Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Bài tập tư duy pháp lý (8,5 điểm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.31 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
---0-0---

Họ và tên sinh viên:
Mã sinh viên:

BÀI TẬP TƯ DUY PHÁP LÝ

Mã lớp học phần:
Giảng viên giảng dạy:

Hà nội, 2022


Câu 1: Điểm mờ của quy tắc pháp lý (penumbra) là gì? Cho 2-3 ví dụ
khác nhau và phân tích (2 điểm).
Tư duy pháp lý thể hiện thông qua việc phát hiện, phản biện, đánh giá và tìm
ra câu trả lời cho những “điểm mờ”, những “điểm thiếu rõ ràng” của quy tắc pháp
lý.
Những quy tắc pháp lý thường mang tính khái qt hóa, tính trừu tượng hóa
cao. Một quy tắc pháp lý không đề cập đến một người, một hành vi, một thời điểm
cụ thể. Một quy tắc pháp lý liên quan đến nhiều người, thực hiện những hành vi
khác nhau và ở thời điểm khác nhau. Sự không rõ ràng của những quy tắc pháp lý
nêu trên chính là những “điểm mờ”, là những bộ phận thường xuyên gây tranh cãi.
Ví dụ 1:
Giả sử có quy định “Bắt buộc phải cứu giúp khi thấy người khác gặp nạn”.
Bộ phận gây tranh cãi của quy định này chính là trên thực tế khơng phải ai
cũng có đủ điều kiện cứu giúp khi thấy người khác gặp nạn. Ví dụ như có một
chiếc xe tải đang lao nhanh đến một bà lão, không thể bắt ép những người xung
quanh lao ra đẩy bà lão ra khỏi trước mặt chiếc xe đó vì có rất nhiều rủi ro, như là:


lúc đó xung quanh có rất nhiều xe cộ, việc đẩy bà lão có thể cũng khiến bà bị
thương nặng, … Đã có rất nhiều trường hợp nhiều người giả vờ gặp khó khăn để
lợi dụng lịng tốt của người khác, hay có những trường hợp người giúp đỡ lại bị
chính người gặp nạn tố cáo là người đã gây ra thương tích cho họ. Cịn có những
trường hợp vì cứu những người khác (như là cứu người đuối nước, …) mà nhiều
người đã phải đánh đổi sự sống của mình. Hai chữ “bắt buộc” ở đây chính là “điểm
mờ” của quy tắc này.
Ví dụ 2:

1


Quy định về việc cấm xe cộ đi lại trong khu đô thị trong khoảng thời gian từ
10 giờ tối đến 5 giờ sáng.
Hai chữ “xe cộ” ở đây mang nghĩa khái qt hóa mạnh, xe cộ ở đây khơng nói
rõ là loại xe gì, có thể là xe đạp, xe máy, xe ơ tơ, …
Xét về mục đích ngăn chặn sự ùn tắc giao thông ở đô thị: Việc cấm xe sẽ
khiến cho các phương tiện di chuyển bằng con đường khác, gây ách tắc ở những
con đường khác.
Xét về mục đích ngăn chặn tiếng ồn: việc gây tiếng ồn khơng chỉ do xe cộ gây
ra, mà cịn rất nhiều lí do khác như là các quán karaoke, tiếng hát, tiếng mọi người
đi lại nói chuyện với nhau, tiếng công trường, …
Việc cấm đi lại trong khoảng thời gian đó cũng gây một số khó khăn cho
những người dân sống quanh khu đó, nếu như những người cơng nhân đi làm đến
11 giờ tối mới hết ca thì sao? Hay vì tính chất cơng việc mà nhiều người phải dậy
sớm để đi làm thì sao? Cần đưa ra quy tắc về việc cấm một cách cụ thể để tránh
gây ra những sự tranh cãi và những khó khăn cho người dân.
Câu 2: Câu hỏi thực tế, câu hỏi tìm luật, câu hỏi pháp lý mấu chốt và câu
hỏi kết luận là gì? Cho ví dụ minh họa? (2 điểm).
1.


Câu hỏi thực tế.

