ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY
TRƯỜNG TIỂU HỌC DỊCH VỌNG B
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
LÀM GIÀU VỐN TỪ CHO HỌC SINH LỚP 5
BẰNG “DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM”
Lĩnh vực/ Môn:
Cấp học:
Tên Tác giả:
Đơn vị công tác:
Chức vụ:
Tiếng Việt
Tiểu học
Đinh Lan Anh
Trường Tiểu học Dịch Vọng B
Giáo viên
NĂM HỌC 2020 - 2021
MỤC LỤC
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:.......................................................................................................1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:..................................................................................................2
III. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:.....................................................................2
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:................................................................................................3
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:..................................................................................................3
VI. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU:..................................................................................................3
VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:......................................................................................3
IX. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI.............................................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG.....................................................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC LÀM GIÀU VỐN TỪ
CHO HỌC SINH LỚP 5 BẰNG “DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM”.........................................4
1.1. Những vấn đề lí luận làm cơ sở cho việc làm giàu vốn từ bằng “Dạy học trải
nghiệm” …...…………………………………………………………………………………..4
1.2. Ưu điểm, hạn chế và thách thức của việc dạy Mở rộng vốn từ và Tập làm văn thông
qua dạy học trải nghiệm ………………………………………………………………….. ….7
1.2.1. Ưu điểm............................................................................................................................7
1.2.2. Một số thách thức, hạn chế.........................................................................................8
1.3. Thực tiễn dạy học Mở rộng vốn từ và Tập làm văn ở Tiểu
học……………………….9
1.3.1. Nội dung dạy Mở rộng vốn từ và Tập làm văn trong SGK lớp 5...................................9
1.3.2. Thực trạng dạy của giáo viên........................................................................................10
1.3.3.Thực trạng học mở rộng vốn từ và tập làm văn của học sinh......................................11
1.3.4.Thực trạng vốn từ và cách dùng từ của HS..................................................................11
CHƯƠNG II: CUNG CẤP VỐN TỪ CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA DẠY
HỌC TRẢI NGHIỆM............................................................................................................13
2.1. Cung cấp vốn từ cho học sinh lớp 5 qua các giờ học trải nghiệm thực tế ………...13
2.1.1. Tác dụng của việc cung cấp vốn từ cho học sinh lớp 5 qua các giờ học trải nghiệm
thực tế ………………………………………………………………………………………...13
2.1.2. Quy trình cung cấp vốn từ cho học sinh lớp 5 qua trải nghiệm thực tế...............................14
2.1.3. Xây dựng kế hoạch dạy học trải nghiệm làm giàu vốn từ............................................17
2.2. Làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 5 qua trải nghiệm xem video, hình ảnh ………...24
2.2.1. Quy trình Làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 5 qua trải nghiệm cho học sinh xem
video,
hình
ảnh
………………………………………………………………………………….24
2.2.2. Xây dựng kế hoạch dạy học trải nghiệm mở rộng vốn từ............................................29
2.3. Định hướng học sinh cách ghi chép sổ lưu vốn t ừ khi d ạy h ọc tr ải nghi ệm
………...40
2.3.1. Hướng dẫn học sinh ghi chép dưới dạng sơ đồ tư duy.......................................40
2.3.2. Hướng dẫn ghi chép dưới dạng liệt kê chi tiết.....................................................44
2.4.
Hiệu
quả
của
sáng
kiến
kinh
nghiệm
………………………………………………...45
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................48
1
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
“Chúng ta cần có một vốn từ phong phú hơn những từ đã có sẵn. Vậy sao
chúng ta khơng chủ động tạo ra chúng” - Winston Churchill. Một vốn từ phong
phú sẽ giúp ta suy nghĩ, ứng biến nhanh trong mọi tình huống giao tiếp. Sự
phong phú ở đây không chỉ là về lượng mà còn cả về chất của vốn từ. Cái quan
trọng là ta cần biết chọn đúng từ, sử dụng đúng ngữ cảnh để chuyền tải đúng rõ
ràng những thông tin của mình trong giao tiếp. Có lúc nào đó ta thấy bí vì khơng
tìm ra được từ thích hợp để diễn tả ý của mình, hay đơi lúc chúng ta bối rối khi
đứng trước ai đó mà khơng biết phải nói với họ như thế nào, bắt đầu một cuộc
giao tiếp thật khó khăn nhưng để duy trì nó cịn khó khăn nhiều. Muốn một cuộc
nói chuyện thoải mái, tự nhiên thì khơng cịn cách nào khác là phải thơng thuộc
vốn từ vựng để khi có tranh luận cũng đưa ra những lý luận sắc bén, không thể
bác bỏ được. Sự phong phú về vốn từ vựng sẽ giúp ta được đánh giá cao hơn
trong mắt người đối diện, vì nó phần nào thể hiện sự hiểu biết và vốn sống của
chính bản thân mình.
Trong học tập cũng vậy, vai trị của từ trong hệ thống ngơn ngữ quy định
tầm quan trọng của việc dạy từ ngữ ở tiểu học. Khơng có một vốn từ đầy đủ thì
khơng thể nắm ngôn ngữ như một phương tiện giao tiếp. Việc học từ ở tiểu học
sẽ tạo cho học sinh năng lực từ ngữ, giúp học sinh nắm tiếng mẹ đẻ, tạo điều
kiện để học tập những cấp học tiếp theo và phát triển toàn diện. Vốn từ của học
sinh càng giàu bao nhiêu thì khả năng lựa chọn từ càng lớn, càng chính xác, sự
trình bày tư tưởng, tình cảm càng rõ ràng, sâu sắc bấy nhiêu. Vì vậy số lượng từ,
tính đa dạng, tính năng động của từ được xem là điều kiện quan trọng hàng đầu
để phát triển ngôn ngữ.
