Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý thiết bị giáo dục tại các trường mầm non công lập huyện chơn thành tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.15 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRƢƠNG THỊ HỒNG VÂN

QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC
TẠI CÁC TRƢỜNG MẦM NON CƠNG LẬP
HUYỆN CHƠN THÀNH TỈNH BÌNH PHƢỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng, năm 2022


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRƢƠNG THỊ HỒNG VÂN

QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC
TẠI CÁC TRƢỜNG MẦM NON CƠNG LẬP
HUYỆN CHƠN THÀNH TỈNH BÌNH PHƢỚC

Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HÀ VĂN HOÀNG

Đà Nẵng, năm 2022







iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
TRANG THÔNG TIN LUẬN VĂN .............................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................. x
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
7. Cấu trúc của luận văn:........................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC Ở
TRƢỜNG MẦM NON .................................................................................................. 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................................. 6
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................................ 6
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước ................................................................................ 7
1.2. Các khái niệm chính của đề tài ................................................................................. 9
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ............................................... 9
1.2.2. Thiết bị giáo dục, quản lý thiết bị giáo dục trường mầm non ....................... 11

1.3. Hệ thống thiết bị giáo dục của trường mầm non .................................................... 14
1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng của hệ thống thiết bị giáo dục trường mầm non .. 14
1.3.2. Hệ thống thiết bị giáo dục của trường mầm non .......................................... 17
1.4. Lý luận về quản lý thiết bị giáo dục ở trường mầm non ........................................ 19
1.4.1. Quản lý đầu tư mua sắm, trang bị thiết bị giáo dục ở trường mầm non ....... 21
1.4.2. Quản lý khai thác, sử dụng thiết bị giáo dục ở trường mầm non.................. 22
1.4.3. Quản lý duy tu, bảo quản, thanh lý thiết bị giáo dục ở trường mầm non ..... 23
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thiết bị giáo dục ở trường mầm non ............... 23
1.5.1. Yếu tố bên ngoài ........................................................................................... 23
1.5.2. Yếu tố bên trong............................................................................................ 26
Tiểu kết Chương 1 ......................................................................................................... 27


v
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC TẠI CÁC
TRƢỜNG MẦM NON CÔNG LẬP HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH BÌNH
PHƢỚC ........................................................................................................................ 28
2.1. Khái qt q trình khảo sát ................................................................................... 28
2.1.1. Mục đích tổ chức khảo sát ............................................................................ 28
2.1.2. Khách thể và thời gian khảo sát .................................................................... 28
2.1.3. Nội dung khảo sát ......................................................................................... 30
2.1.4. Công cụ điều tra, khảo sát ............................................................................. 30
2.1.5. Tổ chức điều tra, khảo sát ............................................................................. 31
2.1.6. Xử lý số liệu khảo sát.................................................................................... 31
2.2. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và giáo dục mầm non huyện Chơn
Thành, tỉnh Bình Phước................................................................................................. 32
2.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Chơn Thành, tỉnh
Bình Phước .................................................................................................................... 32
2.2.2. Tình hình giáo dục mầm non trên địa huyện Chơn Thành, tỉnh Bình
Phước ............................................................................................................................. 33

2.3. Thực trạng thiết bị giáo dục ở các trường Mầm non cơng lập huyện Chơn
Thành, tỉnh Bình Phước................................................................................................. 34
2.3.1. Thực trạng về số lượng thiết bị giáo dục ở các trường mầm non ................. 34
2.3.2. Thực trạng chất lượng thiết bị giáo dục ở các trường mầm non................... 35
2.3.3. Thực trạng tính đồng bộ của thiết bị giáo dục ở các trường mầm non ......... 36
2.3.4. Thực trạng tính hiện đại của thiết bị giáo dục ở các trường mầm non ......... 37
2.4. Thực trạng quản lý thiết bị giáo dục ở các trường Mầm non công lập huyện
Chơn Thành tỉnh Bình Phước ........................................................................................ 39
2.4.1. Nhận thức về tầm quan trọng của quản lý thiết bị giáo dục trường Mầm
non ................................................................................................................................. 39
2.4.2. Quản lý đầu tư, trang bị thiết bị giáo dục ở trường mầm non ...................... 39
2.4.3. Quản lý khai thác, sử dụng thiết bị giáo dục ở trường mầm non.................. 44
2.4.4. Quản lý duy tu, bảo quản, thanh lý thiết bị giáo dục ở trường mầm non ..... 49
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thiết bị giáo dục ở các trường Mầm non
công lập huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước .............................................................. 54
2.5.1. Yếu tố bên ngoài ........................................................................................... 54
2.5.2. Yếu tố bên trong............................................................................................ 55
2.6. Đánh giá chung thực trạng quản lý thiết bị giáo dục ở các trường Mầm non
công lập huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước .............................................................. 57
2.6.1. Điểm mạnh, điểm yếu ................................................................................... 57


vi
2.6.2. Thời cơ, thách thức ....................................................................................... 59
Tiểu kết Chương 2 ......................................................................................................... 60
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC TẠI CÁC
TRƢỜNG MẦM NON CÔNG LẬP HUYỆN CHƠN THÀNH TỈNH BÌNH
PHƢỚC ........................................................................................................................ 61
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................................ 61
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................................... 61

