LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã
tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi
học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cám ơn PGS.TS. Vũ Duy Hào đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tơi hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn các bạn, anh, chị đồng nghiệp đã và đang công
tác cùng tôi, đặc biệt là các đồng nghiệp công tác tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Chương Dương đã hết lòng hỗ trợ, cung cấp số
liệu và đóng góp ý kiến quý báu giúp tơi hồn thành luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGƠ XN HIỀN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................2
1.1. Hoạt động tín dụng đối với Khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại 2
1.1.1. Vai trị của tín dụng Ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp.......................2
1.1.2. Các hình thức tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại2
1.2. Chất lượng tín dụng đối với Khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại. 2
1.2.1. Khái niệm.............................................................................................................2
1.2.2. Các chỉ tiêu xác định............................................................................................2
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đối với Khách hàng doanh nghiệp
của Ngân hàng thương mại.............................................................................................2
1.3.1. Các nhân tố chủ quan............................................................................................2
1.3.2. Các nhân tố khách quan........................................................................................2
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG.........................................................2
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Chương Dương............................................................................................................... 2
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với Khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương...................2
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với Khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương...................2
2.2.2. Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng đối với Khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương...2
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với Khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương............2
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................................2
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.......................................................................................2
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG...........................2
3.1. Định hướng phát triển tín dụng đối với Khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương...................2
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với Khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương...2
3.2.1. Xây dựng và áp dụng quy trình cấp, quản lý tín dụng hiện đại, phù hợp..............2
3.2.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với Khách hàng doanh nghiệp......................2
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó có đội ngũ cán bộ làm cơng tác
tín dụng đối với Khách hàng doanh nghiệp....................................................................2
3.2.4. Tăng cường kiểm soát dòng tiền của doanh nghiệp, hoạt động kiểm tra sau vay..2
3.2.5. Hiện đại hóa, trang bị cơ sở vật chất, cơng nghệ, xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ. .2
3.2.6. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ quá hạn, kiên quyết xử lý nợ xấu.........................2
3.3. Kiến nghị.................................................................................................................2
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam........2
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước...............................................................2
3.3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước và cơ quan hữu quan................................................2
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 2
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Diễn giải
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước
L/C
Thư tín dụng
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TMCP
Thương mại cổ phần
Vietinbank
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Vietinbank
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Chương
Chương Dương
Dương
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1:
Tình hình huy động vốn tại VietinBank Chương Dương ........................25
Bảng 2.2:
Tình hình sử dụng vốn tại VietinBank Chương Dương ..........................29
Bảng 2.3:
Kết quả kinh doanh tại VietinBank Chương Dương ...............................30
Bảng 2.4:
Dư nợ cho vay Khách hàng doanh nghiệp tại VietinBank Chương Dương
..................................................................................................................33
Bảng 2.5:
Doanh số giải ngân, thu nợ Khách hàng doanh nghiệp tại VietinBank
Chương Dương ........................................................................................34
Bảng 2.6:
Cơ cấu dư nợ Khách hàng doanh nghiệp tại VietinBank Chương Dương
theo thành phần kinh tế và ngành nghề ...................................................36
Bảng 2.7:
Phát triển Khách hàng doanh nghiệp tại VietinBank Chương Dương ....38
Bảng 2.8:
Cơ cấu dư nợ Khách hàng doanh nghiệp theo thời gian .........................40
Bảng 2.9:
Tỷ lệ dư nợ quá hạn và nợ xấu của Khách hàng doanh nghiệp tại
VietinBank Chương Dương ....................................................................43
Bảng 2.10:
Tỷ lệ dư nợ xấu không có tài sản đảm bảo của Khách hàng doanh nghiệp
tại VietinBank Chương Dương ...............................................................45
Bảng 2.11:
Tỷ trọng phân loại số dư bảo lãnh và L/C tại VietinBank Chương
Dương ..........................................................................................................
