CHƯƠNG TRÌNH HỌC TIẾNG BỒ ĐÀO NHA
NỘI DUNG
1 - CHỮ CÁI VÀ TRỌNG ÂM
+ Luyện tập 1
2- ĐỌC VÀ GHÉP VẦN
+ Luyện tập 2
3- QUÁN TỪ
+ Luyện tập 3.1
+ Luyện tập 3.2
+ Luyện tập 3.3
+ Luyện tập 3.4
4- CÂU VÀ ĐỘNG TỪ
- Khái niệm, cấu trúc của câu
+ Luyện tập 4.1
- Động từ SER và ESTAR
+ Luyện tập 4.2
- Sử dụng động từ IR và ESTAR
+ Luyện tập 4.3
5- Chia động từ quy tắc đuôi – AR, ER và IR
+ Luyện tập 5.1
+ Luyện tập 5.2
6- DANH TỪ
- Danh từ
+ Luyện tập 6.1
- Giống và số của danh từ
+ Luyện tập 6.2
- Hậu tố tăng và giảm của danh từ
+ luyện tập 6.3
TRANG
2
2
4
9
12
13
15
19
21
21
21
22
23
25
26
28
29
31
32
34
34
35
36
40
42
43
1 - CHỮ CÁI VÀ TRỌNG ÂM
A- CHỮ CÁI
Bộ chữ cái tiếng Bồ đào nha về cơ bản giống như tiếng Việt, gồm các nguyên âm và
phụ âm nhưng có một số điểm khác với tiếng Việt cần nhớ như sau:
- Tiếng Bồ đào nha là ngôn ngữ đa âm nên khi phát âm phải đọc tách từng chữ cái,
không đọc đơn âm (ghép âm) như tiếng Việt
VD: với chữ tr người Việt đọc là: trờ nhưng người Bồ đào nha đọc là tờ rờ.
Vậy mà rất nhiều người cho rằng tiếng Bồ đào nha phát âm rất nhanh, sự thật thì
tiếng Việt đọc nhanh hơn nhiều.
- So với tiếng Việt, tiếng Bồ đào nha sử dụng thêm một số nguyờn õm v ph õm: j,
z, w ỗ.
Trong ting B đào nha có các chữ cái sau:
A-Á, B-Bê, C-Cê, Ç-Cedilha, D-Dê, E-É, F-Efe, G-Gê, H-Ag, I-I,
J-Jota , L-Ele, M-Éme, N-Éne, O-Ó, P-Pê, Q-Quê, R-Érre, S-Ésse, T-Tê,
U-U, V-Vê, X-Xis , Z-Zê
B- LUẬT TRỌNG ÂM
Trọng âm là âm trong một từ phải đọc rõ và kéo dài, được áp dụng đối với các nguyên
âm theo luật sau:
Luật 1:
Thông thường trọng âm là nguyên âm áp chót
VD: với từ manivela (tay quay, đùi xe đạp) thì ngun âm a là ngun âm chót (cuối
từ) cịn ngun âm e là áp chót (gần chót) nên là trọng âm
Luật 2:
Trọng âm là các nguyên âm chót nhưng có các phụ âm z, l, r đi kèm.
VD: - rapaz (chàng trai) trọng âm rơi vão chữ a thứ hai
- Fiel (trung thành) trọng âm rơi vão chữ e
- Encaminhar (chỉ đường) trọng âm rơi vão chữ a cuối
Luật 3:
Trọng âm là các nguyên âm có dấu `, ´, ^,
Vì vậy, trong 1 từ nếu có dấu trọng âm thì khi phát âm phải áp dụng luật 3. (trường
hợp này luật 1và 2 bị vơ hiêụ hố)
VD: - Malária (sốt rét) trọng âm rơi vào chữ á
- Experiência (kinh nghiệm) trọng âm rơi vào chữ ê
Lưu ý: dấu ngã (~) là âm mũi, không phải là trọng âm.
LUYỆN TẬP 1
1- Xác định đúng trọng âm trong 1 từ
Để đọc đúng trọng âm trong các từ chúng ta cần thực hiện như sau:
- Xác định đúng nguyên âm là trọng âm trong từ.
