HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN
VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC
NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP
Đợt thực tập: Kỹ năng công chứng hợp đồng, giao dịch khác
MỤC LỤC
I.
Khái qt hồ sơ tình huống....................................................................................1
II. Trình tự, thủ tục cơng chứng Hợp đồng ủy quyền..............................................1
1. Tiếp nhận yêu cầu công chứng.............................................................................1
2. Nghiên cứu và xử lý hồ sơ công chứng................................................................3
3. Kiểm tra và thông qua dự thảo hợp đồng.............................................................3
4. Ký văn bản cơng chứng........................................................................................4
5. Hồn tất thủ tục cơng chứng.................................................................................4
III. Bình luận hồ sơ và kiến nghị hồn thiện pháp luật.............................................5
1. Hồ sơ công chứng.................................................................................................5
a) Phiếu yêu cầu công chứng.................................................................................5
b) Hợp đồng ủy quyền số công chứng 1626, quyển số 01/2021 TP/CC –
SCC/HĐGD do Văn phịng cơng chứng Phùng Thị Hạnh, thành phố Hà Nội
chứng nhận ngày 03/12/2021..................................................................................6
c) Bản sao các giấy tờ kèm theo.............................................................................6
2. Bất cập và kiến nghị hoàn thiện pháp luật............................................................7
IV. Kết luận....................................................................................................................7
I.
Khái qt hồ sơ tình huống
Hồ sơ tình huống tơi sử dụng dưới đây là hồ sơ công chứng Hợp đồng ủy quyền
do Văn phịng Cơng chứng Phùng Thị Hạnh, thành phố Hà Nội hồn thành thủ tục
cơng chứng ngày 03 tháng 12 năm 2021. Hồ sơ tình huống cụ thể như sau:
Ngày 03 tháng 12 năm 2021, ông Nguyễn Tiến Dũng cùng vợ là bà Lê Thị Vân
đến Văn phịng cơng chứng Phùng Thị Hạnh, thành phố Hà Nội để công chứng Hợp
đồng ủy quyền. Bà Lê Thị Vân ủy quyền cho chồng là ông Nguyễn Tiến Dũng để thay
mặt bà làm thủ tục và ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất để nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 4, tờ bản đồ số 7, địa chỉ thửa
đất tại phường Lê Hồng Phong, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam, theo bản chính “Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” số
CV 645001, do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Nam cấp ngày 16/6/2020, giấy
chứng nhận đứng tên ông Nguyễn Văn. Sau khi ký kết hợp đồng nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nêu trên, ông Nguyễn Tiến Dũng được quyền thay mặt bà Lê Thị
Vân để lập và ký tên trên các giấy tờ cần thiết để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận,
nhận bản chính “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất” đứng tên ông Nguyễn Tiến Dũng và bà Lê Thị Vân.
Hồ sơ công chứng Hợp đồng ủy quyền gồm các giấy tờ sau:
-
-
II.
Phiếu yêu cầu công chứng;
Hợp đồng ủy quyền số công chứng 1626, quyển số 01/2021 TP/CC –
SCC/HĐGD do Văn phòng công chứng Phùng Thị Hạnh, thành phố Hà Nội
chứng nhận ngày 03/12/2021 (Bản chính);
Chứng minh nhân dân ơng Nguyễn Tiến Dũng (Bản sao);
Chứng minh nhân dân bà Lê Thị Vân (Bản sao);
Giấy chứng nhận kết hôn của ông Nguyễn Tiến Dũng và bà Lê Thị Vân
(Bản sao);
Sổ hộ khẩu của bà Lê Thị Vân và ông Nguyễn Tiến Dũng (Bản sao);
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất số CV 645001, do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Nam
cấp ngày 16/6/2020 (Bản sao);
Kết quả tra cứu trên hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng và thông tin ngăn
chặn UCHI.