Câu hỏi thực tế là những câu hỏi được đặt ra có ý nghĩa pháp lý nhằm làm
sáng tỏ sự thật đã diễn ra. Các câu hỏi thực tế thường là: Ai? Khi nào? Ở đâu? Như
thế nào? Tại sao? Những câu hỏi này có ý nghĩa, giá trị pháp lý vì trả lời được nó
các khía cạnh pháp lý đầy đủ của sự kiện sẽ dần được sáng tỏ.
Ví dụ:

2


Bạn An làm rơi một lọ hoa từ trên tầng ba xuống, chẳng may lọ hoa ấy làm
thương một người khác ở dưới tình cờ đi ngang qua.


Các câu hỏi thực tế:

- Bạn An: Hành động làm rơi lọ hoa là vơ ý hay cố ý?
- Vụ việc đó diễn ra ở đâu? Khi nào?
- Nạn nhân: Nạn nhân là ai? Trong lúc lọ hoa rơi thì nạn nhân đang làm
gì? Tỉ lệ phần trăm thương tích là bao nhiêu?
2.

Câu hỏi tìm luật.

Câu hỏi tìm luật là câu hỏi nhằm xác định quy tắc pháp lý nào sẽ áp dụng cho
tình huống pháp lý đang phải giải quyết. Thơng thường sau khi nghiên cứu tình
huống pháp lý thì câu hỏi tiếp theo sẽ đặt ra là: 1) Với tình huống này thì lĩnh vực
pháp luật nào điều chỉnh? 2) Có quy phạm pháp luật nào đang có hiệu lực khơng?

3) Nếu khơng có quy phạm pháp luật thì có tập qn khơng? 4) Có vụ việc nào
tương tự đã từng được giải quyết chưa? ... )
Ví dụ:
Vợ chồng chị A đã kết hôn với nhau được khoảng thời gian dài nhưng chưa có
con, vì vậy mà họ quyết định đi tìm người mang thai hộ. Chị B sau khi nhận 200
triệu thì đã quyết định mang thai hộ vợ chồng chị A. Tuy nhiên, đến ngày sinh thì
chị B nhất quyết địi làm mẹ đứa bé và khơng giao đứa bé cho vợ chồng chị A.
Theo bạn: Chị B có quyền làm mẹ đứa bé hay khơng?


Câu hỏi tìm luật:

- Lĩnh vực pháp luật nào đang điều chỉnh?
Luật hôn nhân và gia đình.
- Có quy phạm pháp luật nào đang có hiệu lực khơng?

3


Điều 93 Bộ luật hơn nhân và gia đình năm 2014 có quy định xác định cha, mẹ
trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Điều 101 Bộ Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về thẩm quyền
giải quyết việc xác định cha, mẹ, con.

- Có vụ việc nào tương tự đã từng giải quyết hay chưa.
3.

Câu hỏi pháp lý mấu chốt.

Câu hỏi pháp lý mấu chốt gồm 3 yếu tố liên hệ với nhau: 1) Sự kiện pháp lý;

2) Luật áp dụng; 3) Trăn trở về sự kết hợp hai yếu tố trên.
Muốn tìm được câu hỏi pháp lý mấu chốt ta phải đi tìm sự kiện pháp lý mấu
chốt. Muốn tìm sự kiện pháp lý mấu chốt ta phải nghiên cứu vụ việc, phân biệt các
sự kiện, sắp xếp chúng theo sự kiện hợp lý, tìm ra sự kiện nào quan trọng nhất, có
tính quyết định nhất trong một vụ việc. Khi ta đã chỉ ra các sự kiện một cách hợp
lý rồi thì khi trình bày khơng ai bác bỏ được.
Ví dụ:
Cậu học sinh đã gây ra vụ cướp điện thoại trị giá 3 triệu đồng và làm cho
người lái xe bị thương.


Câu hỏi pháp lý mấu chốt.

- Sự kiện pháp lý mấu chốt: Cậu học sinh đó đã đủ tuổi chịu trách
nhiệm hình sự.
- Sự kiện pháp lý phụ thuộc: Tài sản bị cướp trên 2 triệu đồng, tỉ lệ
thương tích là 20%.
- Luật áp dụng: Luật hình sự.
4.

