BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
––––––––––––––––––––––––––
LƯƠNG QUẾ ANH
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS MAI VĂN BẠN
HÀ NỘI, NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS-TS. Mai Văn Bạn.
Các tài liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa được
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả
Lương Quế Anh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA..............4
1.1. Khái niệm và vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế........4
1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa......................................................4
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa..................................................5
1.1.3. Ưu điểm và hạn chế của DNNVV...........................................................8
1.1.4. Vai trò của DNNVV..............................................................................10
1.2. Khái niệm và vai trò cho vay của Ngân hàng thương mại đối với DNNVV 12
1.2.1. Khái niệm về cho vay DNNVV.............................................................12
1.2.2. Vai trò cho vay của ngân hàng thương mại đối với DNNVV...............12
1.2.3. Các loại cho vay cơ bản đối với DNNVV.............................................14
1.2.4. Nguyên tắc và điều kiện cho vay...........................................................15
1.3. Quan niệm và các tiêu chí phản ánh hiệu quả đối với DNNVV....................16
1.3.1. Quan niệm về hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại đối với
DNNVV...........................................................................................................16
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV.............18
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay đối với DNNVV.....................21
1.3.4. Những rủi ro trong cho vay đối với DNNVV.......................................25
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với DNNVV...........25
1.4. Kinh nghiệm của một số NHTM các nước trong việc nâng cao hiệu quả cho
vay đối với DNNVV.................................................................................................31
1.4.1. Kinh nghiệm..........................................................................................31
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với NHCTVN................................................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM..........................................................................37
2.1. Khái quát chung về NHCTVN........................................................................37
2.1.1. Lịch sử hình thành.................................................................................37
2.1.2. Mơ hình cơ cấu tổ chức..................................................................................39
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
công thương VN..............................................................................................44
2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay đối với DNNVVtại NHCTVN.........................51
2.2.1. Tình hình dư nợ cho vay chung.............................................................51
2.2.2. Tình hình dư nợ cho vay đối với DNNVV theo cơ cấu........................53
2.2.3. Những nội dung liên quan đến hiệu quả cho vay..................................56
2.3. Đánh giá hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thương mại cổ phần công thương Việt Nam...........................................................58
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................58
2.3.2. Những tồn tại trong hoạt động cho vay DNNVV..................................60
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại.............................................................61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO
VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM............................65
3.1. Phương hướng phát triển của ngân hàng giai đoạn 2016- 2020....................65
3.1.1. Những định hướng chung về hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 –
2020.................................................................................................................65
3.1.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................67
3.1.3. Các biện pháp thực hiện 2016-2020......................................................67
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ trong thời gian tới..........................................................................................72
3.2.1. Xây dựng chiến lược nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV..................72
3.2.2. Xây dựng chính sách cho vay phù hợp, xây dựng một quy trình cho vay
riêng đối với DNNVV.....................................................................................74
