Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tiểu luận đề tài phân tích nhu cầu thu mua nguyên vật liệu của doanh nghiệp vinamilk để tối ưu hóa quá trình sản xuất và dữ trữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.04 KB, 16 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ


TIỂU LUẬN
Đề tài:

PHÂN TÍCH NHU CẦU THU MUA NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA
DOANH NGHIỆP VINAMILK ĐỂ TỐI ƯU HĨA Q TRÌNH
SẢN XUẤT VÀ DỮ TRỮ
NHĨM LOGT25:
Tên thành viên nhóm:
1. NGUYỄN HỒNG ANH THƯ
2. BÙI HUỲNH NHẬT LỆ
3. HỨA NGỌC LAN
4. ĐỖ THỊ YẾN LINH
5. VŨ THU NGUYỆT
6. NGUYỄN THỊ THẢO UYÊN

TP. Hồ Chí Minh tháng 12, năm 2022


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, sữa là một nguồn dinh dưỡng hầu như khơng thể thiếu trong
mọi gia đình. Trên thế giới có hơn 6 tỷ người sử dụng các sản phẩm từ
sữa. Trong sữa đảm bảo được rất nhiều thành phần dinh dưỡng phù hợp
với hầu hết mọi lứa tuổi cũng như là mọi giai đoạn phát triển của con
người từ sơ sinh, trẻ em, thanh niên đến người lớn tuổi đều có thể sử
dụng được. Và ở Việt Nam cũng khơng ngoại lệ, hầu hết các gia đình
cũng sử dụng sữa hằng ngày trong cuộc sống thay thế các bữa ăn khi cần
thiết hay thường xuyên. Vì thế thị trường sữa ở Việt Nam khá phát triển


với hơn 200 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, phân phối các loại sản
phẩm về sữa trong và ngoài nước. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện nay
khi Việt Nam đang dần hội nhập với thế giới tham gia các hiệp hội kinh
tế trên thế giới đã thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài cũng như
các doanh nghiệp nước ngoài đang tiến vào Việt Nam ngày càng nhiều
cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp trong nước. Vì thế để doanh
nghiệp Việt Nam nói chung, doanh nghiệp sữa nói riêng có thể đứng
vững trên thị trường sữa hiện nay các doanh nghiệp phải xác định được
rõ ràng mục tiêu, hướng đi, vạch ra một con đường hợp lý và phân bổ
nguồn lực một cách tối ưu để đảm bảo đi đến mục tiêu đã định trong quỹ
thời gian cho phép cũng như là ln vạch ra cho mình một tầm nhìn
chiến lược và chiến lược kinh doanh trong dài hạn. Qua tìm hiểu tình
hình sản xuất và phân phối sữa của các công ty trên thị trường Việt Nam,
chúng tôi biết đến Vinamilk là công ty sản xuất sữa hàng đầu tại Việt
Nam nên cũng chịu sự cạnh tranh gay gắt nhất trong ngành sữa nói
chung giữa các đối thủ cạnh tranh trong nước và thế giới đã tạo nên rất
nhiều thách thức trong việc hoạch định chiến lược phát triển của
Vinamilk. Tuy nhiên đó cũng là một cơ sở để những nhà hoạch định
chiến lược đưa ra những giải pháp phù hợp trong ngắn hạn và dài hạn,
điều này phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của nhóm nên chúng tôi xin
chọn công ty cổ phần sữa Việt Nam để phân tích tình hình hoạt động
cũng như là đưa ra các chiến lược phát triển trong dài hạn.


MỤC LỤC


PHỤ LỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH



PHỤ LỤC BẢNG BIỂU


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY SỮA VINAMILK


Vinamilk được ra đời từ ngày 20/08/1976. Đây là công ty được thành lập dựa
trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa, do chế độ cũ để lại.



Từ đó tới nay, khi lần lượt được nhà nước phong tặng các Huân chương Lao
Động, Danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới... Vinamilk đã cho
xây dựng các trang trại bị sữa ở khắp mọi miền đất nước.



Khơng chỉ phát triển ở thị trường trong nước, Vinamilk còn mở rộng thương
hiệu đến New Zealand và hơn 20 nước khác, trong đó có Mỹ.