Câu hỏi kết luận.
4


Câu hỏi pháp lý kết luận thường là kết quả cuối cùng của tình huống pháp lý
được giải quyết như thế nào. Chẳng hạn: A có vi phạm pháp luật khơng? B có phải
bồi thường thiệt hại cho C hay khơng?
Ví dụ: từ ví dụ ở phần 3 trên.



Câu hỏi kết luận:

Cậu học sinh có vi phạm pháp luật khơng? – Có.
Cậu học sinh có phải chịu trách nhiệm hình sự hay khơng? – Có.

Câu 3:
a.

Phương pháp Tam đoạn luận (Syllogism) là gì? Hãy cho ví

dụ áp dụng phương pháp Tam đoạn luận? (0,5 điểm).
Tam đoạn luận là loại suy luận gồm ba mệnh đề, trong đó hai mệnh đề đặt
trước, mệnh đề thứ ba do chúng mà ra một cách tất nhiên. Mệnh đề thứ ba này đã
ngầm chứa trong hai mệnh đề trên. Cấu trúc của Tam đoạn luận bao gồm hai tiền
đề, đứng trước là đại tiền đề (tiền đề lớn), đứng sau là tiểu tiền đề (tiền đề nhỏ) và
một kết luận. Qúa trình đi từ tiền đề đến kết luận là tất suy logic.
Ví dụ:
Mệnh đề 1: Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức nhằm
chống chính quyền nhân dân thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo điều 112 Bộ
luật Hình sự năm 2015.
Mệnh đề 2: Anh An đã có hành vi dùng bạo lực có tổ chức nhằm chống lại
chính quyền nhân dân.
Mệnh đề 3: Anh An phải chịu trách nhiệm hình sự theo điều 112 Bộ luật Hình
sự năm 2015.
5


b.

Phương pháp phân tích tương xứng (proportionality) là gì?


Hãy cho ví dụ áp dụng phương pháp phân tích tương xứng? (0,5 điểm).
Phương pháp phân tích tương xứng là một phương pháp Tư duy pháp lý điển
hình ra đời ở Đức. Phương pháp này thường xuyên được sử dụng để xem xét tính
hợp lý, tính pháp quyền của một quy phạm pháp luật hay một quyết định hành
chính, một hành vi hành chính.
Về ngun tắc, Cơng quyền khơng được sử dụng “các biện pháp vượt quá giới
hạn để đạt mục đích, cho dù là mục đích hợp pháp. Việc xem xét mối quan hệ giữa
các công cụ, phương tiện, biện pháp với mục đích cần tiến hành theo 4 bước kiểm
tra sau:
1.

Mục đích phải hợp pháp (proper purpose): Mục đích phải phủ

hợp với quy định pháp luật.
2.

Tính phù hợp (rational connection): Phù hợp giữa các công cụ,

biện pháp, phương tiện sử dụng với mục đích cần đạt được.
3.

Tính cần thiết (necessity): Biện pháp áp dụng phải tối ưu nhất,

có lợi và khơng có biện pháp khác thay thế.
4.

Tính cân bằng, tương xứng (fair balance): lợi ích thu được lớn

hơn chi phí phải bỏ ra.

Ví dụ:
Một chiếc ơ tơ đã né tránh sự kiểm tra của cảnh sát giao thông bằng cách cố
tình đi tiếp dù đã có tín hiệu buộc dừng xe. Thấy vậy, anh cảnh sát đuổi theo là đập
vỡ cửa kính của chiếc ơ tơ đó. Hành động của cảnh sát này có đảm bảo tính tương
xứng hay khơng?


Câu trả lời là khơng, vì đây chưa phải là biện pháp tối ưu nhất.

Việc gây vỡ cửa kính của chiếc ô tô có thể khiến cho người lái xe bị thương,
6


chưa kể đến việc có thể gây cho người lái xe mất kiểm sốt và gây ra tai nạn
giao thơng, đồng thời việc này cũng gây nguy hiểm cho chính anh cảnh sát.
c.

