Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG V À CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI TRƯỜNG THCS XÃ TÂN LỘC - LỘC HÀ - H À TĨNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.8 KB, 44 trang )

ĐỀ TÀI
“KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG V À CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG”
TẠI TRƯỜNG THCS XÃ TÂN LỘC - LỘC HÀ - H À TĨNH
PHẦN 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế thế giới đã và đang diễn ra những biến đổi to lớn và sâu sắc, trong đó
có đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới và hội nhập với kinh tế thế giới. Những năm
gần đây, nền kinh tế nước ta có những chuyển biến rõ rệt, từ một nền kinh tế tập trung
bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường và đã đạt được những thành tựu có ý nghĩa
quan trọng trong nhiều lĩnh vực. Nhận thức được vấn đề này, Đảng và Nhà nước ta đã
xem nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định chủ yếu và luôn quan tâm
làm thế nào để thu hút được nguồn nhân lực; làm thế nào để nguồn nhân lực đó đưa đất
nước ta ngày càng phát triển. Một trong các chính sách nhằm thu hút nguồn nhân lực đó
là chính sách tiền lương.
Các Mác đã nêu ra khi phân tích quá trình sản xuất của cải vật chất là: “Con
người, đối tượng lao động và công cụ lao động, trong đó con người là yếu tố quan trọng
và quyết định của quá trình sản xuất”. Với tầm quan trọng đó, Nhà nước cần phải có
một chính sách tiền lương sao cho phù hợp; vừa thu hút được nguồn nhân lực có trình
độ chuyên môn cao, tạo được sự yên tâm cho người lao động vừa kích thích người lao
động làm việc có hiệu quả.ta
Ngược lại, nếu chính sách tiền lương không xứng đáng với sức lao động mà họ
đã bỏ ra, dẫn đến đời sống của họ khó khăn, tinh thần không thoả mãn họ làm việc sẽ
không hiệu quả. Điều quan trọng hơn là không thu hút được nhân tài. Cũng xuất phất từ
mức lương thấp dẫn đến các tiêu cực như tham nhũng, hối lộ, nền kinh tế chậm phát
triển. Vì lẽ đó, gần đây Đảng và nhà nước ta đã liên tục có nhiều chính sách đổi mới chế
độ tiền lương nhằm đáp ứng và nâng cao hiệu quả nền kinh tế nước nhà.
Qua quá trình tìm hiểu và nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiền lương,
nên em chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường
THCS Tân Lộc – Can Lộc- Hà Tĩnh” đẻ làm chuyên đề tốt nghiệp.
- 1 -
1


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
đơn vị Hành chính sự nghiệp
- Tìm hiểu thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
đơn vị.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại đơn vị
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là tình hình quản lý, sử dụng lao động,
phương pháp tính trả lương, phương pháp trích lập các khoản trích theo lương tại đơn vị
trường THCS Tân Lộc
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Đề tài tiền lương là một đề tài lớn với phạm vi nghiên cứu rộng lớn thì mới
phản ánh được đầy đủ thực tế của nó
Tuy nhiên em chỉ nghiên cứu đề tài này ở phạm vi của một đơn vị trường THCS
Tân Lộc và dừng lại ở mức độ xem xét, đánh giá ở một khía cạnh của vấn đề về lao
động và tiền lương của một đơn vị trường THCS Tân Lộc.
Ở đề tài này em chỉ nghiên cứu , và thu thập số liệu kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương theo một tháng là T10/2011
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi sử dụng một số phương pháp như:
- phương pháp thống kê, thu thập số liệu.
- Phương pháp hạch toán kế toán
- Và một số phương pháp khác
- 2 -
2
PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
TIỀN LƯƠNG VÀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TRONG
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

1.1. Lao động
1.1.1. Khái niệm về lao động
Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào đối
tượng lao động nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Có người lao động bằng trí óc,
có người thì lao động bằng chân tay, nhưng mục đích cuối cùng của họ là làm ra sản
phẩm để phục vụ cho lợi ích của bản thân và xã hội. Do đó, lao động luôn có mục đích
và sáng tạo.
1.1.2. Sự cần thiết của lao động
Người lao động thể hiện vai trò rất to lớn trong xã hội đó là làm ra của cải vật
chất, thoả mãn tất cả các nhu cầu, các điều kiện về sinh hoạt, sinh tồn và các thành quả
của xã hội.
1.1.3. Phân loại lao động
Tuỳ theo công việc cũng như trình độ chuyên môn của người lao động mà lao
động được phân thành nhiều hình thức khác nhau. Đó là:
- Phân loại lao động theo thời gian.
- Phân loại lao động theo trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc quản lý và
trả lương .
- Phân loại lao động theo bằng cấp chuyên môn và tay nghề.
- Phân loại lao động theo chức năng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được
giao của một cơ quan đơn vị.
1.2. Tiền lương
1.2.1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương
a) Khái niệm tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả sức lao động
được hình thành qua thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. Hay
nói cách khác, tiền lương là một sản phẩm thù lao lao động mà người sử dụng lao động
- 3 -
3
phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng công việc mà họ đã đóng góp.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương được trả dưới nhiều hình thức. Đó là, trả lương

theo năng suất lao động, chất lượng lao động, hiệu quả công việc, trả lương theo thời
gian và công việc được giao.v.v….
Tiền lương bao gồm nhiều loại như tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế, tiền
lương tối thiểu, tiền lương kinh tế.v.v…
- Quỹ tiền lương là toàn bộ tiền lương mà người sử dụng lao động phải trả cho
người lao động bao gồm: Tiền lương tính theo thời gian, theo sản phẩm, theo hệ số
lương, phụ cấp theo lương, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ
phép…
b) Các khoản trích theo lương
* Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là một khoản tiền trích lập để bù đắp cho người lao động ốm
đau, thai sản, mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử
tuất.v.v…
- Quỹ BHXH: Trích lập được quy định và được thực hiện theo từng tháng. Theo
chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH 22%, trong đó 16% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao
động nộp, 6% còn lại do người lao động đóng góp và trừ vào lương tháng.
* Quỹ BHYT
Được trích lập quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ
Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện nay là
3,5% trong đó 2% đơn vị sử dụng lao động phải đóng và 1,5% trừ vào thu nhập người
lao động
* Kinh phí công đoàn
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập, tính vào chi phí kinh doan. Theo chế
độ thì hàng tháng DN phải trích theo tỷ lệ 2% trên toàn bộ tổng số lương thực tế của
công nhân viên. Quỹ này dùng để tài trợ cho hoạt động của công đoàn ở các cấp.
* BHTN:
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị
mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo luật định

