Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Đề cương môn triết MacLênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.74 KB, 27 trang )

Đề cương ôn tập Triết Mac – Lênin
1. Những điều kiện tiền đề cho sự ra đời của Triết
học Mac.
Điều kiện kinh tế - xã hội:




Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của TK XIX, đây là thời gian phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu phát triển dẫn tới mâu thuẫn sâu sắc giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất, nên hàng loạt cuộc đấu tranh nổ ra ở châu Âu.
Đó là bằng chứng lịch sử thể hiện giai cấp vô sản đã trở thành lực lượng trên phong trào đấu
tranh cho nền danh chủ, công bằng xã hội. Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đã đặt ra yêu
cầu khách quan là nó phải được soi sáng bằng lí luận khoa học. Chủ nghĩa Mác ra đời nhằm đáp
ứng nhu cầu đó.

Tiền đề lý luận:




Triết học cổ điển Đức, đặc biệt những “hạt nhân hợp lý” trong triết học của hai nhà triết học tiêu
biểu là Hegel và Feuerbach, là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác.
Kinh tế chính trị học, việc kế thừa và cải tạo không những làm nguồn gốc để xây dựng học thuyết
kinh tế mà cịn là nhân tố khơng thể thiếu được trong sự hình thành và phát triển triết học Mác.
Chủ nghĩa không tưởng Pháp với những đại biểu nổi tiếng như Saint Simon và Charles Fourier là
một trong ba nguồn gốc lý luận của chủ nghĩa Mác.

Tiền đề khoa học tự nhiên:



Đây là tiền đề để xây dựng và củng cố hệ thống tư tưởng duy vật:
o Định luật bảo tồn và chuyển hóa năng lượng
o Học thuyết tế bào
o Học thuyết tiến hóa

2. Vấn đề cơ bản của triết học.


Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa tâm và vật, giữa ý thức
và vật chất. Nó là vấn đề cơ bản vì việc giải quyết nó sẽ quyết định cơ sở để giải quyết những
vấn đề khác của triết học, điều đó đã được chứng minh trong lịch sử phát triển lâu dài và phức
tạp của triết học, mặt khác nó cũng là là tiêu chuẩn để xác lập trường thế giới quan của các triết
gia và học thuyết của họ.
 Ph.Ăngghen viết: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đ ặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn
đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại” . Vấn đề này được gọi là vấn đề cơ bản của triết học bởi lẽ:
o Thứ nhất, nó nảy sinh cùng với sự ra đời của triết học và tồn tại trong tất cả các trường
phái triết học cho tới tận ngày nay.
o Thứ hai, giải quyết vấn đề này là cơ sở để giải quyết tất cả các vấn đề triết học khác còn
lại và là tiêu chuẩn để xác định lập trường thế giới quan của các nhà triết học cũng như
các học thuyết của họ.
 Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
o Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết
định cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự vật,
hay sự vận động đang cần phải giải thích, thì ngun nhân vật chất hay ngun nhân
tinh thần đóng vai trò là cái quyết định.


o

Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay khơng? Nói cách khác,

khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận thức được
sự vật và hiện tượng hay khơng.

3. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất.

3.1 Định nghĩa vật chất
a. Quan điểm về vật chất về chủ nghĩa duy vật trước Mac

 Phạm trù vật chất là một trong những phạm trù cơ bản, nền tảng của chủ nghĩa duy vật. Từ khi
xuất hiện, cùng với tiến trình phát triển của tư duy nhân loại, đến nay nội dung của phạm trù vật
chất đã trải qua những biến đổi sâu sắc.
 Quan điểm về vật chất thời cổ đại:
o Vào thời cổ đại ở Hy Lạp, các nhà triết học duy vật đã đồng nhất vật chất với những dạng tồn
tại cụ thể của nó. Chẳng hạn nước, lửa, khơng khí.
o Démocrite đã coi vật chất là nguyên tử - hạt vật chất nhỏ nhất không thể phân chia được.
o Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời cận đại về vật chất.

b. ĐỊnh nghĩa về vật chất của Lê-nin

 Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác.
 Định nghĩa vật chất của của V.I.Lênin cho thấy:
o Thứ nhất, cần phân biệt “vật chất” với tư cách là phạm trù triết học với những dạng biểu hiện
cụ thể của vật chất. Vật chất với tư cách là phạm trù triết học là kết quả của sự khái quát hóa,
trừu tượng hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của các sự vật, hiện tượng nên
nó phản ánh cái chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, khơng mất đi; cịn tất cả những sự vật,
những hiện tượng là những dạng biểu hiện cụ thể của vật chất nên nó có q trình phát sinh,
phát triển, chuyển hóa.
o Thứ hai, đặc trưng quan trọng nhất của vật chất là thuộc tính tồn tại khách quan tức là thuộc

tính tồn tại ngồi ý thức, độc lập, khơng phụ thuộc vào ý thức của con người, cho dù con
người có nhận thức được hay khơng nhận thức được nó.

3.2 Các hình thức tồn tại của vật chất.
a. Vận động và đứng im
 Vận động


Khái niệm vận động: Ph.Ăngghen viết: " Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu
là phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất thì bao gồm tất cả
mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư
duy ".
 Vận động là phương thức tồn tại của vật chất nghĩa là vật chất tự tồn tại thông qua vận động và
nhờ vật chất vận động mà con người nhận biết được thế giới.
 Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất nghĩa là vật chất bao giờ cũng ở trạng thái vận động
vì bất cứ sự vật, hiện tượng vật chất nào cũng là một vật thể thống nhất có kết cấu nhất định.
 Các hình thức vận động cơ bản:
o Vận động cơ học là sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong khơng gian.


o
o
o
o







Vận động vật lý là sự vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử, các q
trình nhiệt, điện...
Vận động hóa học là q trình hóa hợp và phân giải các chất, vận động của các nguyên tử.
Vận động sinh học là sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường.
Vận động xã hội là sự biến đổi của lịch sử và xã hội, sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội
này bằng các quá trình xã hội khác.

 Đứng im

Đứng im là trạng thái bảo tồn những thuộc tính vốn có của vật chất và được xác định trong một
giới hạn thời gian mà ở đó sự vật chưa thay đổi thành sự vật khác.
Đứng im có tính tương đối và tạm thời (còn vận động là tuyệt đối) bởi vì đứng im chỉ diễn ra
trong một hình thức vận động nhất định, trong một quan hệ nhất định và trong một thời gian
nhất định mà thôi.
Đứng im chẳng qua chỉ là một trạng thái đặc biệt của vận động của vật chất. Đó là vận động
trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối của các sự vật hiện tượng. Do đó vận động bao
hàm sự đứng im. Ph.Ăngghen kết luận:" mọi sự cân bằng chỉ là tương đối và tạm thời ".