Phương pháp lập luận dựa trên cơ sở đạo đức (legal

reasoning) là gì? Hãy cho ví dụ áp dụng phương pháp này? (0,5 điểm).
Phương pháp lập luận dựa trên cơ sở đạo đức là phương pháp lập luận khá
phổ biến của luật sư, thẩm phán trong giải quyết các tình huống thực tế phát sinh:
Khi phân tích các vụ việc, thẩm phán và luật sư thường căn cứ vào bốn khía cạnh
khác nhau của vấn đề đạo đức để xem xét và đưa ra quyết định cuối cùng.
Bốn góc nhìn đó là:
1.

Góc nhìn cá nhân (Individual view): Cảm nhận, đánh giá của

từng người về đạo đức, trong mối quan hệ với cộng đồng người đó sinh

sống.
2.

Góc nhìn các quyền đạo đức (Moral – rights view): Hành vi hay

quyết định đó có bảo vệ các quyền con người khơng?
3.

Góc nhìn cơng lý (Justice view): Hành vi hay quyết định đó có

thể hiện sự cơng bằng, vơ tư khơng?
4.

Góc nhìn hạnh phúc cực đại (Utilitarian): Hành vi hay quyết

định đó có đem lại điều tốt nhất cho hầu hết/đa số mọi người hay khơng?
Ví dụ 1: Anh Minh đi ra ngồi đường khơng đội mũ bảo hiểm. Hành vi của
anh Minh có phù hợp dưới góc nhìn đạo đức hay khơng?
- Góc nhìn cá nhân: Hành vi này gây ra rủi rủi ro cho chính bản thân
anh Minh khi tham gia giao thơng.
- Góc nhìn các quyền đạo đức: Hành vi này xâm phạm quyền được
tham gia giao thông một cách an toàn của mọi người xung quanh, xâm phạm
trật tự công cộng
7


- Góc nhìn cơng lý: Hành vi này khơng thể hiện sự công bằng, trong khi
mọi người đều tuân thủ theo quy định khi tham gia giao thông phải đội mũ
bảo hiểm thì anh Minh lại khơng đội.
- Góc nhìn hạnh phúc cực đại: Hành vi này khiến cho mọi người xung

quanh cảm thấy lo lắng và bất an vì có một người khơng tn thủ theo quy
định, nếu có trường hợp xảy ra tai nạn thì hậu quả sẽ nặng nề, ngoài ra nếu
như anh Minh gặp nguy hiểm thì khơng chỉ để lại hậu quả cho chính bản
thân mà còn cho xã hội (mất đi sức lao động, phát sinh chi phí xã hội, …)


Hành vi của anh Minh là khơng phù hợp dưới góc nhìn đạo đức.

Ví dụ 2: Trong tình hình dịch bệnh đang diễn biến phức tạp, chị Lan đi xe bus
nhưng không chịu đeo khẩu trang. Hành vi của chị Lan có phù hợp dưới góc nhìn
đạo đức hay khơng?
- Góc nhìn cá nhân: Hành vi này gây ra rủi ro cho chính bản thân chị Lan, bởi
vì chị có nguy cơ bị nhiễm bệnh cao hơn khi khơng đeo khẩu trang.
- Góc nhìn các quyền đạo đức: Hành vi này xâm phạm quyền được bảo vệ về
tính mạng và sức khỏe của cơng dân, nếu như chị Lan bị nhiễm bệnh từ
trước thì rất có thể chị sẽ lây bệnh cho những người xung quanh, kể cả
những người đeo khẩu trang.
- Góc nhìn công lý: Hành vi này không thể hiện sự công bằng, trong khi mọi
người đều tuân thủ đúng quy định về việc đeo khẩu trang nơi cơng cộng thì
chị Lan lại khơng đeo.
- Góc nhìn hạnh phúc cực đại: Hành vi này gây ra sự lo lắng cho những người
xung quanh, sự lo sợ về việc mình có thể bị nhiễm bệnh từ những người
thiếu ý thức như chị Lan, ngồi ra nếu như chị Lan bị nhiễm bệnh thì hậu
quả khơng chỉ một mình chị Lan chịu, mà nó còn ảnh hưởng đến xã hội (chi

8


phí chữa bệnh, chị Lan phải nghỉ làm trong một khoảng thời gian, …), ảnh
hưởng đến sự nỗ lực phòng chống dịch bệnh của chính phủ hiện nay.

 Hành vi của chị Lan là khơng phù hợp dưới góc nhìn đạo đức.
d.