Trình tự, thủ tục cơng chứng Hợp đồng ủy quyền
1. Tiếp nhận yêu cầu công chứng
Như các loại hợp đồng, giao dịch khác, Hợp đồng ủy quyền số công chứng
1626, quyển số 01/2021 TP/CC – SCC/HĐGD do Văn phịng cơng chứng Phùng Thị
1
Hạnh, thành phố Hà Nội chứng nhận ngày 03/12/2021 của vợ chồng ông Nguyễn Tiến
Dũng và bà Lê Thị Vân do chun viên văn phịng tiếp nhận u cầu cơng chứng.
Ngày 02 tháng 12 năm 2021, ông Nguyễn Tiến Dũng đến Văn phịng cơng
chứng Phùng Thị Hạnh, thành phố Hà Nội để u cầu cơng chứng Hợp đồng ủy quyền.
Ơng Tiến mang theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số CV 645001, do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà
Nam cấp ngày 16/6/2020 và gặp chuyên viên Phạm Thị Thu để được hỗ trợ. Qua trao
đổi được biết vợ chồng ơng đang có nhu cầu nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
đối với thửa đất số 4, tờ bản đồ số 7, địa chỉ thửa đất tại phường Lê Hồng Phong,
thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Vì lý do cá nhân nên vợ ơng khơng thể vào Hà Nam
để ký hợp đồng chuyển nhượng, nên ông muốn hỏi về thủ tục để ông có thể thay mặt
vợ vào Hà Nam ký kết hợp đồng chuyển nhượng và làm các thủ tục hành chính liên
quan. Sau khi trao đổi với người yêu cầu công chứng, chuyên viên hướng dẫn vợ
chồng ông làm Hợp đồng ủy quyền và chuẩn bị các thành phần giấy tờ để thực hiện
công chứng. Theo nguyện vọng của người yêu cầu công chứng, chuyên viên tiếp nhận
thông tin của các chủ thể qua zalo và tiến hành soạn thảo trước dự thảo Hợp đồng ủy
quyền theo yêu cầu của ông Nguyễn Tiến Dũng. Xác định đây là bất động sản không
nằm trên địa bàn thành phố Hà Nội nên chuyên viên chỉ tiến hành tra cứu thông tin về
chủ thể trên cơ sở dữ liệu công chứng và thông tin ngăn chặn trên hệ thống UCHI.
Ngày 03 tháng 12 năm 2021, ông Nguyễn Tiến Dũng cùng vợ là bà Lê Thị Vân
đến Văn phịng cơng chứng Phùng Thị Hạnh, thành phố Hà Nội để công chứng Hợp
đồng ủy quyền. Cả hai mang theo giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu, giấy chứng
nhận kết hôn và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, chuyên viên kiểm tra sơ bộ qua thành
phần hồ sơ yêu cầu công chứng. Xác định hồ sơ yêu cầu công chứng đã đầy đủ giấy tờ,
chuyên viên hướng dẫn bà Lê Thị Vân viết phiếu yêu cầu công chứng. Theo quan sát
của tôi, chuyên viên chỉ hướng dẫn người yêu cầu công chứng ghi thông tin cá nhân và
ký tên vào chỗ dành cho người yêu cầu công chứng. Các thông tin còn lại về giấy tờ
kèm theo, thời gian nhận phiếu bị bỏ trống và được chuyên viên tự điền vào giai đoạn
hoàn thành hồ sơ lưu. Hoàn tất việc kiểm tra hồ sơ và tiếp nhận yêu cầu công chứng,
chuyên viên chuyển hồ sơ yêu cầu công chứng, hợp đồng dự thảo đã soạn sẵn cùng kết
quả tra cứu thông tin trên UCHI qua cho Công chứng viên giải quyết hồ sơ.