b. Không gian và thời gian

 Khái niệm :
o Khơng gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về m ặt quảng tính, sự cùng tồn tại, trật tự,
kết cấu và sự tác động lẫn nhau. Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về
mặt độ dài diễn biến, sự kế tiếp của các quá trình.
o Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về m ặt độ dài diễn biến, sự kế tiếp
của các q trình.
 Tính chất của khơng gian và thời gian:

o Tính khách quan: Khơng gian, thời gian là thuộc tính của vật chất tồn tại gắn liền với
nhau và gắn liền với vật chất. Vật chất tồn tại khách quan, do đó khơng gian và thời

gian cũng tồn tại khách quan.
o Tính vĩnh cửu và vơ tận: Theo Ph.Ăngghen, vật chất vĩnh cửu và vô tận trong không
gian và trong thời gian. Những thành tựu của vật lý học vi mô cũng như những thành
tựu của vũ trụ học ngày càng xác nhận tính vĩnh cửu và vơ tận của khơng gian và thời
gian.
o Tính ba chiều của khơng gian và tính một chiều của thời gian: Tính ba chiều của
không gian là chiều dài, chiều rộng và chiều cao. Tính một chiều của thời gian là
chiều từ quá khứ đến tương lai.
 Như vậy, không gian, thời gian và vận động là những hình thức, phương thức tồn tại tất
yếu, vốn có của vật chất. Chỉ có vật chất tồn tại, vận động vĩnh viễn trong thời gian và
không gian, và chỉ có khơng gian, thời gian của vật chất đang vận động. Con người nhận
thức vật chất thông qua các hình thức và phương thức tồn tại của nó.

4. Lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về nguồn gốc,
bản chất và kết cấu của ý thức.
4.1 Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên


















Về bộ óc người: Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là
chức năng của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc. Bộ óc càng hoàn thiện,
hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc càng có hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú và
sâu sắc. Điều này lý giải tại sao q trình tiến hóa của lồi người cũng là quá trình phát triển
năng lực của nhận thức, của tư duy và tại sao đời sống tinh thần của con người bị rối loạn khi
sinh lý thần kinh của con người khơng bình thường do bị tổn thương bộ óc.
Sự phản ánh
Phản ánh là gì? là sự tái tạo những đ ặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong
quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
Cái phản ánh và cái được phản ánh không tách rời nhau nhưng không đồng nhất với nhau. Cái
được phản ánh là những dạng cụ thể của vật chất, còn cái phản ánh chỉ là đ ặc điểm chứa đựng
thơng tin của dạng vật chất đó (cái được phản ánh) ở một dạng vật chất khác (dạng vật chất
nhận sự tác động).
Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất, song phản ánh được thể hiện dưới nhiều
hình thức. Những hình thức này tương ứng với q trình tiến hóa của vật chất.
Phản ánh vật lý, hóa học: Là hình thức phản ánh đơn giản nhất ở giới vơ sinh, thể hiện qua các
q trình biến đổi cơ, lý, hố.
Phản ánh sinh học là hình thức phản ánh cao hơn, đ ặc trưng cho giới tự nhiên hữu sinh.
Phản ánh tâm lý là phản ứng của động vật có hệ thần kinh trung ương được thực hiện trên cơ
sở điều khiển của hệ thần kinh qua cơ chế phản xạ có điều kiện.
Phản ánh năng động sáng tạo là hình thức phản ánh cao nhất trong các hình thức phản ánh, nó
chỉ được thực hiện ở dạng vật chất có tổ chức cao nhất, có tổ chức cao nhất là bộ óc người.

Nguồn gốc xã hội

Lao động

 Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm thay đổi giới
tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người; là q trình trong đó bản thân con người
đóng vai trị mơi giới, điều tiết sự trao đổi vật chất giữa mình với giới tự nhiên.
 Trong quá trình lao động, con người tác động vào thế giới khách quan làm cho thế giới khách
quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những qui luật vận động của nó, biểu hiện thành
những hiện tượng nhất định mà con người có thể quan sát được.
 Ngơn ngữ
 Ngơn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thơng tin mang nội dung ý thức. Khơng có
ngơn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thể hiện. Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động.
 Lao động ngay từ đầu đã mang tính tập thể. Mối quan hệ giữa các thành viên trong lao động
nảy sinh ở họ nhu cầu phải có phương tiện để biểu đạt. Nhu cầu này làm ngôn ngữ nảy sinh và
phát triển ngay trong quá trình lao động.
 Nhờ ngôn ngữ con người đã không chỉ giao tiếp, trao đổi mà còn khái quát, tổng kết đúc kết
thực tiễn, truyền đạt kinh nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác.

4.2 Bản chất của ý thức

 Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Thể hiện rằng nội dung của ý thức do thế
giới khách quan quy định. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan vì nó nằm trong
bộ não con người.
 Ý thức là sự phản ánh sáng tạo thế giới: Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong
bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.







Sự phản ánh sáng tạo của ý thức biểu hiện ở sự cải biến cái vật chất di chuyển vào trong bộ não

con người thành cái tinh thần, thành những hình ảnh tinh thần. Sáng tạo của ý thức là sáng tạo
của phản ánh, dựa trên cơ sở của phản ánh, trong khn khổ và theo tính chất, quy luật của
phản ánh.
Tính sáng tạo của ý thức được thể hiện ra rất phong phú. Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có
thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra những cái khơng có trong thực tế.
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc người, song đây là sự phản ánh đặc
biệt – phản ánh trong quá trình con người cải tạo thế giới. Ý thức là sự phản ánh sáng tạo, vì
phản ánh đó dù trực tiếp hay gián tiếp, dù dười dạng ý tưởng thì bao giờ củng phải dựa vào
những tiền đề vật chất, dựa trên hoạt động thực tiễn nhất định. Sự sáng tạo của ý thức không
đối lập, loại trừ, tách rời sự phản ánh mà ngược lại thống nhất với phản ánh, trên cơ sở của
phản ánh.

4.3 Kết cấu của ý thức
Các lớp cấu trúc của ý thức











Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là sự tái
tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ. Tri thức là phương
thức tồn tại của ý thức và là điều kiện để ý thức phát triển.
Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ con người trong các quan hệ. Tình cảm là một
hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, được hình thành từ sự khái quát những cảm xúc

cụ thể của con người khi nhận sự tác động của ngoại cảnh. Tình cảm biểu hiện và phát triển
trong mọi lĩnh vực đời sống của con người; là một yếu tố phát huy sức mạnh, một động lực thúc
đẩy hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Ý chí là khả năng huy động sức mạnh bản thân để vượt qua những cản trở trong q trình thực
hiện mục đích của con người. Ý chí được coi là m ặt năng động của ý thức, một biểu hiện của ý
thức trong thực tiễn mà ở đó con người tự giác được mục đích của hoạt động nên tự đấu tranh
với mình để thực hiện đến cùng mục đích đã lựa chọn.

Các cấp độ của ý thức

Tự ý thức là sự tự nhận thức của chủ thể về bản thân mình. Qua đó, xác định đúng vị trí, mạnh
yếu của mình, ý thức về mình như một cá nhân - chủ thể có ý thức đầy đủ về hành động của
mình; ln làm chủ bản thân, chủ động điều chỉnh hành vi của mình trong tác động qua lại với
thế giới khách quan.
Tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng đã biến gần như thành bản
năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu ý thức của chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng..
Vô thức là những hiện tượng tâm lý khơng phải do lý trí điều khiển như nằm mơ, nói nhịu, lỡ
lời....Vơ thức cũng đóng vai trị quan trọng trong đời sống của con người. Nhờ vô thức, con
người tránh được sự quá tải trong cuộc sống, đỡ căng thẳng.