Ngồi ra, Vinamilk cịn là thương hiệu tiên phong mở lối cho thị trường thực
phẩm Organic cao cấp tại Việt Nam, với các sản phẩm từ sữa tươi chuẩn
USDA Hoa Kỳ và ngày 19/01/2006 lên sàn chứng khoán, mã chứng khoán là
VNM

1.1 Phương pháp TMR (Total mixing rotation): Tồn bộ thức ăn cho đàn bị
sữa được phối trộn theo phương pháp TMR (Total mixing rotation). Khẩu phần

trộn tổng hợp gồm: cỏ tươi hoặc ủ, rỉ mật, khô đậu tương, … nhằm đảm bảo giàu
dinh dưỡng, cho sữa nhiều và chất lượng cao. Ngồi ra, mỗi con bị sữa đều được
tắm mỗi ngày một lần và được dạo sân chơi thư giãn. Trong q trình vắt sữa, bị
được nghe nhạc hòa tấu êm dịu.
1.2 Chứng nhận chất lượng và hệ thống quản lý
Với sự cải tiến và phát triển khơng ngừng nghỉ, Vinamilk ngày càng hịan thiện
mình hơn, để đạt được các tiêu chuẩn chứng nhận như:


Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:
2008



Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng & an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn
của Anh BRC



Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của
Bộ Y tế.



Ngồi ra, Vinamilk  cịn đạt những chứng nhận ISO 50001: 2011, FSSC
22000: 2005, ISO 14001: 2004…


1.3 Vùng ngun liệu



Vinamilk là một cơng ty có ngành nghề đa dạng như chăn ni bị sữa, sản
xuất thức ăn cho gia súc, trồng trọt…



Trong 8 năm, với nhiều nỗ lực, công ty đã xây dựng thành công 5 trang trại bị
sữa và đã có kế hoạch xây thêm 4 trang trại tiếp theo.



Vinamilk rất chú trọng vào việc đầu tư các thiết bị công nghệ. Tất cả hệ thống
chuồng trại chăn nuôi, đều được công ty xây dựng theo tiêu chuẩn hiện đại
nhất của thế giới.



Để đảm bảo việc làm chủ được các thiết bị hiện đại, công ty còn thường
xuyên đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Các Giám đốc và Trưởng bộ phận
đều được công ty cử đi học tập kinh nghiệm thực tế, của các trang trại chăn
ni bị sữa ở Mỹ, Úc...



Nắm bắt được thị trường với những sản phẩm đảm bảo chất lượng, giá cả
cạnh tranh, chắc chắn rằng, Vinamilk sẽ còn tiếp xa hơn trong tương lai.
1.4 Điểm qua một vài sản phẩm của thương hiệu Vinamilk

Công ty Sữa Vinamilk đã cung cấp hơn 250 loại sản phẩm khác nhau, với các
ngành hàng chính cụ thể như sau:










Sữa tươi với các nhãn hiệu: ADM GOLD, Flex, Super SuSu.
Sữa chua với các nhãn hiệu: SuSu, Probi. ProBeauty
Sữa bột trẻ em và người lớn: Dielac, Alpha, Pedia. Grow Plus, Optimum
Gold, bột dinh dưỡng Ridielac, Diecerna đặc trị tiểu đường, SurePrevent,
CanxiPro, Mama Gold.
Sữa đặc: Ngôi sao Phương Nam, Ơng Thọ.
Kem và phơ mai: Kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc kem,
Nhóc Kem Oze, phơ mai Bị Đeo Nơ.
Sữa đậu nành – nước giải khát: nước trái cây Vfresh, nước đóng chai Icy, sữa
đậu nành GoldSoy.


1.5 Ý nghĩa logo Vinamilk
Logo Vinamilk là sự kết hợp của cách điệu chữ và hình khối trịn với tơng màu chủ
đạo là xanh dương và trắng. Màu xanh dương tượng trưng cho niềm hy vọng, sự tin
tưởng, tính bảo đảm về chất lượng. Thì màu trắng tượng trưng cho màu của sữa,
màu của dưỡng chất. Màu sắc thể hiện rõ nét đặc trưng của một thương hiệu
chuyên sữa, vừa thể hiện thông điệp về cam kết chất lượng sản phẩm.
1.6 Câu chuyện Hành trình Giấc mơ sữa Việt
Ngày 20/8, Cơng ty CP Sữa Việt Nam (Vinamilk) tổ chức chương trình "Giấc Mơ
Sữa Việt”  nhân dịp kỷ niệm 40 năm ngày thành lập. Vinamilk luôn quan tâm đến

các hoạt động xã hội cộng đồng thơng qua các chương trình như: Quỹ sữa "Vươn
Cao Việt Nam” từ năm 2008; Quỹ 1 triệu cây xanh cho Việt Nam cùng nhiều hoạt
động hỗ trợ cộng đồng khách hàng luôn thu hút sự chú ý của người tiêu dùng bởi
tính độc đáo, sáng tạo và vui nhộn.