Phiếu yêu cầu công chứng là một trong các giấy tờ quan trọng trong thành phần
hồ sơ yêu cầu công chứng và được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 Luật công
chứng 2014. Phiếu này phải do người yêu cầu công chứng tự ghi và ký tên trên phiếu,
nhằm lưu trữ thông tin của người yêu cầu cơng chứng, xác định chính xác người u
cầu cơng chứng và những vấn đề liên quan khi cần thiết. Do đó việc chuyên viên tự
2
điền thay người yêu cầu công chứng các nội dung trên phiếu u cầu cơng chứng sẽ
thiếu tính xác thực và khách quan, tiềm ẩn rủi ro cho hồ sơ công chứng.
2. Nghiên cứu và xử lý hồ sơ công chứng
Công chứng viên nhận hồ sơ yêu cầu công chứng từ chuyên viên và tiến hành
xác định tính chính xác, tính hợp pháp của từng thành phần có trong hồ sơ yêu cầu
công chứng. Công chứng viên trao đổi với các bên để xác định lại nội dung yêu cầu
công chứng, tư cách chủ thể của các bên tham gia giao dịch và đặt ra một số câu hỏi
với người yêu cầu công chứng để xác định nhân thân và năng lực hành vi dân sự của
các bên tham gia giao kết hợp đồng. Công chứng viên hỏi bà Lê Thị Vân và ơng
Nguyễn Tiến Dũng về mục đích và nội dung của Hợp đồng ủy quyền mà hai vợ chồng
đã thỏa thuận. Qua trao đổi, Công chứng viên biết được ông Nguyễn Tiến Dũng và bà
Lê Thị Vân đã chuyển toàn bộ tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên
chủ và đã nhận bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất số 4, tờ bản đồ số 7, địa chỉ thửa đất tại
phường Lê Hồng Phong, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam, do ông Nguyễn Văn, sinh
năm 1980 là chủ sử dụng; nhưng nay hai bên mới ký kết hợp đồng chuyển nhượng.
Xác định bà Lê Thị Vân ủy quyền cho chồng là ông Nguyễn Tiến Dũng thay mặt bà
vào Hà Nam để ký kết hợp đồng đặt cọc, hợp đồng chuyển nhượng để hoàn tất việc
chuyển nhượng giữa hai bên và làm các thủ tục sang tên trước bạ khác liên quan đến
việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên. Cơng chứng viên giải thích cho
bà Lê Thị Vân và ông Nguyễn Tiến Dũng hiểu rõ về quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp, hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng ủy quyền.
Việc chuyên viên tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng sau đó chuyển cho Cơng
chứng viên giải quyết việc cơng chứng hồn tồn phù hợp với tình hình thực tế hoạt
động cơng chứng tại Văn phịng Cơng chứng Phùng Thị Hạnh, thành phố Hà Nội, đáp
ứng được nhu cầu nhanh chóng, thuận tiện của người dân. Đảm bảo thời hạn công
chứng và tiết kiệm thời gian của người yêu cầu công chứng.
3. Kiểm tra và thông qua dự thảo hợp đồng
Xác định được chính xác, đầy đủ ý chí, nguyện vọng của ông Nguyễn Tiến
Dũng và bà Lê Thị Vân, Công chứng viên kiểm tra dự thỏa hợp đồng mà chuyên viên
đã soạn sẵn theo yêu cầu của ông Nguyễn Tiến Dũng trước đó. Giống như các loại hợp
đồng, giao dịch khác, Hợp đồng ủy quyền cũng được soạn thảo theo mẫu văn bản có
sẵn của Văn phịng cơng chứng. Chuyên viên soạn thảo chỉ thay đổi một số nội dung
theo sự thỏa thuận và ý chí của các bên cũng như thông tin của chủ thể giao kết hợp
đồng, tài sản liên quan.