- 4 -
4
Đối tượng được nhận BHTN là những người bị mất việc không do lỗi của cá
nhân họ.
Theo quy định của luật BHXH thì mức đóng BHTN được quy định như sau:
người lao động đóng BHTN bằng 1% tiền lương, tiền công tháng; người sừ dụng lao
động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng và nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách
bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng góp quỹ BHTN của những người lao động
tham gia quỹ BHTN.
1.2.2 Sự cần thiết của tiền lương
Ai cũng biết rằng con người ta sống và làm việc đều có mục đích. Do vậy, tiền
lương rất cần thiết cho con người, họ làm việc vất vả, đổi lại, họ được trả lương và đây
là khoản thu nhập chủ yếu. Nó bù đắp và đem lại cuộc sống về vật chất cũng như tinh
thần.
1.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.1. Vai trò của kế toán tiền lương
Công tác kế toán tiền lương có vị trí rất quan trọng vì tiền lương và lao động là
tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Tiền lương gắn với năng suất lao động và từ đó để tạo
ra sản phẩm cũng như của cải vật chất.
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương
Hàng tháng, kế toán phải thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên đầy
đủ, kịp thời để động viên, khích lệ họ làm việc có hiệu quả hơn.
1.3.3. Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.3.1. Hệ thống chứng từ
- Bảng chấm công:
Bảng chấm công là chứng từ cập nhật hằng ngày nhằm theo dõi chặt chẽ thời
gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan.
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH:
Là chứng từ để thanh toán tiền nghỉ hưởng chế độ BHXH như ốm đau, thai sản,
nghỉ dưỡng sức.v.v…

- Bảng thanh toán tiền lương tháng:
Đây là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp theo
lương cho cán bộ công chức. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng. Kế toán
- 5 -
5
căn cứ vào hệ số lương và các khoản phụ cấp theo lương, các khoản khấu trừ vào lương
để từ đó lập bảng lương.
1.3.3.2. Hệ thống tài khoản
Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian.
Tài khoản kế toán phản ánh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình
về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh
phí khác cấp, thu, chi hoạt động, kết quả hoạt động và các khoản khác ở các đơn vị hành
chính sự nghiệp.
Tài khoản kế toán được mở cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng
biệt. Toàn bộ các tài khoản kế toán sử dụng trong đơn vị kế toán hình thành hệ thống tài
khoản kế toán. Bộ Tài chính quy định thống nhất hệ thống tài khoản kế toán áp dụng
cho tất cả các đơn vị hành chính sự nghiệp trong cảc nước. Hệ thống tài khoản kế toán
áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp do Bộ Tài chính quy định thống nhất về
loại tài khoản, số lượng tài khoản, ký hiệu, tên gọi và nội dung ghi chép của từng tài
khoản.
Hệ thống tài khoản kế toán hành chính sự nghiệp được xây dựng theo nguyên tắc
dựa vào bản chất và nội dung hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp có vận dụng
nguyên tắc phân loại và mã hoá của hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp và hệ
thống tài khoản kế toán nhà nước, nhằm:
+ Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý và kiểm soát chi quỹ ngân sách nhà nước,
vốn, công quỹ, đồng thời thoả mãn yêu cầu quản lý và sử dụng kinh phí của từng lĩnh
vực, của từng đơn vị hành chính sự nghiệp;
+ Phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh của các đơn vị hành
chính sự nghiệp thguộc mọi loại hình, mọi lĩnh vực, phù hợp với mô hình tổ chức và

hình thức hoạt động;
+ Đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin bằng các phương tiện tính toán thủ công (hoặc
bằng máy vi tính…) và thoả mãn đầy đủ nhu cầu của đơn vị và của cơ quan quản lý Nhà
nước.
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các tài
khoản chủ yếu sau:
- Tài khoản 332. Các khoản phải nộp theo lương
- 6 -
6
Bên nợ: Phản ánh số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ đã trả cho quản lý
Bên có: Phản ánh số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả.
Số dư bên có: Phản ánh số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ chưa trả cho cơ quan quản lý
mình phải nộp.
Tài khoản 332. có thể có số dư bên nợ trong trường hợp cơ quan nộp thừa số tiền
phải nộp BHXH, BHYT, KPCĐ .
- Tài khoản 334. “Phải trả công chức viên chức”
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán với công chức viên chức và
cán bộ hợp đồng trong đơn vị về tiền lương và các khoản phải trả khác.
Bên nợ: +Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công chức, viên
chức và cán cán bộ hợp đồng của đơn vị
+Các khoản đã khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công chức, viên chức và
cán bộ hợp đồng.
Bên có: Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho cán bộ, công
chức viên chức và cán bộ hợp đồng
Số dư bên có: Phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác phải trả
cho cán bộ,c công chức, viên chức và cán bộ hợp đồng.
1.3.3.3. Phương pháp hạch toán
a) Tính tiền lương tháng phải trả cho cán bộ công chức, viên chức
Nợ TK 661
Có TK 334