5. Những nguyên lí cơ bản của phép duy vật biện
chứng
5.1 Nguyên lí mối liên hệ phổ biến
a. Khái niệm


Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các
yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.





Liên hệ là một phạm trù triết học chỉ sự quy định sự tác động qua lại, sự chuyển hóa cho nhau
giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật của một hiện tượng trong thế giới
 VD: về mối liên hệ giữa các sự vật và sự vật “một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”
Quan điểm siêu hình : Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan tồn tại biệt lập, tách rời
nhau, không quy định ràng buộc lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những quan hệ bề ngồi, ngẫu nhiên.
Quan điểm biện chứng : Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa
liên hệ, quy định và chuyển hóa lẫn nhau.

b. Tính chất của mối liên hệ phổ biến.
 Tính khách quan: đó là cái vốn có của sự vật hiện tượng khơng do ý muốn chủ quan của con
người hay bất cứ hiện tượng chủ quan nào hay bất cứ lực lượng siêu tự nhiên nào.
 Tính đa dạng phong phú của mối liên hệ được thể hiện ở chỗ:
o Các sự vật hiện tượng hay q trình khác nhau đều có mối liên hệ cụ thể khác nhau giữ
vị trí vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó.
o Mặt khác cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ
thể khác nhau ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận độn phát triển của sự
vật thì cũng có những tính chất và vai trị khác nhau.
o Sự vật hiện tượng bao gồm nhiều mối quan hệ bên trong, bên ngồi, khơng cơ bản, cơ
bản; mối liên hệ chủ yếu, thứ yếu; trực tiếp, gián tiếp.
 Tính phổ biến :
o Bất kỳ nơi đâu, trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư duy đều có vơ vàn các mối liên
hệ đa dạng, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động, chuyển hóa
của các sự vật, hiện tượng.
o Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau khơng những diễn ra ở mọi sự vật,
hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá
trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
 Quan điểm toàn diện :

 Quan điểm tồn diện địi hỏi phải xem xét đánh giá sự vật hiện tượng từ nhều mối liên hệ
nhiều mặt nhiều yếu tố cấu thành sự vật chống lại quan điểm phiến diện.
 Quan điểm tồn diện địi hỏi ta phải biết phân biệt từng mối liên hệ chú ý đến liên hệ bên
trong, cơ bản để giải quyết trước rồi sau đó đến mối liên hệ bên ngồikhơng cơ bản.

 Quan điểm lịch sử – cụ thể
 Xuất phát từ điều kiện, hoàn cảnh mà sự vật sinh ra, tồn tại, phát triển để nhận thức về nó .
 Khơng áp dụng máy móc, cứng nhắc tri thức về sự vật trong hoàn cảnh lịch sử – cụ thể này vào
hoàn cảnh lịch sử – cụ thể khác.

5.2 Nguyên lí về sự phát triển
a. Khái niệm


Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn.




Phân biệt tiến hóa và tiến bộ:
o Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ
đơn giản đến phức tạp.
o Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hồn
thiện đến hồn thiện hơn.

b. Tính chất của sự phát triển










Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện bên trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển
đó là q trình bắt nguồn từ bản thân sự vật hiện tượng, là quá trình giải quyết mâu thuẫn của
sự vật hiện tượng đó vì vậy phát triển là thuộc tínhtất yếu khách quan khơng phụ thuộc vào ý
thức của con người.
Phát triển mang tính phổ biến: Được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh
vực tự nhiên, xã hội, tư duy trong tất cả mọi sự vật hiện tượng và trong mọi q trình mọi giai
đoạn của sự vật hiện tượng đó.
Phát triển mang tính đa dạng phong phú thể hiện ở những thời gian khơng gian hồn cảnh khác
nhau, sự phát triển khác nhau nhưng cuối cùng tất cả các sự vật đều nằm trong khuynh hướng
phát triển chung.
Phát triển mang tính kế thừa, cái mới ra đời kế thừa những yếu tố hợp lý của cái cũ.

c. Ý nghĩa phương pháp luận
Quan điểm phát triển





Phải đặt sự vật trong trạng thái động, trong khuynh hướng phát triển.
Nắm bắt không chỉ hiện tại mà thấy khuynh hướng phát triển trong tương lai.
Phân chia quá trình phát triển thành những giai đoạn để nhận thức và tác động phù
hợp.

Cần nhìn nhận sự vận động, phát triển của sự vật không đơn giản mà là một quá trình
quanh co phức tạp.

Quan điểm lịch sử cụ thể



Xuất phát từ hiện thực khách quan, căn cứ vào điều kiện lịch sử cụ thể để xác định hình
thức phát triển cho phù hợp với từng sự vật.
Khơng được áp dụng một cách máy móc hình thức phát triẻn của sự vật này cho sự vật
khác.

6. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng
duy vật
6.1 Cái chung và cái riêng
a. Khái niệm cái chung, cái riêng




Cái riêng là một phạm trù chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định, ho ặc một hệ
thống các sự vật liên hệ với nhau thành một chỉnh thể, tồn tại tương đối độc lập so với các sự
vật và hiện tượng khác.( Lưu ý: Cái riêng là một chỉnh thể)
 Vd: 1 sinh viên, 1 cái cây, 1 tỉnh, 1 quốc gia...
Phạm trù cái chung dùng để chỉ những mặt những thuộc tính, những yếu tố, những quan
hệ,..tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng.
 Vd: “Ivan là người”, Ivan là cái riêng. “Người”, là cái chung.





Phạm trù cái đơn nhất dùng để chỉ những mặt, thuộc tính, q trình chỉ có ở một sự vật, hiện
tượng nào đó mà khơng lặp lại ở các sự vật hiện tượng khác.
 Vd: Thành phố Hà Nội là cái riêng, Hồ Gươm là cái đơn nhất.

b. Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung









Cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan, chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau.
Cái chung tồn tại khách quan, nhưng chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện
sự tồn tại của mình. Nghĩa là khơng có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, khơng có cái riêng tồn tại hồn tồn cơ lập,
khơng liên hệ với cái chung.
 Ví dụ: Mỗi cá nhân (Thương, Nhung, Hạnh) là một cái riêng, nhưng mỗi cá nhân khơng
thể tồn tại ngồi mối liên hệ với tự nhiên và xã hội.
Cái riêng là cái toàn bộ nên phong phú hơn cái chung. Cái chung là cái bộ phận nên không phong
phú bằng cái riêng nhưng sâu sắc hơn cái riêng, gắn với bản chất của sự vật.
(Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì nó phản ánh những thuộc tính, những mối liên hệ ổn
định, tất yếu lặp lại nhiều lần ở cái riêng)
Cái đơn nhất và cái chung, cái riêng và cái chung có thể chuyển hố lẫn nhau trong những điều
kiện nhất định.
 Vd: Tư tưởng trọng nam khinh nữ ngày nay trở nên lạc hậu, từ cái chung trong xã hội
phong kiến trở thành cái đơn nhất trong xã hội ngày nay.


c. Ý nghĩa phương pháp luận







Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Không nhận thức được cái chung thì trong thực tiễn khi giải quyết mỗi cái riêng, mỗi trường hợp
cụ thể sẽ mắc phải những sai lầm, mất phương hướng. Muốn nhận thức cái chung phải thông
qua việc nghiên cứu nhiều cái riêng, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan.
 Vd: Muốn nhận thức một quy luật phát triển của nền sản xuất của một quốc gia nào
phải phân tích, so sánh, nghiên cứu quá trình sản xuất thực tế ở những thời điểm khác
nhau và những khu vực khác nhau để tìm ra mối liên hệ chung tất nhiên ổn đinh của nền
sản xuất đó.
Muốn áp dụng cái chung vào cái riêng phải căn cứ vào đ ặc điểm của cái riêng để cụ thể hố cái
chung. Tránh tuyết đối hóa cái chung hay tuyết đối hóa cái riêng.
 Vd: Khi áp dụng lý luận chung triết học vào từng quốc gia cần phải căn cứ vào đ ặc điểm
riêng của từng quốc gia, nếu khơng sẽ mù qng, mị mẫm.
Có thể chủ động tạo điều kiện cho cái đơn nhất có lợi trở thành cái chung và cái chung bất lợi
trở thành cái đơn nhất.