Ở lớp 5, hệ thống bài tập mở rộng vốn từ có số lượng khá lớn. Các bài tập
về mở rộng vốn từ vừa giúp học sinh hình thành kiến thức cần thiết về từ qua
các chủ điểm vừa rèn kĩ năng giao tiếp một cách sinh động. Dùng từ đúng, phù
hợp với nội dung văn cảnh, giúp các em thể hiện ý văn sáng sủa, rõ ràng, mặt
khác giúp người đọc hiểu nội dung bài văn, câu văn một cách dễ dàng, chính
xác. Đối với học sinh lớp5, vốn từ của các em còn rất hạn chế, việc tìm hiểu và
sử dụng từ cịn lúng túng, gặp rất nhiều khó khăn cần phải được bổ sung và phát
triển để đáp ứng nhu cầu học tập và giao tiếp. Muốn nói hay viết giỏi đều phải
dùng từ. Từ là vật liệu để cấu thành ngôn ngữ. Hiểu được nghĩa của từ đã khó,
Làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 5 bằng “Dạy học trải nghiệm”
2
còn phải biết dùng từ như thế nào cho hợp văn cảnh, đúng ngữ pháp cịn khó
hơn. Cho nên, việc mở rộng vốn từ, giúp học sinh hiểu từ và biết cách dùng từ là
một nhiệm vụ quan trọng.
Trong giai đoạn đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng hiện nay, đổi
mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực chủ động sáng tạo của học sinh, giúp học sinh học tập một cách tích cực chủ
động, tự giác là một yêu cầu cấp thiết đối với ngành giáo dục, và đổi mới trong
dạy học Tiếng Việt nói chung và phân mơn Luyện từ và câu, Tập làm văn nói
riêng cũng khơng phải ngoại lệ. Để dạy học môn phân môn Luyện từ và câu và
Tập làm văn ở lớp 5 có hiệu quả, nhất là trong vấn đề làm giàu vốn từ cho học
sinh, khơng những địi hỏi người thầy phải biết cách khai thác từ ngữ qua vốn
sống của trẻ mà còn phải biết phối hợp một cách linh hoạt các phương pháp đặc
trưng của môn học. “Dạy học trải nghiệm” là một phương pháp dạy học mà ở đó
học sinh học thông qua làm, với quan niệm học là quá trình tạo ra tri thức mới
trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên những đánh giá, phân tích trên những
kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. Qua đó cịn bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt cho
các em và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt,
góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Có thể
nói “Dạy học trải nghiệm” đáp ứng được căn bản nhu cầu đổi mới trong phương
pháp giảng dạy hiện nay của người giáo viên.
Với những lí do trên, tơi chọn đề tài nghiên cứu của mình là :“ Làm
giàu vốn từ cho học sinh lớp 5 bằng “Dạy học trải nghiệm””.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu phương pháp dạy học trải nghiệm và cách vận d ụng
phương pháp này để nâng cao chất lượng và hiệu quả các giờ dạy m ở rộng
vốn từ, tập làm văn cho học sinh lớp 5.
III. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
1. Khách thể nghiên cứu:
Các phương pháp dạy học làm giàu vốn từ trong phân môn Luyện từ
và câu và Tập làm văn lớp 5.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu từ vựng Việt Nam, phương pháp Dạy học
trải nghiệm để cung cấp vốn từ, nhận thức và vận dụng của học sinh nhằm đưa
ra khả năng vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm vào dạy học cung cấp
Làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 5 bằng “Dạy học trải nghiệm”
3
vốn từ cho học sinh trong môn Tiếng Việt. Sau đó, tơi tiến hành xây dựng quy
trình thiết kế bài giảng cung cấp vốn từ cho học sinh một cách thích hợp nhất
dựa trên việc tìm hiểu đó, cuối cùng là vận dụng quy trình đã xây dựng để
hướng dẫn HS nắm bắt từ vựng thông qua Dạy học trải nghiệm.
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Nếu vận dụng được chu trình dạy học qua trải nghiệm vào giờ học
mở rộng vốn từ và tập làm văn cho học sinh lớp 5 thì các em sẽ có v ốn t ừ
phong phú, hiểu nghĩa và biết cách sử dụng từ trong các trường h ợp c ụ th ể
một cách tự nhiên và hiệu quả nhất, nâng cao được chất lượng học t ập các
môn học cũng như khả năng giao tiếp của học sinh.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận về từ ngữ, về dạy học trải nghiệm
làm cơ sở cho việc dạy học mở rộng vốn từ và tập làm văn cho h ọc sinh l ớp
5.
- Nghiên cứu thực tiễn để làm rõ thực trạng dạy học mở rộng vốn từ
và tập làm văn cho học sinh lớp 5.
- Đưa ra cách tổ chức giờ học làm giàu vốn từ cho học sinh l ớp 5
bằng “Dạy học trải nghiệm”.
VI. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU:
Giới hạn về nội dung: Đề tài nghiên cứu tập trung vào d ạy h ọc M ở
rộng vốn từ trong Phân môn Luyện từ và câu và Tập làm văn ở lớp 5.
VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
3. Phương pháp thống kê – phân loại
4. Phương pháp phân tích – tổng hợp
5. Phương pháp so sánh, đối chiếu
6. Phương pháp thực nghiệm
IX. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề tài gồm 2 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc làm giàu v ốn từ cho
học sinh lớp 5 bằng “Dạy học trải nghiệm”.
- Chương 2: Cung cấp vốn từ cho học sinh lớp 5 thông qua “Dạy h ọc
trải nghiệm”.
Làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 5 bằng “Dạy học trải nghiệm”
4
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC LÀM GIÀU
VỐN TỪ CHO HỌC SINH LỚP 5 BẰNG “DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM”
1.1. Những vấn đề lí luận làm cơ sở cho việc làm giàu vốn từ bằng
“Dạy học trải nghiệm”
Học sinh lớp 5 là những học sinh đang ở giai đoạn cuối cấp tiểu học,
chính vì vậy mà khả năng chú ý ở học sinh lớp 5 cũng đã được hình thành. Khi
nắm chắc các đặc điểm về khả năng chú ý ở học sinh, người giáo viên có thể lợi
dụng để thiết kế bài dạy mở rộng vốn từ, những nội dung kiến thức được cần
được truyền đạt phải được trình bày một cách hấp dẫn để gây được sự chú ý ở
học sinh, đi liền với hình thức trình bày kiến thức người giáo viên nên chủ động
đặt các câu hỏi gợi ý để hướng học sinh chú ý vào các nội dung trọng tâm trong
bài.