b) Tính số tiền BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ (Phần đơn vị sử dụng lao động
phải nộp)
Nợ TK 661
Có TK 332
c) Tính BHXH, BHYT, BHTN phải nộp (phần khấu trừ vào lương)
Nợ TK 334
Có TK 332
d) Thanh toán tiền lương cho cán bộ công chức, viên chức
Nợ TK 334
Có TK 111
- 7 -
7
1.4. Hình thức sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán là công việc tổ chức hệ thống kế toán bao gồm số lượng sổ,
kết cấu loại sổ và mối liên hệ giữa các loại sổ dùng để tổng hợp chi tiết, ghi chép hệ
thống hoá số liệu kế toán chứng từ gốc, cung cấp các chỉ tiêu cần thiết để lập báo cáo kế
toán theo một trình tự và phương pháp nhất định.
- Trình tự ghi sổ:
+ Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để ghi vào nhật ký
sổ cái. Mỗi chứng từ (hoặc bảng tổng hợp) được ghi một dòng đồng thời ở cả 2 phần
nhật ký và sổ cái.
Bảng tổng hợp chứng từ được lập cho những chứng từ cùng loại, phát sinh nhiều
lần trong một ngày (như phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, nhập vật liệu…)
+ Cuối tháng, sau khi phản ánh toàn bộ chứng từ gốc phát sinh trong tháng vào
nhật ký-sổ cái và các sổ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng nhật ký-sổ cái ở cột phát
sinh của phần nhật ký và cột nợ, cột có của từng tài khoản.
+ Các số thẻ kế toán chi tiết cũng phải cộng số phát sinh nợ, phát sinh có và tính
ra số dư cuối tháng của từng đối tượng chi tiết lập bảng tổng hợp, chi tiết cho từng tài
khoản, số liệu, trên bảng tổng hợp chi tiết từng tài khoản được đối chiếu với số phát sinh

nợ, phát sinh có và số dư của tài khoản đó trên nhật ký sổ cái. Số liệu trên nhật ký-sổ
cái, trên các sổ, thẻ kế toán chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết sau khi kiểm tra, đối chiếu
khớp đúng được sử dụng để lập bảng cân đối tài khoản và các báo cáo tài chính khác.
- 8 -
8
SƠ ĐỒ 1. SƠ ĐỒ HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN NHẬT KÝ SỔ CÁI

- 9 -
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Nhật ký- Sổ cái
Báo cáo tài chính
9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI TRƯỜNG THCS TÂN LỘC- CAN LỘC- HÀ TĨNH
2.1. Khái quát chung về trường THCS Tân Lộc
2.1.1. Quá trình thành lập trường THCS xã Tân Lộc
Tân Lộc là địa phương có bề dày truyền thống hiếu học, dũng cảm kiên cường
trong đấu tranh chống thiên tai, dịch họa, cần cù chịu thương, chịu khó trong lao động
sản xuất. Trong qúa trình xây dựng, bảo vệ và phát triển quê hương với tinh thần tự lực
tự cường, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau nhân dân Tân Lộc đã nỗ lực vượt qua mọi khó khăn
thách thức, gian khổ để biến vùng đất khô cằn, hoang sơ thành những xóm làng đông
đúc và trù phú, có nhiều người đỗ đạt thành tài, sự nghiệp giáo dục được xã hội hóa một

cách sâu rộng, các tổ chức khuyến học khuyến tài ngày càng phát triển đa dạng và
phong phú tạo nên một động lực, một trào lưu về hiếu học đáng kể phát triển rộng khắp
trên địa bàn.
Nhìn lại chặng dường phát triển của hệ thống giáo dục trên địa bàn xã Tân Lộc
nói chung gặp muôn vàn khó khăn thách thức. Thời kỳ trước những năm 1945 nhân dân
xã Tân Lộc sống trong một bầu không khí tối tăm mù mịt, người dân không được biết
đến việc nước, việc nhà, trẻ em không được đến trường và đa số đều là mù chữ.
Năm 1969 – 1970 Trường THCS Tân Lộc được thành lập, với hệ thống đào tạo
từ lớp 5 đến lớp 7. Sự ra đời của trường Trung học cơ sở đã tạo điều kiện thuận cho con
em Tân Lộc tiếp tục học lên cao, góp phần thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển, nhiều
học sinh của trường sau khi tốt nghiệp đã tiếp tục theo học Trung học phổ thông. Đảng
bộ và nhân xã Tân Lộc đã biết dựa vào truyền thống hiếu học, “tôn sư trọng đạo” của
nhân dân, lấy sức dân là chính để đầu tư nâng cấp cho viện dạy và học. Trong khi ngân
sách Nhà nước còn khó khăn chưa thể đầu tư thỏa đáng cho ngành giáo dục, các thầy, cô
giáo đã cố gắng hết mình dể vượt qua nhiều khó khăn thách thức để đưa nguồn ánh sáng
văn hóa đến cho thế hệ trẻ. Phong trào thi đua “dạy tốt học tốt” theo gương Bắc Lý
(Nam Hà), Cẩm Bình – Hà Tĩnh được giáo viên và học sinh hưởng ứng được giáo viên
trường hưởng ứng rộng rãi có tác dụng nâng cao chất lượng giáo dục của trường học với
phương châm “gắn học với hành” kết hợp giáo dục với lao động sản xuất. Nhiều học
- 10 -
10
sinh của trường thời kỳ này đã trở thành những chiến sỹ lập công xuất sắc, những sỹ
quan tốt trong quân đội hay những cán bộ kỷ thuật, chính trị có uy tín.
Bước sang thời kỳ đổi mới (1986 – 1990) cùng với dự phát triển kinh tế các hoạt
động văn hóa – giáo dục đã có những bước tiến đáng kể. Bằng nguồn vốn của nhân dân
đóng góp là chủ yếu cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước trường học được xây dựng kiên
cố và mở rộng thành 10 phòng học nhà cấp 4 bằng tường xây lợp ngói có văn phòng và
khu nội trú. Cảnh quan trường học cũng có nhiều thay đổi. Trường học giai đoạn này vai
trò lãnh đạo của ban giám hiệu và chi bộ đảng ở trường học luôn được cũng cố và hoạt
động có hiệu quả. Hội phụ huynh có nhiều đóng góp tích cực cùng với nhà trường thực