3.2.3. Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho DNNVV.................76
3.2.4. Tăng cường công tác Marketting, kênh tiếp cận với DNNVV..............77
3.2.5. Xử lý nợ xấu, nợ quá hạn, phòng ngừa và hạn chế rủi ro.....................78
3.2.6. Nâng cao chất lượng cán bộ..................................................................80
3.2.7. Tăng cường đổi mới trang thiết bị hiện đại cho ngân hàng...................82
3.2.8. Nâng cao hiệu quả của bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ...................83
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................84
3.3.1. Đối với Chính phủ, Nhà nước...............................................................84
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...............................................85
KẾT LUẬN.........................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................89
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLĐ
: Ban lãnh đạo
DNNVV
: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
NHCTVN : Ngân hàng Công thương Việt Nam
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NHTW
: Ngân hàng trung ương
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TSĐB
: Tài sản đảm bảo
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Phân loại DNNVV theo quy mô vốn và số lao động............................5
Bảng 2.1. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của NHCTVN giai đoạn 2012 –
2015.....................................................................................................................45
Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ cho vay của NHCTVN giai đoạn 2012 – 2015............47
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCTVN giai đoạn 2012 -2015.50
Bảng 2.4 Dư Nợ cho vay DNNVV trên tổng dư Nợ tại NHCTVN....................51
Bảng 2.5. Dư Nợ cho vay DNNVV theo cơ cấu kỳ hạn tại NHCTVN...............53
Bảng 2.6. Dư Nợ cho vay DNNVV theo cơ cấu đối tượng tại NHCTVN..........54
Bảng 2.7. Dư nợ cho vay DNNVV theo cơ cấu loại tiền tại NHCTVN.............55
Bảng 2.8. Tình hình Nợ quá hạn của DNNVV...................................................56
Bảng 2.9. Tình hình Nợ xấu của DNNVV..........................................................57
Bảng 2.11. Trích lập rủi ro..................................................................................58
Biểu đồ 2.1: Doanh số thanh toán XNK của NHCTVN giai đoạn 2012 – 2015....49
Biểu đồ 2.2. Dư Nợ cho vay DNNVV trên tổng dư Nợ cho vay chung tại
NHCTVN............................................................................................................52
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là (DNNVV) loại hình doanh nghiệp khơng
những phù hợp với các nước công nghiệp phát triển mà cịn đặc biệt thích hợp
với các quốc gia đang phát triển. Ở nước ta trước đây, các DNNVV đã sớm
được sự quan tâm phát triển của các cơ quan quản lý song chỉ từ khi có đường
lối đổi mới hội nhập, đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2005 thì
loại hình này phát triển nhanh chóng cả về số lượng cũng như chất lượng, theo
đó đã có những đóng góp vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc
làm và hạn chế lạm phát kinh tế.
Theo số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến năm 2015 trong
cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam đã có hơn 500.000 DNNVV, chiếm ~ 97,5%
tổng số doanh nghiệp, đóng góp ~ 40% vào giá trị GDP và giải quyết việc làm
cho ~ 51% tổng số lao động của cả nước. Do đặc điểm chung là khơng địi hỏi
nhiều vốn đầu tư, loại hình doanh nghiệp này đang có những bước phát triển
mạnh mẽ, giữ vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Việc tạo
điều kiện về cơ chế chính sách bao gồm cả chỉnh sách tín dụng nhằm đẩy mạnh
phát triển hơn nữa DNNVV là bước đi hợp với qui luật, đồng thời cũng là động
lực mạnh mẽ tạo nên sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế Việt Nam.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các DNNVV có nhiều
cơ hội kinh doanh mở rộng nhưng cũng gặp phải khơng ít những khó khăn thách
thức như thiếu vốn, yếu về trình độ cơng nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh,
khả năng cạnh tranh trên thị trường … và sự hạn hẹp đối với vốn đầu tư để phát
triển và mở rộng sản xuất kinh doanh. Chính vì thế, các doanh nghiệp khơng thể
tự trang trải được cho mình mà chủ yếu phải phụ thuộc vào vay vốn của các
NHTM. Trong khi đó, quan điểm của ngân hàng là căn cứ trên sức khỏe của các
doanh nghiệp để cấp tín dụng trong khi đa phần các DNVVN không đủ báo cáo
1
tài chính minh bạch, khơng có nhiều tài sản đảm bảo tốt, năng lực quản trị doanh
nghiệp yếu… Điều này dẫn đến nhiều DNNVV khó tiếp cận vốn vay ngân hàng.
Bên cạnh đó một số DNNVV khi vay vốn của ngân hàng nhưng sử dụng vốn
chưa hiệu quả, hợp lý dẫn đến tình trạng khơng đạt hiệu quả sản xuất như dự
kiến làm thất thốt một nguồn chi phí lớn gây ảnh hưởng không nhỏ đến ngân
hàng và nền kinh tế.