Đối với các bài dạy mở rộng vốn từ thì các từ ngữ được cung cấp thường
trừu tượng, các em rất khó hiểu nghĩa và nhớ từ nếu người giáo viên chỉ giải
thích miệng, học sinh sẽ mắc phải tình trạng học trước qn sau, chính vì vậy
thay bằng giải thích một cách đơn điệu giáo viên có thể giải thích từ dựa vào các
hình ảnh trực quan để học sinh có thể hình thành các biểu tượng về từ trong đầu,
khi yêu cầu học sinh sử dụng một từ nào đó việc các em cần làm chỉ đơn giản là
nhớ lại biểu tượng về từ và có thể sử dụng một cách đơn giản hơn.
Hình thành và rèn luyện năng lực từ ngữ cho học sinh – mục tiêu quan
trọng nhất của mở rộng vốn từ và tập làm văn.
Có thể nói ngay rằng, mục tiêu quan trọng nhất của việc mở rộng vốn từ
cho học sinh nói chung và học sinh lớp 5 nói riêng là rèn luyện năng lực từ ngữ
cho các em.
Vốn từ của học sinh tiểu học hình thành theo con đường tự nhiên, vơ thức
lệ thuộc nhiều vào mơi trường sống. Ngồi mơi trường sống, địa bàn cư trú cũng
ảnh hưởng nhiều tới việc hình thành vốn từ ngữ cho các em. Thực tế cho thấy,
vốn từ của một học sinh sống ở địa bàn nông thôn sẽ khác vốn từ của một học
sinh thành thị; vốn từ của một học sinh miền xuôi không giống vốn từ của học
sinh miền núi…
Làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 5 bằng “Dạy học trải nghiệm”
5
Rèn luyện kĩ năng sử dụng vốn từ cho học sinh là nhiệm vụ tiếp theo
của việc mở rộng vốn từ và tập làm văn.
Nếu chỉ có vốn từ trong đầu mà khơng biết sử dụng những từ đó trong
từng hồn cảnh giao tiếp thì vốn từ đó cũng chỉ là một vốn từ chết. Cho nên, mở
rộng vốn từ cho học sinh không chỉ dừng ở việc cung cấp cho học sinh một vốn
từ mà còn phải dạy các em biết cách sử dụng và cao hơn nữa là sử dụng tốt vốn
từ đó và phân mơn Tập làm văn chính là phương tiện để vận dụng vốn từ các em
đã có.
Quan niệm về dạy mở rộng vốn từ và tập làm văn: Theo GS.TS Lê
Phương Nga trong cuốn Phương pháp dạy học tiếng Việt làm giàu vốn từ cho
học sinh bao gồm 3 khía cạnh sau:
Thứ nhất, làm giàu vốn từ cho các em trước tiên là dạy nghĩa từ: Làm cho
học sinh nắm nghĩa từ bao gồm việc thêm vào vốn từ của học sinh những từ mới
và những nghĩa mới của từ đã biết, làm cho các em nắm được tính nhiều nghĩa
và sự chuyển nghĩa của từ.
Thứ hai, làm giàu vốn từ là giúp học sinh hệ thống hóa vốn từ: Dạy học
sinh biết cách sắp xếp các từ một cách có hệ thống trong trí nhớ của mình để
tích luỹ từ được nhanh chóng và tạo ra tính thường trực của từ, tạo điều kiện cho
các từ đi vào hoạt động lời nói được thuận lợi.
Thứ ba, người giáo viên phải giúp học sinh tích cực hóa vốn từ của bản
thân: Dạy cho học sinh sử dụng từ, phát triển kĩ năng sử dụng từ trong lời nói và
lời viết của học sinh, đưa từ vào trong vốn từ tích cực được học sinh dùng
thường xuyên.
Như vậy việc mở rộng vốn từ cho học sinh cần phải được tổ chức một
cách có hệ thống, có quy trình rõ ràng đi từ khái qt chung của trường từ vựng
sau đó được chia nhỏ dần với các cấp độ khác nhau từ trừu tượng đến cụ thể
hơn.
“Dạy học trải nghiệm” và vận dụng trong dạy mở rộng vốn từ, tập làm
văn.
Phương pháp “Dạy học trải nghiệm” được thừa nhận là phương pháp cốt
lõi của “Giáo dục trải nghiệm”. Phương pháp “Dạy học trải nghiệm” có thể thể
hiện theo mơ hình 5 bước khép kín như dưới đây:
Làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 5 bằng “Dạy học trải nghiệm”
6
Vịng tuần hồn “Dạy học trải nghiệm”
Bước 1 – Trải nghiệm
Học sinh làm, thực hiện một hoạt động tuân theo các hướng dẫn cơ bản về
an toàn, tổ chức hoặc quy định về thời gian, học sinh làm trước khi được chỉ dẫn
cụ thể về cách làm mà chỉ được định hướng về yêu cầu cần đạt được.
Bước 2 – Chia sẻ
Học sinh chia sẻ lại các kết quả, các chú ý và những điều quan sát, cảm
nhận được trong phần hoạt động đã thực hiện của mình. Học sinh học cách diễn
đạt và mô tả lại rõ ràng nhất các kết quả của trải nghiệm và mối tương quan của
chúng.
Bước 3 – Phân tích
Học sinh cùng thảo luận, nhìn lại cả q trình trải nghiệm, phân tích và
phản ánh lại. Học sinh sẽ liên hệ trải nghiệm với chủ đề của hoạt động và các kỹ
năng sống học được.
Bước 4 – Tổng quát
Liên hệ những kết quả và điều học được từ trải nghiệm với các ví dụ trong
cuộc sống thực tế. Bước này thúc đẩy học sinh suy nghĩ về việc có thể áp dụng
những điều học được vào các tình huống khác như thế nào.
Bước 5 – Áp dụng
Học sinh sử dụng những kỹ năng, hiểu biết mới vào cuộc sống thực tế của
mình. Học sinh trực tiếp áp dụng những điều học được vào tình huống tương tự
hoặc các tình huống khác - thực hành.