Dự thảo Hợp đồng ủy quyền được đưa cho ông Nguyễn Tiến Dũng và bà Lê
Thị Vân tự đọc lại để đảm bảo các bên đều nắm được thông tin, hiểu được nội dung
3
ghi trong Hợp đồng ủy quyền. Dự thảo hợp đồng được thông qua sau khi công chứng
viên đã kiểm tra mục đích, nội dung của bản dự thảo khơng vi phạm pháp luật, không
trái đạo đức xã hội và các bên giao kết đã khẳng định đồng ý với toàn bộ nội dung của
dự thảo, không ai thêm bớt, sửa chữa bất cứ nội dung nào trong dự thảo.
Giai đoạn soạn thảo dự thảo Hợp đồng ủy quyền của ông Nguyễn Tiến Dũng và
bà Lê Thị Vân diễn ra trước đó theo u cầu của người u cầu cơng chứng giúp rút
ngắn thời gian công chứng, tiết kiệm thời gian của công chứng viên và người yêu cầu
công chứng. Phần lời chứng của công chứng viên được chuyên viên soạn thảo đầy đủ
nội dung theo biểu mẫu kèm theo thông tư 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của Bộ
Tư pháp Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng.
4. Ký văn bản công chứng
Sau khi ông Nguyễn Tiến Dũng và bà Lê Thị Vân tự đọc lại dự thảo Hợp đồng
ủy quyền và đồng ý toàn bộ nội dung của hợp đồng, Công chứng viên tiến hành cho
các bên lần lượt ký vào từng trang của hợp đồng. Trang cuối của văn bản, ông Nguyễn
Tiến Dũng và bà Lê Thị Vân ký, ghi rõ họ và tên; bà Lê Thị Vân ghi xác nhận về việc
đã đọc và hiểu nội dung văn bản, sau đó được Cơng chứng viên lấy dấu vân tay của
từng người. Để đảm bảo đúng người thật, đúng chủ thể tham gia ký kết văn bản thảo
thuận, Công chứng viên lấy mẫu dấu vân tay của ông Nguyễn Tiến Dũng và bà Lê Thị
Vân để đối chiếu mẫu dấu vân tay trên chứng minh nhân dân mà các bên cung cấp.
Riêng bà Lê Thị Vân được lấy mẫu vân tay cả ngón trỏ trái và ngón trỏ phải để đảm
bảo về sự xác nhận của bà đối với công việc ủy quyền cho ông Nguyễn Tiến Dũng,
tránh xảy ra tranh chấp, rủi ro về sau.
Công chứng viên yêu cầu ông Nguyễn Tiến Dũng và bà Lê Thị Vân xuất trình
bản chính của các giấy tờ bản sao đã nộp để đối chiếu trước khi ký văn bản cơng
chứng. Cơng chứng viên dùng kính lúp để đối chiếu dấu vân tay trên hợp đồng so với
bản chính Giấy chứng minh nhân dân mà các bên cung cấp. Sau khi đã đối chiếu và
kiểm tra bản chính các giấy tờ, Cơng chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang
của Hợp đồng ủy quyền. Văn bản công chứng sau khi được Công chứng viên ký sẽ
chuyển cho bộ phận văn thư đóng dấu và phát hành hồ sơ.
5. Hồn tất thủ tục cơng chứng
Hồ sơ sau khi Công chứng viên ký và ghi lời chứng được chuyển cho văn thư
để đóng dấu và phát hành văn bản công chứng cho các bên. Người yêu cầu cơng chứng
nộp phí cơng chứng và thù lao cơng chứng khi nhận bản chính văn bản cơng chứng.
Phí cơng chứng được Văn phòng áp dụng theo mục 3, khoản 3 Điều 4 Thông tư số
257/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính Quy định mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí cơng chứng; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện
hành nghề cơng chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động văn phịng cơng chứng; lệ
4
phí cấp thẻ cơng chứng viên. Theo đó, mức phí công chứng Hợp đồng ủy quyền là
50000 đồng Việt Nam.