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................................ 61
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ................................................................. 61
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................................. 62
3.2. Các biện pháp quản lý hệ thống thiết bị giáo dục ở các trường Mầm non cơng
lập huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước ....................................................................... 62
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về
công tác quản lý thiết bị giáo dục ở trường mầm non ................................................... 62
3.2.2. Đầu tư, trang bị thiết bị giáo dục ở trường mầm non theo hướng đồng bộ
và quy chuẩn .................................................................................................................. 64
3.2.3. Chỉ đạo khai thác, sử dụng hiệu quả thiết bị giáo dục và tăng cường tự
thiết kế thiết bị giáo dục của trường mầm non .............................................................. 66
3.2.4. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá việc trang bị, sử dụng, bảo quản và
thanh lý thiết bị giáo dục ở nhà trường.......................................................................... 69
3.3.5. Huy động đa dạng các nguồn lực phục vụ đầu tư, trang bị thiết bị giáo
dục ở trường mầm non................................................................................................... 71
3.2.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thiết bị giáo dục
ở trường mầm non ......................................................................................................... 73
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................................. 74
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ...................................... 75
3.4.1. Mục đích, khách thể khảo nghiệm ................................................................ 75
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm .................................................................................. 75
3.4.3. Cách thức khảo nghiệm ................................................................................ 76
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm .................................................................................... 76
Tiểu kết Chương 3 ......................................................................................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 84
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)



vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ

1

BGH

Ban giám hiệu

2

CBQL

Cán bộ quản lý

4

BGH

Ban giám hiệu

5

GV


6

TBGD

7

GD

8

CTGDMN

9

QL

10

QLGD

Quản lý giáo dục

11

GDMN

Giáo dục mầm non

12


MN

13

GD&ĐT

14

NV

15

CSVC

Cơ sở vật chất

16

UNBD

Ủy ban nhân dân

Giáo viên
Thiết bị giáo dục
Giáo dục
Chương trình giáo dục mầm non
Quản lý

Mầm non

Giáo dục và Đào tạo
Nhân viên


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1.

Cỡ mẫu phân theo trường mầm non

28

2.2.

Đặc điểm cỡ mẫu CBQL, GV, NV được khảo sát

29

2.3.

Qui ước tính điểm trung bình


31

2.4.

Đánh giá về số lượng thiết bị giáo dục ở các trường mầm non

34

2.5.

Đánh giá về chất lượng thiết bị giáo dục ở các trường mầm non

35

2.6.

2.7.

2.8.

2.9.

2.10.

2.11.

Đánh giá về tính đồng bộ của thiết bị giáo dục ở các trường
mầm non
Đánh giá về tính hiện đại của thiết bị giáo dục ở các trường mầm

non
Ý kiến CBQL, GV, NV về mức độ thực hiện việc quản lý đầu
tư, trang bị thiết bị giáo dục ở các trường MN công lập
Ý kiến CBQL, GV, NV về hiệu quả việc quản lý đầu tư, trang bị
thiết bị giáo dục ở các trường MN công lập
Ý kiến CBQL, GV, NV về mức độ thực hiện việc quản lý khai
thác, sử dụng thiết bị giáo dục ở các trường MN công lập
Ý kiến CBQL, GV, NV về mức độ hiệu quả việc quản lý khai
thác, sử dụng thiết bị giáo dục ở các trường MN công lập

36

37

40

42

44

47

Ý kiến CBQL, GV, NV về mức độ thực hiện việc quản lý duy
2.12.

tu, bảo quản, thanh lý thiết bị giáo dục ở các trường MN công

50

lập

2.13.

2.14.

2.15.

Ý kiến CBQL, GV, NV về mức độ hiệu quả việc quản lý duy tu,
bảo quản, thanh lý thiết bị giáo dục ở các trường MN công lập
Ý kiến của CBQL, GV, NV về mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố bên ngồi đến quản lí thiết bị giáo dục
Ý kiến của CBQL, GV, NV về mức độ độ ảnh hưởng của các
yếu tố bên trong đến quản lí thiết bị giáo dục

52

54

56


ix
Số hiệu
bảng
3.1.
3.2.

3.3.

Tên bảng
Quy ước thang điểm trung bình

Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý thiết bị giáo dục ở các
trường mầm non công lập huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
Tính khả thi của các biện pháp quản lý thiết bị giáo dục ở các
trường mầm non công lập huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước

Trang
76
77

78


x

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
2.1.

