BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
-----ooo-----
LÊ THỊ GIANG
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘICHI NHÁNH THĂNG LONG, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
-----ooo-----
LÊ THỊ GIANG
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘICHI NHÁNH THĂNG LONG, HÀ NỘI
Chuyên ngành
: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số
: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ QUẾ LƯỢNG
Hà Nội, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và trung thực. Nội dung luận văn này
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Học viên
Lê Thị Giang
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỔ, BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........4
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa.................................................................4
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa...........................................................4
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa......................................................5
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa..........................................................6
1.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.................9
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng
thương mại............................................................................................................9
1.2.2. Phân loại các hình thức cho vay......................................................................9
1.3. Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại................13
1.3.1. Quan điểm phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng
thương mại..........................................................................................................13
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa....................................................................................................................... 14
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa của ngân hàng thương mại.......................................................................19
1.4. Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại một số nước trên thế giới và
bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam....................................................................25
1.4.1. Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại một số nước trên thế giới.....25
1.4.2. Bài học kinh nghiệm hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể áp
dụng đối với Việt Nam..........................................................................................27
TĨM TẮT CHƯƠNG 1..........................................................................................28
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI
NHÁNH THĂNG LONG, HÀ NỘI......................................................................29
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Thăng Long...............29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh.........................................29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ các phòng ban của Chi nhánh...........................30
2.1.3. Các sản phẩm, dịch vụ được cung ứng chủ yếu tại Chi nhánh...................32
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn năm 2013-2016 33
2.2. Thực trạng phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng
TMCP Quân Đội – Chi nhánh Thăng Long.............................................................41
2.2.1. Hoạt động phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại MB - Chi nhánh
Thăng Long.........................................................................................................41
2.2.2. Thực trạng phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại MBChi nhánh Thăng Long........................................................................................46
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng Tmcp Quân Đội- Chi nhánh Thăng Long..............................................55
2.3.1. Kết quả đạt được........................................................................................55
2.3.2. Hạn chế......................................................................................................56
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế..........................................................................57
TÓM TẮT CHƯƠNG 2..........................................................................................62
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH
THĂNG LONG, HÀ NỘI.....................................................................................63
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Thăng Long trong thời gian tới.......................63
3.1.1. Định hướng chung.....................................................................................63
3.1.2. Các mục tiêu cụ thể về hoạt động kinh doanh năm 2017 của Chi nhánh...64
3.1.3. Định hướng phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chi nhánh..65
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội - Chi nhánh Thăng Long..............................................................67
3.2.1. Vận dụng chính sách tín dụng phù hợp, có sự ưu đãi cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa...........................................................................................................67
3.2.2. Tăng cường công tác huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn
để hỗ trợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa........................................................70
3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa...........73
3.2.4. Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phù hợp với nhu cầu khách
quan của các doanh nghiệp nhỏ và vừa...............................................................74
3.2.5. Mở rộng quy mô, tăng cường các hoạt động marketing tới các doanh
nghiệp nhỏ và vừa..............................................................................................75
3.2.6. Cần quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo nghiệp vụ chuyên
