ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ THUÝ HẰNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TĂNG CƢỜNG TIẾNG VIỆT CHO
TRẺ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƢỜNG MẪU
GIÁO HUYỆN NAM GIANG TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 814.01.14
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Đà Nẵng – 2022
Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN HIẾU
Phản biện 1: PGS. TS. Phan Minh Tiến
Phản biện 2: TS. Hà Văn Hoàng
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản lý giáo dục họp tại Trường Đại học Sư phạm
vào ngày 19 tháng 3 năm 2022
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
- Khoa Tâm lý giáo dục, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật. Giáo dục
là quá trình đào tạo con người, nhằm chuẩn bị cho họ tham gia vào
đời sống xã hội, lao động sản xuất bằng cách tổ chức việc truyền
thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của loài người. Giáo dục
là q trình tổ chức học tập kiến thức, thói quen và kỹ năng của con
người một cách có hệ thống. Thông qua giáo dục con người tiếp
biến những kiến thức, thói quen và kỹ năng đó thành kinh nghiệm
cá nhân và ứng dụng vào thực tế đời sống xã hội. Trách nhiệm tổ
chức hiệu quả quá trình này thuộc về hệ thống giáo dục.
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục,
đặt nền móng cho sự phát triển của trẻ em cả về thể chất, nhận thức,
tình cảm xã hội và thẩm mỹ, phát triển ngôn ngữ. Những kỹ năng,
kinh nghiệm học tập ở lớp và ở trường rất quan trọng đối với trẻ.
Những nội dung mà trẻ tiếp thu được qua chương trình giáo dục
mầm non sẽ là bước đệm cho việc học tập và thành cơng sau này
của trẻ. Trong q trình giáo dục trẻ, GV mầm non đóng vai trị hết
sức quan trọng. Các cô giáo cần được trang bị những kiến thức tốt
nhất về phương pháp giáo dục và sự phát triển của trẻ nhỏ, kiến
thức và kỹ năng kích hoạt và thúc đẩy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của trẻ mầm non, thơng qua đó tạo tiền đề vững chắc cho sự
phát triển trong tương lai của trẻ. Với những đặc điểm lứa tuổi và
yêu cầu phát triển toàn diện của trẻ trong nhà trường mầm non, lĩnh
vực phát triển ngôn ngữ cho học sinh mẫu giáo trở thành vấn đề
quan trọng cần được quan tâm đặc biệt. Phát triển ngôn ngữ là điều
kiện tiền đề giúp trẻ dễ dàng tiếp thu các nội dung khác trong
2
chương trình giáo dục mầm non, giúp hình thành và phát triển hiệu
quả các kỹ năng, kinh nghiệm cần thiết cho trẻ.
Mỗi đứa trẻ khi được sinh ra và lớn lên ở một vùng miền, một
dân tộc khác nhau thì sẽ có một loại ngơn ngữ giao tiếp khác nhau,
tuy nhiên khi đi ra xã hội nói chung thì cần có một loại ngơn ngữ
chung nhất để giao tiếp và ở nước ta ngơn ngữ đó chính là tiếng
Việt. Tiếng Việt là ngơn ngữ quốc gia, là ngơn ngữ chính thức dùng
trong các cơ sở giáo dục từ mầm non đến đại học. Tuy nhiên trẻ
mẫu giáo người dân tộc thiểu số khi đến trường mầm non thường
gặp rào cản về ngôn ngữ, ảnh hưởng rất lớn đến việc tiếp nhận, lĩnh
hội kiến thức của trẻ. Chính vì vậy, hoạt động tăng cường tiếng
Việt đối với trẻ người dân tộc thiểu số có ý nghĩa vơ cùng quan
trọng, nhằm nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt của trẻ, đảm bảo
cho các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt, hồn
thành Chương trình giáo dục mầm non, tạo tiền đề cho việc học tập,
lĩnh hội kiến thức ở cấp học tiểu học, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục vùng dân tộc thiểu số.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường tiếng Việt
cho trẻ mẫu giáo người dân tộc thiểu số, trong những năm qua, cấp
học mầm non huyện Nam Giang đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm
tăng cường tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo người dân tộc thiểu số. Tuy
nhiên, hiệu quả mang lại vẫn chưa cao, hoạt động này vẫn chưa
được tiến hành một cách thực sự khoa học; còn thiếu sự phối hợp
chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình, các cấp ủy Đảng, chính
quyền, các ban ngành, đồn thể. Từ thực trạng trên, tôi quyết định
chọn đề tài “Quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ
người dân tộc thiểu số ở các trường mẫu giáo huyện Nam Giang
3
tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp cao học
chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở kết quả thu được từ việc
nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân
tộc thiểu số ở các trường mẫu giáo huyện Nam Giang, tỉnh Quảng
Nam.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ
người dân tộc thiểu số ở trường mẫu giáo.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý : Hoạt động tăng cường tiếng
Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở trường mẫu giáo.
