thời hạn hiệu lực của thư tín dụng nếu trả tiền ngay, hoặc có thể nằm ngoài thời hạn
hiệu lực của thư tín dụng nếu trả tiền có thời hạn.
Thời hạn giao hàng
Thời hạn giao hàng được ghi trong L/C do hợp đồng thương mại quy định.
Đây là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao hàng cho bên mua kể từ khi thư
tín dụng có hiệu lực. Thời hạn giao hàng có liên quan chặt chẽ với thời hạn hiệu lực
của L/C. Nếu hai bên thỏa thuận kéo dài thời hạn giao hàng một số ngày thì đương
nhiên ngân hàng mở L/C cũng phải hiểu rằng thời hạn hiệu lực của L/C cũng được
kéo dài thêm một số ngày tương ứng.
Điều khoản về hàng hóa
Là điều khoản chỉ ra những quy định có liên quan đến hàng hóa, bao gồm tên
hàng, số lượng và trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký hiệu,…
Những nội dung v ề vận tải giao hàng hóa
Điều kiện, cơ sở giao hàng (FOB, CIF, C&F…), nơi gởi hàng, nơi giao hàng,
cách vận chuyển và cách giao hàng… cũng được ghi vào L/C. Thông thường điều
kiện giao hàng tùy thuộc vào khả năng cung ứng hàng của người xuất khẩu, khả
năng nhận hàng của người nhập khẩu, khả năng vận chuyển của phương tiện vận
tải, hàng hóa phải được giao trên boong tàu.
Nếu nhận thấy điều kiện giao hàng ghi trong L/C không thể thực hiện được
thì người xuất khẩu có thể điều chỉnh L/C.
13