Trong nhưng năm qua Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam (NHCTVN) đã chú trọng đến viêc nâng cao hiệu quả cho vay đối với các
DNNVV, coi việc gia tăng thị phần trong phục vụ các DNNVV là một trong các
mục tiêu trọng yếu trong phát triển kinh doanh. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện
nay, khó khăn của nền kinh tế trong nước đã và đang tác động đến sản xuất kinh
doanh của các DNNVV. Nợ xấu của các DNNVV ngày một tăng tiềm ẩn nguy
cơ lớn đe dọa đến sự phát triển ổn định của các Ngân hàng. Việc tìm ra các giải
pháp nhằm thực hiện được mục tiêu nâng cao hiệu quả cho vay, khai thác tối đa
nhu cầu vay vốn đối với các DNNVV trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Chính vì vậy em lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả cho vay đối với
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về cho vay và hiệu quả cho vay của NHTM
đối với DNNVV
Nghiên cứu về thực trạng cho vay đối với DNNVV
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về cho vay và hiệu quả cho vay của Ngân hàng
thương mại cổ phần công thương Việt Nam đối với DNNVV
- Thực trạng về cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần công
thương Việt Nam đối với DNNVV giai đoạn 2013-2015
2
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng đồng thời 02 phương
pháp nghiên cứu lý thuyết và phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Cụ thể:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: là nhóm phương pháp thu
thập thơng tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng
thao tác tư duy logic để rút ra các kết luận khoa học cần thiết, bao gồm các
phương pháp: Phương pháp phân tích – tổng hợp lý thuyết, phương pháp lịch sử,
phương pháp thống kê.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: là nhóm các phương pháp
trực tiếp tác động vào đối tượng có trong thực tiễn để làm bộc lộ bản chất và quy
luật vận động của các đối tượng ấy, bao gồm các phương pháp: Phương pháp
điều tra, phương pháp chuyên gia.
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn trình bày trong 03
chương:
Chương 1. Những lý luận cơ bản về hiệu quả cho vay của Ngân hàng
thương mại đối với DNNVV
Chương 2. Thực trạng hiệu quả cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng
thương mại cổ phần công thương Việt Nam
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV tại
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Khái niệm và vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các nhà hoạch định chinh sách của các quốc gia căn cứ vào những tiêu
chuẩn như: số lao động thường xuyên, gía trị tài sản,vốn sản xuất, doanh thu, lợi
nhuận... để xếp loại quy mô một doanh nghiệp. Ở mỗi quốc gia khác nhau, tiêu
chí để phân biệt cũng khác nhau. Trên thực tế các nước thường căn cứ vào hai
tiêu chí cơ bản là vốn sản xuất, số lượng lao động thường xuyên để phân biệt
loại hình doanh nghiệp này với loại hình doanh nghiệp khác. Tuy nhiên , tiêu chí
này chỉ mang tính thời kỳ, khơng bất biến do phụ thuộc vào đặc điểm của từng
ngành nghề kinh doanh cụ thể và trình độ phát triển kinh tế của từng nước.
Ngày 30/06/2009, Chính phủ Việt Nam đã ban hảnh Nghị định
56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV nhằm thay thế Nghị định
90/2001/NĐ-CP. Tại điều 3 của Nghị định định nghĩa: “ DNNVV là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo qui định pháp luật, được chia thành 3
cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương
đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của DN)hoặc
số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”.Tùy theo
lĩnh vực ngành nghề các doanh nghiệp được phân thành doanh nghiệp siêu nhỏ,
doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa dựa vào quy mô vốn và số lao động như
bảng 1.1 dưới đây :
4
Bảng 1.1. Phân loại DNNVV theo quy mô vốn và số lao động.
Doanh
Quy mô nghiệp siêu
nhỏ
Khu vực
I.
Nông,
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Tổng
Số lao
Tổng
Số lao động
nguồn vốn
động
nguồn vốn
lâm 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 - từ trên 20 - từ trên 200 Số lao động
nghiệp và thủy sản xuống
trở xuống
200 người
100 tỷ đồng 300 người
II. Công nghiệp và 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 - từ trên 20 xây dựng
xuống
trở xuống
200 người
từ trên 200 -
100 tỷ đồng 300 người
III. Thương mại và 10 người trở 10 tỷ đồng từ trên 10 - từ trên 10 -
từ trên 50 -
dịch vụ
100 người
xuống
trở xuống
50 người
50 tỷ đồng
(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính Phủ)
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV có vai trị lớn trong sự tăng trưởng kinh tế của rất nhiều quốc gia,
kể cả các nước phát triển và đang phát triển. Trong bối cảnh đang chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường và hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, DNNVV
đã và đang đóng vai trị quan trọng về nhiều mặt: Đảm bảo nền tảng ổn định và
bền vững của nền kinh tế; huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển;
đáp ứng một cách linh hoạt nhu cầu của các ngành kinh tế quốc dân; cải thiện
thu nhập và giải quyết việc làm cho một bộ phận đơng đảo dân cư; góp phần xố
đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các
vùng đất nước.
