Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Báo cáo học phần vật lý i chủ đề dụng cụ đo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.76 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
──────── * ───────
BÁO CÁO NHÓM:IV
HỌC PHẦN: VẬT LÝ I

Chủ đề: dụng cụ đo

Sinh viên thực hiện: -Nguyễn Văn Ninh
-Đặng Văn Nghiêm
-Mai Hồng Nhật
-Phạm Trung Phúc
-Khương Viết Qn

Lớp: NHIE01-Khóa:K17
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Ngô Thị Hoa
Hà Nội, ngày 7, tháng 2, năm 2023


Mục lục
1: phần mở đầu
2: phân công thành viên trong nhóm
3: nội dung báo cáo
4: kết luận
5: những tài liệu tham khảo


I, Phần mở đầu:
1, ý nghĩa của dụng cụ đo:
- Là phương tiên đo biến đổi thông tin đo lường về dạng mà người quan sát có thể
nhận biết được một cách trực tiếp


- Việc đo lường không chỉ quan trọng trong kỹ thuật cơ khí mà nó cịn được sử dụng cho
những ngành như: khoa học và công nghiệp hóa chất, nơng nghiệp, xây dựng, sản xuất,
thương mại, và nhiều nghề nghiệp cũng như hoạt động khác.

- Khi nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên ,trong Vật lý học người ta thường dùng
phương pháp thực nghiệm : tiến hành các phép đo các đại lượng vật lý đặc trưng cho
hiện tượng ,xác định mối liên hệ giữa chúng , từ đó rút ra quy luật vật lý

2, hệ đơn vị đo cơ bản
- đơn vị đo độ dài: mét(m)
- đơn vị đo thời gian: giây (s)
- đơn vị đo khối lượng: kilogam(kg)
- đơn vị đo nhiệt độ: kenvin(K)
- đơn vị đo cường độ dòng điện: ampe(A)
- đơn vị đo cường độ sáng : candela(Cd)
- đơn vị lượng chất : mol(mol)


II, ứng dụng , nguyên lý của 1 số dụng cụ đo
1, ứng dụng của dụng cụ đo trong thực tế
-là dụng cụ dùng để đo đạc, kiểm tra các thông số chế tạo nhằm đảm bảo độ tin
cậy, an toàn khi sử dụng của các chi tiết và máy móc cơ khí. Các thống số cần
kiểm tra như: kích thước, khe hở, độ sâu, độ cao, tính đồng nhất của vật liệu
chế tạo chi tiết cơ khí, khả năng dẫn điện, khả năng chịu lực nén, kéo, xoắn, đo
chân không, đo áp suất, đo nhiệt độ…
- đụng cụ đo giúp chúng ta có thể nhận biết kích thước tương đối chính xác của
các vật thể để thuận tiện cho các tác vụ hàng ngày như cân đo đong đếm trong
buôn bán
- đo được độ dài các vật dụng gia đình để có thể sắp xếp sao cho hợp lý, trong
xây dựng cần đo chính xác để cơng trình đc vững chắc

2,ngun lý hoạt động của 1 số dụng cụ
a, ampe kế
Ampe kế là một thiết bị dùng để đo cường độ dịng điện có đơn vị là ampe. Thiết bị
này được đặt tên theo đơn vị của dịng điện, có thể gọi là đồng hồ ampe hoặc là
ampe kế. Các ampe kế lý tưởng có nội điện trở bằng 0, nhưng trên thực tế ampe kế
có nội đinệ trở nhỏ. Phạm vi đo của ampe kế phụ thuộc vào giá trị của điện trở.
Trên ampe kế sẽ có hai chốt ký hiệu là (+), (-) là ký hiệu của chốt âm và chốt dương
giúp người dùng phân biệt được và nối dây cho chính xác.
Để người dùng hiểu thêm về chức năng của ampe kế, trước tiên ta sẽ tìm hiểu một
chút là Ampe là gì?
Ampe là tiếng bắt nguồn từ Pháp được đặt theo tên của một nhà khoa học vật lý đã
phát hiện ra từ trường là André Marie Ampère. Ampe được ký hiệu là A, có thể quy
đổi thành nhiều đơn vị lớn và nhỏ khác nhau. Dưới đây là một số ví dụ:


1 Ampe = 1000 miliAmpe



1 miliAmpe = 0,001 Ampe



1 KiloAmpe = 1000 Ampe = 1.000.000 MiliAmpe.


Ngồi chức năng dùng để đo cường độ dịng điện, ngày nay nhiều nhà sản xuất cịn
thiết kế tích hợp thêm các tính năng khác cho ampe kế như đo tần số, đo điện trở,
điện áp,…


Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của Ampe kế
Cấu tạo Ampe kế:

Ký hiệu Ampe kế trong bảng mạch:


Nguyên lý hoạt động của Ampe kế:
Trong dòng điện xoay chiều, từ trường biến thiên được sinh ra bởi đường dây điện
gây ra cảm ứng từ lên cuộn cảm trong đường dây điện. Ampe kế cũng hoạt động
dựa trên nguyên tắc này, các bộ cảm biến sẽ hiển thị kết quả trên màn hình của
Ampe kế.

b, panme

*Cấu tạo


Giới hạn thước đo: 0 ÷ 25; 25 ÷ 50; 50 ÷ 75; 75 ÷ 100.



Giá trị khoảng cách mỗi vạch trên thân thước chính bằng 1mm được xếp 2 bên vạch
chuẩn xen kẽ nhau 0.5mm.



Độ chính xác của thước panme: 0,01 mm.

 



 

*Cơng dụng
Dùng để đo kích thước ngồi, kích thước trong, đo chiều sâu. Phạm vi đo rộng, độ chính
xác tương đối cao, dễ sử dụng.
 

*Cách đo


Nới lỏng vít kẹp, văn nút vặn để đầu đo di động theo kích thước lớn hơn kích thước
của chi tiết cần đo.



Áp đầu đo cố định vào mặt chuẩn chi tiết cần đo, sau đó văn nút vặn để đầu đo  di
động di chuyển đến khi đầu đo di động chạm vào mặt chi tiết cần đo (Đảm bảo sự
tiếp xúc của đầu đo sao cho vuông góc với kích thước cần đo, nếu đo đường kính thì
đầu đo phải nằm trên đương kinh chi tiết).



Đọc trực tiếp kết quả đo được hoặc siết chặt vít kẹp lấy thước ra khỏi chi tiết và đọc
kích thước.

Chú ý: Không được xoay thân thước phụ khi 2 đầu đo chạm vào mặt chi tiết có  thể làm
chi tiết biến dạng, kích thước khơng chính xác.
 



*Cách đọc số đo
Kích thước đo được xác định tùy thuộc vào vị trí của mép ống động, đó là phần thước
chính nằm bên trái mép ống động và đây là “phần nguyên” của thước.  Đồng thời căn cứ
vào số thứ tự vạch trên ống động trùng với đường chuẩn trên  ống cố định, lấy số thứ tự
vạch đó nhân giá trị thước (hay độ chính xác của thước) sẽ là giá trị “phần lẻ” của thước,
cộng hai giá trị này sẽ được giá trị của kích thước đo.
 

c, thước cặp

*Cấu tạo

-Cấu tạo của thước cặp khá đơn giản bao gồm thước kẹp Vernier, thước
chính, núm giữ và hàm kẹp. Thân chính hoặc khung có một thước đo lớn chạy
dọc theo chiều dài và được chia theo centimet. Độ chia nhỏ nhất của thước
kẹp là 1 milimét. Thang đo Vernier nhỏ hơn so với thang đo chính và cũng
chứa lên đến 50 độ chia. Nó được dùng để đọc kết quả chi tiết đến số thập
phân giúp người dùng có kết quả chính xác hơn.