Đặc tính
Đối tượng trung tâm
Trọng tâm
Phương pháp giáo dục
mô phạm
Giáo viên
Nội dung bài học
Phương pháp “Dạy học
trải nghiệm”
Học sinh
Nội dung và quá trình
Làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 5 bằng “Dạy học trải nghiệm”
7
Nhiệm vụ người dạy
Truyền thụ kiến thức
Sắp xếp, tổ chức để quá
trình học được diễn ra
Tâm thế người học
Bị động
Chủ động
Quan điểm, ý kiến của
Không biết
người học
Liên hệ với thế giới bên
Cách biệt
ngồi
Khơng thường xun và
Kết luận
từ bên ngồi vào
Sự tiến bộ của người
Không biết
học
Biết và được sử dụng
Diễn ra trong cuộc sống
Ln có và từ bên trong
Ln ln biết
Lựa chọn của người học Rất ít lựa chọn
Rất nhiều lựa chọn
Yêu cầu chính với
người dạy
Nhạy cảm với người học
Thuyết phục người học
Vận dụng chu trình “Dạy học trải nghiệm” trong dạy mở rộng vốn từ
và tập làm văn cho học sinh lớp 5
Đối với các tác giả thì Dạy học trải nghiệm là một phương pháp dạy học
vì nó có đầy đủ các đặc điểm của một phương pháp dạy học: “… là những cách
thức làm việc giữa thầy giáo và học sinh, nhờ đó mà học sinh nắm vững được
kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành được thế giới quan và năng lực”, nhưng ở
đây đề tài chủ yếu chỉ đi vào nghiên cứu quy trình các bước thực hiện Dạy học
trải nghiệm nên chúng tôi gọi là chu trình Dạy học trải nghiệm.
Việc dạy mở rộng vốn từ, tập làm văn bằng “Dạy học trải nghiệm” thì hơi
khác so với “Dạy học trải nghiệm” ở các lĩnh vực khác, quy trình trải nghiệm
chỉ tập trung vào 4 bước chính, đó là:
- Trải nghiệm
- Phân tích
- Rút ra bài học
- Áp dụng
1.2. Ưu điểm, hạn chế và thách thức của việc dạy Mở rộng vốn từ và
Tập làm văn thông qua dạy học trải nghiệm
1.2.1. Ưu điểm
Làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 5 bằng “Dạy học trải nghiệm”
8
Thứ 1. HS được “học thực sự”, không bị gị bó và hứng thú với bài học.
Nếu giáo viên biết vận dụng sáng tạo, hợp lý và luân phiên nhau phù hợp với
mục tiêu, nội dung của tiết học thì học sinh sẽ cảm thấy hứng thú với bài học, từ
đó câu văn, bài văn của các em sẽ trở nên có cảm xúc, chân thật, sinh động, hấp
dẫn hơn ; khả năng cảm thụ văn học và mở rộng vốn từ của các em sẽ tốt hơn.
Thứ 2. Hướng đến sự mạch lạc, logic trong đoạn / bài văn. Điểm đặc
biệt, cũng như là ưu điểm của dạy học trải nghiệm đó là ở tất cả các hình thức
trải nghiệm, các nội dung chính, các ý chính, các chi tiết minh họa cho những ý
đó đều được giáo viên thể hiển rõ qua hệ thống câu hỏi rõ ràng, chi tiết. Điều
này là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tư duy, phân tích, tổng hợp, cách khai
thác thông tin trong bảng của học sinh lớp 5. Từ các câu hỏi đó sẽ tạo cho học
sinh một định hình nhất định, một thói quen tốt tạo ra sự mạch lạc cho bài văn,
đó là phải đi tìm ý chính và những chi tiết minh họa cho ý chính đó.
Thứ 3. Phát triển mỗi học sinh theo năng lực mà các em có. Với dạy học
trải nghiệm này, ở phần bài tập áp dụng, cũng được linh hoạt một cách tối đa,
phù hợp với mức độ và trình độ tiếp thu kiến thức của các em, đảm bảo tính vừa
sức trong dạy học. Các bài tập áp dụng ln có nhiều mức độ tùy thuộc vào từng
đối tượng học sinh. Ở mỗi nhóm đối tượng nhất định, giáo viên có thể sẽ giao
cho các em những bài tập khác nhau để phát triển năng lực ở từng học sinh, tạo
cho các em có sự tiến bộ nhất định so với mức học của mình, chứ khơng dạy áp
dụng đại trà, học sinh nào cũng giống học sinh nào, điều đó sẽ kìm hãm sự phát
triển năng lực của các em, bởi nếu dạy đại trà, học sinh giỏi sẽ cảm thấy q dễ,
làm các em khơng có nhu cầu tiến bộ ; còn học sinh yếu lại thấy q khó và
khơng có hứng thú, động lực để làm.
Thứ 4. Đảm bảo mục tiêu dạy học tích hợp các kĩ năng làm văn theo xu
hướng đối mới phương pháp dạy học .Với dạy học trải nghiệm, khi học cách lập
dàn ý chi tiết cho bài văn/ đoạn văn hay viết đoạn văn, bài văn, học sinh đều
phải tập hợp các ý một cách rõ ràng, mạch lạc, nội dung nào là nội dung chính,
các chi tiết nào minh hoạ cho nội dung chính đó. Từ đó hình thành cho các em
quy tắc viết đoạn văn văn có câu mở đoạn (câu chủ đề) và các câu phát triển để
minh họa cho câu chủ đề. Dần dần, công việc này sẽ tạo cho các em một thói
quen rất khoa học, đó là : khi viết đoạn văn phải có câu mở đoạn và các câu phát
triển ý, có như vậy đoạn văn mới chặt chẽ, mạch lạc. Và giáo viên có thể mở
rộng ra thành cách viết mở bài, kết bài cho bài văn tả cây cối.
Làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 5 bằng “Dạy học trải nghiệm”
9
1.2.2. Một số thách thức, hạn chế
Tăng khối lượng cơng việc cho giáo viên vì khi dạy học trải nghiệm
giáo viên phải thiết kế kỹ càng thì mới mang lại được hiệu quả tối ưu nhất cho
học sinh.
Giáo viên cịn phụ thuộc nhiều vào SGK chưa có sự sáng tạo trong việc
giảng dạy, không linh hoạt trong các tiết dạy.