Thứ nhất, quy mô hoạt động nhỏ bé
Phần lớn các DNNVV có quy mơ nhỏ bé, có nguồn vốn nhỏ và số lao
động thấp. Do quy mô nhỏ dẫn tới nguồn vốn cũng hạn hẹp, kéo theo nhữmg
khó khăn về mặt bằng sản xuất kinh doanh, trình độ cơng nghệ và năng lực quản
lý hạn chế, thiếu thông tin gây ra nhiều yếu kém trong sản xuất, trong đó thiếu
vốn là đặc điểm nổi bật.
5
Thứ hai, sức cạnh tranh còn thấp
Do DNNVV là những doanh nghiệp có vốn đầu tư ban đầu thấp, quy mô
sản xuất kinh doanh nhỏ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó
khăn. Cụ thể, họ khó có thể tiếp cận được với cơng nghệ mới, chất lượng sản
phẩm thấp, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hố dịch vụ yếu và do đó khơng
hấp dẫn được người tiêu dùng, không mở rộng được thị trường. Với hạn chế về,
trình độ cơng nghệ thấp, năng suất lao động thấp thì rất khó để các DNNVV
cạnh tranh được trên thị trường.
Thứ ba, năng lực quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của ở mức thấp.
Hầu hết các DNNVV được thành lập có nguồn vốn dựa vào tiền tích luỹ cá
nhân cộng với tích luỹ của gia đình (đối với các doanh nghiệp ngồi quốc
doanh). Do vậy, những người điều hành doanh nghiệp còn hạn chế trong năng
lực quản lý. Các DNNVV nhà nước còn rất nhiều nhà quản lý yếu kém về trình
độ điều hành, cịn thói quen điều hành quản trị theo kiểu gia đình. Các chủ
doanh nghiệp thường là những người chưa được qua đào tạo về quản lý, phần
lớn thiếu hiểu biết về pháp luật trong khi đó các Luật của Việt Nam vẫn cịn
đang trong q trình hồn thiện, liên tục thay đổi. Từ đó, dẫn đến năng suất lao
động thấp, hiệu quả sử dụng vốn kém ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả vốn vay
và bảo toàn vốn thấp. Cho nên khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các
DNNVV bị hạn chế.
Thứ tư, nhạy cảm với sự thay đổi của mơi trường kinh doanh
Những tác động từ bên ngồi tới doanh nghiệp cũng gây khơng ít khó khăn
cho DNNVV. Trước hết, là sự tác động quản lý của nhà nước về hoàn thiện luật
doanh nghiệp, thực thi luật doanh nghiệp, các chính sách thuế, chính sách,
thương mại, chính sách khoa học- công nghệ, cơ sở giáo dục đào tạo, lao động
và việc làm...còn nhiều bất cập. Tác động quản lý của nhà nước đối với
DNNVV trong khâu tổ chức còn nhiều bức xúc, nhất là tệ quan liêu, tham nhũng
6
của một bộ phận cán bộ công chứng quản lý nhà nước. Sự thiếu hụt và rối loạn
của thị trường như: thị trường vốn, thị trường thông tin, thị trường dịch vụ và
nạn hàng giả, hàng lậu tràn lan gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của DNNVV.
Thứ năm, các DNNVV có mặt ở hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế,
cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực thương mại
Đa số các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ do đây
là ngành có vịng quay vốn nhanh, khơng cần số vốn đầu tư lớn, khơng cần lao
động có trình độ cao, gia nhập và rút lui dễ dàng. Các doanh nghiệp thương mại
chủ yếu tập trung ở thành phố lớn, có kết cấu hạ tầng phát triển, điều kiện giao
thông thuận lợi, người tiêu dùng có thu nhập cao, sức cầu lớn. Do tập trung quá
nhiều doanh nghiệp trên cùng một địa bàn nên tính cạnh tranh thường rất gay
gắt.
Thứ sáu, việc tiếp cận vốn trên thị trường gặp nhiều khó khăn
Nguồn vốn của doanh nghiệp chia là hai bộ phận: vốn chủ sở hữu và vốn
nợ. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể gồm: Vốn góp ban đầu, lợi nhuận
không chia, tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới (chỉ những công ty cổ
phần mới được huy động vốn bằng cách thức này). Vốn nợ của doanh nghiệp từ
các nguồn: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, phát hành trái phiếu.Vốn
góp ban đầu thường chỉ đủ để hình thành nên tài sản cố định cho doanh nghiệp.