4. Giả thuyết khoa học: Hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ
người dân tộc thiểu số tại các trường mẫu giáo huyện Nam Giang,
tỉnh Quảng Nam thời gian qua đã đạt được kết quả đáng ghi nhận
nhưng còn bộc lộ những hạn chế, bất cập. Nếu xây dựng được cơ sở
lý luận và đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động này thì có thể
đề xuất được các biện pháp quản lý phù hợp, có khả năng áp dụng
vào thực tiễn để nâng cao chất lượng hoạt động tăng cường tiếng
Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mẫu giáo huyện
Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
5. Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản
liên quan đến đề tài luận văn; Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
hoạt động TCTV cho trẻ người DTTS; Đề xuất các biện pháp quản lý
hoạt động TCTV cho trẻ người DTTS ở các trường mẫu giáo huyện
Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu: Nhóm phương pháp nghiên cứu lý
luận; Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn (Phương pháp điều
4
tra bằng bảng hỏi; Phương pháp phỏng vấn); Nhóm phương pháp hỗ
trợ.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động TCTV
cho trẻ người DTTS ở các trường mẫu giáo huyện Nam Giang ở các
nội dung: quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp, điều kiện hỗ trợ,
công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động TCTV cho trẻ người DTTS ở
trường mẫu giáo.
- Về không gian: việc nghiên cứu được tiến hành tại 6 trường mẫu
giáo trên địa bàn huyện Nam Giang.
- Về thời gian: Từ năm 2019 đến năm 2021.
- Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên của 6 trường mẫu
giáo trên địa bàn huyện Nam Giang.
- Số liệu thống kê nghiên cứu: đề tài sử dụng các số liệu thống kê từ
năm học 2019- 2020 đến năm học 2020- 2021 để phân tích và nghiên
cứu.
8. Bố cục luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn đƣợc
chia thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tăng cường tiếng
Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở trường mẫu giáo
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho
trẻ người dân tộc thiểu số ở trường mẫu giáo huyện Nam Giang, tỉnh
Quảng Nam
Chương 3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở trường
mẫu giáo huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TĂNG CƢỜNG
TIẾNG VIỆT CHO TRẺ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở
TRƢỜNG MẪU GIÁO
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Từ những khái quát của các nhà nghiên cứu đi trước về quản lý,
theo chúng tôi phạm trù quản lý khơng chỉ hiểu là một phạm trù khoa
học mà cịn là một phạm trù nghệ thuật và hoạt động quản lý vừa có
tính khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính pháp luật của
Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi, quản lý tồn tại ở tất cả các mặt
trong xã hội từ cá nhân đến tổ chức.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một hệ thống có mục đích có kế hoạch hợp qui
luật của người làm công tác quản lý tác động lên các đối tượng quản
lý làm cho hệ thống giáo dục vận hành phát triển tiến lên trạng thái
mới về chất theo đường lối và nguyên tắc giáo dục, thực hiện được
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa mà tiêu biểu là hội tụ trong
quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ đáp ứng yêu cầu kinh tế xã hội.