Việc thiết kế thêm các dạng bài tập phù hợp với năng lực của từng nhóm
đối tượng học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn, do khả năng chun mơn của giáo
viên hiện nay cịn ở mức độ hạn chế và khối lượng công việc ở trường hiện nay
của GV là tương đối lớn.
Giáo viên buộc phải nắm được chương trình mơn học tồn cấp mới có thể
đáp ứng được một khâu quan trọng khi vận dụng dạy học trải nghiệm đó là : Phân
tích đặc điểm học sinh. Việc phân tích đặc điểm học sinh chính xác sẽ giúp ích rất
nhiều cho giáo viên để có thể định ra mục tiêu của tiết học và thiết kế các bài tập áp
dụng phù hợp với năng lực của từng nhóm đối tượng học sinh trong lớp.
Do điều kiện khách quan và do trình độ học sinh trong lớp cịn chậm nên
giáo viên khơng thể thực hiện được hết tất cả các bước trong một tiết học. Hoặc
do sợ không đủ thời gian nên giáo viên cắt xén, “tua nhanh” một số hoạt động,
tình huống trong giờ học, dẫn đến giáo viên không thể hiện được nhiều khả năng
của mình.
Với các hình thức dạy học trải nghiệm khác nhau, đặc biệt là hình thức
trải nghiệm quan sát thật, đòi hỏi giáo viên phải thực sự linh hoạt và có sự sâu
rộng khơng những về kiến thức chun mơn, mà cịn về kiến thức tự nhiên – xã
hội để ứng phó với những nhu cầu, câu hỏi thắc mắc và các tình huống bất ngờ
xảy ra đối với học sinh trong tiết học.
1.3. Thực tiễn dạy học Mở rộng vốn từ và Tập làm văn ở Tiểu học
1.3.1. Nội dung dạy Mở rộng vốn từ và Tập làm văn trong SGK lớp 5
Chương trình, SGK có sự sắp xếp các phân môn, các bài học phù hợp với
tình hình, mục tiêu giáo dục hiện nay. Với phần mở rộng vốn từ, các bài học
được sắp xếp gắn liến với chủ điểm, tuần học. Điều này có tác dụng to lớn trong
việc giúp HS vận dụng, huy động vốn từ đã hình thành, tích lũy qua các bài học
để học LTVC và Tập làm văn. Hơn thế HS được học dạng bài lí thuyết về từ
nhằm trang bị cho HS khái niệm lí thuyết về từ vựng học cơ bản giúp HS nắm
nghĩa của từ một cách sâu sắc và hệ thống hóa vốn từ một cách có ý thức. Từ đó
Làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 5 bằng “Dạy học trải nghiệm”
10
HS vận dụng thực hành sử dụng từ. Đây là nhiệm vụ chính yếu, cuối cùng của
việc học mở rộng vốn từ của HS. Có thể nói chương trình, SGK mới đã tạo ra cơ
chế và phương pháp dạy học mở rộng vốn từ gắn lí thuyết với thực hành. Với
quan điểm thực hành, các tác giả SGK đã chọn những giải pháp ngơn ngữ có
nhiều lợi thế nhất trong việc sử dụng tiếng mẹ đẻ.
*Yêu cầu kiến thức – kỹ năng đối với HS lớp 5 khi cung cấp vốn trong
phân môn Mở rộng vốn từ và Tập làm văn lớp 5
- Biết thêm các từ ngữ (gồm cả thành ngữ, tục ngữ và một số từ Hán Việt
thông dụng) về tự nhiên, xã hội, lao động sản xuất, bảo vệ Tổ quốc, …
- Hiểu thế nào là từ nhiều nghĩa, nghĩa gốc, nghĩa chuyển của từ nhiều
nghĩa
- Bước đầu nhận biết và có khả năng lựa chọn từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa
trong nói và viết.
- Nhận biết và bước đầu cảm nhận được cái hay của những câu văn có sử
dụng biện pháp nghệ thuật trong các bài học.
- Biết dùng các biện pháp nhân hóa và so sánh để nói và viết được những
câu văn hay.
- Trang bị kiến thức và rèn luyện các kỹ năng làm văn.
- Góp phần cùng các mơn học khác mở rộng vốn sống, rèn luyện tư duy
logic, tư duy hình tượng, bồi dưỡng tâm hồn cảm xúc, thẩm mỹ, hình thành nhân
cách cho học sinh.
1.3.2. Thực trạng dạy của giáo viên
Bằng cách thức dự giờ trên lớp, kiểm tra giáo án và trực tiếp giảng dạy,
tơi đã có những kết luận bước đầu về thực trạng dạy của giáo viên khi thực hiện
chương trình phân mơn Luyện từ và câu và Tập làm văn trong sách Tiếng Việt 5
như sau:
- Về lịch trình giảng dạy: Giáo viên thực hiện tương đối tốt lịch trình
giảng dạy đã quy định.
- Về việc soạn giáo án: Thực tế điều tra cho thấy 100% giáo viên đã chuẩn
bị bài giảng trước khi lên lớp (có giáo án trước khi lên lớp). Tuy nhiên, nội dung
bài soạn còn lệ thuộc nhiều vào sách giáo khoa và sách hướng dẫn dành cho
giáo viên. Có những giáo án hầu như chỉ là một sự sao chép cơ học phần nội
dung trong Sách giáo viên, chỉ bổ sung đơi chút về phương pháp giảng dạy. Vì
thế mà có khơng ít giáo án giống nhau về thiết ké bài dạy.
Làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 5 bằng “Dạy học trải nghiệm”
11
- Về phân bố thời lượng trong một tiết học: Hầu hết các giáo viên đều biết
phân chia thời gian trong tiết học cho phù hợp với dung lượng kiến thức cần
trình bày. Song cũng có một số giáo viên trong một vài tiết dạy đã chưa làm tốt
việc này.
- Về phương pháp giảng dạy: Khi thực hiện chương trình cũng như khi
dạy những tiết học cụ thể, giáo viên đã cố gắng tìm những phương pháp giảng
dạy sao cho thích hợp với nội dung kiến thức cần truyền đạt. Có những phương
pháp được sử dụng thường xuyên, như: Phương pháp thuyết trình, phương pháp
đàm thoại, Phương pháp thảo luận nhóm, v.v…
1.3.3.Thực trạng học mở rộng vốn từ và tập làm văn của học sinh
Tôi đã điều tra mức độ yêu thích của học sinh đối với giờ học Mở rộng
vốn từ/tập làm văn và thu được kết quả như bảng sau:
Bảng 1.1.