sâu về doanh nghiệp nhỏ và vừa..........................................................................76
3.2.7. Liên kết với các hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa, tham gia các chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của nhà nước............................................77
3.3. Một số kiến nghị...............................................................................................79
3.3.1. Kiến nghị đối với hội sở chính Ngân hàng TMCP Quân Đội....................79
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam...........................................80
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ...........................................................................81
TĨM TẮT CHƯƠNG 3..........................................................................................83
KẾT LUẬN............................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................86
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐKD
: Hoạt đông kinh doanh
KKH
: Không kỳ hạn
NH
: Ngân hàng
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NVHĐ
: Nguồn vốn huy động
MB
: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
NHTM
: Ngân hàng thương mại
TCKT
: Tổ chức kinh tế
DN
: Doanh nghiệp
DNNVV
: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
KH
: Khách hàng
KHDN
: Khách hàng doanh nghiệp
KHCN
: Khách hàng cá nhân
TT
: Tỷ trọng
ST
: Số tiền
TL
: Tỷ lệ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động huy động vốn của chi nhánh giai đoạn (2013-2016)..34
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay của MB – Chi nhánh Thăng Long (2013-2016)...36
Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng phân theo nhóm nợ của MB...........................................38
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động bảo lãnh 2013 – 2016.............................................39
Bảng 2.5: Số lượng phát hành thẻ của MB – Chi nhánh Thăng Long.....................39
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của MB - Chi nhánh Thăng Long...........40
Bảng 2.7: Tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh.............46
Bảng 2.8. Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa theo loại tiền................47
Bảng 2.9. Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa theo thời hạn...............47
Bảng 2.10. Doanh số cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.........................................48
Bảng 2.11. Số lượng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Chi nhánh..................49
Bảng 2.12: Tình hình nợ quá hạn trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.............51
Bảng 2.13: Tình hình nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa....................52
Bảng 2.14: Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa...........53
DANH MỤC SƠ ĐỔ, BIỂU
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức hành chính của Chi nhánh ...........................................30
Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng doanh nghiệp .....................50
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế thế giới là một xu hướng tất yếu và đang diễn ra mạnh mẽ ở
tất cả các quốc gia, cùng với đó là sự phát triển ngày càng đa dạng của các loại hình
sản xuất kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực. Sức khỏe, sự phát triển của một nền
kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của các doanh nghiệp. Nằm trong
guồng quay chung đó, các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp
nhỏ và vừa đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và đóng một vai trị quan trọng
trong sự phát triển chung của đất nước. Theo báo cáo của Cục Thống Kê, đến hết
năm 2016, cả nước có 477.808 doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó các doanh
nghiệp nhỏ và vừa chiếm tới 94% tổng số doanh nghiệp. Hàng năm, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa đóng góp khoảng 40% GDP và thu hút 51% lực lượng lao động
của cả nước. Mặc dù đông về số lượng nhưng thực tế thời gian qua, sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu là
do thiếu vốn nên chưa được đầu tư đổi mới máy móc, trang thiết bị và quy trình
cơng nghệ một cách thích đáng. Một trong những trở ngại của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa là khả năng tiếp cận thu hút các nguồn vốn bên ngồi gặp khó khăn, đặc biệt
là đối với nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Nhận thức được điều này, trong thời gian qua, các ngân hàng thương mại đã
chú trọng quan tâm hơn đến nhóm doanh nghiệp này, nhất là khi môi trường cạnh
tranh giữa các ngân hàng đang ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Với số lượng lớn và
nhu cầu về vốn cao để đầu tư cho sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trở thành nhóm khách hàng mục tiêu của hầu hết các ngân hàng thương mại tại
nước ta hiện nay, trong đó có Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh
Thăng Long (sau đây gọi là “MB - Chi nhánh Thăng Long”). Trong những năm
qua, Chi nhánh ln có chủ trương mở rộng cho vay đối với các đối tượng là doanh
nghiệp nhỏ và vừa với mục tiêu mở rộng thị phần, tăng trưởng tín dụng nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc
phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh vẫn còn gặp
phải rất nhiều hạn chế, thể hiện ở chỗ: phương thức cho vay hạn chế, công tác
marketing, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm cho vay tới khách hàng, tìm kiếm khách
1
hàng cịn yếu... Trong khi đó việc nghiên cứu để tìm hiểu những ngun nhân gây
ra khó khăn, rút ra những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu và đưa ra giải
pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh vẫn
chưa được đầu tư nghiên cứu. Thực trạng này đã khiến khả năng cạnh tranh trong
phân khúc khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa của MB - Chi nhánh Thăng Long
bị hạn chế rất nhiều so với các ngân hàng khác. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một
đề tài có tính khoa học nhằm phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi
nhánh MB - Chi nhánh Thăng Long trở thành vấn đề quan trọng và bức thiết.