Trong quản lý giáo dục thì khâu quản lý hoạt động dạy học là một
công việc then chốt.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục ở quy mơ nhà trường, là q
trình tác động có tổ chức, có mục đích của các chủ thể quản lý nhà
trường tới các đối tượng nhà trường quản lý, nhằm thực hiện những
6
mục tiêu của nhà trường. Quản lý trường học bao gồm hai loại tác
động quản lý: Một là: Tác động của chủ thể quản lý bên trên và bên
ngoài nhà trường là những tác động giáo dục của các cơ quan quản lý
giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động
giảng dạy, giáo dục học tập của nhà trường. Hai là: Tác động của chủ
thể quản lý bên trong nhà trường là Hiệu trưởng bao gồm quản lý GV,
quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học, quản lý cơ sở vật chất,
trang thiết bị trường học, quản lý tài chính trường học, quản lý các mối
quan hệ trong nhà trường.
1.2.4. Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo người DTTS
Trẻ em người dân tộc thiểu số phần lớn sinh sống ở địa bàn khó
khăn về điều kiện phát triển nói chung và cả cơ hội tiếp cận các
phương tiện giáo dục một cách tốt nhất cũng gặp nhiều hạn chế.
TCTV là các hoạt động nhằm giúp học sinh chưa biết hoặc biết nói
ít tiếng Việt có thể học tập các mơn học trong hệ thống giáo dục mà
tiếng Việt là ngơn ngữ chính thức. Yêu cầu của tăng cường tiếng
Việt là làm thế nào để học sinh dân tộc có thể tiếp nhận nội dung
trong chương trình học tùy theo từng cấp học một cách có hiệu quả
trong mơi trường học tập của địa phương. Vì vậy, việc TCTV cho trẻ
người DTTS là việc làm hết sức cần thiết để hỗ trợ việc dạy học cho
trẻ người dân tộc khi các em rời trường mẫu giáo bước vào cấp tiểu
học.
1.2.5. Quản lý hoạt động TCTV cho trẻ mẫu giáo người DTTS
Quản lý hoạt động TCTV cho trẻ người DTTS ở trường mẫu giáo
là q trình tác động của người Hiệu trưởng đến tồn bộ quá trình tổ
chức các hoạt động TCTV cho trẻ như: Tác động đến xây dựng kế
hoạch, mục tiêu, nội dung chương trình, quá trình nâng cao năng lực
cho giáo viên và điều kiện phát thực hiện TCTV nhằm giúp trẻ người
7
DTTS lĩnh hội, phát triển ngôn ngữ tiếng Việt một cách mạch lạc,
tạo kỹ năng tiền học đọc, tiền học viết, giúp trẻ phát triển toàn diện,
chuẩn bị tốt để trẻ bước vào lớp Một và lĩnh hội tri thức tốt hơn ở các
cấp học về sau.
1.3. Đặc điểm tâm sinh lý và ngôn ngữ trẻ mẫu giáo ngƣời DTTS
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ người DTTS ở trường mẫu giáo
1.3.2. Đặc điểm tiếp cận tiếng Việt của trẻ người DTTS ở trường
mẫu giáo
1.4. Hoạt động TCTV cho trẻ ngƣời DTTS ở trƣờng mẫu giáo
1.4.1. Vị trí, vai trò của hoạt động TCTV cho trẻ mẫu giáo người
DTTS số trong chương trình giáo dục mầm non
1.4.2. Mục tiêu hoạt động TCTVt cho trẻ mẫu giáo người DTTS
1.4.3. Nội dung, chương trình hoạt động TCTV cho trẻ mẫu giáo
người DTTS
1.4.4. Phương pháp, hình thức TCTV cho trẻ mẫu giáo người DTTS
1.4.5. Điều kiện, môi trường hỗ trợ hoạt động TCTV Việt cho trẻ
mẫu giáo người DTTS.
1.5. Quản lý hoạt động TCTV cho trẻ ngƣời DTTS ở trƣờng mẫu
giáo
1.5.1. Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch TCTV cho trẻ mẫu
giáo người DTTS
1.5.2. Chỉ đạo thực hiện phương pháp, hình thức TCTV cho trẻ mẫu
giáo người DTTS
1.5.3. Quản lý phối hợp các lực lượng trong việc tổ chức hoạt động
TCTV cho trẻ mẫu giáo người DTTS
1.5.4. Quản lý xây dựng môi trường TCTV cho trẻ mẫu giáo người
DTTS
1.5.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động TCTV cho trẻ mẫu giáo người
8
DTTS
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý hoạt động
TCTV cho trẻ mẫu giáo ngƣời DTTS tại các trƣờng mẫu giáo
1.6.1. Các yếu tố chủ quan
1.6.2. Các yếu tố khách quan
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TĂNG CƢỜNG
TIẾNG VIỆT CHO TRẺ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI
CÁC TRƢỜNG MẪU GIÁO HUYỆN NAM GIANG TỈNH
QUẢNG NAM
2.1. Khái quát tình hình KT-XH-GD huyện Nam Giang
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát để nắm đƣợc thực trạng việc quản lý
hoạt động TCTV cho trẻ ngƣời DTTS tại các trƣờng mẫu giáo
huyện Nam Giang, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp
nhằm nâng cao chất lƣợng quản hoạt động TCTV cho trẻ ngƣời
DTTS tại các trƣờng mẫu giáo.