CHƯƠNG 2. TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THU MUA
1. Phân tích nhu cầu thị trường Vinamilk
1.1. Đặc điểm thị trường sữa Vinamilk:
- Tại Việt Nam, Vinamilk được biết đến như
một nhà sản xuất sữa hàng đầu. Công ty
hiện nắm giữ phần lớn thị phần của các
mảng kinh doanh như sữa chua (90%), sữa
đặc (80%), sữa nước (50%) và sữa bột
(25%). Theo số liệu công bố mới nhất của
Công ty nghiên cứu thị trường Nielsen, sữa tươi Vinamilk 100% đứng đầu về
cả sản lượng bán ra lẫn doanh số bán ra trong phân khúc nhóm các nhãn hiệu sữa
tươi.


- Đáng chú ý, doanh thu hợp nhất quý
4/2021 đã tăng trưởng xấp xỉ 10%, là mức
tăng trưởng theo quý nhanh nhất trong
vòng 5 năm trở lại đây. Kỷ lục doanh thu
này được đóng góp từ cả 3 mảng: nội địa,
xuất khẩu và chi nhánh nước ngoài. Tại
thị trường nội địa, kênh hiện đại tiếp tục là
động lực tăng trưởng chính với mức tăng
trưởng hai chữ số. Bên cạnh việc các đối tác phân phối đẩy mạnh mở rộng điểm
bán, chuỗi giấc Mơ Sữa Việt của Vinamilk cũng đã mở mới 120 cửa hàng trong
năm 2021 và nâng tổng số cửa hàng tại thời điểm cuối năm lên gần con số 600.

Kênh trực tuyến đã ghi nhận doanh thu tăng gấp 3 lần so với cùng kì, một phần do
xu hướng này gia tăng khi đại dịch diễn ra và cũng xuất phát từ nền tảng đã được
Vinamilk đầu tư nhiều năm qua.
- Tốc độ tăng trưởng của thị trường sữa những năm gần đây tuy có chững lại do
một số yếu tố khách quan, nhưng sẽ phát triển bền vững trở lại. Một góc nhìn khác
vào thế hệ trẻ (Gen Z), đối tượng đang quyết định xu hướng tiêu dùng tương lai với
đặc điểm được giáo dục bài bản, đề cao lối sống xanh, tích cực tương tác xã hội
trên các nền tảng công nghệ cao… Phục vụ đối tượng này đòi hỏi doanh nghiệp
ngành sữa phải năng động, tinh tế và chân thành hơn khi đưa ra thị trường các giải
pháp dinh dưỡng thật sự tốt cho sức khoẻ, nguồn gốc từ thiên nhiên, thân thiện với
môi trường và có những hoạt động truyền thơng mang tính tương tác cao.
1.2. Phân tích thị trường mục tiêu của Vinamilk
- Vinamilk luôn mang đến cho bạn những sản phẩm chất lượng, bổ dưỡng
và ngon miệng nhất cho sức khoẻ của bạn. Bạn sẽ không phải lo lắng khi dùng sản
phẩm của Vinamilk. Mọi lứa tuổi, đối tượng đều phù hợp với Vinamilk.


- Các dòng sản phẩm của Vinamilk được phát triển cho độ tuổi thiếu nhi và thiếu
niên bởi độ tuổi này có nhu cầu lớn về sữa và tiêu dùng các sản phẩm từ sữa là lớn
nhất. Vinamilk chia khách hàng mục tiêu thành hai nhóm:
+ Nhóm khách hàng cá nhân: là người tiêu dùng, những người có nhu cầu mua và
sẵn sàng chi trả để mua sản phẩm Dielac Alpha đặc biệt các ơng bố, bà mẹ có con
từ 0 – 6 tuổi. Đây nhóm khách hàng có nhu cầu về sản phẩm tương đối đa dạng
(chất lượng sản phẩm tốt, giá trị dinh dưỡng sản phẩm mang lại, giá cả phù hợp,
mẫu mã bao bì…..) và chiếm tỉ trọng cũng khá cao.
+ Nhóm khách hàng tổ chức: là những nhà phân phối, đại lý bán buôn, bán lẻ, cửa
hàng, siêu thị….mong muốn và sẵn sàng phân phối sản phẩm Dielac Alpha
của cơng ty. Đây là nhóm có u cầu về chiết khấu, thưởng doanh số, đơn hàng
đúng tiến độ… liên quan đến việc phân phối sản phẩm.
- Ngoài hai nhóm khách hàng mục tiêu chính, các dịng sản phẩm khác của