hiện công tác xã hội hóa giáo dục. Phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt” được tiến hành ở
các cấp. Năm, học 1995 – 1996 số học sinh tăng 30% so với năm học 1991 – 1992, tỷ lệ
học sinh đậu tốt nghiệp ở các cấp đều đạt 90% có một số học sinh tiêu biểu như Trương
Văn Thành, Phan Thế Long đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục xã nhà.
Bước sang thê kỷ XXI là thế kỷ của hội nhập khu vực và toàn cầu, do vậy đảng
ủy chính quyền địa phương cũng đã xác định và quan tâm nhiều đến lĩnh vực giáo dục
vì thế chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao rõ rệt, hàng năm tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp Trung học sơ sở đạt 90% số học sinh giỏi năm 2000- 2001 là 75 em đến năm học
2003 – 2004 đạt 135 em tăng 54%. Hội khuyến học của xã nhà cũng phát triển đáng kể,
từ năm 2005 – 2010 đã có 25 tổ chức, dòng họ thành lập quỹ khuyến học và đã khuyến
khích và hỗ trợ 2648 lượt em có hoàn cảnh khó khăn vươn lên học tốt với số tiền
50.614.000 đồng; công tác xã hội hóa giáo dục ngày càng được Đảng ủy chính quyền
quan tâm và đã được những kết quả đáng ghi nhận. Đến nay (năm học 2011 – 2012) nhà
trường lại tham mưu với lãnh đạo xã xây thêm được 2 phòng. Đội ngũ giáo viên bố trí
đạt chuẩn theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo, trường có tổng số 33 cán bộ giáo
viên. Quang cảnh trường lớp khang trang sạch đẹp, có cây xanh phủ kín sân trường, có
khuôn viên trường lớp ngăn nắp, sân chơi bãi tập đảm bảo diện tích, không gian cho các
hoạt động vui chơi giải trí, học tập của nhà trường thoáng rộng sạch đẹp.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ chính của nhà trường
Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2011 - 2012,
Trường THCS Tân Lộc là cơ quan chuyên môn, giúp UBND Huyện Lộc Hà thực hiện
quản lý nhà nước về giáo dục ở địa phương theo quy định của chính phủ. Đồng thời
trường THCS Tân Lộc chịu sự quản lý của phòng GD Huyện Lộc Hà về chuyên môn,
- 11 -
11
nghiệp vụ theo quy định của luật giáo dục và điều lệ trường học của Bộ giáo dục và đào
tạo .
Nhiệm vụ chủ yếu của trường THCS Tân Lộc .
- Quản lý và chỉ đạo trực tiếp giáo viên và học sinh thuộc trường THCS Tân
Lộc theo điều lệ trường học, chỉ đạo công tác dạy và học, thực hiện các quy định về

mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, chỉ đạo công tác xây dựng đội ngũ, xây dựng
CSVC, mua sắm trang thiết bị trường học, sử dụng có hiệu quả SGK và đồ dùng dạy
học , hướng dẫn giáo viên sử dụng tài liệu, thực hiện quy chế thi cử theo thẩm quyền .
- Trường THCS Tân Lộc giúp địa phương xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát
triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn Huyện Lộc Hà bao gồm quy mô trường lớp, biên
chế đội ngũ, ngân sách chi cho thường xuyên và ngân sách chi cho mua sắm, sửa chữa,
xây dựng . Tham mưu với UBND, phòng GD huyện Lộc Hà, phối hợp với các ban
ngành đoàn thể trong Huyện Lộc Hà để nâng cao chất lượng PCGDTHCS và thực hiện
PCGDTHPT.
- Tổ chức và chỉ đạo việc bồi dưỡng đội ngũ. Tổ chức triển khai và thực hiện
các văn bản quy phạm về luật giáo dục, chỉ đạo thực hiện điều lệ nhà trường phổ thông .
- Huy động , quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục
của địa phương theo quy định của nhà nước .
- Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học giáo dục, đúc rút sáng kiến kinh
nghiệm, đẩy mạnh phong trào thi đua " Hai tốt " trong nhà trường, xét và đề nghị khen
thưởng cho tập thể và cá nhân có nhiều thành tích trong phong trào thi đua , đề nghị xét
tặng danh hiệu vinh dự cho những giáo viên có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo
dục của địa phương.
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục, việc thực hiện các quy định
của ngành, việc thực hiện chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, việc thực hiện
quy chế chuyên môn đối với đội ngũ của trường.
- Chỉ đạo xây dựng mối quan hệ giáo dục: Nhà trường - Gia đình - Xã hội. Nhà trường
có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu nguyên
lý giáo dục. Thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa Nhà trường -
Gia đình - Xã hội. Huy động mọi lực lượng của cộng đồng chăm lo cho sự nghiệp giáo
dục , xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh góp phần thực
hiện công tác xã hội hoá giáo dục
2.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của nhà trường
Trường THCS xã Tân Lộc có Ban giám hiệu, trong đó có một Hiệu trưởng và
một hiệu phó. Hiệu trưởng phụ trách chung các hoạt động cùa nhà trường và chịu trách