2.1.2. Nội dung khảo sát: Khảo sát thực trạng TCTV cho trẻ mẫu
giáo người DTTS và thực trạng quản lý cho trẻ mẫu giáo người
DTTS.
2.2.3. Đối tƣợng khảo sát, mẫu khảo sát và địa bàn khảo sát
Đối tượng: C Q cấp Phòng GD ĐT, cấp trường và giáo viên
dạy lớp mẫu giáo ở 06 trường mẫu giáo công lập trên địa bàn huyện
Nam Giang (92 người, trong đó có 22 CBQL và 70 GV).
Địa bàn khảo sát: Tiến hành khảo sát tại 06 trường mẫu giáo công
lập:
9
2.2.4. Phƣơng pháp khảo sát
2.2.5. Quy trình khảo sát
2.3. Thực trạng hoạt động TCTV cho trẻ ngƣời DTTS ở các
trƣờng MG huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về TCTV cho trẻ
người DTTS ở các trường mẫu giáo
Theo ý kiến của CBQL và GV: Hầu hết C Q và GV đều đánh
giá hoạt động TCTV cho trẻ người DTTS là khá cần thiết, cần thiết
và rất cần thiết, cụ thể có 30,3% CBQL và 32,2% GV đánh giá hoạt
động nội là khá cần thiết; 24,2% CBQL và 24,3% GV đánh giá là
cần thiết; 45,5% CBQL và 43,5% GV đánh giá hoạt động nội trú là
rất cần thiết.
2.3.2. Thực trạng mục tiêu của hoạt động TCTV cho trẻ người
DTTS ở các trường MG huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
- Đối với đối tượng khảo sát là CBQL:
+ Mục tiêu“ ựa chọn nội dung phát triển ngôn ngữ phù hợp với khả
năng nhận thức của trẻ” được đánh giá là thực hiện rất tốt, với mức
ĐT max = 4,21.
+ Tuy nhiên ở mục tiêu “Thực hiện phối kết hợp với phụ huynh để
TCTV cho trẻ” có ĐT min = 3,82.
- Đối với đối tượng khảo sát là GV:
+ Mục tiêu: “ ựa chọn nội dung hoạt động TCTV cho trẻ người
DTTS phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ” và mục tiêu “Vận
dụng phối hợp linh hoạt các phương pháp trong hoạt động TCTV”
đều được đánh giá ĐT max = 4,29.
+ Còn mục tiêu“Thực hiện phối kết hợp với phụ huynh để TCTV cho
trẻ người DTTS” có ĐT min = 4.05.
10
2.3.3. Thực trạng nội dung của hoạt động TCTV cho trẻ người
DTTS ở các trường MG huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
- Đối tƣợng là CBQL:
Nội dung “Chuẩn bị cho trẻ khả năng tiền đọc - viết tiếng Việt”
được thực hiện tốt với ĐT
= 3,56. Tuy nhiên ở nội dung “Phát
triển mạch lạc tiếng Việt cho trẻ người DTTS qua thơ và truyện” có
ĐT min = 3,19 – mức thực hiện khá.
- Đối tƣợng là GV:
Nội dung “Giáo dục văn hóa giao tiếp tiếng Việt cho trẻ người
DTTS” được thực hiện tốt nhất với ĐT =3,76. Tuy nhiên ở nội dung
“Phát triển mạch lạc tiếng Việt cho trẻ người DTTS qua thơ và
truyện” có ĐT min = 3,13 – mức khá.
