Trường ĐH Kinh tế - Luật
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Lớp K12404B
NHÓM 12
I. BHUTAN- QUỐC GIA KHÔNG GIÁPBIỂN
II. CHỈ SỐ HẠNH PHÚC
Company Logo
I. BHUTAN- QUỐC GIA KHÔNG
GIÁP BIỂN
ĐỊA HÌNH:
Toàn bộ đều là đồi núi, ngoại trừ
một dải đồng bằng cận nhiệt
đới nhỏ ở vùng viễn nam bị phân
cắt bởi các thung lũng.
Chia thành 3 khu vực : phía Bắc,
trung tâm và phía Nam.
Vùng núi phía Bắc
(khí hậu cực, tuyết phủ quanh năm trên các đỉnh núi)
dharmaadventures.com
Vùng cao nguyên trung tâm
Vùng cao nguyên trung tâm
(đồng bằng nhỏ hẹp, khí hậu ôn hòa)
(đồng bằng nhỏ hẹp, khí hậu ôn hòa)
Vùng cận nhiệt đới ở phía Nam
Vùng cận nhiệt đới ở phía Nam
Độ che phủ rừng cao: 72,5%.
Khoáng sản dolomite, thạch
cao, đá vôi, kẽm, chì, đồng,
graphic, quặng sắt…
Tiềm năng thủy điện lớn.
Dân cư-Văn hóa:
Dân số: 716,896 (2012).
Tập trung ở đô thị 35%.
Biết chữ: 47%
Các dân tộc: Người Bhote (50%), người Nêpan
(35%), người bản xứ hoặc các bộ lạc di trú (15%).
Tôn giáo: Đạo Phật (75%), Đạo Hinđu (25%).
Ngôn ngữ: Sharchhopka 28%, Dzongkha (chính
thức) 24%, Lhotshamkha 22%, khác 26%.
CHÍNH PHỦ
Chế độ quân chủ lập hiến.
Hiện tại:
•
Vua: Jigme Khesar Namgyel Wangchuck
•
Tổng thống: Jigme THINLEY
Nông nghiệp:
•
Trồng trọt
•
Chăn nuôi
Công nghiệp:
•
Thủy điện
Dịch vụ
•
Du lịch
KINH TẾ : Áp dụng mô hình “Kinh tế Phật giáo”
BHUTAN :LANDLOCKED?
VẤN ĐỀ BIÊN GIỚI:
Nằm giữa 2 quốc gia khổng lồ: Trung Quốc, Ấn Độ.
•
Trung Quốc: lăm le lấn chiếm biên giới phía Tây Bắc
Bhutan
•
Ấn Độ: hợp tác cùng quân đội Hoàng gia Bhutan
bảo vệ biên giới.
VẤN ĐỀ NGOẠI GIAO
Thuận lợi: nằm giữa 2 nền kinh tế phát triển, thị
trường rộng lớn, hợp tác cùng phát triển.
Khó khăn:
•
gần như biệt lập với bên ngoài => tụt hậu
•
không có giao thông đường biển
=> phụ thuộc vào Ấn Độ
=> quá cảnh => giảm sức cạnh tranh hàng hóa
Ấn Độ là không chỉ đối tác phát triển chính
của Bhutan mà còn đối tác thương mại
hàng đầu.
Bắt đầu từ 1968.
Ấn Độ hỗ trợ tài chính 9 kế hoạch 5 năm của
Bhutan.
Hỗ trợ Bhutan các dự án lớn:
o
Thủy điện Tala, Chukha, Kurichhu…
o
Sân bay Paro
o
Đường cao tốc chính
o
…
Hiệp định thương mại tự do Ấn Độ-
Bhutan (1972)
o
Cho Bhutan quá cảnh miễn thuế.
o
Cho Bhutan hoạt động thương mại với
các nước thứ ba thông qua Ấn Độ.
o
Mở 16 điểm xuất – nhập cảnh (2006)
o
Bhutan xuất khẩu chủ yếu là điện (từ
Tala, Chukha và Kurichhu Dự án thủy
điện), kim loại cơ bản …
o
Bhutan nhập khẩu: dầu mỏ, khoáng sản,
kim loại cơ bản và các sản phẩm, máy
móc, xe ô tô & phụ tùng…
Bảng giá trị xuất- nhập khẩu của Bhutan- Ấn Độ
(Đơn vị: triệu Ru-pi)
[Rupees in Billion]
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Exports to
Bhutan
(Imports from
India)
6.98 7.58 10.26 10.19 12.80 13.05 15.09 17.33 23.3 29.30
Imports from
Bhutan
(Exports to
India)
4.70 5.13 5.92 7.76 9.97 14.48 22.72 21.48 20.5 26.0
Source :Royal Monetary Authority release
Hợp tác song phương Ấn Độ -Bhutan
trong lĩnh vực giáo dục và văn hóa:
•
Ấn Độ cung cấp chuyên môn kỹ thuật và
chuyên gia đến Bhutan trong nhiều lĩnh
vực.