Xuất phát từ thực tế này, tôi đã lựa chọn đề tài “Phát triển hoạt động cho
vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh
Thăng Long, Hà Nội” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề có liên quan đến phát triển hoạt động cho vay đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại MB - Chi nhánh Thăng Long.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp, hiệu quả để phát triển hoạt động cho vay đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại MB - Chi nhánh Thăng Long.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay và phát triển họat động cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển
hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại MB - Chi nhánh Thăng Long trong
giai đoạn 2013-2016, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm phát triển hoạt động này
tại Chi nhánh trong giai đoạn tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp phân tích tổng
hợp, phân tích thống kê, so sánh, đánh giá,... làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình
bày gồm ba phần như sau:
2
Chương 1. Lý luận chung về phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa của ngân hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại MB - Chi nhánh Thăng Long, Hà Nội
Chương 3. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại MB - Chi nhánh Thăng Long, Hà Nội
3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiện nay ở mỗi nước, tùy theo theo đặc điểm và mơ hình phát triển kinh tế
của nước mình mà đưa ra những định nghĩa và các tiêu chí khác nhau để xác định
khái niệm DN nhỏ và vừa. Ví dụ:
- Tại Hoa Kỳ, tiêu chí xác định các doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên ngành
nghề kinh doanh, cơ cấu sở hữu, doanh thu và số lượng nhân viên
- Tại Ấn Độ, Chính phủ nước này xác định các doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ vừa vừa chỉ dựa trên tiêu chí quy mơ đầu tư vào nhà máy, máy móc thiết
bị của doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, từ năm 1998 trở về trước chưa có văn bản quy phạm pháp luật
nào quy định việc phân loại doanh nghiệp theo quy mô, mà chủ yếu là phân loại
doanh nghiệp theo hai nhóm: doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc
doanh. Năm 1999, Luật Doanh nghiệp ra đời đã loại bỏ các rào cản, tạo sự thơng
thống cho mơi trường kinh doanh, cùng với những chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho
các doanh nghiệp của nhà nước, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có những bước
phát triển mang tính đột phá. Để phù hợp với xu thế mới này, ngày 30/06/2009
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, có hiệu lực từ ngày 20/08/2009. Theo Điều 3 Nghị định
này: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình qn năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên)”, cụ thể như sau:
4
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt nam
Doanh
Quy mô
nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ
siêu nhỏ
Tổng
Số lao động
Khu vực
Số lao
Tổng nguồn
động
vốn
20 tỷ
từ trên 10
từ trên 20
từ trên 200
đồng trở
đến 200
đến 100 tỷ
đến 300
xuống
người
đồng
người
20 tỷ
từ trên 10
từ trên 20
từ trên 200
đồng trở
đến 200
đến 100 tỷ
đến 300
xuống
người
đồng
người
10 tỷ
từ trên 10
từ trên 10
từ trên 50
đồng trở
đến 50
đến 50 tỷ
đến 100
xuống
người
đồng
người
nguồn
vốn
I. Nông, lâm
10 người trở
nghiệp và thủy sản
xuống
II. Công nghiệp và 10 người trở
xây dựng
xuống
III. Thương mại và 10 người trở
dịch vụ
Doanh nghiệp vừa
xuống
Số lao động
(Nguồn: Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP)
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là bộ phận không thể thiếu trong cộng đồng các
doanh nghiệp của một nền kinh tế, nhóm doanh nghiệp này có những đặc điểm cơ
bản như:
Thứ nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm đa số trong tổng số doanh
nghiệp, đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế. Theo số liệu được Ủy ban châu
Âu (EC) công bố 8/2014, hơn 20 triệu doanh nghiệp nhỏ và vừa ở châu Âu chiếm
99% tổng số doanh nghiệp. Theo báo cáo mới nhất vào tháng 1/2014 của Tradeup
về tình hình tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Mỹ, nhóm doanh nghiệp
này chiếm tới 99% tổng số doanh nghiệp, sử dụng trên 50% tổng số lao động xã
hội, tạo công ăn việc làm cho 65% lượng lao động ở khu vực tư nhân. Tại Việt
Nam, theo Viện Phát triển doanh nghiệp thuộc Phịng Thương mại và Cơng nghiệp
Việt Nam (2012), Việt Nam có 543.963 doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp nhỏ
và vừa chiếm 97%, đóng góp hơn 40% GDP cả nước và sử dụng 51% tổng số lao
5
động xã hội.