Đánh giá về tầm quan trọng của quản lí thiết bị giáo dục ở
các trường mầm non

Trang

39



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục mầm non là một trong những bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục
quốc dân có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách. Do đó,
bên cạnh việc phát triển và tăng cường quản lý nội dung, phương pháp chương trình
giáo dục, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, quy hoạch mạng lưới, thì cơng tác quản lý
thiết bị giáo dục có vai trò to lớn trong việc tăng cường chất lượng giáo dục mầm non.
Bởi vậy, để đạt được mục tiêu giáo dục mầm non trong giai đoạn mới phải không
ngừng củng cố, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống thiết bị giáo dục.
Điều đó được thực hiện khi Ban giám hiệu nhà trường thực sực coi trọng, quan tâm
đến công tác quản lý hệ thống thiết bị giáo dục, chú trọng nâng cao hiệu quả của công
tác này. Người quản lý thiết bị giáo dục phải có trình độ, năng lực quản lý, hiểu biết
sâu sắc về tình hình kinh tế, xã hội địa phương biết phát huy những tiềm năng sẵn có
trong nhà trường và có kế hoạch khả thi.
Thực hiện Thông tư số 4470/BGDĐT-CSVC ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện nhiệm vụ về cơ sở vật chấ và thiết bị dạy học
trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thơng, Đảng bộ và chính quyền tỉnh Bình
Phước nói chung, Huyện Chơn Thành nói riêng đang tích cực triển khai cơng tác bồi
dưỡng đội ngũ và tăng cường thiết bị giáo dục, tạo môi trường thuận lợi, phát triển sự
bền vững về chất lượng giáo dục, tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế xã hội, khoa học,
công nghệ của địa phương trong giai đoạn mới, đặc biệt là giáo dục mầm non.
Thiết bị giáo dục ở trường mầm non đóng vai trị quan trọng trong việc giáo dục
trẻ, góp phần phát triển các kỹ năng, cảm xúc cho trẻ, từ đó góp phần đạt được mục
tiêu giáo dục. Bởi vậy, việc quản lý thiết bị giáo dục ở trường mầm non có ý nghĩa
trong việc khai thác, sử dụng hiệu quả các tính năng của thiết bị vào thực hiện các hoạt
động giáo dục trẻ phát triển toàn diện.
Trong những năm gần đây, Phịng GD&ĐT huyện Chơn Thành đã có nhiều cố

gắng trong việc tham mưu UBND huyện đầu tư nguồn lực thiết bị dạy học cho các
trường học, đặc biệt là việc đầu tư thiết bị dạy học đạt chuẩn cho các trường Mầm non,
chấm dứt tình trạng nghèo nàn, thiếu những trang thiết bị tối thiểu, từng bước tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động chăm sóc giáo dục thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy
học, đáp ứng đòi hỏi trước mắt và lâu dài của sự nghiệp giáo dục.
Để các trường học trong hệ thống giáo dục nói chung và các Trường MN tại
Huyện Chơn Thành nói riêng phát triển tồn diện cần có điều kiện trang thiết bị giáo
dục phù hợp như: hệ thống trang thiết bị hiện đảm bảo đầy đủ theo quy định, hiện đại,


2
cùng với thiết bị giáo dục đạt chuẩn, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đầy nhiệt huyết,
vững chuyên mơn, nghiệp vụ, đồng thời, đặc biệt cần có những biện pháp quản lý cơng
tác này có tính khả thi. Đó chính là tiền đề tổ chức hiệu quả hoạt động chăm sóc, giáo
dục của các nhà trường, hướng đến đổi mới nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục
mầm non.
Xuất phát từ lý do nêu trên, đề tài “Quản lý thiết bị giáo dục tại các trường
Mầm non công lập huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước” được tiến hành nghiên cứu
nhằm đánh giá thực trạng quản lý thiết bị dạy học, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý
công tác này cho hiệu trưởng các trường Mầm non cơng lập huyện Chơn Thành tỉnh
Bình Phước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở khái quát hóa lý luận về quản lý thiết bị giáo dục ở trường mầm
non, đề tài phân tích thực trạng quản lý hệ thống thiết bị giáo dục ở các trường Mầm
non công lập trên địa bàn huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước, đồng thời, đề xuất các
biện pháp quản lý thiết bị giáo dục tại các trường mầm non ở địa bàn nghiên cứu.
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hệ thống thiết bị giáo dục ở trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý thiết bị giáo dục tại các trường Mầm non công lập huyện Chơn Thành
tỉnh Bình Phước.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài phân tích thực trạng quản lý thiết bị giáo dục ở các trường mầm non cơng
lập huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước giai đoạn 2020-2021 và đề xuất các biện pháp
quản lý công tác này giai đoạn 2022-2026.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý thiết bị giáo dục tại các trường Mầm non cơng lập huyện
Chơn Thành tỉnh Bình Phước ở mức trung bình -khá.
Những hạn chế trong cơng tác quản lý thiết bị giáo dục tại các trường Mầm non
công lập huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước xuất phát từ những yếu tố bên trong và
bên ngồi nhà trường.
Có thể đề xuất được các biện pháp quản lý thiết bị giáo dục tại các trường Mầm
non công lập huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước có tính cấp thiết và khả thi, từ đó,
góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý thiết bị giáo dục tại các trường Mầm non
công lập ở địa phương.