+ Đầu tiên chúng ta quan sát, nếu từ có các nguyên âm mang dấu `, ´ hoặc ^ thì
ta áp dụng luật 3
+ Nếu trong từ khơng có các dấu trọng âm thì ta quan sát xem có nguyên âm nào
đứng trước L, R hoặc Z khơng. Nếu có, ta áp dụng luật 2.
+ Trong trường hợp không áp dụng luật 3 và 2 được thì ta áp dụng luật 1.
+ Trong một từ chỉ có 1 ngun âm và phụ âm thì ngun âm đó chính là trọng âm.
+ Lưu ý: ngun âm đứng độc lập như quán từ số ít, liên từ E, … khơng phải là
trọng âm.
Ví dụ
Difícil – Khó khăn (tính từ) – trong từ này đáp ứng cả 3 luật (có 3 nguyên âm, có
nguyên âm I đứng trước L và có dấu trọng âm ´) nhưng khi áp dụng ta bắt buộc sử
dụng luật 3, trọng âm rơi vào nguyên âm Í.
Compreender – Hiểu (động từ) – Khơng có dấu trọng âm nhưng có ngun âm E
(cuối) đứng trước R nên là trọng âm theo luật 2.
Órgão – tổ chức, cơ quan (danh từ) – trọng âm rơi vào chữ O (đầu tiên) theo luật 3
E – và (liên từ) – Không phải trọng âm.
2- Phát âm các trọng âm
Đây là phần phát âm khó nhất. Có 2 yêu cầu phát âm đối với các trọng âm:
- Đọc đúng các trọng âm.
Các nguyên âm A, E, I, O, U được xác định là trọng âm đọc giống như A, E, I, O,
U trong tiếng Việt.
- Các trọng âm phải đọc kéo dài hơn các nguyên âm khác trong từ.
Để cho dễ thực hiện, các bạn coi việc phát âm các nguyên âm và phụ âm trong từ
như xướng âm các nốt nhạc, trong đó trường độ các trọng âm kéo dài gấp đôi. Hay
đơn giản với các âm khác ta phát âm bình thường thì với trọng âm ta phát âm 2 chữ
liên tiếp.
Vd:
Contrato – Hợp đồng (trọng âm rơi vào chữ a) – ta đọc: con tờ ra-a tù.
Bonita – Đẹp (trọng âm là i) – ta đọc: bô ni-i tà.
Continua – Tiếp tục (trọng âm là u) – ta đọc: con ti nu-u à.
3- Các phụ âm R, S cuối từ
Với S ta đọc như x trong tiếng việt nhưng x ở cuối từ chỉ tạo nên âm gió nhẹ qua
khe hở hẹp giữa 2 hàm răng gần đóng kín.
Với R cuối từ ta dùng thủ thuật rung lưỡi, hai hàm răng gần đóng kín, luồng hơi
phát ra lết đưa lưỡi nhanh từ hàm dưới lên hàm trên (tránh trường hợp phát ra
thành âm RỀ hoặc RÈ như kiểu phát âm của một số nông dân Angola).
2- ĐỌC VÀ GHÉP VẦN
A- CÁC NGUYÊN ÂM VÀ CÁCH ĐỌC
Nguyên âm A
- A (kéo dài) nếu là trọng âm
Andar - An đa - đi bộ
- A (thấp giọng) nếu không là trọng âm
Cama - Ca mà - Cái giường
Nguyên âm E
- E nếu là trọng âm hoặc đứng ở đầu một từ.
Morder - Mo r đe - Cắn
- Ê, ư, i nếu không là trọng âm
Devagar - Đề va ga r - Từ từ
Anterio - An tư ri o - Trước đây
E – I – Và
Lưu ý:
- Một số người cho rằng chữ E đứng ở đầu một từ thì đọc là Ư, chẳng hạn từ
ESTUDAR họ phiên âm là ƯX TU ĐA R, nhưng qua tiếp xúc thì thấy người Bồ
đào nha, Brasil, Cabo Verde và Angola không phát âm như vậy, không biết có
phải đó có phải là phong cách của Macau hay Timor Leste hay không?