Thước kẹp có cấu tạo gồm hàm, núm giữ, thước chính
Thước chia trên thước cặp gồm 2 dạng:



Thước chính:Mang mỏ đo cố định và trên thân có chia độ theo milimet
Thước phụ: Mang mỏ đo di động và trên thân có vạch vạch theo nguyên tắc
du xích. Nguyên tắc du xích là: A’ = c.y – c’


Trong đó:




-a và a’ là khoảng cách giữa 2 vạch trên thước chính và trên thước phụ.
C và c’ là giá trị giữa 2 vạch trên thước chính
Y là mơ đun của thước, đặc trưng cho mức phóng đại trên thước phụ (y
thường bằng 1,2…)

Hàm kẹp:Thước cặp có hai hàm là hàm trên và hàm dưới được dùng để đo các kích
thước bên trong và bên ngoài. Một trong những hàm này di chuyển trong khi hàm
còn lại được giữ cố định. Hàm cố định được nối với thang đo chính trong khi hàm di
chuyển được nối với thang đo vernier (du xích).
Vít giữ:khố chuyển động của con trượt. 
Thanh đo: để độ sâu vật thể.
Từ những bộ phận trên, kết hợp tạo thành một chiếc thước kẹp có chất lượng tốt, với
nguyên tắc cấu tạo của thước kẹp chặt chẽ, bạn có thể hồn tồn n tâm khi vận
hành, sử dụng.


*Nguyên lý hoạt động của thước kẹp
Thang đo du xích sử dụng nguyên tắc căn bản của việc sắp xếp các vạch phân đoạn
để cải thiện độ chính xác của kết quả đo. Khi một vạch nào đó thẳng với vạch thước
chính. Giá trị đọc trên thang đo vernier được thêm vào giá trị đo chính để thu được
phần thập phân của giá trị đo theo milimet.
Điều này có thể được tạo ra bởi sự khác biệt trong khoảng cách giữa vạch chia trên
cả hai thang đo. Thang đo chính của thiết bị đo cơ khí được chia vạch giống như một
thước kẻ đo bình thường với mỗi vạch có khoảng cách 1 mm.
Tuy nhiên, thang đo Vernier có khoảng cách khác nhau giữa các vạch chia. Khoảng

cách này bình thường là 0.9 mm. Theo cách này, nếu các vạch 0 trên thang Vernier
được căn thẳng với số 0 trên thang đo chính, thì vạch đầu tiên trên thang đo Vernier
sẽ là 0.1 mm trước vạch đầu tiên trên thang chính.

Nguyên lý của thước kẹp là cải thiện phân đoạn nhằm tăng độ chính xác
Ta có, vạch thứ hai sẽ là 0.1 * 2 = 0.2 mm của vạch tương ứng trên thang đo chính.
Tương tự với các vạch tiếp theo là 0.3 mm, 0.4 mm cho đến khi vạch thứ 10 trên
thang đo Vernier sẽ chính xác là 1 mm phía sau vạch 10 trên thang đo chính.
Hãy tưởng tượng rằng, chúng ta đang đo một đối tượng có chiều dài 8.7 mm. Hàm
sẽ mở ra chiều dài và thang đo Vernier sẽ trượt về phía trước trên thang đo chính.
Vạch số 0 của thang Vernier sẽ trượt tổng cộng 8.7 mm và sẽ kết thúc ở một nơi nào
đó giữa các vạch 8 và 9 mm trên thang đo chính. Trên thực tế, nó sẽ tiến xa hơn
vạch 8 mm là 0.7 mm.


Vạch tiếp theo trên thang đo vernier là vạch phía sau vạch tương ứng trước đó trên
thang đo chính là 0.1 mm bây giờ sẽ là 0.7 – 0.1= 0.6 mm tiến về trước. Tương tự
vạch thứ hai là 0.7 – 0. 2= 0.5 mm tiến về trước.
Tuy nhiên, vạch thứ 7 trên thang đo vernier sau vạch tương ứng của nó là 0.7 mm
bây giờ sẽ di chuyển về trước và trở thành sắp xếp thẳng hàng hoàn hảo với vạch
trên thang đo chính. Vì thế giá trị của thang đo vernier sẽ là 0.7mm và nó sẽ được
thêm vào giá trị đọc chính của 8 cho ra kết quả 8.7 mm.


Kết luận



×