3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thiết bị giáo dục ở trường mầm non
Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý thiết bị giáo dục tại các trường Mầm non
cơng lập huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
Đề xuất các biện pháp quản lý thiết bị giáo dục tại các trường Mầm non cơng
lập huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành phân tích, phân loại, tổng hợp các thơng tin khoa học thu thập được
từ sách, tạp chí, văn bản chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam, Luật Giáo dục, các

Nghị định, Chỉ thị, văn bản chỉ đạo từ cấp trung ương đến địa phương liên quan đến
GD&ĐT nói chung và GDMN nói riêng. Tham khảo tài liệu như sách, báo, tạp chí,
trang web, các cơng trình nghiên cứu về GDMN, thiết bị giáo duc, trang bị, bảo quản
và sử dụng TBGD. Trên cơ sở đọc, ghi chép, phân tích dữ liệu, hệ thống hóa các tài
liệu, tư liệu, khái quát hóa lý luận nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Để đánh giá thực trạng quản lí thiết bị giáo dục ở các trường MN công lập tại
huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước, người nghiên cứu kết hợp nghiên cứu định tính
và định lượng bằng cách sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu thực tiễn như:
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát,
phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp
chuyên gia. Trong đó phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn
là phương pháp nghiên cứu cơ bản, phương pháp phân tích tài liệu là phương pháp bổ
trợ.
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Để Tìm hiểu thực trạng, thu thập những thông tin cần thiết từ người trả lời về
thực trạng thiết bị giáo dục và quản lí, sử dụng thiết bị giáo dục ở các trường mầm
non, đề tài có một số phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lí (CBQL), Giáo viên (GV)
thuộc các trường Mầm non(MN) công lập trên địa bàn huyện Chơn Thành tỉnh Bình
Phước.
Ngồi ra, chúng tơi cịn sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi để khảo
nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
6.2.2.Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin dựa trên cơ sở q trình giao tiếp
bằng lời nói có tính đến mục tiêu đặt ra. Trong cuộc phỏng vấn, người phỏng vấn nêu


4
những câu hỏi theo một chương trình/ nội dung được định sẵn.
Để thu thập ý kiến, thông tin cần thiết từ người được phỏng vấn mà khảo sát

qua phiếu hỏi chưa đáp ứng được về thực trạng thiết bị giáo dục, công tác quản lý thiết
bị giáo dục tại các trường MN cơng lập tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.
Tác giả Sử dụng các câu hỏi mở để phỏng vấn các đối tượng: Cán bộ quản lí (5
người), giáo viên (5 người) có kinh nghiệm trong sử dụng, quản lý, bảo quản thiết bị
giáo dục.
6.2.3. Phương pháp quan sát
Đề tài sử dụng phương pháp quan sát để thu thập những số liệu thực tế trong môi
trường tự nhiên, cụ thể là quan sát một số giờ học có sử dụng TBGD theo quan điểm
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và một số giờ học sử dụng TBGD theo phương pháp
dạy học truyền thống từ đó so sánh để rút ra những kết luận khoa học.
6.2.4 Phương pháp phân tích tài liệu
Để làm rõ thêm những minh chứng, thống kê đầy đủ những tài liệu, văn bản mà
nhà trường thực hiện theo quy định trong quá trình quản lý thiết bị giáo dục để làm
minh chứng cho đề tài. Phương pháp được sử dụng để phát hiện và khai thác những
khía cạnh mà các hệ thống văn bản, hồ sơ trang bị, sử dụng, tu sửa, kiểm tra thiết bị
giáo dục, các chỉ thị ban hành, các cơng trình nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến,
làm cơ sở cho việc nghiên cứu tiếp theo.Liên hệ, xin phép lãnh đạo các trường MN
công lập trên địa bàn huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước, xem và ghi chép lại tất cả
những vấn đề liên quan đến công tác quản lý thiết bị giáo dục trong các hồ sơ ghi chép
nhà trường cũng như các văn bản pháp quy liên quan khác.
6.2.5. Phương pháp chuyên gia
Để nhằm chứng minh tính khả thi và cần thiết của các biện pháp đề xuất trong
quản lí thiết bị giáo dục ở các trường MN cơng lập tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình
Phước. Thực hiện khảo nghiệm các biện pháp đã được đề xuất theo 5 mức độ về tính
cấn thiết và khả thi ở các trường MN công lập trên địa bàn huyện Chơn Thành, tỉnh
Bình Phước. Tổ chức khảo nghiệm và thu kết quả khảo nghiệm để phân tích và đánh giá
mức độ cần thiết và khả thi trong các biện pháp đề xuất thông qua sự hỗ trợ của phần
mềm SPSS phiên bản 22.0 với 95 CBQL và GV đang công tác tại các trường MN công
lập trên địa bàn huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ

Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý chính xác các thơng tin thu
thập được trong các bảng hỏi khảo sát. Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 22.0 để xử
lý thống kê các số liệu thu thập từ các phiếu khảo sát thực trạng và phân tích, xác định
mức độ tin cậy của số liệu điều tra, trên cơ sở đó đưa ra những nhận xét, đánh giá


5
khách quan về thực trạng quản lý thiết bị giáo dục tại các trường mầm non trên địa bàn
huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước hiện nay.Sau khi thu thập đầy đủ thông tin khảo
sát, người nghiên cứu tiến hành nhập liệu vào phần mềm SPSS để tính các giá trị phần
trăm, tần suất, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn theo yêu cầu khảo sát, đánh giá thực
trạng đề tài này.
7. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý thiết bị giáo dục ở trường mầm non
Chương 2. Thực trạng quản quản lý thiết bị giáo dục các trường mầm non công
lập huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước
Chương 3. Biện pháp quản lý thiết bị giáo dục ở các trường mầm non công lập
huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước.