Nguyên âm I
- Luôn đọc là I
Continua - Con ti nua - Tiếp tục
Nguyên âm O
- O nếu là trọng âm
Cor - Co r - Màu sắc
- U, ô nếu không là trọng âm
Contrato - Côn tờ rát tu - Hợp đồng
Momento - Mô men tu - Thời điểm
Nguyên âm U
- Luôn đọc là U
Recurso
Rư cu r xu
Tài nguyên
B- CÁC NGUYÊN ÂM GHÉP VÀ NGUYÊN ÂM ĐẶC BIỆT
Những nguyên âm được ghép với nhau trong tiếng Bồ đào nha gần giống như trong
tiếng Việt nhưng có nột vài nguyên âm hoặc nguyên âm ghép chỉ có trong tiếng Bồ
đào nha
W
Đọc là U
Kwanza - Quan da - Tiền Angola
ÃE
Đọc là Ai
Mãe – Mai - Mẹ
ÃO
Đọc là Ao
Mão – Mao - Bàn tay
AM
Đọc là Ao
Estudam - Ex tu đao - (họ) Học tập
EI
Đọc là Ây
Torneira - To r nây ra - Vòi nước
EM
Đọc là Enh
Ele tem - E lư tenh - Nó có
ÊM - Ênh ênh
Eles têm - E lưx tênh ênh - H cú
ếES
c l ễi
Liỗừes - Li xụi - Nhng bi hc
OO
c l ụ o
Cooperaỗóo Cụ o pờ ra xao Hp tỏc
OU
c l ễ
Ele Comeỗou E l co me xơ - Nó đã bắt đầu
C- CÁC NGUN ÂM CÓ DẤU TRỌNG ÂM
Â
Đọc là A
Mecânico – mê ca ni cu – Cơ khí
À
Đọc A thấp giọng
Ela vai à escola – e la vai a ex co la
Á
Đọc là A cao giọng
Ele está na sala – E lư ex tá na xa la
É
Đọc là E cao giọng
Maria é a aluna – Ma ri a é a a lú na – Maria là học sinh nữ
Ê
Đọc là Ê
Você – Vô xê – Anh, bạn
Í
Đọc là I cao giọng
Difícil – Đi phí xi l - Khó
D- CÁC PHỤ ÂM VÀ CÁCH ĐỌC
B
-Đọc là B
Embala - Em ba la r - Đóng thùng
C
- C nếu đứng trước a, o, u
Continua - Con ti nua - Tiếp tục
-X nếu đứng trước e,i.
Centro - Xen tờ ru - Trung tâm
Cimento - Xi men tu - Xi măng
CH
- Đọc là S
Chamar - Sa ma r - Gọi
Ç
- Đọc là X
Liỗóo - Li xao - Bi hc
D
-
Dona - o na - Bà chủ
F
- Đọc là PH
Farões - Pha rói - Đèn pha
G
- G nếu đứng trước a, o, u.
Gasta - Ga x ta - Tiêu tốn
Governo - Gô ve r nu - Chính phủ
Guerra - Ghê ra - Chiến tranh
- GI nếu đúng trước i, e.
Girar - Gi ra r - Quay
Estrangeiro - Ex tờ ran giây ru - Người nước ngoài
H
Khơng đọc khi đứng đầu câu
Hospital - Ơ x pi tal - Bệnh viện
J
-GI.
Arranja - A ran gia - Thu xếp
K
- Đọc là K, C.
Kwanza - Cuan da - Tiền Angola
L
-Ln đọc là L
Lâmpada
Lám pa đa
Bóng đèn
LH
-LI
Trabalho
Tra ba li u
Cơng việc
M
- M nếu đứng ở đầu, giữa từ.