Thứ hai, doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mơ vốn nhỏ, gặp khó khăn trong
việc tiếp cận với nguồn vốn chính thức, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Điều
này là một cản trở không nhỏ trong việc triển khai, áp dụng các tiến bộ khoa học,
cơng nghệ mới vào hoạt động thương mại nói chung và xúc tiến thương mại trực
tuyến nói riêng.
Thứ ba, doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các cơng
ty, tập đồn lớn và từ chính các doanh nghiệp với nhau. Trong q trình hội nhập,
các tập đồn lớn thường có xu hướng vươn mình ra thế giới, thành lập các Chi
nhánh, công ty con ở các quốc gia có nhiều lợi thế, vì vậy, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở các quốc gia này phải tìm ra những phương thức, công cụ mới trong hoạt
động kinh doanh.
Thứ tư, doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ thường tập trung vào các ngành hàng
gần gũi với người tiêu dùng hơn là đầu tư vào các ngành công nghiệp nặng, ngành
sản xuất khai thác cần nhiều vốn. Ở Việt Nam, trong cơ cấu ngành nghề khoảng
43% doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, 24% trong lĩnh
vực thương mại và phân phối, số còn lại hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ và liên
quan đến nông nghiệp.
Thứ năm, các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khả năng tiếp cận thông tin và
đưa ra các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh còn rất yếu kém. Một phần là do
chất lượng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp này cịn thấp, có sự hạn chế về
trình độ chuyên môn, công nghệ, tin học, ngoại ngữ cũng như mối quan hệ, giao
tiếp trong xã hội. Một phần là do đầu tư cho hệ thống thông tin thấp, chưa có
phương tiện kỹ thuật nên chưa theo kịp diễn biến của thị trường . Vì thế, nhiều quyết
định kinh doanh được đưa ra chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và phán đốn cảm tính
của người quản lý. Bên cạnh đó, do cơ cấu tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, nên ở hầu hết
các doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa có bộ phận thực hiện cơng tác marketing chun
biệt. Điều đó khiến khả năng tiếp thị sản phẩm của các doanh nghiệp này khơng
cao, ít người biết đến.
1.1.3. Vai trị của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các nước đều chú ý hỗ trợ
6
các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm huy dộng tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho các
doanh nghiệp lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
ngày càng đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, là động lực và sức
mạnh kinh tế cho sự phát triển của đất nước trong tương lai, là cội nguồn của sự đổi
mới và phát triển các mối quan hệ kinh doanh. Vai trò to lớn của doanh nghiệp nhỏ
và vừa được thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo cơng ăn việc làm cho người lao
động, góp phần giảm thất nghiệp. Ở hầu hết các nước, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
đều chiếm một số lượng rất lớn, lại phân tán nhiều trên mọi lãnh thổ của quốc gia.
Chính vì vậy, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng gia tăng đã giải quyết
một khối lượng lớn việc làm trong xã hội, đặc biệt là những người lao động thu
nhập thấp, làm tăng thu nhập cho người lao động, góp phần làm giảm tình trạng di
dân vào các khu đô thị lớn, giảm thiểu thất nghiệp và các tệ nạn xã hội.