Để mở rộng sản xuất kinh doanh hay sửa chữa, mua sắm mới trang thiết
bị… doanh nghiệp cần nguồn vốn có tính chất ổn định và mang tính dài hạn.
Huy động vốn bằng cách thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu là nguồn vốn dài
hạn cho doanh nghiệp, tuy nhiên chỉ một số loại hình doanh nghiệp đựơc phép
phát hành trái phiếu công ty (doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, hộ kinh
doanh không đựơc phép huy động vốn bằng hai hình thức trên). Chỉ có những
doanh nghiệp lớn có uy tín mới có thể huy động vốn qua thị trường chứng
khoán, các DNNVV chỉ mới được thành lập trong thời gian gần đây, chưa xây
7
dựng được hình ảnh riêng cho cơng chúng, thơng tin về doanh nghiệp còn nhiều
hạn chế, chưa tạo dựng được uy tín thì rất khó huy động vốn trên thị trường này.
Vì vậy tìm kiếm các khoản tín dụng từ ngân hàng hiện nay vẫn là cách thức tài
trợ chủ yếu cho các DNNVV.
1.1.3. Ưu điểm và hạn chế của DNNVV
Từ những đặc điểm đã nêu tại phần 1.1.2 cho thấy các ưu điểm và hạn chế
của loại hình DNNVV.
- Ưu điểm
Linh hoạt, có khả năng thích nghi nhanh với thị trường
DNNVV có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thỏa mãn nhu cầu có hạn
trong những thị trường chun mơn hóa, khuynh hướng sử dụng nhiều lao động
với trình độ kỹ thuật trung bình thấp, đặc biệt là rất linh hoạt, có khả năng nhanh
chóng thích nghi với các nhu cầu và thay đổi của thị trường. DNNVV có thể
bước vào thị trường mới mà khơng thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp lớn,
sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất, những khoảng trống vừa và nhỏ trên
thị trường mà các doanh nghiệp lớn khơng đáp ứng vì mối quan tâm của họ đặt
ở các thị trường có khối lượng lớn. DNNVV là loại hình sản xuất có địa điểm
phân tán, tổ chức chỉ đạo gọn nhẹ nên có nhiều điểm mạnh.
Thời gian thiết lập hoạt động nhanh chóng
DNNVV dễ dàng thiết lập để hoạt động do cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và
năng động. Doanh nghiệp chỉ cần một số vốn vừa phải, mặt bằng không lớn, các
điều kiện sản xuất đơn giản là đã có thể bắt đầu hoạt động. Vịng quay sản phẩm
nhanh nên có thể sử dụng vốn tự có, hoặc vay bạn bè, người thân dễ dàng. Bộ
máy gọn nhẹ linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết định, giám sát chặt chẽ tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời làm giảm thiểu sai lệch thông
tin do giảm bớt cấp trung gian. Đồng thời, do tính chất linh hoạt cũng như quy
mơ nhỏ DNNVV nhanh chóng chuyển đổi hướng kinh doanh cho phù hợp với
nhu cầu thị trường, phát huy tính năng động sáng tạo, tự chủ, nhạy bén trong lựa
8
chọn thay đổi mặt hàng, nắm bắt kịp thời nhu cầu và thị hiếu thường xuyên thay
đổi của người tiêu dùng, kết hợp với phương châm đa dạng hóa sản phẩm đã tạo
ra nhiều loại hàng hóa và dịch vụ mới đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của
người tiêu dùng cũng như có thể nhanh chóng điều chỉnh các mục tiêu và chiến
lược kinh doanh để thích ứng với tình hình thị trường.
Có khả năng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có rủi ro cao
Do ưu điểm đã nêu trên nên DNNVV dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi
mới công nghệ, hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp.
Cơng tác quản trị thuận lợi hơn so với các doanh nghiệp lớn khác
So sánh với loại hình doanh nghiệp lớn, DNNVV khơng hoặc ít có xung
đột giữa người sử dụng lao động và người lao động. Số lượng lao động trong
một doanh nghiệp khơng nhiều, sự phân cơng lao động trong xí nghiệp chưa quá
mức rõ rệt. Mối quan hệ giữa người thuê lao động và người lao động khá gắn bó
và nếu xảy ra xung đột, mâu thuẫn thì dễ dàn xếp và thỏa thuận hơn.