Mức độ
Số lượng (HS)
Tỷ lệ
Rất thích
18
17%
Thích
37
35%
Bình thường
48
44%
Khơng thích
5
4%
Tổng
108
100%
Từ bảng trên có thể thấy hầu hết các em học sinh chỉ cảm thấy “Bình
thường” khi tham gia giờ học Mở rộng vốn từ, tỷ lệ này chiếm 44% số lượng
học sinh được khảo sát. Đối với ý kiến riêng của các em khi được hỏi “Vì sao
con cảm thấy bình thường khi học Mở rộng vốn từ?” thì các em hầu như đều nói
rằng vì bài tập khó, các em không biết nhiều từ nên cũng không làm được nên
các em không hứng thú khi vào giờ học này. Chiếm tỷ lệ cao thứ 2 với 35% là
số lượng học sinh thích học Mở rộng vốn từ, theo các em khi học Mở rộng vốn
từ các em có thể biết thêm được rất nhiều từ mới về một chủ điểm đang được
học, giúp các em có thể làm tốt các bài tập hơn. Chiếm 17% là số lượng học sinh
cảm thấy “rất thích” được học Mở rộng vốn từ, các em cho rằng khi học mở
rộng vốn từ các em sẽ biết được thêm rất nhiều từ mới, ngoài ra các em cũng
nhận thấy sau khi mở rộng vốn từ thì các em làm văn hay hơn và biết vận dụng
nhiều từ ngữ hơn, có thể sử dụng từ ngữ linh hoạt hơn. Và số ít học sinh cảm
Làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 5 bằng “Dạy học trải nghiệm”
12
thấy khơng thích học mở rộng vốn từ, chiếm 4% trong tổng số học sinh được
điều tra.
Theo thực tế giảng dạy của tôi ở trên lớp rất nhiều em học một cách thụ
động: giáo viên giảng – học sinh nghe bài và ghi chép máy móc. Khi giáo viên
đưa ra bài tập, có em chỉ làm qua qt, khơng có sự chủ động trong việc tiếp thu
kiến thức.
1.3.4.Thực trạng vốn từ và cách dùng từ của HS
- Số lượng từ của học sinh còn nghèo nàn, các em chỉ biết được một vài
từ thuộc chủ điểm đang học và hầu như lúc nào cũng chỉ dùng đi dùng lại các từ
ngữ đó, khơng có từ mới.
- Các em chưa hiểu được đúng nghĩa của các từ tìm được:
- Các em không biết điền từ vào một ngữ cảnh cho trước, hay có thể nói
các em khơng tìm được từ cho phù hợp với ngữ cảnh.
- Các em không biết sử dụng những từ đã tìm được, nghĩa là các em
khơng thể đưa những từ đã có vào một ngữ cảnh cụ thể.
- Nhìn chung khi làm văn, bài làm của học sinh mới ở mức độ đúng dạng
bài những từ ngữ dùng để miêu tả cịn khơ khan, mang tính kể lể, liệt kê các
hình ảnh, sự việc, sự vật.
- Học sinh còn chưa biết quan sát đối tượng miêu tả. Câu văn cịn lủng
củng chưa mang tính gợi tả, gợi cảm, sinh động nên chưa gây được sự chú ý cho
người đọc và người nghe.
- Văn viết còn thừa từ, lặp từ, cách diễn đạt lủng củng. Hầu hết các em
thấy gì viết nấy, nghĩ gì tả nấy.
- Khi làm bài văn, học sinh cịn máy móc theo u cầu của giáo viên.
Một số học sinh còn mượn lời hay, ý đẹp của người khác (chép lại văn từ các bài
văn tham khảo). Tình trạng này khơng chỉ diễn ra ở văn miêu tả mà còn diễn ra
ở các thể loại văn khác.
- Bên cạnh đó, các em cịn chưa biết đưa cảm xúc, lời nhận xét của mình
khi miêu tả đối tượng và cũng chưa biết kết hợp các biện pháp nghệ thuật nhân
hóa, so sánh để cho bài văn thêm sinh động.
Cần phải nói ngay rằng, khó có thể kết luận năng lực từ ngữ của học sinh
lớp 5 một cách chính xác và tồn diện, bởi lẽ, khảo sát vốn từ cũng như khả
năng sử dụng vốn từ đó của các em là một việc làm khó khăn, phức tạp. Song
qua những kiểu lỗi dùng từ mà học sinh lớp 5 thường mắc phải trong khi làm bài
Làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 5 bằng “Dạy học trải nghiệm”
13
và trong giao tiếp hàng ngày có thể thấy rằng năng lực từ ngữ của các em cịn
chưa thật tốt.
Tóm lại, thực trạng dạy của giáo viên và thực trạng học, cũng như vốn từ
và cách dùng từ của học sinh là những căn cứ thực tiễn để tôi đưa ra đề xuất sử
dụng phương pháp dạy học trải nghiệm trong giờ học luyện từ và câu. Phương
pháp này sẽ góp phần lớn trong sự thay đổi về cách dạy cũng như cách học Mở
rộng vốn từ cho học sinh, nó sẽ là mơi trường thuận lợi kích thích tư duy, khơi
gợi hứng thú trong việc tìm và sử dụng từ của học sinh, các học sinh sẽ được tạo
môi trường thuận lợi để vận dụng những kiến thức đã học trong hoàn cảnh thực
tiễn. Ngoài ra phương pháp này cũng giúp các em học được nhiều kĩ năng rất
cân thiết hiện nay, như: kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng phân
tích – tổng hợp, … có thể xa hơn nữa là các em sẽ hình thành một số kĩ năng
sống cơ bản.
CHƯƠNG II: CUNG CẤP VỐN TỪ CHO HỌC SINH LỚP 5
THÔNG QUA DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM
Có 4 ngun tắc chính đề tài dựa vào để xây dựng, phát triển và cung cấp
vốn từ cho học sinh:
- Nguyên tắc hệ thống.
- Nguyên tắc hướng vào hoạt động giao tiếp.