Phương pháp suy luận tất nhiên (Fortiori) là gì? Cho ví dụ

về phương pháp suy luận tất nhiên? (0,5 điểm)
Theo tiếng Latin, “Fortiori” có nghĩa là khẳng định từ cái chắc chắn hơn (from
the stronger). Phương pháp suy luận tất nhiên là một hình thức tranh luận dựa trên
sự hiện diện của một mệnh đề đúng đắn (mệnh đề mạnh), mệnh đề này có khả năng
củng cố tính xác thực của một mệnh đề thứ hai khác (mệnh đề yếu).
Ví dụ: Bệnh nhân này đã chết


Suy luận tất nhiên: Bệnh nhân này đã ngừng thở.

Trong lĩnh vực pháp lý, suy luận tất nhiên có hai dạng:
Dạng thứ nhất là suy luận từ cái lớn hơn đến cái nhỏ hơn. Trong dạng này
cũng có hai loại, loại thứ nhất liên quan đến quy phạm trao quyền và loại thứ hai
liên quan đến quy phạm xác định nghĩa vụ. Suy luận từ cái lớn hơn đến cái nhỏ
hơn liên quan đến suy luận pháp lý mà cho phép ai làm gì, suy luận mệnh lệnh u
cầu ai đó phải làm gì.
Ví dụ:
- Trường hợp xác định nghĩa vụ: Công dân phải có nghĩa vụ tham gia
bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc
sinh hoạt công cộng.


Suy luận tất nhiên: Công dân phải có nghĩa vụ tố cáo về hành vi

vi phạm pháp luật hình sự mà họ biết với các cơ quan tổ chức, không được

bao che cho tội phạm.
- Trường hợp trao quyền: Cơng dân có quyền tự do đi lại.
9




Suy luận tất nhiên: Cơng dân có quyền lựa chọn nơi cư trú ở bất

cứ đâu trong phạm vi quốc gia hay vùng lãnh thổ.
Câu 4:
a.

Cho ví dụ về lỗi ngụy biện hai sai thành 1 đúng, lỗi ngụy

biện cái xảy ra sau, lỗi ngụy biện khái quát hóa vội vã và lỗi ngụy biện
lợi dụng nặc danh (Mỗi loại cho ít nhất 2 ví dụ tự nghĩ ra) (1 điểm)
1.

Lỗi ngụy biện hai sai thành 1 đúng

- Người nói đưa ra một cái sai tương tự để biện hộ, giảm nhẹ, hoặc làm
lạc hướng cái sai của sự vật đang xét đến.
Ví dụ 1: “Anh Tuấn đã trộm 2 chỉ vàng của nhà ơng Minh nên ơng Minh có
quyền giết anh Tuấn”.
Ví dụ 2:
- A nói: “Trong lớp học thì nên đeo khẩu trang để phịng chống dịch
bệnh”.
- B nói: “Có ai bắt phải đeo hả, tớ thấy thầy giáo có đeo đâu”.
2.


Lỗi ngụy biện cái xảy ra sau

- B xảy ra sau A khơng có nghĩa B là kết quả của A.
Ví dụ 1: “Vì video bài hát “There’s no one at all” của ca sĩ Sơn Tùng MTP
được công chiếu mà số vụ tử tử ở trẻ em ở nước ta tăng lên”.
Ví dụ 2: “Sáng nay cơ ấy đã làm vỡ cốc của tơi, vì vậy mà cả ngày hơm nay
tơi tồn gặp chuyện xui xẻo”.
3.

Lỗi ngụy biện khái quát hóa vội vã

- Người đưa ra nhận định khái qt hóa từ vài ví dụ lặt vặt, khơng mang
tính đại diện.
10


Ví dụ 1: “Đừng học cái trường đấy làm gì cả mày ơi, chả có giảng viên nào ở
đấy dạy giỏi đâu”.
Ví dụ 2: “Mấy đứa suốt ngày quay Tiktok thì sau này chả làm nên chuyện gì
đâu”.
Ví dụ 3: “Tất cả những người đàn ông trên thế giới này đều có tính vũ phu, gia
trưởng”.
Ví dụ 4: “Tơi thấy phụ nữ thời nay ai cũng thực dụng, vì vậy mà tôi quyết
định sống độc thân”.
4.