Máquina - Má ki na - Máy móc
-NH nếu ở cuối từ, sau nguyên âm E
Tem – Tenh - (Nó) có
Manequim - Ma ne kinh - Người mẫu (tượng)
N
-N
Namorada - Na mô ra đa - Người yêu
Banco - Ban cu - Ngân hàng, ghế băng
NH
- Đọc là NH
Amanhã – A ma nha – Ngày mai.
P
- Đọc là P
Pasta - Pa x ta - Cặp sách
QU
-Đọc là QU
Quarenta - Qua ren ta - Số 40
Quarto – Qua r tu – Phòng ngủ, thứ tư
- Ngoại lệ đọc là K
Quente - Ken từ - Nóng
R
- Đọc là R
Rádio - Rá đi u - Cái đài
S
-Thông thường đọc là X
Sol - X o l - Mặt trời
-D nếu đứng giữa 2 nguyên âm.
Casamento - Ca da men tu - Đám cưới
T
- Đọc là T
Tamanho - Ta ma nhu - Kích thước
TR
- Đọc là T – R
Trabalho – Tờ ra ba li u – Công việc
V
- Đọc là V
Volante - Vô lan từ - Cái vô lăng
X
- Đọc là S
Xara - Sa ra - Cái mũi tên
Z
- Đọc là Z, D
Zona - Do na – Vùng, khu vực
LUYỆN TẬP 2
1- Phiên âm các từ sau sang tiếng Việt và đọc đúng trọng âm
MỘT SỐ TỪ CẦN THIẾT TRONG GIAO TIẾP
Chào hỏi
Bom Dia!
Boa Tarde!
Boa Noite!
Feliz Noite!
Como está?
Como vai?
Estou bem, obrigado!
Até logo!
Até avista!
Até amanhã!
Chào buổi Sáng
Chào buổi Chiều
Chào buổi Tối
Chúc ngủ ngon
Bạn khỏe không?
Bạn khỏe không?
Tôi khỏe, cảm ơn!
Lát nữa nhé!
Hẹn gặp lại!
Hẹn ngày mai!
Các ngày trong tuần
Segunda – feira
Th 2
Terỗa feira
Th 3
Quarta feira
Th 4
Quinta - feira
Th 5
Sexta - feira
Thứ 6
Sábado
Thứ 7
Domingo
Chủ Nhật
2- Tập đọc và dịch sang tiếng Việt đoạn hội thoại sau:
- Bom dia João, como está?
- Estou bem, obrigado.
- João, o que é isto?
- É a mesa.
- O que é isto?
- É o banco.
- Isto o que é?
- É a caneta.
- Isto o que é?
- É a cadeira.
- João, o que é isto?
- São as mesas.
- Isto o que é?
- São os bancos.
- É a mesa?
- Sim, é a mesa.
- É o banco?
- Sim, é o banco.
- São as cadeiras?
- Sim são as cadeiras.
- É a mesa?
- Não, não é a mesa, é o banco.
- É o banco?
- Não, não é o banco, é a cadeira.
- São os bancos?
- Não, não são os bancos, são as mesas.
- Muito bem. Obrigado!
________
1- Phiên âm sang tiếng Việt để đọc.
Chào hỏi
Bom Dia!
Bông đia
Boa Tarde!
Boa ta rờ đừ
Boa Noite!
Boa noi từ
Feliz Noite!
Fe lít Noi Từ
Como está?
Cơ mu ex tá?
Como vai?
Cơ mu vai?
Estou bem, obrigado!
Ex tố benh, ô bờ ri ga đù
Até logo!
A te lo gù.
Até avista!
A te a vi x ta.
Até amanhã!
A te a ma nha
Các ngày trong tuần
Segunda – feira
Xê gun a phời r
Terỗa feira
Te r xa phời r
Quarta – feira
Qua rờ ta phêi rà
Quinta - feira
Kin ta phêi rà
Sexta - feira
Xêx ta phêi rà
Sábado
Sá ba đù
Domingo
Ðu ming gù
2- Dịch đoạn hội thoại sang tiếng Việt
- Chào João, bạn khỏe khơng?
- Tơi khỏe, cám ơn.
- Jỗo, cái này là cái gì?
- Là cái bàn.