6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC
Ở TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Giáo dục đang bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện, trong đó có giáo dục Việt
Nam. Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đang nỗ lực đổi mới nội dung và phương

pháp giáo dục đào tạo với nhiều mơ hình và biện pháp khác nhau nhằm mở rộng quy
mơ nâng cao tính tích cực trong dạy học: Học một cách toàn diện, dạy làm sao để
hướng người học tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Muốn vậy vần phải nâng cao cải tiến đồng bộ các thành tố liên quan trong đó việc đổi
mới Phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực và năng lực sáng tạo của học
sinh là cần thiết. Thiết bị dạy học là một trong những phương tiện quan trọng đổi mới
phương pháp dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường Mầm non.
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Quản lý thiết bị giáo dục ở trường mầm non nhằm góp phần đổi mới căn bản
toàn diện trong giáo dục trường MN và đáp ứng yêu cầu về đổi mới chất lượng nội
dung và phương pháp giáo dục mầm non theo xu thế phát triển của xã hội. Nghiên cứu
về TBGD và quản lý TBGD ở trường mầm non ở nước ngồi có thể kể đến những
cơng trình tiêu biểu sau đây.
Nghiên cứu của Singh S. và cộng sự nhấn mạnh đến vai trò của đa phương tiện
trong việc dạy học ở trường mầm non. Theo đó, đa phương tiện làm tăng tính độc lập,
ra quyết định và củng cố kiến thức trước đó của trẻ em, khả năng đọc viết quan trọng
và các khái niệm ngôn ngữ và số cụ thể ở học sinh. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 120
giáo viên tại khu vực Alambagh. Kết quả cho thấy rằng vai trò của các loại thiết bị đa
phương tiện khác nhau và ảnh hưởng tích cực của chúng có ý nghĩa rất lớn đối với kết
quả học tập và sự phát triển toàn diện của trẻ em [24, tr. 80-85].
Nghiên cứu về sự ảnh hưởng của thiết bị chơi đối với việc tham gia các hoạt
động chơi ngoài trời của trẻ em trong trường học tại khu phố Đông Suba, quận Migori,
Elizabeth A. O. đã tiến hành lấy mẫu 09 trường, sử dụng kỹ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên
phân tầng để đảm bảo tính đại diện. Từ 09 trường được lấy mẫu, 3 trường (33%) là
trường công lập và 6 (67%) trong số đó là trường tư thục. Từ các trường mẫu, 05 trẻ
em được chọn để tham gia nghiên cứu và 03 giáo viên mỗi trường với tổng số 45 trẻ,
18 giáo viên và 9 hiệu trưởng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trẻ em được chơi ngoài
trời với thiết bị chơi khơng đầy đủ và khơng có sự giám sát của giáo viên. Việc sửa
chữa và thay thế thường xuyên các thiết bị chơi đã cũ cũng không được đảm bảo. Dựa



7
trên những phát hiện này, các giáo viên mầm non nên giám sát trẻ trong quá trình chơi
để đảm bảo rằng các thiết bị vui chơi mà trẻ sử dụng là an toàn, phù hợp với lứa tuổi
và đầy đủ. Nếu có thể, giáo viên nên điều chỉnh thiết bị vui chơi trong trường hợp nhà
trường không thể lắp đặt hoặc mua thiết bị vui chơi thương mại như một cách để cải
thiện sự tham gia của trẻ em vào các hoạt động vui chơi ngoài trời. Giáo viên mầm
non cần được phục vụ trong việc sử dụng thiết bị vui chơi trong các hoạt động vui chơi
ngoài trời [22].
Trong nghiên cứu của mình, Wudai Y. và cộng sự đã chỉ ra rằng, sự kết hợp
hiệu quả giữa giáo dục và công nghệ thông tin đã phát triển thành một xu hướng giáo
dục mới. Nghiên cứu này sử dụng bảng câu hỏi khảo sát để thu thập thơng tin, phân
tích thực trạng giáo dục mỹ thuật ở trường mầm non trong thời đại mới và những vấn
đề hiện tích hợp các phương tiện truyền thông mới và các lớp giáo dục nghệ thuật
truyền thống trong các trường mẫu giáo, và thúc đẩy sự phát triển của giáo dục mầm
non [25].
Nghiên cứu của Ma. Rebecca A. A cùng cộng sự đã chỉ ra vai trò của tài liệu
giảng dạy với tư cách là một TBGD. Theo các tác giả, tài liệu giảng dạy là công cụ cần
thiết để thực hiện quá hiệu quả dạy học và có nghĩa đối với người học. Chúng tơi giúp
nâng cao việc giảng dạy qua đó nâng cao kiến thức, kỹ năng và khả năng của học sinh.
Tuy nhiên, giáo viên gặp phải các vấn đề liên quan đến công việc thiếu các tài liệu để
đảm bảo các hoạt động giáo dục trẻ [23, tr. 476-483].
Như vậy, các nghiên cứu nước ngồi chú trọng phân tích, vai trò của TBGD ở
trường mầm non cũng như thực trạng việc vận dụng các TBGD vào các hoạt động giáo
dục tại nhà trường mầm non mà chưa nghiên cứu công tác quản lý TBGD ở trường
mầm non. Đây cũng chính là khoảng trống để luận văn bổ khuyết, nghiên cứu vấn đề
này.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Từ trước đến nay, Đảng và nhà nước ta đã xác định, giáo dục mầm non là bậc
học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm non có một sứ mệnh rất