6.2 Nguyên nhân và kết quả
a. Khái niệm nguyên nhân, kết quả





Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các m ặt trong một sự vật ho ặc giữa các
sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó .
Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các m ặt trong một
sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
Cần phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ, nguyên nhân với điều kiện:


o Ngun cớ: là yếu tố bên ngồi khơng trực tiếp sinh ra kết quả, có ảnh hưởng ngẫu nhiên
đến kết quả, từ đó có thể xúc tiến kết quả xảy ra nhanh hơn.
o Điều kiện: là những yếu tố gắn liền với nguyên nhân, liên hệ với nguyên nhân trong cùng
một không gian và thời gian, tác động vào nguyên nhân làm cho nguyên nhân phát huy tác
dụng. Nhưng điều kiện không trực tiếp sinh ra kết quả.

b. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả








Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân ln xuất hiện trước kết quả cịn kết quả
bao giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện.
Thứ nhất, cùng một nguyên nhân có thể gây nên nhiều kết quả khác nhau tuỳ thuộc vào hoàn
cảnh lịch- cụ thể.
 Vd: Nguyên nhân: Chặt phá rừng =>kết quả: hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh, đói nghèo...
Thứ hai, cùng một kết quả có thể được gây nên bởi nhiều nguyên nhân khác nhau tác động riên
lẻ.
 Vd: Biến đổi khí hậu -> nguyên nhân: phá rừng, sản xuất năng lượng, q trình cộng

nghiệp hóa...
Ngun nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau: Mọi sự vật, hiện tượng nào đó trong mối
quan hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối quan hệ khác lại là kết quả và ngược lại.
 Học giỏi do nguyên nhân chăm chỉ, thông minh, thầy cô dạy tốt.
 Học giỏi lại là nguyên nhân cho cơ hội xin việc.
 Cơ hội xin việc lại là nguyên nhân cho thu nhập ổn định.

c. Ý nghĩa phương pháp luận







6.3

Mọi sự vật, hiện tượng đều có nguyên nhân xuất hiện, tồn tại và tiêu vong nên trong hoạt động
thực tiễn muốn loại bỏ hoặc tạo một hiện tượng nào đó phải hiểu nguyên nhân xuất hiện, tồn
tại và tiêu vong của nó.
Kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhưng kết quả không thụ động mà tác động trở lại nguyên
nhân vì vậy phải biết khai thác, vận dụng các kết quả đã đạt được để nâng cao nhận thức và tiếp
tục thúc đẩy sự vật hiện tượng phát triển.
Mọi sự vật, hiện tượng có thể có nhiều nguyên nhân sinh ra, những nguyên nhân này có vị trí rất
khác nhau trong việc hình thành kết quả.

Tất nhiên và ngẫu nhiên
a. Khái niệm tất nhiên, ngẫu nhiên






Tất nhiên là phạm trù chỉ những hiện tượng, quá trình do những nguyên nhân bên trong của kết
cấu vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định nó phải xảy ra như thế chứ khơng
thể khác được.
 Vd: con người sinh ra tất nhiên sẽ chết đi
Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ những hiện tượng, quá trình không do mối liên hệ bản chất, bên
trong kết cấu vật chất quyết định, mà do các nhân tố bên ngoài, do sự ngẫu hợp nhiều hoàn
cảnh bên ngoài quyết định, do đó nó có thể xuất hiện, có thể khơng xuất hiện, có thể xuất hiện
như thế này, có thể xuất hiện khác đi.
 Vd: Quả trứng được gà mẹ ấp sau 21 ngày với đk, nhiệt độ, độ ẩm thích hợp sẽ nở thành
con gà con – là cái tất nhiên, nhưng trong một số trường hợp không nở được gà con –
ngẫu nhiên.


 Vd: Gieo 1 đồng xu sẽ có 1 mặt sấp, 1 m ặt ngửa – cái tất nhiên, nhưng m ặt nào sấp,
mặt nào ngửa lại là cái ngẫu nhiên.

b. Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên






Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, và đều có vị trí, vai trị nhất định đối với sự
phát triển của sự vật, trong đó cái tất nhiên đóng vai trị quyết định.
Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với nhau. Tất nhiên bao giờ cũng
thể hiện sự tồn tại của mình thơng qua vơ số cái ngẫu nhiên. Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu

hiện của cái tất nhiên đồng thời bổ sung cho cái tất nhiên.
Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hố cho nhau trong những điều kiện nhất định.
 Vd: Trao đổi vật này lấy vật khác trong xã hội nguyên thủy là ngẫu nhiên, nhưng ngày
nay hành động đó là tất nhiên vì lực lượng sản xuất phát triển, nhu cầu trao đổi của con
người là thiết yếu.

c. Ý nghĩa phương pháp luận





Để nhận thức và cải tạo được sự vật con người phải nắm lấy cái tất nhiên, dựa vào cái tất nhiên,
không được dựa vào cái ngẫu nhiên.
Cái tất nhiên bộc lộ qua vô vàn cái ngẫu nhiên. Do vậy muốn nhận thức cái tất nhiên phải tìm
hiểu nhiều cái ngẫu nhiên.
Cái ngẫu nhiên tuy không chi phối sự phát triển của sự vật nhưng có ảnh hưởng đến sự vật ấy,
thậm chí đơi khi có thể làm cho q trình phát triển biến đổi đột ngột.

6.4 Nội dung và hình thức
a. Khái niệm



Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật.
Hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối
bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
 Vd: Con người: Nội dung là tâm lý, tính cách, bộ phận sinh học. Hình thức: kết cấu sinh
học, biểu hiện của năng lực, tính cách, quan hệ...
 Vd: Trong một tác phẩm văn học, nội dung của tác phẩm là những sự kiện của cuộc

sống hiện thực mà tác phẩm phản ánh, cịn hình thức của tác phẩm là thể loại, kết cấu,
bố cục của tác phẩm.

b. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức





Nội dung và hình thức bao giờ cũng là một thể thống nhất, gắn bó chắt chẽ với nhau, khơng tách
rời nhau. Khơng có một hình thức nào lại khơng chứa đựng nội dung, cũng như khơng có nội
dung nào lại khơng tồn tại hình thức.
 Vd: Quá trình sản xuất ra sản phẩm bao gồm những yếu tố nội dung: con người,
công cụ lao động, vật liệu... nhưng cách tổ chức phân cơng lao động có thể khác
nhau.
Nội dung và hình thức khơng phải bao giờ cũng hồn tồn phù hợp với nhau, không phải bao giờ
nội dung cũng được thể hiện bằng một hình thức và ngược lại, khơng phải một hình thức bao
giờ cũng chỉ chứa đựng một nội dung.
 Vd: Nội dung Thạch Sanh trung thực, hiền lành, dũng cảm được thể hiện qua nhiều
hình thức như sách, phim, kịch,...