Thứ hai, doanh nghiệp nhỏ và vừa khai thác và phát huy tối đa nguồn lực xã
hội, góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế:
- Thu hút vốn đầu tư trong dân cư: Trong dân cư còn rất nhiều tiềm năng
vẫn chưa được khai thác và sử dụng đúng mức như tiềm năng về tài chính, về nguồn
lực lao động, kinh nghiệm, trí óc… Nếu như các doanh nghiệp lớn thường khơng có
mặt ở những địa phương khó khăn thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở
khắp mọi nơi, điều đó giúp cho các doanh nghiệp này tận dụng và khai thác tốt các
nguồn lực tại chỗ trong dân cư. Để thành lập một doanh nghiệp nhỏ và vừa không
cần lượng vốn đầu tư ban đầu quá lớn nên các tầng lớp dân cư có thể tham gia góp
vốn để sản xuất kinh doanh, từ đó thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân. Bên
cạnh đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tận dụng nguồn lao động và nguyên
liệu giá rẻ, làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh
cho các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm.
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa với những
ưu thế như: không yêu cầu vốn đầu tư quá lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, giá lao
động rẻ… đang dần trở thành mục tiêu cho các nhà đầu tư nước ngồi hướng tới.
Đây cũng chính là cơ hội tốt để những người lãnh đạo các doanh nghiệp nhỏ và vừa
học hỏi được kinh nghiệm quản lý và điều hành doanh nghiệp, người lao động được
7
nâng cao tay nghề, hiện đại hóa dây chuyền cơng nghệ, chất lượng sản phẩm được
cải tiến, từ đó tham gia vào quá trình xuất khẩu.
Phần lớn các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế thường chỉ tập trung ở
vùng đơ thị, là nơi có cơ sở hạ tầng tốt, dân cứ đông và thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Trong đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở mọi vùng miền, mọi khu vực
của đất nước, kể cả những vùng nông thôn hay những nơi kinh tế cịn chưa phát
triển. Các doanh nghiệp này thường khơng yêu cầu trình độ người lao động cao nên
đã thu hút được một lượng lớn lao động trong khu vực nơng nghiệp, nhờ đó thúc
đẩy nhanh q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, làm cho các ngành công
nghiệp, thương mại – dịch vụ phát triển và thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông
nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba, doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tăng
thu nhập quốc dân. Ở mỗi quốc gia, hầu hết các doanh nghiệp đều tồn tại dưới hình
thức doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do số lượng các doanh
nghiệp này ngày càng đông và phân bố rộng khắp trong hầu hết các ngành, lĩnh vực
nên đóng góp của các doanh nghiệp này vào tổng thu nhập quốc dân của mỗi quốc
gia ngày càng lớn. Số tiền mà khối doanh nghiệp này đóng góp vào ngân sách quốc
gia cũng ngày một nhiều hơn, hỗ trợ lớn cho việc chi tiêu của Chính phủ vào cơng
tác an sinh xã hội và các chương trình phát triển khác.
Thứ tư, doanh nghiệp nhỏ và vừa thúc đẩy nền kinh tế năng động. Một nền
kinh tế đạt tỉ lệ quá lớn nguồn lực tài nguyên và lao động vào các doanh nghiệp lớn
thì nền kinh tế sẽ chậm chạp do quy mô lớn dẫn tới bộ máy quản lý cồng kềnh với
các quyết định kinh doanh chậm chạp. Ngược lại, với một tỉ lệ thích hợp các doanh
nghiệp có quy mơ nhỏ, dễ điều chỉnh hoạt động, nền kinh tế sẽ trở nên năng động,
linh hoạt hơn, thích nghi được với những biến động thị trường bắt kịp xu hướng của
nền kinh tế thế giới.
Thứ năm, hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động.
Sự ra đời cũng như phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào những
nhà sáng lập ra chúng. Do đặc thù là số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất lớn,
lại thường xuyên phải thay đổi để thích nghi tốt hơn với mơi trường xung quanh.