nhiệm pháp lý nội dung quản lý, Hiệu phó được phân công phụ trách công tác theo dõi
việc giảng dạy và học tập.
Ngoài ra nhà trường còn phân chia các giáo viên ra thành nhiều Tổ mỗi tổ quản
lý một lĩnh vực thuộc bộ môn (Tổ tự nhiên, tổ xã hội, tổ tổng hợp, tổ hành chính), một
- 12 -
12
Tổ gồm nhiều giáo viên do một giáo viên có uy tín, năng lực làm Tổ trưởng và một số
cán bộ công nhân viên phụ trách công tác kế toán, thủ quỹ, văn thư
Sơ đồ bộ máy quản lý của trường
Nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm chính tất cả các hoạt động của trường, có
nhiệm vụ xây dựng kế hoạch năm học, triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác
trên cơ sở phân công cho từng bộ phận lĩnh vực, bổ nhiệm thành lập các tổ chức, tổ
hành chính và Hội đồng nhà trường; Phân công, quản lý, theo dõi, đôn đốc, các cán bộ,
công nhân viên giáo viên trong nhà trường; tham mưu cho Phòng GD&ĐT tuyển dụng,
thuyên chuyển đề đạt giáo viên, nhân viên theo quy định Nhà nước; quản lý, thực hành
quy chế dân chủ trong nhà trường, quản lý giáo viên, học sinh và các hoạt động trong
nhà trường; thuyên chuyển học sinh, nhận học sinh các trường khác chuyển đến; xét
duyệt kết quả lên lớp, đánh giá xếp loại học sinh; quyết định danh sách học sinh thi tốt
nghiệp; được tham gia các lớp bồi dưỡng học tập đẻ nâng cao trình độ chuyên môn, lý
luận chính trị và các quyền lợi khác của chức danh.
- 13 -
Hiệu trưởng
Hiệu Phó
Tổ
hành
chính
Tổ tổng
hợp
Tổ

Xã hội
Tổ tự
nhiên
13
- Phó hiệu trưởng: Là người giúp việc cho hiệu trưởng thực hiện và có trách
nhiệm trước hiệu trưởng và cấp trên về những việc mình được phân công phụ trách.
Điều hành hoạt động của trường khi được hiệu trưởng ủy quyền, được tham gia học tập
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chính trị và được hưởng các quyền lợi liên
quan chức danh công tác theo quy định.
- Tổ chức Đảng: Nhà trường có 01 chi bộ Đảng gồm 22 đảng viên, Cấp ủy chi bộ
có 3 đồng chí trong đó đồng chí Bí thư chi bộ do đồng chí Hiệu trưởng nhà trường kiêm
nhiệm, Phó Bí thư chi bộ do đồng chí Phó hiệu trưởng kiêm nhiệm và 1 cấp ủy viên phụ
trách khối Công đoàn. Chi bộ điều hành hoạt động công tác Đảng trong nhà trường, phát
huy tính tiên phong tích cực trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ của từng đảng viên và của
toàn chi bộ, hoạt động theo Điều lệ Đảng cộng sản Việt nam và các quy định của Pháp
luật Nhà nước.
- Công đoàn trường, có nhiệm vụ tham mưu cho Cấp ủy chi bộ, phối hợp với Ban
giám hiệu nhà trường để xây dựng quy chế phối hợp hoạt động giữa Ban giám hiệu nhà
trường và tổ chức Công đoàn trường, có nhiệm vụ theo dõi, giám sát các hoạt động của
nhà trường, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách của đoàn viên công đoàn, bảo vệ
quyền lợi ích hợp pháp của đoàn viên, phát động các phòng trào thi đua lao động sáng
tạo trong tổ chức công đoàn và cán bộ công nhân viên lao động.
- Tổ chức ĐTN CSHCM và các tổ chức xã hội khác hoạt động theo Điều lệ của
tổ chức và quy định của pháp luật nhằm giúp nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu
nhiệm vụ của ngành, của địa phương và các hoạt động giáo dục.
- Bảo vệ: có nhiệm vụ giữ công tác an ninh trật tự, bảo vệ tài sản của trường.
- Tổ trưởng chuyên môn: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hoạt động chung của
tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ giáo viên theo kế hoạch dạy
học phân phối chương trình và các quy định của bộ giáo dục và đào tạo, tổ chức, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá hiệu quả giảng dạy và giáo dục giáo

viên theo kế hoạch của trường, đề xuất khen thưởng kỷ luật đối với giáo viên, giúp đỡ
hiệu trưởng chỉ đạo các hoạt động giáo dục khác.
- 14 -
14
2.3.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại trường THCS Tân Lộc
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị
- Kế toán: Giúp hiệu trưởng thu thập, phản ánh xử lý và tổng hợp thông tin về các
nguồn kinh phí và tình hình sử dụng các khoản kinh phí, sử dụng các khoản phụ phát
sinh ở đơn vị; thực hiện việc kiểm soát, kiểm tra việc chấp hành dự toán thu – chi, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước,
kiểm tra việc quản lý sử dụng các loại vật tư tài sản công của đơn vị; lập và nộp các báo
cáo đúng hạn và báo cáo cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính theo chế
độ quy định, cung cấp thông tin và các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng các
định mức chi tiêu kinh phí phân tích đánh giá hiệu quả các nguồn kinh phí, vốn quỹ ở
đơn vị.
- Thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của đơn vị trong việc thu - chi
theo chế độ; thủ quỹ và kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau thể hiện ở việc thu -
chi theo tiền, trên sổ sách của thủ quỹ phải khớp với số liệu trên sổ sách của kế toán.
Thủ quỹ và kế toán làm việc độc lập với nhau.
Sơ đồ tổ chức công tác kế toán trường
* Mối quan hệ giữa các bộ phận trong đơn vị với cán bộ kế toán
Trường THCS xã Tân Lộc là đơn vị sự nghiệp có thu đơn thuần. Trường hoạt
động dưới sự quản lý của Phòng giáo dục và đào tạo huyện Lộc Hà. Hiệu trưởng điều
hành chung và phân công nhiệm vụ cho hiệu phó tình hình và kế hoạch hoạt động của
trường tới các giáo viên, cán bộ công nhân viên. Việc thu học phí giao cho giáo viên chủ
nhiệm, cuối tháng nộp về thủ quỹ và lập phiếu thu theo quy định. Các tổ bộ môn lập kế
- 15 -
Phụ trách kế toán
Thủ quỹ
15