2.3.4. Thực trạng phương pháp, hình hoạt động TCTV cho trẻ
người DTTS ở các trường MG huyện Nam Giang, tỉnh Quảng
Nam
* Nhóm phương pháp trực quan
Cả C Q
và GV đều đánh giá mức độ sử dụng tốt và khá tốt
phương pháp “Cho trẻ xem vật thật, tranh ảnh” (ĐT C Q =3,75;
ĐT GV = 3,63). Đối với phương pháp “Cho trẻ quan sát”
(ĐT C Q =3,50 và ĐT GV=3,53).
* Nhóm phương pháp đàm thoại
Kết quả khảo sát cho thấy, phương pháp “Cho trẻ nghe kể, đọc
chuyện” (ĐT C Q =4,03; ĐT GV=3,57) và “Cho trẻ nghe đọc thơ,
ca dao, đồng dao” (ĐT C Q =3,73và ĐT GV=3,45) được các đối
tượng đánh giá mức độ sử dụng cao nhất. Còn phương pháp “Cho trẻ
nói mẫu” được đánh giá mức độ sử dụng thấp nhất (ĐT C Q =3,09,
ĐT GV=3,37).
* Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm
11
Trong nhóm phương pháp này, “Sử dụng các trị chơi có tác dụng
TCTV cho trẻ người DTTS” và “Sử dụng các đồ dùng, đồ chơi,
nguyên liệu để TCTV cho trẻ người DTTS” được đánh giá mức độ sử
dụng tốt nhất. Phương pháp “Sử dụng các trị chơi có tác dụng
TCTV cho trẻ người DTTS” (ĐT C Q =3,58 và ĐT GV=3,51);
phương pháp “Sử dụng các đồ dùng, đồ chơi, nguyên liệu để TCTV
cho trẻ người DTTS” (ĐT C Q =3,55, ĐT GV=3,48). Phương
pháp “Sử dụng các tình huống có vấn đề nhằm kích thích trẻ suy nghĩ”
(trong nhóm đây là phương pháp có ĐT thấp nhất ĐT C Q = 3,39;
ĐT GV=3,35).
* Hình thức TCTV cho trẻ người DTTS
- Đối với CBQL: Mức độ sử dụng hình thức TCTV được cho là
tốt nhất là hình thức: “TCTV thơng qua hoạt động lao động, qua sinh
hoạt hàng ngày”, có ĐT C Q = 3,64 và thấp nhất là hình thức:
“TCTV thơng qua hoạt động vui chơi, dạo chơi”.
- Đối với GV: Mức độ sử dụng hình thức TCTV được cho là tốt
nhất là hình thức: “TCTV qua hoạt động học làm quen với văn
học”, có ĐT GV = 3,80 và thấp nhất là hình thức: “TCTV qua hoạt
động học làm quen với tốn, tổ chức hoạt động tạo hình, giáo dục
âm nhạc” có ĐT GV = 3,51.
2.3.5. Thực trạng các điều kiện tổ chức hoạt động hoạt động TCTV
cho trẻ người DTTS ở các trường MG huyện Nam Giang, tỉnh
Quảng Nam
+ Điều kiện“Chỉ đạo, hướng dẫn nội dung, chương trình giáo dục
TCTV cho trẻ người DTTS kịp thời, đầy đủ” được đánh giá cùng mức
độ thực hiện và kết quả thực hiện tốt nhất với ĐT C Q =3,75,
ĐT GV=3,23.