Bên cạnh đó, sự sát nhập, giải thể và xuất hiện các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại diễn
8
ra thường xuyên, trong mọi giai đoạn. Điều đó tạo ra sức ép lớn, buộc những người
quản lý và những nhà sáng lập ra các doanh nghiệp phải có được sự linh hoạt cao
trong quản lý và điều hành, dám nghĩ dám làm, biết chấp nhận mạo hiểm để chớp
lấy thời cơ. Sự có mặt của đội ngũ những người quản lý này, cùng với khả năng,
trình độ, nhận thức của họ về tình hình thị trường và khả năng nắm bắt cơ hội kinh
doanh sẽ tác động rất lớn đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng
thương mại
Trên thực tế, khái niệm về cho vay cũng có nhiều cách hiểu khác nhau. Cho
vay có thể được hiểu là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho
đối tượng khác (bên đi vay), trong đó bên đi vay sẽ hồn trả tài chính cho bên cho
vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất.
Quan hệ cho vay thường dựa trên nền tảng sự tin tưởng lẫn nhau giữa các
chủ thể. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là
chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ.
Như vậy, khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng
thương mại có thể hiểu một cách khái qt là hình thức cho vay, trong đó có sự
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ phía ngân hàng thương mại sang
người sử dụng (người vay) là các doanh nghiệp nhỏ và vừa để sử dụng vào mục
đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.2. Phân loại các hình thức cho vay
1.2.2.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
a, Cho vay tiêu dùng:
Mục đích của loại cho vay này là người đi vay phải sử dụng tiền vay vào
việc tiêu dung, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ lợi ích cá nhân. Khi
thực hiện hình thức cho vay này, cán bộ tín dụng đã phải tính đến nguồn tiền được
dùng trả nợ Ngân hàng chính là thu nhập cá nhân của người vay tiền. Hình thức cho
vay này chỉ mới xuất hiện vào đầu thế kỷ XX, khi nền kinh tế hàng hoá phát triển và
những cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra, khiến giới tư bản sản xuất đã phải bỏ đi
bao nhiêu hàng hoá khi mà nhu cầu tiêu dùng có nhưng khơng có cầu thực sự. Hình
9
thức phổ biến nhất của loại hình này là cho vay trả góp, một loại hình đã được áp
dụng rất thành cơng ở các nước phát triển. Ngân hàng có thể cho các công chức vay
để họ mua sắm ô tơ, xe máy, trả góp nhà. Ở các nước phương Tây và Mỹ thì một
người có thể mua ơ tơ để đi lại trở lên rất dễ dàng trong khi tài khoản của anh ta
khơng cần phải có 100% hay 50% giá trị của chiếc xe đó. Điều này đã giúp cho việc
tiêu thụ hàng hoá trở lên thuận lợi hơn, do vậy nó thúc đẩy sản xuất phát triển.
b, Cho vay để sản xuất - kinh doanh:
Mục đích của loại cho vay này là ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để
phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng một
nhu cầu nào đó về tiền của doanh nghiệp. Dựa vào đặc điểm của từng ngành mà
Ngân hàng sẽ thiết lập các điều kiện cho vay, phương thức cho vay, cách thức trả nợ
dựa trên nguồn thu tiền bán hàng của doanh nghiệp. Có thể phân chia loại hình này
theo tiêu thức cho vay doanh nghiệp sản xuất và cho vay thương mại hay có thể cho
vay theo các ngành nghề kinh tế: Cho vay ngành công nghiệp, ngành nông nghiệp,
cho vay ngành dịch vụ.
1.2.2.2. Căn cứ vào thời hạn vay
a, Cho vay ngắn hạn
Là những khoản cho vay có thời hạn tối đa 01 năm. Đây thường là khoản tài
trợ nhằm bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động và các mục đích chi tiêu
trong ngắn hạn khác của cá nhân và doanh nghiệp.