hoạch mua sắm cơ sở vật chất phục vụ chuyên môn của tổ mình từ đầu năm trình hiệu
trưởng phê duyệt và thực hiện.
Mọi hoạt động chi tiêu của trường phải chi tiêu theo đúng mục đích trong phạm
vi dự toán đã phê duyệt, từng nội dung chi tiêu theo tiêu chuẩn định mức của Nhà nước
quy định, do vậy cán bộ kế toán có trách nhiệm phổ biến cho các nhân viên trong
trường, biết rõ theo đúng quy chế chi tiêu nội bộ trong trường đã được hiệu trưởng, hiệu
phó, phòng kế toán tính toán và được cấp trên duyệt. Đặc biệt quan tâm đến nguồn thu
tự nguyện của phụ huynh, trường phải làm tốt công tác vận động tuyên truyền đến các
tầng lớp nhân dân sao cho mọi người dân, mọi phụ huynh học sinh phải thấu hiểu và tự
nguyện đóng nộp các khoản xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết, do đó nhà
trường phải làm tốt công tác tham mưu cho đảng ủy chính quyền địa phương để cùng
tập trung chỉ đạo tuyên truyền, vận động đóng góp quỹ tự nguyện.
Các bộ phận trong trường với cán bộ kế toán không chỉ đơn thuần là quan hệ thu
- chi mà kế toán còn là người cung cấp những thông tin kế toán cần thiết cho đơn vị và
các quyền lợi của nhân viên trong trường được hưởng. Kế toán còn quản lý các khoản
thu - chi và quản lý tài sản trong trường thông qua các nhân viên trong trường. Kế toán
có nhiệm vụ lập dự toán chi tiêu của đơn vị dưới sự chỉ đạo của hiệu trưởng; các cán bộ
công nhân viên, giáo viên đưa vào quy chế chi tiêu nội bộ của trường để tiến hành các
khoản chi cho mọi hoạt động hoạt động của nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch
và tiết kiệm.
2.3.2. Hình thức kế toán đơn vị áp dụng:
- Nội dung: Nhà trường áp dụng hình thức hạch toán chứng từ sổ sách bằng kế
toán máy nên nhân viên kế toán cập nhật các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày máy sẽ tự
động lần lượt vào. Đồng thời vào các sổ chứng từ gốc, vào bảng tổng hợp chứng từ các
loại, sổ chi tiết tài khoản máy sẽ vào sổ cái, từ sổ cái lên bảng cân đối số phát sinh, nhân
viên kế toán phải kiểm tra đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái:
Tổng số phát sinh sổ cái = Tổng số phát sinh;
Nợ của tất cả các tài khoản = Tổng số phát sinh;
Có của tất cả các tài khoản + Tổng số dư nợ các TK = Tổng số dư các tài khoản
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nh ật k ý chung

- 16 -
16
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
* Những thuận lợi khó khăn chủ yếu ảnh hưởng tới tình hình hoạt động hạch toán
của đơn vị trong thời gian hiện nay:
- Thuận lợi
+ Có sự quan tâm hướng dẫn của Phòng Giáo dục và đào tạo, các phòng ban liên
quan cấp huyện.
+ Có sự quan tâm tạo điều kiện của của Đảng ủy, chính quyền địa phương, các tổ
chức hệ thống mặt trận tổ quốc việt nam xã Tân Lộc và Cấp ủy, Chi bộ, lãnh đạo nhà
trường.
+ Trong qúa trình tổ chức thực hiện tất cả các bộ công nhân viên trong nhà
trường, các ban ngành trong trường đoàn kết thống nhất giúp đỡ lẫn nhau vượt qua khó
khăn để hoàn thành nhiệm vụ.
+ Đội ngũ cán bộ bộ phận kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ nên công
tác tham mưu và tổ chức thực hiện đạt kết quả.
- 17 -
Chứng từ gốc
Sổ hạch toán chi
tiết
Nhật ký chungSổ quỹ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo kế toán
17
+ Nội bộ nhà trường đoàn kết thống nhất, đùm bọc yêu thương giúp đỡ lẫn nhau

tạo điều kiện cho nhau hoàn thành tốt công việc của từng cá nhân.
- Khó khăn:
+ Trường THCS nằm trên địa bàn xã Tân Lộc là một xã đặc biệt khó khăn nên
điều kiện xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học còn chưa đáp ứng
được yêu cầu dạy và học trong tình hình mới
+ Do địa phương còn nghèo nên công trình nội trú, nơi ăn chốn ở của cán bộ,
giáo viên còn chật chội, thiếu thốn, nhiều khó khăn, do đó ảnh hưởng đến việc nghiên
cứu, giảng dạy và học tập của cán bộ công nhân viên và học sinh.
+ Đời sống nhân dân chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, kinh tế hộ gia đình còn
gặp khó khăn nên việc chăm lo đến công tác giáo dục, công tác khuyến học khuyến tài,
xã hội hóa giáo dục, đóng góp xây dựng trường còn nhiều hạn chế.
2.4 Tình hình lao động tại trường THCS Tân Lộc
Bảng 1.1. Tình hình lao động của trường qua 3 năm 2009- 2011
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số lượng( người) Số lượng( người) Số lượng( người)
Tổng số lao động 34 33 33
1- Phân theo giới tính
- Lao động nam 14 14 14
- Lao động nữ 20 19 19
2- Phân theo trình độ
- Đại học ,cao đẳng 32 29 29
- Trung cấp 2 4 4
Bảng 1.2. Tình hình nguồn kinh phí của trường qua 3 năm 2009- 2011
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
ĐVT( trệu đồng) ĐVT( trệu đồng) ĐVT( trệu đồng)
Nguồn NS Nhà
nước cấp
1.354 1.498 1.792
- 18 -
18