 Vd: nội dung Tấm xinh đẹp, hiền hậu hay nội dung Hồn Trương Ba lương
thiện ngay thẳng được thể hiện qua hình thức là sách.




Trong quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung giữ vai trị quyết định đối với hình thức.
o Nội dung có khuynh hướng chủ đạo là biến đổi. Cịn hình thức tương đối

bên vững
o Khi nội dung biến đổi thì thì hình thức buộc phải biến đổi theo cho phù
hợp với nội dung mới.
 Ví dụ: Quan hệ giữa anh A và chị B là quan hệ bạn bè khi đó quan
hệ khơng có giấy chứng nhận kết hơn cho tới khi anh A và chi B kết
hơn thì nội dung quan hệ này thay đổi. Thì hình thức quan hệ này
buộc phải thay đổi theo nghĩa là anh A và chị B đã có giấy chứng
nhận kết hơn.
Hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung.
o Khí phù hợp với nội dung hình thức sẽ thúc đẩy sự phắt triển của nội dung. Ngược lại
nếu khơng phù hợp hình thức sẽ kìm hãm nội dung phát triển.
 Ví dụ: Học hát thể hiện nội dung qua hình thức trực tiếp sẽ hiệu qua hơn học online
hay học qua sách vở.

c. Ý nghĩa phương pháp luận





Phải chú ý đến sự thống nhất giữa nội dung và hình thức, khơng được tách rời hình thức với nội
dung, tuyệt đối hố một mặt nào đó.
Nội dung quyết định hình thức nên phải căn cứ vào nội dung mà xác định hình thức cho thích
hợp. Có thể tìm nhiều hình thức thích hợp để thúc đẩy nội dung phát triển.
Khi hình thức đã lạc hậu, mâu thuẫn với nội dung thì phải kiên quyết thay đổi hình thức để tạo
điều kiện thuận lợi cho nội dung phát triển.

6.5 Bản chất và hiện tượng
a. Khái niệm




Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định bên
trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật.
Hiện tượng là cái biểu hiện bên ngoài của bản chất.
 Vd : Bản chất của một nguyên tố hóa học là mối liên hệ giữa điện tử và hạt nhân.
Hiện tượng của ngun tố hóa học là tính chất của ngun tố đó khi tương tác với
các nguyên tố khác.

b. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng




Sự thống nhất bản chất và hiện tượng được thể hiện ở chỗ bản chất bao giờ cũng đợc bộc lộ ra
qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của bản chất.
Sự thống nhất bản chất và hiện tượng còn được thể hiện ở chỗ bất kỳ bản chất nào cũng được
bộc lộ ra qua các hiện tượng tương ứng, và bất kỳ hiện tượng nào cũng là sự bộc lộ của bản chất
ở mức độ nào đó, hoặc ít hoặc nhiều.
 Vd: Bản chất của giai cấp tư sản, của chế độ TBCN là bóc lột giá trị th ặng dư. Bản
chất này được bộc lộ qua nhiều hiện tượng trong CNTB như: Bần cùng hóa giai cấp
vô sản, thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế, ô nhiễm mơi trường. Khi khơng cịn giai


cấp tư sản, khơng cịn chế độ bóc lột giá trị th ặng dư nữa, những hiện tượng trên
cũng biến mất.
 Tính mâu thuẫn của sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng.
o Bản chất phản ánh cái chung. cái tất yếu, quyết định sự tồn tai của sự vật, còn hiện tượng
phản ánh cái riêng, cái cá biệt.
o Bản chất là mặt bên trong ẩn giấu sâu xa của hiện thực, còn hiện tượng là m ặt bề ngoài của

hiện thực ấy.
o Bản chất tương đối ổn định, biến đổi chậm, cịn hiện tượng khơng ổn định, nó luôn luôn trôi
qua, biến đổi nhanh hơn so với bản chất.
o Hiện tượng có thể phù hợp hoặc khơng phù hợp với bản chất.
 Vd: Chế độ tư bản có nền kinh tế hàng hóa rất phát triển. Giai cấp tư sản che dấu
sự bóc lột giá trị thặng dư bằng cách trả lương cho công nhân và cho phép một số
ít cơng nhân cùng tham gia sở hữu tư liệu sản xuất.

c. Ý nghĩa phương pháp luận
 Muốn nhận thức được bản chất của sự vật phải nghiên cứu từ hiện tượng.
 Con người muốn làm chủ được sự vật phải dựa vào bản chất, không được dựa vào hiện
tượng.

6.6 Khả năng và hiện thực
a. Khái niệm




Khả năng là phạm trù chỉ những cái hiện chưa có, chưa xuất hiện, còn đang tồn tại tiềm ẩn trong
sự vật, hiện tượng nhưng sẽ có, sẽ xuất hiện khi có điều kiện thích hợp. Khả năng có: khả năng
thực tế, khả năng không thực tế, khả năng gần, khả năng xa…
Hiện thực là phạm trù chỉ cái đã xuất hiện, đang tồn tại thực sự trong thực tế. Hiện thực gồm:
hiện thực chủ quan (những khái niệm, phạm trù, tư tưởng đang tồn tại trong đầu óc con người),
hiện thực khách quan (Những sự vật hiện tượng đang tồn tại, đang thuộc về thế giới vật chất).
 Vd: Những cây lúa đang phát triển (đang là tháng 4) -> hiện thực.
Thu hoạch lúa (sắp tới tháng 6) -> khả năng

b. Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực







Hiện thực và khả năng tồn tại trong mối quan hệ ch ặt chẽ với nhau, không tách rời nhau,
thường xuyên chuyển hố lẫn nhau trong q trình phát triển của sự vật vì hiện thực được
chuẩn bị bởi khả năng, còn khả năng hướng tới biến thành hiện thực.
Một sự vật khơng chỉ chứa đựng một khả năng mà có nhiều khả năng.
Để một khả năng nào đó biến thành hiện thực thường cần có khơng chỉ một điều kiện mà là một
tập hợp điều kiện cần và đủ để khả năng biến thành hiện thực.
 Ví dụ: Để CMXHCN nổ ra cần tập hợp các điều kiện:
 Giai cấp thống trị không thể giữ nguyên sự thống trị của mình dưới dạng cũ nữa.
 Giai cấp bị trị bị bần cùng hố q mức bình thường
 Tính tích cực của quần chúng được tăng lên đáng kể.
 Giai cấp cách mạng có đủ năng lực tiến hành những hành động cách mạng mạnh
mẽ, đủ sức đập tan chính quyền cũ.

c. Ý nghĩa phương pháp luận


 Khả năng khơng tồn tại thuần t ngồi hiện thực, do vậy cần phải căn cứ vào hiện thực,
nghiên cứu những mối liên hệ hiện thực, sự vận động biến đổi hiện thực của sự vật để
tìm khả năng của sự vật.
 Vì hiện thực là cái tồn tại thực sự, cịn khả năng là cái hiện chưa có, nên trong hoạt động
thực tiễn cần dựa vào hiện thực không được dựa vào khả năng. Nếu dựa vào khả năng
sẽ dễ rơi vào ảo tưởng.
 Khả năng biến thành hiện thực trong điều kiện nhất định, do vậy trong hoạt động thực
tiễn con người có thể chủ động tạo ra điều kiện để biến khả năng có lợi thành hiện thực,
hoặc ngăn cản khả năng khơng có lợi trở thành hiện thực.


7. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
1

Quy luật lượng chất (Quy luật từ những thay đổi về
lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.)
 Vị trí của quy luật
 Đây là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng.
 Quy luật này nói lên cách thức vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.

 Khái niệm
 Chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất



hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.
o Đặc trưng của tính quy định về chất :
> Chất có tính khách quan, gằn liền với sự vật, khơng có chất thuần t tồn tại ngồi sự vật
> Chất của sự vật tồn tại thông qua thuộc tính của sự vật, nhưng chất khơng đồng nhất với
thuộc tính của sự vật. Sự phân biệt giữa chất và thuộc tính có ý nghĩa tương đối.
> Sự vật khơng phải chỉ có một tính quy định về chất, mà có nhiều tính quy định về chất.
> Chất có tính ổn định, nói lên mặt đứng im tương đối của sự vật.
o Quan hệ giữa chất và thuộc tính của sự vật :
> Chất có tính khách quan, gằn liền với sự vật, khơng có chất thuần t tồn tại ngoài sự vật.
> Chất của sự vật tồn tại thơng qua thuộc tính của sự vật, nhưng chất khơng đồng nhất với
thuộc tính của sự vật. Sự phân biệt giữa chất và thuộc tính có ý nghĩa tương đối.
> Sự vật có nhiều tính quy định về chất, tùy theo quan hệ cụ thể mà tính quy định về chất
được bộc lộ ra.
> Chất có tính ổn định, biểu hiện tính ổn định tương đối của sự vật, phân biệt sự vật với sự
vật, hiện tượng khác.

Lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về m ặt số lượng, quy mơ, trình
độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.
o Đặc trưng của tính quy định về lượng :
> Lượng là cái vốn có của sự vật, tồn tại khách quan trong sự vật không phụ thuộc vào ý
thức của con ngời.
> Lượng của sự vật biểu thị kích thước dài hay ngắn, số lượng nhiều hay ít, quy mơ lớn hay
nhỏ, trình độ cao hay thấp, nhịp điệu nhanh hay chậm.
>Lượng của sự vật thường được xác định bằng những đơn vị đo lường cụ thể, nhưng cũng
có những lượng được biểu thị bằng những đại lượng trừu tượng và khái quát
> Lượng nói lên mặt thường xuyên biến đổi của sự vật. Sự phân biệt giữa lượng và chất có
tính chất tương đối.


 Mối quan hề biện chứng giữa chất và lượng

 Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất



Chất và lượng là hai mặt, hai tính quy định tồn tại khách quan trong sự vật, trong đó chất có
tính ổn định hơn lượng.
 Sự thay đổi về lượng và về chất của sự vật diễn ra cùng với sự vận động và phát triển của sự vật.
Sự thay đổi về lượng của sự vật có ảnh hưởng đến sự thay đổi về chất và ngược lại.
 Sự tăng hoặc giảm của lượng không làm cho chất của sự vật biến đổi ngay, mà chỉ khi sự biến
đổi của lượng đạt đến một giới hạn nhất định mới làm cho chất của sự vật biến đổi.
 Khi lượng tăng hoặc giảm đạt đến giới hạn của Độ thì sẽ làm cho chất của sự vật biến đổi. Thời
điểm tại đó xẩy ra sự biến đổi về chất gọi là điểm nút.
 Điểm nút là phạm trù dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lợng đã đủ làm thay
đổi về chất của sự vật.
 Sự tác động của chất đối với lượng

 Chất tác động đến lượng thể hiện ở chỗ: chất tạo điều kiện cho lượng biến đổi. Khi chất mới ra
đời làm cho lượng của của sự vật thay đổi mới quy mô, tốc độ, nhịp điệu khác đi.
 Vd: Con người từ nhỏ tới khi trưởng thành, suy nghĩ ngày một chín chắn hơn.
 Bất kỳ sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng, sự thay đổi dần dần về lượng đạt
đến giới hạn của độ sẽ dẫn tới thay đổi căn bản chất của sựu vật thông qua bớc nhảy; chất mới
ra đời sẽ tá động trở lại tới sự thay đổi của lượng.

 Ý nghĩa phương pháp luận
 Trong hoạt động con người phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy.
 Trong hoạt động phải biết cách tác động vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự




vật.
Khi đã tích luỹ đủ về lượng phải quyết tâm để tiến hành bước nhảy, phải kịp thời chuyển những
thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất, từ những thay đổi mang tính chất tiến hố sang
nhưng thay đổi mang tính chất cách mạng.
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải biết từng bước tích luỹ về
lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật.

7.2 Quy luật mâu thuẫn(Quy luật thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập)
 Vị trí của quy luật
 Quy luật mâu thuẫn đề cập đến vấn đề cơ bản, quan trọng nhất của phép biện chứng là
vấn đề nguồn gốc của sự vận động, phát triển.

 Vì vậy, V.I.Lênin đã xem lý luận về sự thống nhất của các mặt đối lập là hạt nhân của phép
biện chứng.


 Khái niệm





Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, thuộc tính, những tính quy định có khuynh
hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hoá giữa các
mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng ho ặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau.


 Các tính chất của mâu thuẫn





Tính khách quan: Mâu thuẫn là cái vốn có của mọi sự vật, hiện tượng. Tồn

tại không phụ thuộc vào ý thức của con người.
Tính phổ biến: Mâu thuẫn diễn ra ở mọi sự vật hiện tượng, mọi giai đoạn
tồn tại và phát triển của sự vật hiện tượng. Mâu thuẫn này mất đi sẽ có mâu
thuẫn khác thay thế.
Tính phong phú đa dạng: Sự vật, hiện tượng khác nhau nhau sẽ có mâu
thuẫn khác nhau.Trong một sự vật, hiện tượng có thể tồn tại nhiều mâu thuẫn
khác nhau và có vị trí vai trò khác nhau đối với sự vận động, phát triển của sự
vật đó.