vinamilk cũng đáp ứng cho mọi lứa tuổi: sữa chua, sữa tiệt trùng,..
2. Nhu cầu của Vinamilk
2.1. Nhu cầu bán hàng trung bình hằng năm:
- Vinamilk hiện đang có gần 250 sản phẩm các loại, riêng ngành hàng sữa nước đã
sở hữu gần 50 loại sản phẩm, đáp ứng gần như mọi nhu cầu dinh dưỡng của người
tiêu dùng đang ngày càng trở nên đa dạng hơn. Có thể hiểu, cứ 10 hộ gia đình sẽ có
9 gia đình tại Việt Nam sử dụng ít nhất một sản phẩm của Vinamilk. Đặc biệt, tỉ lệ
này tại khu vực thành thị gần như tuyệt đối khi lên đến 99%, đây cũng là khu vực có
sự tăng trưởng về tiêu dùng sản phẩm sữa mạnh trong những năm gần đây.
- Cụ thể, với Nhà máy sữa Việt Nam có cơng nghệ tự động hiện đại, cơng suất cực
lớn 800 triệu lít/năm (khoảng 2,2 triệu lít/ngày) có tổng vốn đầu tư là hơn 4.100 tỷ
đồng. Trong tương lai gần, Vinamilk sẽ nâng công suất thiết kế của Nhà máy sữa
Việt Nam đạt hơn 1 tỷ lít sữa/năm.


- Ngoài ra, cùng với các nhà máy khác trên cả nước, Vinamilk hiện tại có thể cung
ứng được 5,1 triệu lít sữa nước mỗi ngày (tương đương hơn 28 triệu hộp sữa), đáp
ứng nhu cầu của thị trường nội địa lẫn xuất khẩu.
- Hệ thống rót lon tự động của Anh Quốc, cứ mỗi giờ, có gần 23.000 sản phẩm đến
tay người tiêu dùng. Ngồi sữa nước thì Vinamilk cũng giữ vị trí dẫn đầu thị trường
Việt Nam nhiều năm liền trong ngành hàng sữa bột trẻ em và đây cũng là sản phẩm
xuất khẩu có kim ngạch lớn nhất của Vinamilk.
2.2. Số lần đặt hàng
Các giả định của Vinamilk như sau:
- Nhu cầu gần như là cố định và được xác định trước
- Thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận hàng là không đổi và được xác định trước
- Chi phí đặt hàng là cố định, không liên quan đến số lượng hàng đặt và không có
chính sách chiết khấu
- Khơng có sự thiếu hụt xảy ra nếu đơn hàng được thực hiện đúng hạn,
tức là nếu việc đặt hàng sau khi xác định được lượng hàng tồn kho tối

ưu và đặt hàng được thực hiện đúng hạn thì sẽ hồn tồn khơng có tình
trạng thiếu hụt hàng tồn kho dẫn đến gián đoạn sản xuất và tiêu thụ.
- Hạng mục sản phẩm chỉ là chủng loại đơn nhất, khơng xét đến tình huống nhiều
mặt hàng.
Ta có các số liệu sau (số liệu mang tính chất tham khảo):
- Nhu cầu số lượng sản phẩm (D) là: 50.000.000 sản phẩm/năm
- Chi phí đặt hàng (S) là: 650.400.000 VNĐ
- Chi phí dự trữ (H) là: 20.000.000 VNĐ





Số lượng đặt hàng tối ưu: Q = 2 DS = 2 ×50.000 .000 ×650.400 .000 =57026( sp)
D

H

50.000 .000

 Số lần đặt hàng: Q = 57026

20.000 .000

=877 (lần)


2.3. Chu kỳ đặt hàng
D = 50.000.000 sản phẩm/năm
Số ngày làm việc trong năm: 365 ngày

D

 Chu kỳ (T) = SNLV =

50.000.000
=136968
365

2.4. Điểm tái đặt hàng (ROP)
D = 50.000.000 sản phẩm/năm
Số ngày làm việc trong năm là: 365 ngày
Thời gian chờ nhận hàng (L): 7 ngày
 ROP =

50.000.000
×7=958.904(đv)
365







×