+ Điều kiện “Hệ thống đồ dùng, đồ chơi, học liệu phần mềm dạy
12
TCTV phù hợp với các nhóm lớp” có mức độ thực hiện và kết quả
thực hiện thấp nhất ĐT C Q = 2,56; ĐT GV=2,27.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động TCTV cho trẻ ngƣời DTTS ở
các trƣờng MG huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
2.4.1. Thực trạng quản lý xây dựng nội dung, chương trình, kế
hoạch TCTV cho trẻ mẫu giáo người DTTS
Mức độ thực hiện quản lý xây dựng nội dung, chương trình, kế
hoạch TCTV cho trẻ người DTTS được đánh giá mức tốt (ĐT
=
3,70 – 3,91). Trong đó nội dung “Quản lý thực hiện đúng tiến độ
thời gian các nội dung theo kế hoạch thời khóa biểu dạy TCTV cho
trẻ người DTTS” được đánh giá là tốt nhất với ĐT
=3,91. Tuy
nhiên nội dung “Kịp thời bổ sung, điều chỉnh nhằm đảm bảo chất
lượng thực hiện nội dung chương trình TCTV” được đánh giá chưa
cao với ĐT =3,44
2.4.2. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức TCTV cho trẻ
mẫu giáo người DTTS
Mức độ thực hiện nội dung“Chỉ đạo đổi mới cách dạy của GV
theo hướng thúc đẩy, tạo điều kiện cho trẻ được khám phá, tìm tịi,
trải nghiệm, tăng tính thực hành tiếng Việt” có ĐTBCBQL cao nhất
= 3,85; ĐT GV=3,82. Trong khi đó, nội dung “Chỉ đạo động viên,
khuyến khích GV ứng dụng CNTT, các phần mềm hỗ trợ, phương
tiện nghe nhìn vào giảng dạy tiếng Việt cho trẻ người DTTS” được
cả hai đối tượng khảo sát đánh giá ĐT thấp nhất: ĐT CBQL=3,18;
ĐT GV=3,47.
2.4.3. Thực trạng quản lý phối hợp các lực lượng trong việc tổ
chức hoạt động TCTV cho trẻ mẫu giáo người DTTS
Quản lý sự phối hợp trong lực lượng nhà trường được đánh giá kết
quả thực hiện mức khá với ĐT C Q =3,12; ĐT GV=2,9. Tiếp đến
13
là quản lý sự phối hợp trong lực lượng cha mẹ phụ huynh có
ĐT C Q là 3,06; ĐT GV=2,9. Quản lý lực lượng ban đồn thể có
mức ĐT C Q thấp nhất là 2,88; ĐT GV=2,77.
2.4.4. Thực trạng quản lý quản lý xây dựng môi trường TCTV cho
trẻ người DTTS
Mức độ thực hiện nội dung “Tạo môi trường giao tiếp tiếng Việt
phù hợp với các điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội vùng miền” có
ĐT cao nhất = 3,97 (CBQL); 3,94 (GV). Nội dung “Đảm bảo môi
trường học tiếng Việt phong phú” được cả hai đối tượng khảo sát
đánh giá thấp nhất: ĐT =3,64 (C Q ); ĐT =3,31 (GV).
2.4.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động
TCTV cho trẻ người DTTS
Nội dung “Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động
TCTV cho trẻ người DTTS” có ĐT C Q
cao nhất = 3,91;
ĐT GV=3,75. Nội dung “Phối hợp giữa các bộ phận trong nhà
trường trong công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động TCTV cho trẻ
người DTTS” được cả 2 đối tượng khảo sát đánh giá tuy đạt mức tốt
nhưng ĐT thấp nhất: ĐT C Q =3,61; ĐT GV=3,49.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động TCTV cho
trẻ ngƣời DTTS ở các trƣờng MG huyện Nam Giang
2.5.1. Những ưu điểm
- ãnh đạo các trường đã coi trọng hoạt động TCTV cho trẻ người
DTTS.
- Các trường mẫu giáo huyện Nam Giang đã thực hiện nghiêm túc
Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ người DTTS.
- C Q trong nhà trường đều đạt chuẩn nghề nghiệp, nhiệt tình, nêu
cao tinh thần trách nhiệm, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện
kế hoạch đạt hiệu quả..
14
- Nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chất lượng cho đội
ngũ GV.
2.5.2. Những hạn chế
- Trình độ chuyên môn của đội ngũ GV không đồng đều.
- Một số đồ dùng trực quan chưa đa dạng.
- Một số biện pháp quản lý hoạt động TCTV cho trẻ người DTTS
chưa phù hợp với khả năng và nhận thức của GV..