- Cái gì là cái này?
- Là cái ghế băng.
- Cái này là cái gì?
- Là cái bút.
- Cái này là cái gì?
- Là cái ghế.
- Jỗo, cái này là cái gì?
- Là những cái bàn.
- Cái này là cái gì?
- Là những cái băng.
- Là cái bàn?
- Vâng, là cái bàn?
- Là cái băng.
- Vâng, là cái băng?
- Là những cái ghế?
- Vâng, là những cái ghế.
- Là cái bàn?
- Không, không phải là cái bàn, là cái băng.
- Là cái băng?
- Không, không phải là cái băng, là cái ghế.
- Là những cái băng?
- Không, không phải là những cái băng, là những cái bàn.
- Rất tốt! cám ơn.
3- QUÁN TỪ
QUÁN TỪ XÁC ĐỊNH VÀ KHÔNG XÁC ĐỊNH
A- KHÁI NIỆM
Các quán từ xác định và không xác định thường đứng trước danh từ và phù hợp với
danh từ về giống và số.
Các quán từ xác định là O, A, OS, AS
Các quán từ không xác định là U, UNS, UMA, UMAS.
Vd: o aluno (cậu học sinh) a aluna (cô học sinh)
os alunos (các cậu học
sinh) as alunas (các cô học sinh)
Um aluno (một cậu học sinh) uma aluna (một cô học sinh) uns alunos (vài cậu
học sinh) umas alunas (vài cơ học sinh)
QN TỪ XÁC ĐỊNH
- GIỐNG ĐỰC
+ SỐ ÍT
O
+ SỐ NHIỀU
OS
- GIỐNG CÁI
+ SỐ ÍT
A
+ SỐ NHIỀU
AS
QN TỪ KHƠNG
- GIỐNG ĐỰC
+ SỐ ÍT
+ SỐ NHIỀU
- GIỐNG CÁI
+ SỐ ÍT
+ SỐ NHIỀU
XÁC ĐỊNH
UM
UNS
UMA
UMAS
Như vậy.
- Quán từ xác định được chỉ ra bởi danh từ và cá thể hóa danh từ.
- Quán từ không xác định được diễn đạt bởi danh từ chỉ ở cấp độ đặc biệt, khơng cá
thể hóa danh từ.
Vd: Li o livro que me deu. (tôi đã đọc quyển sách mà anh đã cho tôi)
Li um livro. (tơi đã đọc một quyển sách)
Từ các ví dụ trên được giới thiệu, tình trạng của mỗi quyển sách là khác
nhau.
O livro – diễn tả quyển sách xác định
Um livro – là một sự diễn tả để ngỏ, một quyển sách nào đó khơng xác định
B- SỬ DỤNG QN TỪ XÁC ĐỊNH
1- Với danh từ riêng
Vd: Eu sou a Ana. – Tơi là Ana
2- Với dịng họ trong ngơn ngữ gia đình
Vd: O Santos abriu hoje a loja. – Nhà Santos đã mở cửa hàng hôm nay
3- Với các địa danh chỉ các thành phố hay địa phương khác khi bổ xung các danh
từ chung.
Vd: O Porto,
A Guarda, A Régua.
Không bắt nguồn từ quán từ xác định, các địa danh có nguồn gốc từ danh từ chung,
khi vào trong thành phần của nó một tính từ hay số nhiều có chức năng xác định.
Vila real. Chave.
4- Việc sử dụng quán từ xác định có thể được xác định trong việc phân biệt danh từ
lưỡng tính.
Vd: o caixa – a caixa. O lente – a lente.
5- Việc sử dụng quán từ xác định có thể danh từ hóa các từ thuộc thành phần ngữ
pháp khác (biến đổi từ trạng từ thành danh từ vv…)
Vd: O comer está na mesa.
Eu prefiro mais o sim que o não.
LUYỆN TẬP 3.1
1- Đọc và dịch sang tiếng Việt đoạn hội thoại sau:
- Boa noite João, estás bem?
- Sim, estou bem obrigado. E tu?
- Também estou bem.