•
Ấn Độ cấp học bổng cho 50 sinh viên
Bhutan cả ở cấp đại học và sau đại học
hàng năm.
•
Tư vấn, hỗ trợ sinh viên Bhutan du học
Ấn Độ.
![]()
Vai trò to lớn của liên minh Châu Âu (EU)
Tự do di chuyển
1
Tự do lưu thông dịch vụ
2
Tự do lưu thông hàng hóa
3
Tự do lưu thông tiền vốn
4
LOGO
LỢI ÍCH:
Xóa bỏ những trở ngại, ngăn cách về kinh tế.
Tăng cường khả năng cạnh tranh
Tăng cường hợp tác trong khối.
Thực hiện một chính sách chung với các nước ngoài khối.
TỔNG QUAN VỀ GNH
Năm 1972, cựu
vương Jigme
Singye
Wangchuck đưa
ra khái niệm
Tổng hạnh phúc
quốc gia GNH
(Gross National
Happiness) thay
cho khái niệm
Tổng sản phẩm
quốc nội GDP
(Gross Domestic
Product).
www.themegallery.com
Theo giáo sư Mark Anielski, các nhà kinh tế đã
quên
nguồn gốc của từ “giàu có” (wealth), xuất hiện trong
tiếng Anh từ thế kỷ 13 mang ý nghĩa “các điều kiện
của hạnh phúc (the conditions of well-being)”
![]()
Gross National Happiness (GNH)
Được tạo dựng trên cơ sở
học thuyết Phật giáo gắn
với cách nhìn nhận hạnh
phúc khoáng đạt và rộng
rãi hơn .
Cho rằng xã hội chỉ phát
triển khi vật chất và tinh
thần cùng phát triển, bổ
sung, củng cố cho nhau.
GNH thường được giải
thích bằng bốn trụ cột của
nó.
www.themegallery.com
Hạnh phúc và thịnh vượng ở Bhutan được đo
bằng chỉ số GNH (Nguồn: Gnhfund.com)
4 TRỤ CỘT:
9 LĨNH VỰC
www.themegallery.com
Company Logo
LOGO
CÁCH TÍNH GNH VÀ ỨNG DỤNG CỦA NÓ
CÁCH TÍNH:
2 năm/lần.
thông qua một bảng câu hỏi chung phổ biến
trên toàn quốc
Từ cuộc thăm dò đó, chính phủ phải xem lại
các chính sách của mình nhằm tăng cường
mức độ hài lòng của người dân.
ỨNG DỤNG:
Một công cụ sàng lọc chính sách nhà
nước nhằm vươn tới sự tăng trưởng kinh
tế bền vững.
SỨC MẠNH GNH
Khi các quốc gia thịnh vượng hơn
Bhutan rất nhiều phải đối đầu với
tình trạng thất nghiệp, tự tử, bạo
lực, bất ổn xã hội gia tăng thì
trong nhiều năm qua Bhutan vẫn
duy trì được tốc độ phát triển bền
vững.
www.themegallery.com
Theo Ngân hàng Phát triển Châu á (ADB):
Tổng thu nhập trên đầu người trong
năm 2009:
2.020 USD (xếp 92 TG)
Theo khảo sát của Đại học Leicester
(Anh) năm 2006:
Bhutan là quốc gia có chỉ số hạnh phúc
cao nhất châu Á và cao thứ tám trên
thế giới.
Theo chỉ số GNH của Bhutan năm 2010:
41,0% hạnh phúc
47,8% khá hạnh phúc
11,2% không hạnh phúc.
Đặc biệt, từ năm 1984 đến 1998, tuổi thọ
trung bình của người Bhutan đã tăng thêm
19 năm.
Từ khi Bhutan sử dụng khái niệm
GNH, khái niệm này đang thu hút sự
quan tâm của nhiều quốc gia và
những nhà kinh tế học.
Năm 2011, Bhutan trình bày về GNH
của mình trước Hội đồng LHQ.