Nguồn thu dưới 102 125 153
Qua hai bảng số liệu trên ta thấy , tổng số lao động từ năm 2009 đến 2010 giảm
dần cụ thể là giảm 1 người là do nguyên nhân số lớp giàm, và số học sinh giảm, từ năm
2010 – 2011 giữ nguyên. Nhưng bên cạnh đó tổng nguồn kinh phí lại tăng dần là do
nguyên nhân mỗi năm có sự điều chỉnh mức lương tối thiểu của nhà nước.
2.6. Kế toán tiền lương tại trường THCS Tân Lộc
2.6.1. Lập dự toán năm về tiền lương
Hàng năm căn cứ vào số liệu tiền lương và các khoản trích theo lương bộ phận
tài chính lập kinh phí hoạt động cho năm kế hoạch.
1. Lập dự toán theo mục lục ngân sách Nhà nước do bên tài chính ban hành
a. Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch
Tổng chi tiêu quỹ lương: Là tổng số lượng tiền lương mà đơn vị được sử dụng để
trả lương, trả công cho số lao động được duyệt trong chỉ tiêu kế hoạch.
- Số lượng chỉ tiêu là hạn mức cuối cùng mà đơn vị thực hiện, nếu vượt chỉ tiêu
kế hoạch đơn vị phải lập dự toán bổ sung.
- Là cơ sở để Nhà nước đánh giá tình hình thực hiện các chế độ và biện pháp
quản lý lao động và quỹ tiền lương của đơn vị.
b. Các chỉ tiêu căn cứ lập dự toán tiền lương
- Căn cứ vào mức lương tối thiểu và hệ số lương phụ cấp lương của cán bộ.
- Căn cứ vào trường hợp tăng, giảm, nâng bậc điều chỉnh đề bạt
c. Trình tự lập dự toán
- Bước 1: Công tác chuẩn bị
Trên cơ sở những kết quả thực hiện của năm báo cáo để rút ra những nhận xét
đánh giá, tình hình thực hiện quỹ lương, xin ý kiến của thủ trưởng đơn vị về nhiệm vụ
công tác của năm kế hoạch, trưng cầu ý kiến của phòng.
- Bước 2: Lập dự toán
- 19 -
19
Đánh giá tình hình thực hiện của năm, thường là quý 4 của năm báo cáo từ đó lập
dự toán cho năm kế hoạch.

Tính và lập dự toán: căn cứ vào mức lương tối thiểu, hệ số lương và tổng quỹ
lương của đơn vị.
2.6.2. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương
Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Bảng thanh toán lương
Phiếu chi
Sổ chi tiết hoạt động
Sổ chi tiết TK332,334
Sổ cái TK332,334
Chi tiết kinh phí
đề nghị quyết toán
Tổng hợp
kinh phí sử dụng đề nghị quyết toán
Quyết toán
Bảng cân đối
số phát sinh
- 20 -
20
2.6.3. Kế toán tiền lương tại Trường THCS Tân Lộc
Như chúng ta đã biết đơn vị HCSN trả lương theo hệ số lương cơ bản, phụ cấp
chúc vụ, phụ cấp vượt khung và các phụ cấp khác nhân với mức lương tối thiểu.
Đối với trường học đặc biệt như trường THCS Tân Lộc lương được cộng thêm
phụ cấp % đứng lớp là 35% .
Ví dụ cụ thể cách tính lương các khoản trích theo lương cho một nhân viên như
sau:
Nguyễn Thị Hòa có: hệ số lương cơ bản là 3,00, hệ số phụ cấp chức vụ là 0,35,
phụ cấp khu vực là 0,1, có phu cấp 35% đứng lớp. phụ cấp 35% đứng lớp được tính theo
công thức như sau: ( HSLCB + HSPCCV)*830.000 * 35%
Vậy theo hệ số trên ta tính tổng lương của chị Hòa như sau.
Tiền lương cơ bản = 3,00 * 830.000 = 2.490.000 đ

Tiền lương PCCV = 0,35 * 830.000 = 290.500 đ
Tiền lương PCKV = 0,1 * 830.000 = 83.000 đ
Tiền lương PC ưu đãi = ( 3.00 + 0,35) * 830.000 * 35% = 973.175 đ
Tổng cộng lương được nhận là : 3.836.675 đ
Các khoản trích theo lương của mỗi người được tính như sau:
( Hệ số lương cơ bản + hệ số phụ cấp chức vụ) * mức lương tối thiểu * % trích nộp.
Tỉ lệ phần trăm trích nộp các khoản theo lương được tính chung là 8,5%
Ví dụ tổng cộng khoản trích nộp của cô Nguyễn Thị Hòa.
BHXH,BHYT,KPCĐ = ( 3,00 + 0,35) * 830.000 * 8,5% = 236.342 đ
- 21 -
21
Vy Cụ Nguyn Th Hũa thc nhn: 3.836.675 - 236.342 = 3.600.333
Cn c vo bng thanh toỏn lng k toỏn rỳt tin trc tip ti kho bc v chi
lng v vit phiu chi lng T10/2011 cho cỏn b cụng nhõn viờn.