- Olha Pedro, o que é isto?
- É o rapaz.
- É o rapaz?
- Não, não é o rapaz. São os rapazes.
- É o homem?
- Sim, é o homem.
- É o rapaz?
- Não, é a rapariga.
- É a rapariga?
- Não, é a senhora.
- É a senhora?
- Sim, é a senhora.
- Não, é o senhor.
- João, tu és rapaz?
- Sim eu sou rapaz.
- Luísa, tu és senhora?
- Não, não sou senhora. Sou rapariga.
- Não, Sou rapariga.
O João é aluno. Ele está na aula de português:
- O João é aluno?
- Sim, ele é aluno.
- Onde está ele?
- Ele está na aula de português.
O calendário está na parede:
- O que é aquilo?
- É o calendário.
- Onde está o calendário?
- Está na parede.
- O que é aquilo?
- É a porta. A porta está aberta.
- Os alunos estão na escola?
- Sim, os alunos estão na escola.
- As alunas estão na rua?
- Sim, as alunas estão na rua.
- Não, elas não estão na rua, estão na escola.
- Não, estão na escola.
- A régua está na parede?
- Não, a régua não está na parede, está na mesa.
- Não, está na mesa.
O Jỗo encontra a Lsa na escola. Eles fazem uma conversa:
- Olá João, como estás?
- Estou bom, obrigado! E tu?
- Também estou boa, obrigada!
- Tu és aluna?
- Sim, sou aluna.
- Tu falas português?
- Sim, falo português. Também falo francês.
- Tu estás em Hanói?
- Não. Estou em Luanda.
- Desculpa, Lsa. Não és vietnamita, és angolana.
O Jỗo e a Lsa contam de onze até vinte.
Onze (11); doze (12); treze (13); catorze (14); quinze (15); dezasseis (16); dezassete
(17); dezoito (18); dezanove (19); vinte (20).
Eles também fazem a conjugaỗóo do verbo ESTAR:
Eu estou em Luanda - Nós estamos em Lobito
Tu estás em Maputo - Vocês estão em Luanda
Você está em Hanói
Ele está na escola - Eles estão em Moscovo
Ela está na aula - Elas estão na sala.
LUYỆN TẬP 3.2
Tải Luyện tập 3.2.rar về máy tính chạy trên Microsoft Office để nghe và luyện đọc.
C- CẤU TRÚC KẾT HỢP CỦA QUÁN TỪ XÁC ĐỊNH
Khi danh từ, với chức năng bổ nghĩa hoặc bổ nghĩa phụ, được cấu trúc bằng giới từ
A, DE, EM, POR, quán từ xác định sẽ kết hợp với giới từ và cho cấu trúc sau:
A + O = AO
A+A=À
A + OS = AOS
A + AS = ÀS
DE + O = DO
DE + A = DA
DE + OS = DOS
DE+ AS = DAS
EM + O = NO
EM + A = NA
EM + OS = NOS
EM + AS = NAS
POR + O = PELO
PO + A = PELA
POR + OS = PELOS
POR + AS = PELAS
Hãy xem các ví dụ sau:
Vd 1: Tơi đi đến cửa hàng: Eu vou a a loja.
Câu này có 2 chữ a. Chữ a đầu tiên là giới từ đi kèm động từ IR (eu vou) chữ a thứ
2 là quán từ xác định đứng trước danh từ (loja) giống cái. Áp dụng qui tắc kết hợp
(a + a = à) ta có: Eu vou à loja.
Vd 2: Nó vào trong cửa hàng: Ele entra em a loja.
ở đây giớ từ em + a = na nên ta viết: Ele entra na loja.
D- CẤU TRÚC KẾT HỢP CỦA QUÁN TỪ KHƠNG XÁC ĐỊNH.
Qn từ khơng xác định có thể chập với giới từ EM, DE và cho cấu trúc sau:
EM + UM = NUM
EM + UMA = NUMA
EM + UNS = NUNS
DE + UM = DUM
DE + UNS = DUNS
EM + UMAS = NUMAS
DE + UMA = DUMA
DE + UMAS = DUMAS
Ví dụ:
1. Nó nhận tiền của một quý bà:
Ele recebe dinheiro de uma senhora = Ele recebe dinheiro duma senhora.