- Hạn chế
Khả năng mở rộng thị trưởng thấp
Do đặc điểm quy mơ nhỏ, vốn ít, do đó các doanh nghiệp này thường lâm
vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi mở rộng thị trường, hay tiến hành
đổi mới, nâng cấp trang thiết bị. Từ việc khó khăn trong nâng cấp trang thiết bị,
đầu tư cơng nghệ mới, đặc biệt là các cơng nghệ địi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh
hưởng đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị
trường.
Bị động trong quan hệ thị trường
Các DNNVV thường phụ thuộc vào doanh nghiệp mà nó cung cấp sản
phẩm. Bên cạnh đó, do có nhiều hạn chế trong đào tạo cơng nhân và chủ doanh
nghiệp, thiếu bí quyết và trợ giúp kỹ thuật, khơng có kinh nghiệm trong thiết kế
sản phẩm, thiếu đầu tư cho nghiên cứu và phát triển,… nên các DNNVV thiếu
năng lực sản xuất để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, khó nâng cao được
9
năng suất và hiệu quả kinh doanh. Đây là nhược điểm nhưng đồng thời cũng là
cơ hội để các ngân hàng tham gia phục vụ các DNNVV. Cuối cùng, do tính chất
nhỏ và vừa của nó, DNNVV gặp khó khăn trong thiết lập và mở rộng quan hệ
hợp tác với các đơn vị kinh tế bên ngoài địa phương doanh nghiệp đó đang hoạt
động. Khó khăn trong việc thiết lập vị trí đứng vững chắc trên thị trường.
1.1.4. Vai trị của DNNVV
DNNVV đóng vai trị rất lớn trong nền kinh tế quốc dân với nhiều hình
thức đa dạng phong phú hoạt động hầu hết ở các lĩnh vực kinh tế. Cùng với
những lợi thế là khơng địi hỏi nhiều vốn đầu tư, quản lý đơn giản, dễ thay đổi
linh hoạt theo thị trường, bộ phận doanh nghiệp đã và đang phát huy những mặt
tích cực và khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế. Vai trị to lớn của
DNNVV được thể hiện ở các mặt sau:
Góp phần thu hút tối đa mọi nguồn nhân lực của đất nước, giải quyểt
nạn thất nghiệp tạo ra sự phát triển cân đối trong nền kinh tế
Đây là ưu điểm của DNNVV và chính là lý do quan trọng nhất giải thích
cho sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước đến sự phát triển DNNVV ở
nước ta hiện nay. Hàng năm DNNVV góp phần tạo ra một số lượng lớn việc làm
cho người lao động. Đặc biệt, với lợi thế đa dạng về lĩnh vực kinh doanh và địa
bàn hoạt động (từ thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi, trong
mọi thành phần kinh tế) DNNVV có thể sử dụng nguồn lao động dồi dào ở mọi
nơi, ở mọi trình độ, khơng chỉ giải quyết việc làm cho các lao động có trình độ
mà cịn cả các lao động thủ cơng, có trình độ thấp và chưa được đào tạo hiện
đang chiếm tỷ trọng lớn ở Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, khi đổi mới sắp xếp lại
DNNVV ước đoán sẽ giảm số lượng lao động trong khu vực này trong tương lai.
Do đó, khu vực tư nhân sẽ đóng góp đáng kể vào việc tạo thêm việc làm cho bộ
phận lao động này.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta, đặc biệt là khu vực
kinh tế nông thôn
10
Sự phát triển của các DNNVV ở nông thôn đã thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế kinh tế, đồng thời sự phát triển các doanh nghiệp này
ở nông thôn đã thúc đẩy các ngành thương mại, dịch vụ phát triển, xố dần tình
trạng độc canh ở nơng thơn. Sự phát triển của các DNNVV cũng góp phần làm
tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực
nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Phát triển DNNVV cịn có tác dụng
làm chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp này
chủ yếu là kinh tế ngồi quốc doanh được tăng lên nhanh chóng làm cân đối các
thành phần kinh tế. Ngoài ra các doanh nghiệp này còn được phân bổ đều khắp
mọi nơi, từ thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi, góp phần hình
thành cơ cấu vùng hợp lý.