Sau khi thu phí và cấp bản chính văn bản cơng chứng cho người yêu cầu công
chứng, bộ phận văn thư tiến hành vào sổ thụ lý và lưu trữ hồ sơ công chứng. Trước khi
lưu trữ hồ sơ công chứng, bộ phận văn thư chuyển hồ sơ lưu cho chuyên viên để cập
nhập văn bản công chứng trên hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng và thông tin ngăn
chặn UCHI; hoàn thiện hồ sơ và tiến hành đánh số bút lục từng tờ của hồ sơ lưu để dễ
dàng và thuận lợi cho công tác quản lý, cấp bản sao sau này. Bản chính văn bản cơng
chứng được cán bộ văn thư lưu trữ đưa lên phòng lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Việc lưu trữ hồ sơ cơng chứng được Văn phịng Cơng chứng Phùng Thị Hạnh, thành
phố Hà Nội thực hiện chặt chẽ và đúng theo quy định của pháp luật.
Để phòng trường hợp người yêu cầu công chứng bỏ ngang việc công chứng,
không tiếp tục ký kết hợp đồng, giao dịch dẫn đến sổ thụ lý công chứng bị bỏ trống;
thủ tục ghi vào sổ thụ lý cơng chứng được văn phịng đẩy xuống bước cuối sau khi
phát hành văn bản công chứng. Như vậy, văn phịng sẽ tránh được tình trạng sổ thụ lý
cơng chứng có hồ sơ nhưng khơng có văn bản cơng chứng, khơng có hóa đơn, đảm
bảo thống nhất trong hoạt động kiểm kê hồ sơ. Do đó, việc ghi vào sổ thụ lý hồ sơ yêu
cầu công chứng Hợp đồng ủy quyền giữa ông Nguyễn Tiến Dũng và bà Lê Thị Vân
cũng được thực hiện theo trình tự như trên.
III.
Bình luận hồ sơ và kiến nghị hoàn thiện pháp luật
1. Hồ sơ công chứng
a) Phiếu yêu cầu công chứng
Phiếu yêu cầu công chứng trong hồ sơ công chứng Hợp đồng ủy quyền nêu trên
nhìn chung đầy đủ các thơng tin theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 Luật công
chứng 2014. Tuy nhiên, phần các giấy tờ kèm theo phiếu này không được liệt kê cụ thể
mà chỉ đánh dấu X vào ô trống. Việc liệt kê sẵn các giấy tờ cần thiết và người yêu cầu
công chứng chỉ cần tích vào ơ trống như trên giúp cho người yêu cầu công chứng tiết
kiệm được thời gian công chứng, nhưng cũng tạo rủi ro cho hồ sơ công chứng vì sẽ
khơng xác định được chính xác những giấy tờ người u cầu cơng chứng xuất trình là
giấy tờ nào, của ai. Bên cạnh đó, thời gian nhận phiếu yêu cầu công chứng được ghi là
ngày 02 tháng 12 năm 2021. Chuyên viên ghi thời gian này là để nhằm phù hợp với
thời gian trên phiếu kết quả tra cứu thông tin trên hệ thống Uchi. Nhưng, thực tế bà Lê
Thị Vân khơng có mặt tại Văn phịng cơng chứng thời điểm trên, mà người đến yêu
cầu là ông Nguyễn Tiến Dũng. Do đó, để ghi thời gian như trên thì người viết phiếu
u cầu cơng chứng nên là ông Nguyễn Tiến Dũng, bà Lê Thị Vân chỉ cần cùng ký tên
trên phiếu. Như vậy hồ sơ công chứng sẽ được đảm bảo tính pháp lý và tính xác thực,
đúng người, đúng thời điểm, tránh được rủi ro sau này.