2. Nó đến nhà của một vài cậu học sinh:
Ele vai a a casa de uns alunos = Ele vai à casa duns alunos.
E- VIỆC SỬ DỤNG QUÁN TỪ XÁC ĐỊNH
Quán từ xác định đứng trước một danh từ chung để gới thiệu nó độc lập với các cá
thể hoặc các đối tượng đặc biệt khác.
Vd: O ladrão foi detido. – Thằng kẻ cắp đã bị bắt
- Sử dụng quán từ xác định bởi đại từ sở hữu là rất phổ biến, thường đứng trước
danh từ và chỉ ra:
a) Các bộ phận của cơ thể:
Ela passa constantemente a móo pela cabeỗa. Nú a tay qua u khụng ngng.
(pela cabeỗa = por a cabeỗa)
b) Qun ỏo hoc đối tượng nhân xưng:
A Lucília veste a saia a condizer com os sapatos e as pulseiras. – Lucília mặc váy
hợp với giày và vòng tay.
c) Lĩnh vực tinh thần:
O pensamento está sempre a voar. – Sự suy nghĩ thường xuyên bay bổng.
d) Quan hệ họ hàng:
Os sobrinhos só me falam enquanto lhes dei dinheiro. – Những đứa cháu chỉ nói
với tôi khi tôi đã cho chúng tiền.
Việc sử dụng hay bỏ quán từ xác định trước đại từ sở hữu có sự phân biệt ý nghĩa
rõ ràng:
Esta gramática é minha.
Esta gramática é a minha.
Trong ví dụ thứ nhất nhấn mạnh ý tưởng sở hữu, cịn ví dụ thứ 2 hướng người ta
đến một đối tượng sở hữu.
Sự hiện diện của quán từ xác định trước đại từ sở hữu là thường xuyên.
A minha prima está a escrever ao seu computador. – Cô em họ tơi đang viết trên
máy tính.
F- KHƠNG SỬ DỤNG QN TỪ XÁC ĐỊNH TRONG TRƯỜNG HỢP SAU:
1- Khi đại từ sở hữu là một thành phần của một công thức hay một sự diễn đạt như:
Nosso Senhor, Nossa Senhora, Deus.
2- Khi diễn đạt hô cách: Olá Ana!
3- Khi thuộc về các diễn đạt hồn thành chính xác:
Em minha opinião… - Trong ý kiến của tôi …
Em meu poder… - Trong quyền hạn của tôi …
4- Khi xuất hiện tên của cỏc thỏng v du hiu hong o:
Ela nasceu em Marỗo e é Peixes. – Cô ấy đã sinh trong tháng ba và là cung hoàng
đạo của cá.
5- Trước ngày của tháng:
O vereditco foi dado a 15 de Fevereiro. (a là giới từ).
Nhưng được sử dụng trước những ngày nổi tiếng:
O 5 de Outubro é feriado em Portugal.
6- Trước các giờ trong ngày và các diễn đạt MEIO-DIA, MEIA-NOITE.
São dez horas. – 10 giờ. O relógio marca meio-dia. – Đồng hồ chỉ giữa trưa.
Nhưng được sử dụng trước giới từ:
Jantamos às 19 horas. – Chúng ta ăn tối lúc 19 giờ. (às = a + as)
7- Với danh từ của một vài nước và lãnh thổ:
PORTUGAL, MOÇAMBIQUE, ISRAEL, SÃO TOMÉ E PRÍNCIPE, CABO
VERDE, CUBA, TIMOR, MACAU, ANDORRA, MALTA, MARROCOS, SÃO
SALVADOR, ARAGÃO, CASTELA, LỄO.
Với một tên vài nước như ESPANHA, FRANÇA, INGLATERRA, ITÁLIA có thể
khơng dùng qn từ khi bị chi phối bi gii t:
Ela viveu muitos anos em Franỗa. Cụ ấy đã sống nhiều năm ở pháp.