qaun trọng: Thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ phát triển về thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị vào lớp 1. Để thực hiện sứ mệnh này bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành
nhiều văn bản về quản lý thiết bị giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non. Đồng
thời cụ thể hóa các học thiết về giáo dục trên thế giới, cũng đã có nhiều cơng tình
nghiên cứu về biện pháp quản lý và sử dụng giáo dục trong trường mầm non :
- Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 2 năm 2010 của Bộ giáo dục
và đào tạo Về việc Ban hành Danh mục Đồ dùng - Đồ chơi - Thiết bị dạy học tối thiểu


8
dùng cho Giáo dục mầm non;
- Thông tư số 01/VBHN-BGDĐT ngày 23 tháng 3 năm 2015 của Bộ giáo dục
và đào tạo Về việc ban hành danh mục đồ dùng - đồ chơi - thiết bị dạy học tối thiểu
dùng cho giáo dục mầm non
- Thông tư số 34/2013/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 09 năm 2013 của Bộ giáo
dục và đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số thiết bị quy định tại danh mục đồ dùng
- đồ chơi -thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non ban hành kèm theo
thông tư số 02/2010/TT - BGDĐT ngày 11 tháng 2 năm 2010 của bộ trưởng bộ giáo
dục và đào tạo;
- Thông tư số: 32/2012/TT - BGDĐT ngày 14 tháng 9 năm 2012 của Bộ giáo
dục và đào tạo về việc Ban hành thiết bị và danh mục đồ chơi ngoài trời cho giáo dục
mầm non.
- Thông tư số: 13/2020/TT - BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ giáo
dục và đào tạo về việc Ban hành Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thơng và trường phổ thơng có nhiều cấp
học.
Nhìn chung, các văn bản đã quy định khá rõ, chi tiết về CSVC, TBGD của nhà
trường mầm non. Trong đó, các văn bản đã chỉ rõ những thiết bị giáo dục dạy học tối
thiểu cũng như tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị của trường mầm non.

Nghiên cứu về quản lý thiết bị giáo dục ở trường mầm non phải kể đến các
cơng trình dưới đây.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mây (2015), đã phân tích, đánh giá thực trạng và
đề xuất các biện pháp quản lý thiết bị giáo dục trường mầm non của phòng giáo dục và
đào tạo huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Quốc gia
Hà Nội [16].
Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn của Bùi Lệ Ngân (2017) đã đề xuất
quản lý thiết bị giáo dục trong các trường mầm non quận Ngơ Quyền, TP Hải Phịng
đáp ứng yêu cầu trường chuẩn quốc gia, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội, bao gồm: nâng cao nhận thức, trình độ, kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ quản lí,
giáo viên, nhân viên phụ trách thiết bị giáo dục; đổi mới xây dựng kế hoạch và nâng
cao hiệu quả công tác đầu tư, mua sắm, trang bị và hoạt động tự chế, tự làm đồ dùng,
thiết bị giáo dục trong cán bộ, giáo viên; đổi mới nội dung quản lí của Hiệu trưởng
trong lĩnh vực quản lí thiết bị giáo dục; tổ chức bồi dưỡng về kĩ năng, nghiệp vụ quản
lí, khái thác, sử dụng hiệu quả thiết bị giáo dục cho cán bộ quản lí, giáo viên và nhân
viên; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc quản lí sử dụng thiết bị
giáo dục [17].


9
Nghiên cứu của Phạm Thế Kiên và cộng sự (2019) đã phân tích thực trạng quản
lý thiết bị và đồ chơi ngoài trời ở các trường mầm non thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, “quản lý thiết bị và đồ chơi ngoài trời ở
các trường mầm non thành phố Vũng Tàu hiện đang được thực hiện khá tốt, tuy nhiên,
vẫn còn những hạn chế nhất định về nhận thức; về quản lý việc lập kế hoạch xây dựng,
đầu tư; việc quản lý công tác mua sắm cũng chưa thực sự hiệu quả trong phối hợp giữa
các bên liên quan và việc phân công nhiệm vụ cũng chưa rõ ràng; quản lý việc khai
thác, sử dụng còn hạn chế trong xây dựng kế hoạch cũng như thực hiện tập huấn giáo
viên khai thác, sử dụng thiết bị và đồ chơi ngoài trời; ngoài ra, quản lý công tác bảo
quản, cải tạo, sửa chữa, kiểm kê, thanh lý thiết bị và đồ chơi ngoài trời vẫn cịn nhiều