- Nguyên tắc hướng vào phát triển nhận thức cho học sinh.
- Nguyên tắc tích hợp, kết hợp chặt chẽ việc dạy tiếng Việt với dạy văn
hóa và dạy Văn để phát triển ngơn ngữ.
Ngồi ra, tổ chức dạy mở rộng vốn từ và tập làm văn bằng dạy học trải
nghiệm mà đề tài đưa ra cũng đảm bảo 4 phương diện: cung cấp vốn từ cho học
sinh lớp 5 theo chủ đề, mở rộng vốn từ phải gắn liền với việc sử dụng từ, mở
rộng vốn từ phải gắn liền với phát triển tư duy, bồi dưỡng tình cảm cho học sinh
và cuối cùng là mở rộng vốn từ kết hợp chặt chẽ với dạy học văn hóa và dạy
Văn để phát triển ngơn ngữ.
2.1. Cung cấp vốn từ cho học sinh lớp 5 qua các giờ học trải nghiệm
thực tế
2.1.1. Tác dụng của việc cung cấp vốn từ cho học sinh lớp 5 qua các giờ
học trải nghiệm thực tế
Trong xã hội ngày nay, giao tiếp đóng một vai trị vơ cùng quan trọng đối
với cuộc sống. Nó giúp duy trì các mối quan hệ trong xã hội, giúp con người học
Làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 5 bằng “Dạy học trải nghiệm”
14
tập, làm việc và thăng tiến, v.v… Để có thể thực hiện giao tiếp một cách thành
cơng thì địi hỏi người giao tiếp phải có một vốn từ vơ cùng phong phú và có thể
sử dụng vốn từ ấy một cách linh hoạt tùy từng trường hợp giao tiếp.
Trong trường tiểu học hiện nay, việc dạy ngôn ngữ thường được các giáo
viên đưa theo lối mịn, khơng có sự sáng tạo mới trong hình thức cũng như
phương pháp giảng dạy nên không gây được hứng thú từ học sinh. Không những
thế, việc tiếp cận các từ mới một cách thụ động, khơ khan khiến cho các em học
sinh khó có thể tiếp thu được kho từ lớn mà sách giáo khoa mang lại, ngồi ra,
việc học xong từ mà khơng được thực hành khiến cho vốn từ mà học sinh tích
lũy được trở thành một kho từ “chết”. Một trong những phương pháp hiện đang
được chú trọng và quan tâm hiện nay đó là “Dạy học trải nghiệm”, phương pháp
này không những gây được hứng thú trong việc tiếp thu từ ngữ của học sinh mà
nó cịn mang lại cho các em sự chủ động trong việc biến vốn từ ngữ thành của
mình, ngồi ra phương pháp cũng tạo ra một mơi trường thuận lợi giúp các em
có thể vận dụng, thực hành ngay những từ ngữ vừa tìm được vào trong giao tiếp.
Hình thức dễ nhận biết nhất của “Dạy học trải nghiệm” đó chính là đưa
học sinh đi trải nghiệm thực tế, đưa học sinh vào môi trường cuộc sống thực tế
của tri thức hay nói một cách dễ hiểu và cụ thể hơn trong việc dạy từ ngữ cho
học sinh là đưa học sinh đi học tập tại hiện trường hoặc học tập ngoại khóa, trải
nghiệm thực tế tại thời điểm nào sẽ quyết định nó là học tập tại hiện trường hay
học tập ngoại khóa. “Dạy học trải nghiệm” là một cách học thông qua làm, với
quan niệm học là quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa
trên những đánh giá, phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. “Dạy
học trải nghiệm” địi hỏi người dạy phải tuân theo phong cách người hỗ trợ
không hướng dẫn để giúp người học thu được kiến thức từ những kinh nghiệm
thực tế, đồng thời phải phù hợp với phong cách của người học.
2.1.2. Quy trình cung cấp vốn từ cho học sinh lớp 5 qua trải nghiệm thực tế
Bước 1: Chuẩn bị:
1. Về phía giáo viên:
- Xác định mục tiêu của hoạt động trải nghiệm
- Lên kế hoạch về hoạt động trải nghiệm thực tế:
Xác định thời gian và địa điểm sẽ diễn ra trải nghiệm
Chuẩn bị nội dung trải nghiệm (soạn câu hỏi để định hướng học sinh
trong hoạt động trải nghiệm, …)
Làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 5 bằng “Dạy học trải nghiệm”
15
Dự kiến các hoạt động diễn ra.
Dự kiến cơ sở vật chất, phương tiện.
- Hướng dẫn học sinh cần chuẩn bị gì cho chuyến đi.
- Chuẩn bị một cái bảng nhỏ để có thể sử dụng khi cần thiết.
2. Về phía học sinh:
- Chuẩn bị giấy, bút để ghi chép và các đồ dùng cần thiết mà giáo viên đã
giao chuẩn bị sẵn.
Bước 2: Tiến hành:
1. Nêu mục đích của chuyến đi trải nghiệm
2. Nêu tiến trình buổi đi: gồm những hoạt động nào, thời gian, địa điểm
diễn ra hoạt động đó.
3. Đưa học sinh ra hiện trường
4. Tạo tâm thế sẵn sàng cho học sinh
5. Giáo viên đưa ra bộ câu hỏi để định hướng hoạt động trải nghiệm của
học sinh (giáo viên có thể dựa vào thực tế để điều chỉnh câu hỏi sao cho phù
hợp)
6. Chia học sinh thành các nhóm học tập để các em cùng nhau tìm hiểu
(mỗi nhóm có thể từ 3 đến 5 học sinh)
7. Tổ chức cho học sinh trải nghiệm.
8. Tập hợp học sinh và tổ chức cho học sinh tập hợp lại các thông tin đã
thu được: giáo viên dành cho các nhóm khoảng từ 10 đến 15 phút để tổng hợp
lại các thông tin của các học sinh trong nhóm theo bố cục câu hỏi mà giáo viên
đã chuẩn bị sẵn.