10
b, Cho vay trung hạn
Là những khoản cho vay có thời hạn trên 01 năm và tối đa 05 năm. Đây
thường là các khoản vay vốn để tài trợ cho đầu tư vào tài sản cố định, chủ yếu là
trang bị mấy móc, thiết bị, đầu tư cải tiến cơng nghệ và sản phẩm cho doanh nghiệp.
c, Cho vay dài hạn
Là những khoản cho vay có thời hạn trên 05 năm. Đây thường là các khoản
vay vốn để tài trợ cho việc đầu tư vào các tài sản cố định có giá trị lớn, thời gian thu
hồi vốn lâu như xây dựng nhà xưởng mới, mua sắm phương tiện vận tải…
1.2.2.3. Căn cứ vào đối tượng khách hàng
a) Cho vay khách hàng là các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, tổ chức
tín dụng
Đây là loại hình cho vay của các NHTM mà các Doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế là đối tượng được phục vụ. Do đặc thù riêng có của đối tượng này mà các
NHTM phải tổ chức các phịng tín dụng chun trách phục vụ. Nhóm khách hàng
này thường có nhu cầu vốn với số lượng lớn, và có thể là rất lớn. Tuy nhiên số
lượng khách hàng loại này của mỗi NHTM thường khơng lớn, vì vậy các NHTM
cần đặc biệt chú ý quan tâm đến từng khách hàng cụ thể, từ đó xây dựng tốt mối
quan hệ tín dụng lâu dài, đồng thời mở rộng các mối quan hệ với các khách hàng
mới.
b) Cho vay khách hàng cá nhân
Nhóm đối tượng cịn lại là nhóm các khách hàng cá nhân (bao gồm cá nhân,
hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp tác...) được các NHTM áp dụng phương thức cho
vay theo quy trình thủ tục của cho vay khách hàng cá nhân. Nhóm đối tượng này có
số lượng rất lớn và có nhu cầu vay các khoản nhỏ lẻ, tuy nhiên đây là nhóm khách
hàng khá nhạy cảm nên các NHTM cần có phương thức tiếp cận cung như quản lý
hợp lý mới có thể khai thác tốt mảng khách hàng này.
1.2.2.4. Căn cứ vào phương thức cho vay
a) Cho vay từng lần
Hình thức cho vay này phù hợp với các khách hàng khơng có nhu cầu vay
thường xuyên, không đủ điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi, nhằm hỗ trợ cho
sự thiếu hụt tài chính tạm thời, cho vay bắc cầu, cho vay nhằm hỗ trợ triển khai các
11
dự án, các đề tài nghiên cứu khoa học… Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng
cho vay làm thủ tục vay vốn và ký hợp đồng tín dụng.
b, Cho vay theo hạn mức
Với hình thức cho vay này, ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng một
hạn mức tín dụng và dư nợ cho vay khơng được vượt quá hạn mức cho vay đã thỏa
thuận này. Hạn mức tín dụng được cấp dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh
và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
c, Cho vay theo dự án đầu tư
Hình thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng vay vốn nhằm thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục
vụ đời sống. Khoản cho vay này thường nhằm bù đắp nguồn vốn huy động tạm thời
mà khách hàng đã sử dụng để thanh tốn các chi phí của dự án trên cơ sở các chứng
từ hợp pháp, hợp lệ. Thời hạn cho vay thường là trung và dài hạn và không quá thời
gian hoạt động của dự án.
d, Cho vay trả góp
Đây là hình thức cho vay thường được áp dụng đối với các khoản vay trung
và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định và tài sản lâu bền., theo đó ngân hàng cho
phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng như đã thoả thuận.
e, Cho vay luân chuyển
Doanh nghiệp khi mua hàng có thể bị thiếu vốn, khi đó ngân hàng có thể cho
doanh nghiệp vay vốn để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Hình
thức cho vay này rất thuận tiện cho các khách hàng vì thủ tục vay chi cần thực hiện
một lần cho nhiều lần vay và khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì vậy
việc thanh tốn cho người cung cấp sẽ nhanh gọn.
f, Cho vay hợp vốn
Theo phương thức cho vay này, một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho
vay đối với một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó, có một
tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
g, Cho vay theo hạn mức thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng thương mại cho phép người
vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
12