Cung ứng dịch vụ, là các vệ tinh gắn kết, hỗ trợ, thúc đẩy sự phát
triển của các doanh nghiệp lớn và đẩy nhanh q trình sản xuất, lưu thơng
hàng hóa trong nền kinh tế
Khu vực DNNVV hỗ trợ cho việc phát triển các doanh nghiệp lớn thông
qua việc cung cấp nguyên vật liệu, thực hiện các hợp đồng phụ, làm đại lý tạo
lập kênh phân phối sản phẩm. Điều này có ý nghĩa đặc biệt đối với các doanh
nghiệp lớn, giúp giảm được sự ảnh hưởng do biến động thị trường gây ra về mặt
cung và cầu, giảm chi phí sửa chữa bảo hành, chi phí quản lý vận chuyển và lưu
trữ hàng hoá, tạo điều kiện cho việc giảm chi phí giá thành sản phẩm, nâng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế, tạo thêm nguồn thu cho
Ngân sách Nhà nước
Từ khi ra đời, các DNNVV đã khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực, từng bước khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế, đã góp phần khơng
nhỏ váo sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, tạo thêm nguồn thu cho
Ngân sách Nhà nước, từ đó tăng nguồn thu nhập cho người lao động và cải thiện
đời sống dân cư thơng qua các chính sách phúc lợi xã hội. Theo số liệu thống kê
11
của Bộ kế hoạch và đầu tư, mỗi năm thành phần kinh tế này tạo ra khoảng 40%
GDP và 25% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, và đóng góp khoảng 30%
tổng thu ngân sách Nhà nước.
Có thể nói DNNVV ngày càng đóng vai trị quan trọng và trở thành động
lực tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế. Phát triển DNNVV đang là vấn đề đươc
Đảng và Nhà nước coi trọng, được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội.
1.2. Khái niệm và vai trò cho vay của Ngân hàng thương mại đối với
DNNVV
1.2.1. Khái niệm về cho vay DNNVV
Cho vay là mơt hình thức cấp tín dụng theo đó sự chuyển nhượng quyền sử
dụng một lượng giá trị nhất định trong một thời gian nhất định từ người sở hữu
sang người sử dụng và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá
trị lớn hơn. Đối với NHTM, cho vay là hình thức tài trợ của ngân hàng cho
khách hàng với cam kết của khách hàng sẽ trả một lượng giá trị cao hơn bao
gồm tiền tài trợ của ngân hàng và phần lãi suất tại một thời điểm nhất định trong
tương lai- là một trong những hoạt động kinh doanh trụ cột của ngân hàng.
Theo quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng hiện hành : “Cho
vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để khách hàng sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thoả thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi”.
Như vậy, sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của cho vay.
1.2.2. Vai trò cho vay của ngân hàng thương mại đối với DNNVV
Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của các DNNVV là
một tất yếu khách quan và cũng như các loại hình doanh nghiệp khác trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này cũng sử dụng vốn tín
dụng ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như để tối ưu hoá hiệu
quả sử dụng vốn của mình. Vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho các DNNVV
12
đóng vai trị rất quan trọng, nó chẳng những thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh
tế này mà thông qua đó tác động trở lại thúc đẩy hệ thống ngân hàng, đổi mới
chính sách tiền tệ hồn thiện các cơ chế chính sách về tín dụng, thanh tốn ngoại
hối… Để thấy được vai trị của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển
DNNVV, ta xét một số vai trò trọng yếu sau:
Góp phần đảm bảo cho hoạt động của các DNNVV được liên tục
Trong nền kinh tế thị trường địi hỏi các doanh nghiệp ln cần phải cải
tiến kỹ thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để
tồn tại đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế không một doanh
nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn
tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng
cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh. Từ đó góp
phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh đựơc
liên tục.
Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNNVV
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp phải tơn trọng hợp
đồng tín dụng trong đó đảm bảo hồn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn
trọng các điều khoản của hợp đồng cho dù doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay
khơng. Do đó địi hỏi các doanh nghiệp muốn có vốn tín dụng của ngân hàng
phải có phương án sản xuất khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các doanh
nghiệp cịn phải tìm cách sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh chóng vịng quay
vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được
nợ và kinh doanh có lãi. Trong quá trình cho vay ngân hàng thực hiện kiểm soát
trước, trong và sau khi giải ngân buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục
đích và có hiệu quả.
Hỗ trợ hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNNVV
Trong nền kinh tế thị trường hiếm doanh nghiệp nào dùng vốn tự có để sản
xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là cơng cụ địn bẩy để doanh nghiệp tối
13