 Q trình vận động của mâu thuẫn

 Hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng vừa tồn tại trong sự thống nhất với nhau vừa





đấu tranh với nhau.
Thống nhất của các mặt đối lập là sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau, quy định nhau của
các mặt đối lập, mặt này làm tiền đề tồn tại cho m ặt kia; thống nhất của các m ặt đối lập cịn có
nghĩa hai mặt đối lập đồng nhất với nhau và tác động ngang bằng nhau, tạo nên trạng thái đứng
im tương đối.
Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại giữa các m ặt đối lập theo xu hướng bài trừ
phủ định nhau. Hình thức đấu tranh giữa các m ặt đối lập tuỳ theo các sự vật và điều kiện cụ thể
mà diễn ra rất khác nhau.
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập trong mâu thuẫn có xu hướng giữ cho sự vật tạm thời ổn
định, quy định sự đứng im tương đối của sự vật.
 Ví dụ 1: đồng hóa – dị hóa (vật chất và năng lượng và trong sinh học)
 Ví dụ 2 : giai cấp thống trị – giai cấp bị trị
 Ví dụ 3: điện tích âm - điện tích dương;
 Ví dụ 4: cái chưa biết – cái đã biết

 Phân loại mâu thuẫn



Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài
o Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các m ặt, các khuynh hướn đối lập, là mâu
thuẫn nằm ngay trong bản thân sự vật, đóng vai trị quyết định trực tiếp đối với q trình vận
động và phát triển của sự vật (Tự đấu tranh).
o Mâu thuẫn bên ngoài: là mâu thuẫn diễn ra trong mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng

khác nhau (Đấu tranh)
 Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản:
o Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, hiện tượng, quy định sự phát
triển của sự vật, tồn tại trong suốt quá trình tồn tại sự vật ( Tự dấu tranh để sinh tồn).
o Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn đặc trưng cho một phương diện nào đó của sự vật,
quy định sự vận động, phát triển của một m ặt nào đó của sự vật (Tự đấu tranh để hồn
thiện).
 Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu:
o Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở một giai đoạn phát triển nhất định của
sự vật (Đấu tranh để khẳng định).


o Mâu thuẫn thứ yếu là những mâu thuẫn không đóng vai trị quyết định trong sự vận động
(Đấu tranh để hoàn thiện)

 Ý nghĩa phương pháp luận
 Mỗi mâu thuẫn có cách giải quyết khác nhau do vậy phải linh hoạt tìm hình thức thích hợp để



giải quyết mâu thuẫn vừa phù hợp với từng mâu thuẫn, vừa phù hợp với điều kiện cụ thể.
Phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn, khơng được điều hồ mâu thuẫn.
Hiểu đúng mâu thuẫn của sự vật mới đề ra được cách giải quyết đúng và mới thúc đẩy sự phát
triển của sự vật.

7.3 Quy luật phủ định của phủ định
 Vị trí của quy luật
 Là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
 Chỉ ra khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng
 Khái niệm

 Quan điểm siêu hình: do dựa trên quan điểm không thừa nhận sự vật tồn tại trong mối liên hệ




phổ biến, không thừa nhận nguồn gốc sự phát triển bên trong của sự vật và hiện tượng. Cho
nên, khi nhìn nhận sự phát triển khơng có gì mới, khơng thay đổi về chất, chỉ l ặp lại hình thức
cũ, hoặc phủ định sạch trơn: như diệt một con sâu, nghiền một cái hạt…vv
Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo: thế giới khách quan là do sự sáng tạo của Thượng
Đế, khơng có sự phát triển, nếu có sự phát triển thì theo kiểu ln hồi nghiệp báo, khơng có gì
mới.
Quan điểm triết học Mác: Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình
vận động phát triển.

 Tính chất của phủ định biện chứng





Tính khách quan:
o Phủ định biện chứng là là phủ định tự thân của sự vật, là giải quyết mâu thuẫn bên trong
sự vật, chứ khơng phải do tác động bên ngồi.
o Phủ định biện chứng là một tất yếu khách quan của quá trình vận động và phát triển của
sự vật.
Tính kế thừa:
o Phủ định biện chứng khơng phải là sự xố bỏ hoàn toàn cái cũ mà chỉ lọc bỏ những yếu tố
khơng cịn phù hợp của cái cũ, kế thừa cái hợp lý và bảo tồn nó trong giai đoạn mới.
o Thể hiện mối liên hệ tất yếu giữa các giai đoạn phát triển của sự vật, là mắt khâu tất yếu
trong sự phát triển.


 Nội dung của quy luật phủ định của phủ định
 Phủ định của phủ định là sự phủ định đã qua một số lần phủ định biện chứng để đạt được sự vật


dường như quay lại điểm xuất phát ban đầu nhưng trên cơ sở mới cao hơn, hoàn thành một chu
kỳ phát triển.
Phủ định của phủ định kết thúc một chu kỳ phát triển của sự vật, nhưng không chấm dứt sự
phát triển. Sự vật mới do phủ định của phủ định làm xuất hiện lại chứa đựng yếu tố tự phủ định
mình, nghĩa là lại bắt đầu một chu kỳ phát triển mới.





Sự phát triển của sự vật thông qua sự phủ định của phủ định có tính chất chu kỳ như vậy tạo
thành một con đường xoáy ốc đi lên.
Con đường xốy ốc của sự phát triển biểu thị tính chất biện chứng của q trình phát triển: đó là
tính kế thừa, tính chu kỳ, tính tiến lên và tính vơ cùng tận của sự phát triển.

 Ý nghĩa phương pháp luận





Sự phát triển diễn ra phức tạp -> cần có thái độ lạc quan, tin tưởng, tránh hoang mang, dao
động…
Cần phải kế thừa tinh hoa của cái cũ, tránh thái độ phủ định sạch trơn
Cần phát hiện ra cái mới đích thực và tạo điều kiện cho nó chiến thắng cái cũ


8. Nhận thức và thực tiễn
8.1 Nhận thức
 Khái niệm












Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người; là q trình tạo thành
tri thức về thế giới khách quan trong bộ óc con người.

 Các nguyên tắc cơ bản của lý luận nhận thức

Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người.
Thừa nhận khả năng nhận thức thế giới của con người là vô hạn. Nhận thức là sự phản ánh hiện
thực khách quan vào bộ óc con người. Về ngun tắc, khơng có cái gì là khơng thể nhận thức
được, chỉ có cái con người chưa nhận thức được mà thôi.
Khẳng định nhận thức là q trình phản ánh sáng tạo, tích cực, tự giác và biện chứng, tiến từ
chưa biết đến biết, từ biết chưa sâu sắc đến sâu sắc hơn.
Coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là động lực, mục đích và là tiêu
chuẩn của chân lý.


 Các cấp độ nhận thức

Nhận thức kinh nghiệm là hình thức nhận thức hình thành từ sự quan sát trực tiếp các sự vật
hiện tượng trong tự nhiên, xã hội hay trong các kinh nghiệm khoa học.
Nhận thức lý luận là nhận thức gián tiếp, trừu tượng và kháI quát bản chất và quy luật của các
sự vật hiện tượng.
Nhận thức thông thường là loại nhận thức được hình thành một cách tự phát trực tiếp từ hoạt
động hàng ngày của con người.
Nhận thức khoa học được hình thành một cách tự giác và gián tiếp từ sự phản ánh đ ặc điểm
bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu.

8.2 Thực tiễn




 Khái niệm

Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.

 Tính chất cơ bản của thực tiễn
Tính khách quan

Thực tiễn là hoạt động vật chất hướng đến cải tạo thế giới khách quan vì sự sinh tồn và phát
triển của xã hội loài người.







Thực tiễn là hoạt động của con người - không phải là tồn bộ hiện thực khách quan, khơng phải
là tồn bộ thế giới vật chất

Tính mục đích

Thực tiễn là hoạt động có ý thức, có tính mục đích – KHÁC VỚI hoạt động mang tính bản năng.

 Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn

 Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất, tạo ra của cải vật chất nhằm

duy trì sự tồn tại và phát triển của con người, giúp con người hồn thiện cả bản tính sinh học và
xã hội.
 Hoạt động chính trị xã hội là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất là
biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội.
 Hoạt động thực nghiệm khoa học là q trình mơ phỏng hiện thực khách quan nhằm xác định
các quy luật biến đổi và phát triển của đối tượng nghiên cứu








 Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Thực tiễn là cơ sở, động lực và là mục đích của nhận thức.

Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức. Chính những địi hỏi của thực tiễn đã đề ra
nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động, phát triển của nhận thức.
 Vd: Bệnh tật xuất hiện => nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu tìm ra thuốc chữa bệnh.
Thực tiễn cịn làm cho các cơ quan cảm giác của con người ngày càng hồn thiện.
 Vd: Nhờ có việc thêu ren mà bàn tay của con người lao động trở nên khéo léo hơn, khả
năng phân biệt màu sắc cũng như là thị giác trở nên tinh xảo hơn.
Thực tiễn tạo ra công cụ, phương tiện nhận thức làm khả năng nhận thức của con người ngày
càng mở rộng.
 Vd: Khi khoa học nghiên cứu thế giới vi mô, con người cần đến những thiết bị quan sát
=> kính hiển vi ra đời.

 Ý nghĩa phương pháp luận

Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn
của chân lý

9. Lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, quan hệ biện
chứng giữa lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
 Khái niệm
 Lực lượng sản xuất là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn



cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người.
o LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, thể
hiện năng lực chinh phục tự nhiên của con người.
Quan hệ sản xuất Là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản
xuất xã hội).
o Quan hệ sản xuất gồm ba mặt:
 Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất,

 Quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất,
 Quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra.


o

Quan hệ sản xuất do con người tạo ra, nhưng nó hình thành một cách khách quan
trong q trình sản xuất, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.

 Quan hệ biện chứng giũa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất

 Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất, chúng tồn tại
không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy luật sự phù
hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất – quy luật cơ bản nhất
của sự vận động, phát triển xã hội.
 Tác động của lực lượng sản xuất đến quan hệ sản xuất là:
o Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ sản
xuất cho phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới ra đời, khi đó quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
o Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ sản
xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất.
o Yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan
hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển mới của lực
lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Thay thế quan hệ sản
xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là phương thức sản xuất cũ mất đi,
phương thức sản xuất mới ra đời thay thế.
 Bên cạnh đó, quan hệ sản xuất lại tác động trở lại lực lượng sản xuất như sau:
o Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất cũng có tính
độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất.

o Quan hệ sản xuất quy định mục đích, cách thức của sản xuất, phân phối. Do đó nó trực
tiếp ảnh hưởng đến thái độ của người lao động, năng suất, chất lượng, hiệu quả của q
trình sản xuất và cải tiến cơng cụ lao động.
o Sự tác động của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất diễn ra theo hai hướng, hoặc là
tích cực, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển khi nó phù hợp hoặc tiêu cực, kìm hãm
lực lượng sản xuất khi nó khơng phù hợp.

10.Cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng, quan hệ
biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc
thượng tầng.
 Khái niêm
 Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất



định, được tạo nên bởi quan hệ sản xuất thống trị - quan hệ sản xuất tiêu biểu cho hình thái kinh
tế - xã hội đang tồn tại, quan hệ sản xuất tàn dư - quan hệ sản xuất tiêu biểu cho hình thái kinh
tế - xã hội trước và quan hệ sản xuất mang tính mầm mống - quan hệ sản xuất tiêu biểu cho hình
thái kinh tế - xã hội tương lai.
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội( những
quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo…) cùng với các thiết
chế chính trị - xã hội tương ứng được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.

 Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng







11.

Cơ sở hạ tầng quy định kiến trúc thượng tầng:
o Tính chất của kiến trúc thượng tầng do tính chất của cơ sở hạ tầng quy định. Trong các
quan hệ xã hội, quan hệ vật chất, kinh tế (cái thứ nhất) quy định quan hệ tinh thần, tư
tưởng (cái thứ hai). Mâu thuẫn trong đời sống vật chất, kinh tế, xét cho đến cùng, quy
định mâu thuẫn trong đời sống tinh thần, tư tưởng.
o Những biến đổi trong cơ sở hạ tầng sẽ dẫn đến những biến đổi trong kiến trúc thượng
tầng. Sự phát triển của lực lượng sản xuất làm biến đổi quan hệ sản xuất, kéo theo sự
biến đổi của cơ sở hạ tầng và thông qua sự biến đổi này, làm biến đổi kiến trúc thượng
tầng.
o Sự phụ thuộc của kiến trúc thượng tầng vào cơ sở hạ tầng phong phú và phức tạp. Bên
trong kiến trúc thượng tầng cũng có những mối liên hệ tác động lẫn nhau, đôi khi dẫn
đến những biến đổi trong kiến trúc thượng tầng mà không do cơ sở hạ tầng gây nên.
Nhưng suy cho đến cùng, mọi sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng đều có cơ sở từ
những sự biến đổi trong cơ sở hạ tầng.
Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng:
o Trong mỗi kiến trúc thượng tầng còn kế thừa một số yếu tố của kiến trúc thượng tầng
trước. Các yếu tố chính trị, pháp luật tác động trực tiếp, cịn triết học, đạo đức, tôn giáo,
nghệ thuật, khoa học v.v tác động gián tiếp đối với cơ sở hạ tầng, bị các yếu tố chính trị,
pháp luật chi phối.
o Trong xã hội có giai cấp, nhà nước là yếu tố vật chất có tác động mạnh nhất đối với cơ
sở hạ tầng. Nhà nước kiểm soát xã hội và sử dụng bạo lực, bao gồm những yếu tố vật
chất như cảnh sát, toà án, nhà tù để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị.
o Sự tác động tích cực của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng được thể hiện ở
chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở
hạ tầng sinh ra nó; đấu tranh xố bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ. 
o Kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh, nhưng không thay thế được yếu tố vật chất,
kinh tế; nếu kiến trúc thượng tầng kìm hãm sự phát triển của kinh tế-xã hội thì sớm hay

muộn, bằng cách này cách khác, kiến trúc thượng tầng đó sẽ được thay thế bằng kiến
trúc thượng tầng mới, thúc đẩy kinh tế-xã hội tiếp tục phát triển.

Lý luận về giai cấp và đấu tranh giai cấp

11.1 Giai cấp
 Khái niệm
 Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đồn này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đồn
khác, do chỗ tập đồn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định



 Nguồn gốc Giai cấp

Sự xuất hiện giai cấp diễn ra theo 2 con đường:
o Thứ nhất, sự phân hố trong nội bộ cơng xã thành kẻ giàu, người nghèo; kẻ bóc lộtngười
bị bóc lột. Đó là do lực lượng sản xuất phát triển, phân công lao động phát triển. sự phát
triển của kinh tế dẫn đến xuất hiện của cải dư thừa trong xã hội. Khi ấy, những người có
chức, có quyền trong bộ lạc, thị tộc có cơ hội lấy một phần của cải dư thừa làm của
riêng. Chế độ tư hữu ra đời, xuất hiện giai cấp có của và giai cấp khơng có của, kẻ bóc lột
và người bị bóc lột.



×