5
Phần ký tên của người tiếp nhận hồ sơ công chứng Hợp đồng ủy quyền nêu
trên là do chuyên viên tiếp nhận ký, việc này phù hợp với thực tế tiếp nhận hồ sơ tại
văn phịng cơng chứng, nhưng Cơng chứng viên giải quyết hồ sơ nên cùng ký tên trên
phiếu vì theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Luật công chứng 2014, người chịu trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ và quyết định thụ lý công chứng là Công chứng viên.
b) Hợp đồng ủy quyền số công chứng 1626, quyển số 01/2021 TP/CC –
SCC/HĐGD do Văn phịng cơng chứng Phùng Thị Hạnh, thành phố Hà Nội chứng
nhận ngày 03/12/2021
Nhìn chung Hợp đồng ủy quyền đầy đủ các điều khoản cơ bản, thông tin về chủ
thể, thông tin về tài sản và nội dung ủy quyền, được đánh số trang và đóng dấu giáp lai
từng trang đúng theo quy định của Điều 49 Luật công chứng 2014. Tuy nhiên, Hợp
đồng ủy quyền trên vẫn còn một số điều khoản chưa phù hợp và chưa được chặt chẽ.
Khoản 1 và khoản 2 của Điều 1 phạm vi ủy quyền nên được tách ra làm hai điều khác
nhau, Điều 1 căn cứ ủy quyền và Điều 2 phạm vi ủy quyền. Việc tách ra làm hai điều
như trên giúp hợp đồng được rõ ràng và chặt chẽ hơn, nội dung đảm bảo phù hợp với
tinh thần của điều khoản. Trong nội dung ủy quyền, chuyên viên soạn thảo có dùng
dấu “/” giữa hai loại việc là “Hợp đồng đặt cọc/Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất” , việc dùng dấu như trên theo tôi là chưa phù hợp, liệt kê trong văn bản nên
dùng dấu “,” để đảm bảo nội dung không bị hiểu sai nghĩa và sai mục đích. Bên cạnh
đó, Điều 3 Hợp đồng ủy quyền đã ghi rõ Hợp đồng ủy quyền này khơng có thù lao.
Nhưng khoản 1 Điều 4 vẫn có nội dung bên A trả thù lao cho bên B nếu có thỏa thuận
về việc trả thù lao; và khoản 2 Điều 5 có nội dung bên B được nhận thù lao như đã
thỏa thuận. Như vậy, có thể thấy nội dung tại Điều 4 và Điều 5 không phù hợp với
Điều 3 của hợp đồng.
Do Hợp đồng ủy quyền giữa ông Nguyễn Tiến Dũng và bà Lê Thị Vân được
soạn thảo dựa trên mẫu sẵn có của văn phịng nên vẫn cịn tồn tại các nội dung khơng
phù hợp với mục đích, ý chí của chủ thể; chuyên viên soạn thảo và Công chứng viên
đều không để ý đến những điểm này. Dù những tồn tại trên tuy nhỏ nhưng lại làm cho
văn bản công chứng thiếu tính chặt chẽ và chính xác, dễ xảy ra tranh chấp.