hạn chế cần khắc phục” [13].
Tóm lại, các nghiên cứu trong và ngoài nước đã khẳng định vai trị của TBGD ở
trường mầm non, đồng thời phân tích thực trạng về TBGD cũng như một số ít các
nghiên cứu đánh giá công tác quản lý TBGD ở trường mầm non, đặc biệt là ở một địa
phương cụ thể.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm “quản lý”. Mỗi cách
hiểu đều nhằm hướng đến mục tiêu, nội dung, chủ thể, đối tượng – khách thể quản lý.
Có thể kể đến các quan điểm về nội hàm khái niệm “quản lý” dưới đây:
Theo Harold Koontz: “Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Với thời gian, tiền bạc,
vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lí là một nghệ thuật, cịn
với kiến thức thì quản lí là một khoa học” [11].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý)
nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [19].
Trong khi đó, Nguyễn Lộc quan niệm rằng, “Quản lí là quá trình lập kế hoạch,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên tổ chức và sử dụng tất cả
những nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt được các mục tiêu của nó” [14].
Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh, “Quản lí là sự tác động có định hướng của
chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm lực, các cơ
hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện biến đổi của mơi
trường” [18].
Theo đó, quản lí cịn được thể hiện qua 4 chức năng như: lập kế hoạch, tổ chức,


10
lãnh đạo và kiểm tra, cụ thể: (1) Chức năng lập kế hoạch: là nhằm hoàn thành các mục

tiêu của tổ chức, là nền tảng của quản lí; (2) Chức năng tổ chức: là sự tổng hợp các
hoạt động cần thiết để đạt được các mục tiêu, là sự phân chia các nhiệm vụ thành
những công việc, trao quyền hạn, xác định những nguyên tắc và quyền quyết định cho
từng bộ phận; (3) Chức năng lãnh đạo: là sự tác động, hay một quá trình tác động đến
con người sao cho họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt được các mục tiêu của tổ
chức; (4) Chức năng kiểm tra: là quá trình đo lường hoạt động và kết quả hoạt động
của tổ chức trên cơ sở các tiêu chuẩn đã được xác lập nhằm tìm ra những ưu điểm,
những mặt hạn chế để điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức và lãnh đạo [15].
Như vậy, quản lí được hiểu là q trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra đánh giá nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
Từ khái niệm trên có thể thấy, quản lý được hiểu là một quá trình với các hoạt
động cụ thể từ việc xây dựng các kế hoạch đến việc triển khai tổ chức thực hiện, chỉ
đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá các hoạt động này của các chủ thể quản lý. Mục
đích của việc quản lý là nhằm đảm bảo các hoạt động diễn ra có hiệu quả và đem lại
những lợi ích của tổ chức.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Hiện nay, tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý giáo dục.
Nhìn chung, có các quan điểm nổi bật dưới đây về cách hiểu nội hàm khái niệm nay.
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp tổ
chức, phương pháp giáo dục, kế hoạch hố tài chính, cung tiêu... nhằm đảm bảo sự vận
hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát
triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng, cũng như về chất lượng” [20].
Từ khái niệm trên có thể hiểu: "Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống
giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất" [9].
1.2.1.3. Khái niệm quản lý nhà trường mầm non
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí nhà trường là những tập hợp tối ưu (cộng
tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp…) của chủ thể quản lí đến tập thể
giáo viên, học sinh và các cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước
đầu tư, xã hội đóng góp, do lao động xây dựng và vốn lao động tự có hướng vào việc

đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường, mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ
trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và có kế hoạch đưa nhà trường tiến lên trạng
thái mới” [19].
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo


11
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục - đào tạo đối với ngành giáo dục, với
thế hệ trẻ và từng học sinh” [21].
Theo tác giả Trần Kiểm "Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [12].
Trường mầm non là cơ sở GD trong hệ thống giáo dục quốc dân. Quản lí nhà
trường MN là nhà quản lí thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo đúng mục tiêu, tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng GDMN.
Quản lí nhà trường MN là q trình tác động có mục đích có kế hoạch của chủ
thể quản lí (hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ, GV, NV để chính họ tác động trực tiếp
đến q trình ni dưỡng, chăm sóc, GD trẻ nhằm thực hiện mục tiêu GD đối với từng
độ tuổi và mục tiêu chung của cấp học trên cơ sở tận dụng các tiềm lực vật chất và tinh
thần của xã hội, nhà trường và gia đình.
Theo quan niệm của chúng tơi, quản lí trường mầm non là q trình tác động
của chủ thể quản lí đến các hoạt động của nhà trường, thông qua việc thực hiện các
chức năng quản lí: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra đánh giá các mặt hoạt
động của nhà trường mà trọng tâm là q trình chăm sóc, GD trẻ nhằm giúp trẻ em
phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của
nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một.
1.2.2. Thiết bị giáo dục, quản lý thiết bị giáo dục trường mầm non

1.2.2.1. Khái niệm thiết bị giáo dục
Theo Lotx.Klinbơ (Đức) thì TBGD (hay cịn gọi là đồ dùng dạy học, thiết bị
dạy học, dụng cụ…) là tất cả những phương tiện vật chất cần thiết cho giáo viên và
học sinh tổ chức và tiến hành hợp lý, có Hiệu quả quá trình giáo dưỡng và giáo dục ở
các môn học, cấp học.
Theo các chuyên gia thiết bị giáo dục của Việt Nam, TBGD là thuật ngữ chỉ
một vật thể hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người giáo viên sử dụng với tư
cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, còn đối với học
sinh thì đó là các nguồn tri thức, là các phương tiện giúp học sinh lĩnh hội các khái
niệm, định luật, thuyết khoa học… hình thành ở họ các kỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo
phục vụ mục đích dạy học.
TBGD là một bộ phận trong hệ thống CSVC sư phạm, TBGD là tất cả những
phương tiện cần thiết được giáo viên và học sinh sử dụng trong hoạt động dạy và học
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong hoạt động, khám phá và lĩnh hội