2.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TCTV cho
trẻ người DTTS ở các trường MG huyện Nam Giang
Trong các yếu tố đưa ra thì yếu tố “Trình độ của đội ngũ GV” là
yếu tố được cả 2 đối tượng khảo sát lựa chọn khi khảo sát về sự ảnh
hưởng của các yếu tố tác động đến hoạt động TCTV cho trẻ người
DTTS.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TĂNG CƢỜNG TIẾNG VIỆT CHO
TRẺ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƢỜNG MG
HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính tồn diện
3.2. Một số biện pháp nâng cao chất lƣợng quản lý hoạt động
TCTV cho trẻ ngƣời DTTS ở các trƣờng MG huyện Nam Giang
15
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về vai trò, ý nghĩa của
hoạt động TCTV cho trẻ người DTTS ở trường mẫu giáo
a. Mục đích của biện pháp: nhằm góp phần giúp đội ngũ C Q ,
GV, nâng cao nhận thức về sự cần thiết của hoạt động TCTV cho trẻ
người DTTS để định hướng hành động một cách tự giác và đúng
hướng.
b. Nội dung và tổ chức thực hiện::
* Nâng cao nhận thức của Hiệu trưởng, CBQL giáo dục
Hiệu trưởng là người điều hành toàn diện mọi hoạt động của
nhà trường nên Hiệu trưởng phải quán triệt mọi chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, các quy chế của
ộ Giáo
Dục và Đào tạo, chỉ thị của Sở Giáo Dục và Đào tạo và Phòng Giáo
Dục và Đào tạo về mục tiêu giáo dục toàn diện trong đó chú trọng
đến hoạt động TCTV cho trẻ người DTTS.
Hiệu trưởng, C Q
giáo dục cần là tấm gương trong nhà
trường, tự nâng cao chuyên môn, không ngừng học hỏi, tạo điều kiện
cho giáo viên yên tâm công tác để và đóng góp cho sự nghiệp giáo
dục của địa phương.
* Nâng cao nhận thức của GV:
Đội ngũ giáo viên cần nhận thức được vai trò quan trọng của
hoạt động TCTV cho trẻ người DTTS trong chương trình giáo dục
trẻ mầm non tại cơ sở đào tạo mình đang cơng tác. Từ đó, nâng cao ý
thức, trách nhiệm đối với hoạt động TCTV cho trẻ, nhằm đạt được
mục tiêu giáo dục toàn diện. Để nâng cao nhận thức cho GV, Hiệu
trưởng cần:
3.2.2. Chỉ đạo GV xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với đặc
điểm trẻ MG người DTTS của độ tuổi và phù hợp văn hóa địa
phương
16
a. Mục đích của biện pháp: giúp cho GV có thể lên kế hoạch, định
hướng, lựa chọn các nội dung, phương pháp, hình thức TCTV cho trẻ
người DTTS phù hợp với nhận thức, tâm lý, khả năng và sở thích của
trẻ.
b. Nội dung và tổ chức thực hiện:
- Nội dung, chương trình phát triển ngơn ngữ phải được xây dựng
dựa trên đặc điểm tâm lý trẻ.
- Nội dung TCTV cho trẻ ngồi bám sát theo chương trình chung của
Bộ Giáo dục
Đào tạo thì cần lồng ghép thêm những kiến thức văn
hố địa phương, tộc người vào trong chương trình để trẻ có thể dễ
dàng tiếp nhận những kiến thức từ những nội dung gần gũi xung
quanh cuộc sống của trẻ.
- GV cần nắm vững các phương pháp giáo dục, phương pháp dạy
TCTV cho trẻ, đồng thời cơ giáo cịn phải xác định được mục tiêu,
yêu cầu, nội dung của việc tích hợp văn hố địa phương, văn hố tộc
người trong từng hoạt động.
Hiệu trưởng trường mầm non cần: Thống nhất xây dựng kế hoạch,
chương trình phát triển ngơn ngữ theo từng chủ đề và thường xuyên
rà soát, điều chỉnh kế hoạch; Cung cấp đầy đủ đồ dùng phục vụ cho
việc thực hiện kế hoạch
3.2.3. Tăng cường xây dựng môi trường giàu ngôn ngữ thông qua
sự tương tác, hỗ trợ giữa trẻ MG ở các độ tuổi khác nhau trong
cùng lớp mẫu giáo ghép
a. Mục đích của biện pháp: giúp trẻ nâng cao khả năng giao tiếp
trong môi trường lớp học, từ đó tạo nhiều cơ hội TCTV cho trẻ. Qua
hoạt sự tương tác, hỗ trợ giữa trẻ mẫu giáo ở các độ tuổi khác nhau
trong cùng lớp mẫu giáo ghép sẽ giúp trẻ luyện tập từ vựng tiếng
Việt và chủ động hơn trong giao tiếp. Trẻ thường xuyên được tương
17
tác với bạn bè ở các độ tuổi khác nhau trong cùng lớp mẫu giáo ghép
sẽ rèn luyện được khả năng phát âm, phát triển vốn từ. Từ đó giúp trẻ
hiểu được ý nghĩa của các từ nhanh hơn và được rèn luyện về ngữ
pháp thơng qua kỹ năng nói thường xuyên.