c) Bản sao các giấy tờ kèm theo
Thành phần giấy tờ kèm theo hồ sơ về cơ bản đã đầy đủ các loại giấy tờ quy
định tại Điều 40 Luật công chứng 2014. Nhưng khi nghiên cứu kỹ hồ sơ thì thấy rằng
số trên Giấy chứng minh nhân dân của ông Nguyễn Tiến Dũng khác với số chứng
minh nhân dân của ông trên giấy chứng nhận kết hôn và sổ hộ khẩu. Có thể sau khi
cưới vợ ơng Nguyễn Tiến Dũng đã chuyển hộ khẩu thường trú ra Hà Nội và làm lại
giấy chứng minh nhân dân mới, nhưng khi đăng ký hộ khẩu năm 2019 ông vẫn chưa
cập nhập thông tin thay đổi này. Công chứng viên đã không làm rõ vấn đề này khi giải
quyết hồ sơ u cầu cơng chứng, dễ dẫn đến tình trạng sai người, sai chủ thể tham gia
6
giao kết hợp đồng. Vì vậy để đảm bảo pháp lý hồ sơ công chứng, đảm bảo người thật
việc thật, người yêu cầu công chứng cần phải bổ sung thêm giấy xác nhận hai số
chứng minh nhân dân là một người, hoặc các giấy tờ khác chứng minh. Dù yêu cầu
này có thể gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng nhưng lại đảm bảo hoạt động
công chứng được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
2. Bất cập và kiến nghị hoàn thiện pháp luật
Hợp đồng ủy quyền là một trong các loại hợp đồng phổ biến thường gặp trong
hoạt động công chứng, đặc biệt là trong bối cảnh dịch bệnh hiện nay. Đây là một trong
hai hình thức đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự, tạo điều kiện thuận lợi cho
chủ thể khi tham gia giao kết các hợp đồng mà mình khơng thể trực tiếp thực hiện thì
có thể ủy quyền cho người khác đại diện. Do đó Điều 42 Luật cơng chứng 2014 đã quy
định thẩm quyền công chứng văn bản ủy quyền khơng phụ thuộc vào nơi có bất động
sản. Tuy nhiên, nếu chiếu theo quy định tại Điều 40 Luật công chứng 2014, để công
chứng Hợp đồng ủy quyền liên quan đến việc nhận chuyển nhượng bất động sản thì
người u cầu cơng chứng phải xuất trình bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Đây là một trong các vướng mắc còn nhiều tranh cãi trong hoạt động cơng chứng.
Vì trên thực tế, người u cầu cơng chứng Hợp đồng ủy quyền liên quan đến nhận
chuyển nhượng bất động sản khơng thể có bản chính của Giấy chứng nhận, vì họ chưa
phải là chủ sử dụng; Hợp đồng ủy quyền số công chứng 1626 nêu trên là một trong các
trường hợp ít gặp đã hồn tất việc chuyển tiền và nhận bản chính Giấy chứng nhận
trước khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng. Để công chứng các Hợp đồng ủy quyền
nhận chuyển nhượng bất động sản, Công chứng viên thường dùng ảnh chụp hoặc bản
photo mà người yêu cầu cơng chứng xuất trình để thực hiện hoạt động công chứng.
Việc này tuy không đúng với quy định tại Điều 40 nhưng lại phù hợp với thực tế hoạt
động công chứng và quy định tại Điều 42 của Luật công chứng. Vậy để hoạt động
công chứng được diễn ra chặt chẽ hơn, phù hợp với quy định pháp luật thì nên có sự
thống nhất trong thủ tục cơng chứng loại Hợp đồng ủy quyền nhận chuyển nhượng bất
động sản này, góp phần hồn thiện quy định pháp luật trong hoạt động công chứng.
IV.
Kết luận
Qua thời gian thực tập tại Văn phịng cơng chứng Phùng Thị Hạnh, thành phố
Hà Nội, được quan sát và tiếp xúc thực tế với quá trình giải quyết hồ sơ cơng chứng
của Cơng chứng viên, tôi thấy rằng các văn bản ủy quyền trong hoạt động công chứng
khá phổ biến và ngày càng nhiều. Để có thể phân biệt và thực hiện cơng chứng các loại
văn bản này một cách chính xác và phù hợp nhất thì Cơng chứng viên phải nắm vững
các kiến thức pháp luật về đại diện và các quy định về trình tự, thủ tục trong hoạt động
cơng chứng, chứng thực loại văn bản này. Nhìn chung, hoạt động cơng chứng Hợp
đồng ủy quyền tại Văn phịng cơng chứng Phùng Thị Hạnh, thành phố Hà Nội được
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; mục đích, nội dung của văn bản không vi
7
phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội; đảm bảo được tính xác thực, hợp pháp của
văn bản, đảm bảo được an toàn pháp lý cho các bên tham gia.
Trên đây là bình luận hồ sơ tình huống Hợp đồng ủy quyền trong thời gian tôi
đi thực tập tại Văn phịng Cơng chứng A, thành phố Hà Nội.
8