Lỗi ngụy biện lợi dụng nặc danh

- Người ngụy biện đưa ra 1 thông tin mà không rõ nguồn tin từ đâu, ai

nghiên cứu, khi nào.
Ví dụ 1: “Tao nghe mọi người đồn con bé kia xấu tính lắm, mày đừng chơi
với nó nhé”.
Ví dụ 2: “Biết gì chưa, người ta đã nghiên cứu ra một loại thuốc triệt tiêu hồn
tồn virus Corona đấy”.
Ví dụ 3:
- Ê biết tin gì chưa, tớ nghe nói năm 2022 sẽ là năm tận thế của trái đất đấy.
- Ai bảo cậu thế?
- Tớ nghe mọi người đồn như vậy.
Câu 5:
Cho tình huống sau: Sau khi gây tai nạn giao thông cho bị hại, bị cáo
dừng xe xuống kiểm tra thấy bị hại nằm dưới gầm xe ô tô, khơng xác định
được bị hại cịn sống hay đã chết, bị cáo tiếp tục điều khiển xe chèn lên người

11


bị hại. Hậu quả là bị hại chết. Trường hợp này, theo án lệ số 30/2020/AL bị
cáo bị truy tố trách nhiệm hình sự về tội giết người.
Hỏi: Bạn hãy dựa trên các phương pháp Tư duy pháp lý được học để
bình luận về vấn đề trên?
Bài làm
Áp dụng phương pháp IRAC:
Vấn đề:
- Bị cáo là người đã gây ra tai nạn giao thông. Sau khi không xác định
được bị hại còn sống hay đã chết, bị cáo đã tiếp tục điều khiển xe chèn lên
người bị hại. Hậu quả là bị hại chết.
Quy tắc pháp lý:
- Điều 123 Bộ Luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có
quy định về Tội giết người.

- Điều 260 Bộ Luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có
quy định về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thơng đường bộ.
Phân tích:
- Đặt ra các câu hỏi:
+ Bị cáo có bằng lái xe hay khơng?
+ Bị cáo tham gia giao thông trong trạng thái tỉnh táo hay khơng?
+ Việc gây ra tai nạn có phải do bị cáo vi phạm luật giao thông dẫn đến gây
tai nạn hay khơng?
- Trong tình huống trên, có thể thấy khi đang tham gia giao thông, bị
cáo làm chết 1 người và có hành vi cố ý khơng cứu giúp, vì vậy mà bị cáo có
12


phạm tội “Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thơng đường
bộ” theo điều 260 Bộ Luật hình sự 2015:
+ Điểm a khoản 1 điều 260 Bộ Luật hình sự 2015 có quy định: Người nào làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
+ Điểm c khoản 2 điều 260 Bộ Luật hình sự 2015 có quy định: Người nào gây
tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị
nạn thì bị phạt tù từ 03 đến 10 năm.
- Tuy nhiên, xét đến tình huống bị cáo tiếp tục điều khiển xe chèn lên bị
hại làm cho người bị hại tử vong, đây được coi là một hành vi có tính chất
cơn đồ và có động cơ đê hèn, có thể nhận thấy mục đích của bị cáo là muốn
làm nạn nhân chết. Khác với việc gây tai nạn rồi bỏ chạy, ở đây bị cáo có
xuống xe và kiểm tra tình hình nạn nhân. Tuy nhiên, sau khi khơng thể xác
định được bị hại cịn sống hay đã chết, bị cáo quyết định tiếp tục điều khiển
xe chèn lên người nạn nhân và gây ra hậu quả nghiêm trọng. Về lý trí, bị cáo

nhận thức rõ được tính chất nguy hiểm đối với hành vi điều khiển xe của
mình. Về ý chí, có thể thấy hành động đó chứng tỏ bị cáo mong muốn hậu
quả phát sinh. Vì vậy mà đây cịn có thể được coi là hành vi cố ý giết người.
Kết luận:
Hành vi của bị cáo là hành vi giết người, bị cáo bị truy tố trách nhiệm hình
sự về tội giết người.

13


14



×