Tờng THCS Tân Lộc
Bảng lơng tháng 10 năm 2011
T
T
Hệ số Thnh tin
LCB
PCCV PCKV
PC
TN
Lơng PCCV PCKV TN PCK
1 Mai Th Hiờn 4,9 0,10 4058,700 0,000 83,000 1420,545
2 Mai Thị Hoa 4,3 0,10 3544,100 0,000 83,000 1240,435
3
Phan Văn Chính
3,33 0,45 0,10 2763,900 373,500 83,000 1098,090

4 Nguyễn Thị Hoà 3,00 0,35 0,10 2490,000 290,500 83,000
5
Nguyễn Thị Nguyên
3,7 0,2 0,10 3037,800 166,000 83,000 1121,330
6 Nguyễn Tiến Giang 3,3 0,10 2763,900 0,000 83,000
7
Nguyễn Thị Hiền XH
3,3 0,10 2763,900 0,000 83,000
8 Nguyễn Đình Lợi 3,3 0,2 0,10 2763,900 166,000 83,000 1025,465
9
Nguyễn Thị Hiền TN
3,3 0,10 2763,900 0,000 83,000
10 Nguyễn Viết Thuỷ 3,33 0,15 0,10 2763,900 124,500 83,000 1010,940
11
Cù Thị Thanh Tú
3,33 0,2 0,10 2763,900 124,500 83,000 1010,940
12 Đặng Sỹ Dũng 2,7 0,10 2257,600 0,000 83,000
13
Đinh Sỹ Hiệp
2,7 0,10 2257,600 0,000 83,000
208,000
14 Dơng Thị Hoa 3,00 0,10 2490,000 0,000 83,000
15
Nguyễn Thị Bình
2,7 0,10 2216,100 0,000 83,000
16 Hồ Thị Chân 3 0,10 2490,000 0,000 83,000
17
Bùi Thị Loan
3,3 0,10 2763,900 0,000 83,000
18 Lê Tô Cờng 2,7 0,10 2216,100 0,000 83,000

208,000
19
Lê Tử Lĩnh
2,41 0,10 2000,300 0,000 83,000
20 Nguyễn Thị Tâm 0,10 0,000 0,000 83,000
21
Nguyễn Thị Ti
2,41 0,10 2000,300 0,000 83,000
22 Trần Thị Kính 2,72 0,10 2257,600 0,000 83,000
23
Bùi Thị Dung
2,7 0,10 2216,100 0,000 83,000
24 Thái Thị Lan 2,7 0,10 2257,600 0,000 83,000
25
Lê Xuân Hùng
3,66 0,20 0,10 3037,800 166,000 83,000 1121,330
26 Trần Anh Đàn 3 0,10 0,2 2490,000 0,000 83,000
166,000

27
Ngô Thị Quyết
2,46 0,10 0,2 2041,800 0,000 83,000
166,000

28 Trần Thị Liên 2,26 0,10 1875,800 0,000 83,000
29
Dơng Văn Sơn
3,03 0,10 2514,900 0,000 83,000
30 Trần Thị Tơi 3,3 0,10 2763,900 0,000 83,000
31 Trn Th Lý 1,9 0,10 1543,800 0,000 83,000

32 Lê Thị Hằng 1,9 0,10 1543,800 0,000 83,000
33
Lê Thị Nhàn
1,4 0,10 1120,500 0,000 83,000

Tổng cộng
94,98 1,700 3,30 0.4 78833,400 1411,000 2739,000 332,000 416,00026017,180
- 22 -
22
kÕ to¸n tëng

- 23 -
23
GiÊy rót dù to¸n ng©n s¸ch Niên độ : 2011
Số:04
Thực chi Tạm ứng Chuyển khoản Tiền mặt
(Đánh dấu x vào ô tương ứng)
Đơn vị rút dự toán: Trường THCS Tân Lộc
Mã ĐVSDNS : 1019713
Tài khoản: 8123-3-1019713 Tại KBNN: Lộc Hà
Mã cấp: 3 TMT, DA
Mã CTMT, DA
Nội dung
Mã nguồn Mã chương Mã ngành
KT

ND
KT
Số tiền
Rút lương cơ bản T10/2011 12 622 493 6001 72.160.000

Rút phụ cấp chức vụ T10/2011 12 622 493 6101 1.295.000
Rút phụ cấp khu vực T10/2011 12 622 493 6102 2.739.000
Rút phụ cấp ưu đãi T10/2011 12 622 493
6112
26.017.000
Rút phụ cấp trách nhiệm T10/2011 12 622 493
6113
332.000
Rút phụ cấp th ể d ục T10/2011 12 622 493
6149
416.000
Tổng cộng 102.959.000
Tổng số tiền ghi bằng chữ: M ột trăm linh hai triệu chín trăm năm mươi ch ín ngàn đồng
chẵn.
Đơn vị nhận tiền :
Địa chỉ:
Mã ĐVQHNS:
Tên TMT,DA:
Tài khoản: Tại KBNN: (NH):
Hoặc người nhận tiền: Trần Thị Li ên . S ố CMND : 183061430 .Cấp ngày 23/06/2011. N ơi c ấp :
Công an Hà T ĩnh
Bộ phận kiểm soát của KBNN Đơn vị sử dụng ngân sách
Ngày tháng năm2011 Ngày tháng năm 2011
Kiểm soát Phụ trách Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Ngô Thị Quyết Phan Văn Chính
Người nhận tiền KBNN A ghi sổ và thanh toán ngày / / KBNN ghi sổ ngày
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ quỹ Kế toán Kế toán trưởng Giám đốc Kế toán Kế toán trưởng Giám đốc
Trần Thị Liên

- 24 -
Không ghi vào
khu vực này
PhÇn kbnn ghi
Nợ TK:
Có TK:
Mã quỹ: 01
24
PHIẾU CHI
Ngày 12 tháng 10 năm 2011 PC số : 160
Nợ TK: 334
Có TK: 111
Họ và tên người nhận tiền: Trần Thị Liên
Địa chỉ: Thủ quỷ trường THCS Tân Lộc
Lý do: Chi tiền lương tháng 10/2011
Số tiền: 102.959.180 đ
Bằng chữ: Một trăm linh hai triệu chín trăm năm mươi chín ngàn một trăm tám mươi
đồng.
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Lập phiếu Người nhận Thủ quỹ
Căn cứ vào phiếu chi tiền lương cho công nhân viên
Nợ TK 334 102.959.180 đ
Có TK 111 102.959.180 đ
Từ định khoản trên kế toán lên sổ nhật ký chung và sổ cái như sau

- 25 -
25

×