b. Nội dung và tổ chức thực hiện
Để thực hiện tốt hoạt động này, ngoài việc sử dụng các phương
pháp truyền thống để giúp trẻ tương tác với bạn bè, cô giáo, GV cần
chủ động kết hợp một số phương pháp mới để giúp trẻ phát triển tốt
hơn về kỹ năng sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp. Từ đó phát huy
được tính tích cực, chủ động của trẻ. Việc học ngôn ngữ không thể
phát huy tác dụng khi trẻ không được đặt trong môi trường tương tác,
giao tiếp mà nhất là giao tiếp với bạn bè cùng trang lứa. Có thể nói,
hoạt động tương tác, hỗ trợ giữa trẻ mẫu giáo ở các độ tuổi khác
nhau trong cùng lớp mẫu giáo ghép là một trong những biện pháp
hữu hiệu nhất trong việc nâng cao chất lượng TCTV cho trẻ người
DTTS ở trường mẫu giáo.
* TCTV cho trẻ người DTTS thông qua hoạt động tương tác
với bạn trong lớp.
* TCTV cho trẻ người DTTS thông qua hoạt động tương tác
với bạn ngoài lớp học.
3.2.4. Hướng dẫn GV xây dựng mơi trường giáo dục địa phương
tại trường, lớp, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và tăng cường
tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo người dân tộc thiểu số
a. Mục tiêu của biện pháp: Nhằm giúp GV thấy được tầm
quan trọng của việc xây dựng môi trường học tập cho trẻ
và biết cách giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và TCTV cho
trẻ người DTTS tại các trường mẫu giáo, từ đó gây hứng
18
thú và tạo điều kiện tốt để trẻ phát triển ngơn ngữ đạt hiệu
quả tích cực.
b. Nội dung và cách thức thực hiện Để đạt được mục đích
này thì cần xây dựng môi trường và điều kiện cơ sở vật chất thuận lợi
với đầy đủ các phương tiện hỗ trợ cần thiết. Hiệu trưởng cần quản lý
các điều kiện và phương tiện hỗ trợ hoạt động TCTV cho trẻ người
DTTS nhằm đảm bảo cho hoạt động này được thực hiện trong môi
trường tốt nhất và diễn ra thuận lợi. Từ đó, nâng cao chất lượng
TCTV và chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại nhà trường.
3.2.5. Đa dạng hoá các hình thức TCTV cho trẻ
a. Mục đích của biện pháp Thực hiện biện pháp này nhằm giúp
cho hoạt động TCTV cho trẻ người DTTS tại các trường mẫu giáo
trên địa bàn huyện Nam Giang đạt được hiệu quả cao hơn. Trẻ sẽ
hứng thú hơn khi tham gia vào các hoạt động TCTV ở trường, lớp
khi nhiều hình thức TCTV được áp dụng.
b. Nội dung và tổ chức thực hiện
Nhà trường cần phối hợp chặt chẽ với chuyên viên phòng
GD ĐT để mời báo cáo viên hướng dẫn giúp GV nắm bắt rõ hơn về
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, cách soạn giáo án để tổ
chức các hoạt động TCTV cho trẻ. Tổ chức thảo luận về nội dung,
phương pháp, hình thức TCTV cho trẻ người DTTS ở các trường
mẫu giáo trong các buổi hội thảo và sinh hoạt chuyên môn tại nhà
trường.
3.2.6. Tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường và
cộng đồng nhằm tăng cường tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo người
dân tộc thiểu số
a. Mục đích của biện pháp
Nhằm giúp các bậc cha mẹ trẻ nắm được nội dung, hình thức