12
tri thức của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đạt được mục tiêu giáo
dục đã đề ra.
Điều 1 Quy chế thiết bị giáo dục trong trường Mầm non, phổ thông ban hành
kèm theo Quyết định số 41/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo quy định: Thiết
bị giáo dục bao gồm thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập tại lớp, thiết bị phịng thí
nghiệm, thiết bị thể dục thể thao, thiết bị nhạc, hoạ và các thiết bị khác trong xưởng
trường, vườn trường, phòng truyền thống, nhằm đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng
dạy và học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện.
Có hai loại thiết bị dạy học gồm có:
- Thứ 1: TBGD được quy định trong danh mục TBGD tối thiểu bắt buộc các
nhà trường phải đầu tư cho các mơn học phải có sử TBGD
- Thứ 2: TBGD tự chế: Tùy theo nhu cầu sử dụng của nhà trường và năng lực
thiết kế sáng tạo của giáo viên và học sinh có thể tạo ra được để phục vụ tối đa cho quá

trình dạy học.
Trong ngành giáo dục có nhiều trường ở nhiều địa phương với những tấm
gương GV tự làm đồ dùng dạy học hấp dẫn lôi cuốn HS giờ học. Đồng thời nhà
trường sẽ có chế độ thưởng khuyến khích đối với GV tự làm đồ dùng dạy học hoặc
sưu tầm đồ dùng dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học. Hơn nữa, thiết bị dạy học
phải phù hợp với yêu cầu về nội dung và phương pháp của chương trình giáo dục;
đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm; an tồn cho người sử dụng, phù hợp với sự
phát triển tâm lý và sinh lý lứa tuổi học sinh.
1.2.2.2. Khái niệm quản lý thiết bị giáo dục
Quản lý TBGD là sự tác động có mục đích của người quản lý, phát triển và sử
dụng có hiệu quả hệ thống TBGD phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục và dạy học.
Nội dung TBGD mở rộng đến đâu thì tầm quản lý cũng phải rộng và sâu tương ứng.
Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ ra rằng TBGD chỉ phát huy được tác dụng tốt trong việc
giáo dục, dạy học khi được quản lý tốt. Do đó, đi đơi với việc đầu tư trang bị, điều
quan trọng hơn là phải chú trọng đến việc quản lý TBGD trong nhà trường. TBGD là
một lĩnh vực vừa mang tính kinh tế - giáo dục, vừa mang tính khoa học - giáo dục nên
việc quản lý một mặt phải tuân thủ các yêu cầu chung về quản lý kinh tế, khoa học mặt
khác cần tuân theo các yêu cầu quản lý chuyên ngành giáo dục.
Như vậy, có thể nói TBGD là một trong những cơng việc của người cán bộ quản
lý, là đối tượng quản lý trong nhà trường.
Điều 12 - Quy chế thiết bị giáo dục trong trường Mầm non, phổ thông ban
hành kèm theo Quyết định số 41/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo quy
định: Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch mua sắm, trang bị,


13
tiếp nhận, phân phối thiết bị giáo dục theo đúng các quy định hiện hành của Nhà
nước, phù hợp với chương trình giáo dục; thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả
sử dụng thiết bị giáo dục; lập báo cáo lên cơ quan cấp trên mỗi năm một lần căn cứ
vào quy chế, từng trường xây dựng nội quy quản lý thiết bị giáo dục cụ thể thích

hợp với trường mình [3].
Như vậy, TBGD là một thành tố sư phạm, là đối tượng quản lý của người lãnh
đạo nhà trường. Quản lý TBGD cũng cần tuân thủ theo một chu trình quản lý nhất
định, đó là sự kết hợp các chức năng quản lý theo một trật tự thời gian xác định. Các
chức năng quản lý theo quan điểm quản lý hiện đại được thể hiện trong sơ đồ dưới
đây, bao gồm:
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa thông tin và các chức năng quản lý
Để quản lý TBGD có hiệu quả người cán bộ quản lý cần xác định những mục
tiêu phát triển của nhà trường, xây dựng kế hoạch chi tiết cụ thể như: cần trang bị các
TBGD nào, cần bổ sung, sửa chữa ra sao, kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ,… với những
biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Sau khi đã có kế hoạch cần tổ chức thực
hiện, sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định (phân công người phụ trách
TBGD, người quản lý theo dõi việc sử dụng TBGD của giáo viên,…) nhằm hiện thực
hoá các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch. Để việc tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao
không thể thiếu vai trò chỉ đạo, điều hành của người cán bộ quản lý, không phải cứ
giao cho họ làm rồi bỏ mặc mà phải thường xuyên theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở, động
viên, giám sát và có những điều chỉnh kịp thời khi cần thiết nhằm thúc đẩy các hoạt


×