8- Với tên các thành phố, địa phương và đảo lớn nhất trong các đảo.
LISBOA, MADRID, FARO, PARIS, BRAGA, PORTALEGRE.
Ghi nhớ
Một vài tên thành phố được cấu trúc từ danh từ chung vẫn sở hữu quán từ.
A Régua. O Porto.
9- Với tên của các hành tinh và ngôi sao:
MARTE, JÚPITER, VÉNUS, SÍRIUS.
10- Với các liệt kê khi diễn đạt các ý tưởng:
Quero que me compres: leite, batatas, cenouras… - Tôi muốn bạn mua cho
tôi: sữa, khoai, cà rốt…
11- Trước các từ chỉ ra tài liệu học tập được sử dụng với các động từ APRENDER,
ESTUDAR, ENSINAR, và các động từ đồng nghĩa:
Ele anda a estudar Português. – Nó đi học tiếng Bồ đào nha.
G- SỬ DỤNG QUÁN TỪ KHÔNG XÁC ĐỊNH.
Quán từ không xác định giới thiệu một cá thể, một đối tượng không quen biết của
người nghe/người đọc và khơng cá thể hóa đối tượng.
Ele tem uns livros muito bonitos. – Nó có một vài quyển sách rất đẹp.
Nhưng quán từ không xác định được sử dụng trong các trường hợp:
1- Để chỉ định 1 danh từ số ít, thể hiện tất cả các đặc tính:
O Português é um homem grande capacidade de trabalho. – Người Bồ đào nha là
người có nhiều khả năng làm việc.
2- Trong số nhiều, trước số đếm để chỉ ra số gần đúng:
Lisboa fica a uns 300 km do Porto. – Lisboa cách Porto khoảng 300 km.
3- Trong số nhiều, trước tên các bộ phận của cơ thể hoặc các đối tượng được coi là
chẵn:
A Idalina tem umas blusas muito bonitas. – Idalina có nhng cỏi ỏo Blu rt p.
Graỗa tem uns olhos azuis muito bonitos. Graỗa cú ụi mt rt p.
4- chỉ ra một người riêng biệt của một gia đình xác định.
D. Duarte ộ um Braganỗa. D. Duarte l mt ngi trong gia ỡnh Braganỗa.
5- ch cỏc cụng trỡnh của một nghệ thuật gia, chủ yếu là tranh của họa sỹ:
Gostava de ter um Dali. – Tôi thường muốn có 1 bức tranh Dali
H- KHƠNG DÙNG QN TỪ KHƠNG XÁC ĐỊNH TRONG CÁC TRƯỜNG
HỢP SAU:
1- Khi có tồn tai trước danh từ, một trong những đại từ khẳng định IGUAL,
SEMELHANTE, TAL hoặc không xác định CERTO, OUTRO, QUALQUER,
TANTO:
Certo, meu amigo disse-me o mesmo. – Chính xác, chính bạn tơi nói điều đó với
tơi.
Eu tomo os medicamentos a qualquer hora. – Tôi dùng thuốc bất kể giờ nào.
2- Khi một danh từ số ít như một thể loại và khơng thuộc nhóm. Thiếu sót này xuất
hiện thường xuyên và trong các câu tục ngữ:
Cão que ladra não morde. – Chó sủa thì khơng cắn.
Palavras sem obras são tiros sem balas – Nói mà khơng làm như là bắn súng khơng
có đạn.
LUYỆN TẬP 3.3
1- Tập đọc đoạn hội thoại sau và dch sang ting Vit.
Liỗóo nỳmero quatro
O Pedro e eu, estudamos português na escola primária. Um dia, o Pedro perguntame:
- Olha João, você é alto?
- Sim, eu sou alto.
- Você está em Luanda?
- Sim, eu estou em Luanda
- Sou amigo do Pedro. Ele é baixo. Ele também está em Luanda.
Eu pergunto-lhe:
- Pedro, você é alto?
- Não, eu sou baixo.
- Você está em Luanda?
- Sim, estou em Luanda.