9. Các nhóm cử học sinh đại diện phát biểu ý kiến của nhóm mình, các
nhóm khác ghi chép và bổ sung ý kiến. (lưu ý: giáo viên khơng hỏi tất cả các
nhóm mà chỉ chọn từ 2 đến 3 nhóm báo cáo, các nhóm cịn lại bổ sung ý kiến)
10. Dựa vào các thông tin mà học sinh trình bày, giáo viên chủ động hệ
thống lại các kiến thức lên bảng đã chuẩn bị.
11. Từ các thông tin đã được đưa ra, giáo viên nêu các câu hỏi để cùng
học sinh phân tích các dữ liệu.
12. Sau khi phân tích xong giáo viên sẽ gợi ý hoặc chủ động rút ra bài
học cho học sinh.
13. Tổ chức hoạt động để học sinh vận dụng kiến thức vừa tìm được vào
thực tiễn.
Làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 5 bằng “Dạy học trải nghiệm”
16
Bước 3: củng cố, dặn dò:
1. Giáo viên giao nhiệm vụ yêu cầu học sinh làm bài thu hoạch sau
chuyến đi (Bài thu hoạch giáo viên chuẩn bị trước dưới hình thức phiếu bài tập).
Trên đây là các bước của quy trình làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 5
bằng trải nghiệm thực tế. Tác dụng của hình thức này là giúp học sinh được trải
nghiệm thực tế những kiến thức mà thường học sinh chỉ được học trên sách vở,
giúp thực tế hóa câu nói “học đi đơi với hành” là mục tiêu lớn của giáo dục
hướng tới. Trong cách dạy học đưa học sinh đi thực tế, các hoạt động dạy học
khơng bó hẹp trong lớp học, trường học mà cịn được diễn ra ngồi lớp học,
trong cộng đồng. Qua những hoạt động này, học sinh có thể phát huy được tính
tích cực, chủ động, sáng tạo trong q trình tham gia các hoạt động học tập.
Ngồi ra, học sinh được tiếp thu lượng tri thức vừa sức, thiết thực và chủ động
tìm hiểu kiến thức thơng qua hoạt động thực tế của bản thân dưới sự định hướng
của giáo viên cũng như vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học được để giải
quyết các tình huống thực tiễn. Bên cạnh đó, người giáo viên phát huy tính chủ
động, sáng tạo, được tự chủ lựa chọn nội dung dạy học phù hợp với trình độ của
học sinh và điều kiện của nhà trường; được tiếp cận và thực hiện nhiều hơn các
phương pháp dạy học… Khơng ít người nhìn nhận “Dạy học trải nghiệm” là
cách học “tự do” mà ở đó người học phải tự khám phá, tự tư duy, tự đúc kết và
rút ra tri thức mới với sự tham gia rất hạn chế của người dạy. Tuy nhiên, khơng
thể phủ nhận vai trị rất lớn của người giáo viên đối với quá trình học tập. Thế
giới đã đi những bước dài trong sự phát triển các hình thái học tập mà “Dạy học
trải nghiệm” là một trong những lý thuyết được ứng dụng rất rộng rãi.
Chuyến đi trải nghiệm thực tế này không nhất thiết là phải được tổ chức
sau khi học sinh học bài mở rộng vốn từ mà có thể là trước khi học mở rộng vốn
từ. Nếu đây là một chuyến đi trải nghiệm sau khi học thì đó là cơ hội để học sinh
có thể trải nghiệm thực tế những kiến thức mà học sinh đã được học trên lớp,
giúp học sinh một lần nữa tái hiện lại kiến thức và đưa kiến thức ấy vào thực tế
cuộc sống giúp học sinh khắc họa kiến thức một cách sâu đậm hơn. Còn nếu đây
là một chuyến đi trước khi học bài mở rộng vốn từ thì khi học bài này giáo viên
có thể để học sinh tự chủ động học bằng cách chia nhóm và làm các bài tập
trong sách giáo khoa và sau đó lên báo cáo về kết quả của nhóm mình trước lớp.
Việc này giúp cho giáo viên một lần nữa thu được phản hồi từ phía học sinh,
Làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 5 bằng “Dạy học trải nghiệm”
17
biết các em tiếp thu được kiến thức đến đâu và đã đạt được mục đích bài học đề
ra chưa.
Việc dạy bài Mở rộng vốn từ như trên đã thực hiện theo đúng tiến trình
của “Dạy học trải nghiệm” gồm 4 bước cụ thể: Trải nghiệm => phân tích =>
Rút ra bài học => Áp dụng. Tác dụng của việc dạy theo phương pháp này đó là
có thể tối đa hóa khả năng tư duy, tính năng động và thích ứng của học sinh, học
sinh được trải qua quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp từ đó giúp phát
triển năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin, việc học trở nên thú vị hơn với
học sinh và việc dạy trở nên thú vị hơn với người giáo viên, khi học sinh được
chủ động tham gia tích cực vào q trình học, các em sẽ có hứng thú và chú ý
hơn đến những điều học được và ít gặp vấn đề về tuân thủ kỷ luật và cuối cùng
học sinh có thể học các kỹ năng như tự học …
Giáo viên có thể sử dụng hình thức này đối với những bài có điều kiện
thực tế để các em trải nghiệm. Địa điểm diễn ra hoạt động trải nghiệm có thể là
ở ngay trong trường hoặc ở một địa điểm nào đó cách xa trường, miễn là địa
điểm diễn ra hoạt động trải nghiệm đáp ứng được mục đích của bài mở rộng vốn
từ.
2.1.3. Xây dựng kế hoạch dạy học trải nghiệm làm giàu vốn từ
Kế hoạch bài dạy minh họa:
Luyện từ và câu
Mở rộng vốn từ: Thiên nhiên
Bước 1: Chuẩn bị:
1. Về phía giáo viên:
- Xác định mục tiêu của hoạt động:
Kể được một số từ chỉ sự vật thiên nhiên thường thấy ở vùng đồng quê,
nơi ở.
Mô tả được đặc điểm thiên nhiên.
Biết quý trọng và nâng niu những thành quả lao động nông nghiệp của
người nông dân.
Yêu quý, tự hào về quê hương Việt Nam.
- Lên kế hoạch về hoạt động trải nghiệm thực tế:
Xác định thời gian và địa điểm sẽ diễn ra trải nghiệm: Tham quan Eco
Garden Thái Dương.
Làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 5 bằng “Dạy học trải nghiệm”