........46
Bảng 2.12:
Thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với Khách hàng doanh nghiệp tại
VietinBank Chương Dương ....................................................................47
SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng dư nợ nhóm Khách hàng doanh nghiệp lớn nhất tại VietinBank
Chương Dương.........................................................................................39
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ Khách hàng Doanh nghiệp theo tài sản đảm bảo .............41
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng ngày càng được phát triển,
nguồn thu từ các loại phí và dịch vụ phi tín dụng đã tăng lên đáng kể, tuy nhiên nguồn
thu từ hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất của hầu hết các ngân hàng. Khi
một khách hàng sử dụng dịch vụ tín dụng của Ngân hàng sẽ có xu hướng sử dụng kèm
theo các dịch vụ khác như thanh toán chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, tiền gửi… Chính
vì vậy hoạt động tín dụng tại các ngân hàng luôn luôn được chú ý phát triển để đảm
bảo nguồn thu cho các ngân hàng.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng trong đó có hoạt động tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp thường đi kèm các rủi ro rất lớn. Nhận thức rõ điều này nên trong
những năm qua Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Chương Dương luôn định hướng phát triển hoạt động tín dụng theo hướng bền vững,
hiệu quả, đạt tăng trưởng kèm với an toàn nguồn vốn lên hàng đầu. Mặc dù là Chi
nhánh đứng thứ 3 trong hệ thống Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam và có tốc độ tăng trưởng dư nợ khá so với hệ thống nhưng trong thời gian gần đây
Chi nhánh gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ các Ngân hàng khác, đặc biệt là các
Ngân hàng Thương mại cổ phần về thị phần, khách hàng.
Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Chương Dương là tiếp tục tăng trưởng dư nợ tín dụng đi kèm với
đảm bảo an tồn đồng vốn cho vay. Đối tượng khách hàng doanh nghiệp là khách hàng
chủ yếu, là đối tượng khách hàng mục tiêu trong giai đoạn tương lai. Một số yêu cầu đã
được đặt ra và có các biện pháp cụ thể để đạt mục tiêu trên như: phát triển hoạt động
bán hàng, tiếp thị với doanh nghiệp; chính sách nghiên cứu, dự báo và cảnh báo các rủi
ro; tăng cường công tác quản lý rủi ro, kiếm soát trong và sau cho vay. Tuy nhiên, các
chính sách này của Chi nhánh vẫn chưa có sự kết hợp đồng bộ để đạt được mục tiêu
tăng trưởng tín dụng và an tồn vốn vay; đơi khi giữa các phịng ban (Phịng Khách
2
hàng doanh nghiệp, Phòng Giao dịch loại 1, Phòng quản lý rủi ro…) xảy ra các mâu
thuẫn (về áp lực tăng trưởng và áp lực hạn chế rủi ro). Vậy làm thế nào để có thể đạt
được mục tiêu quản lý đề ra? Xuất phát từ thực tế trên nên tên đề tài: “Nâng cao chất
lượng tín dụng đối với Khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương” được chọn làm đề tài
nghiên cứu cho bản luận văn này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại.
Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Chương Dương, từ đó rút ra những hạn chế, nguyên nhân dẫn tới chất lượng tín dụng
đối với khách hàng doanh nghiệp chưa cao tại Ngân hàng.
Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối
với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Chương Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng đới với Khách hàng doanh nghiệp
tại Ngân hàng Thương mại
Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng tín dụng đới với Khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Chương Dương
từ năm 2009 - 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp so sánh, phương
pháp thống kê, phương pháp phân tích dữ liệu.
Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu, thông tin nội bộ của Ngân
hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Chương Dương: Phòng
3
Khách hàng doanh nghiệp, các Phòng Giao dịch loại I, Phịng quản lý rủi ro và nợ có vấn
đề, Phịng Kế tốn và các bộ phận khác có liên quan.
Bên cạnh đó, luận văn cũng tiến hành lấy ý kiến từ các doanh nghiệp thông qua
bảng câu hỏi. Các doanh nghiệp được lấy ý kiến bao gồm các doanh nghiệp hiện đang
có quan hệ tín dụng, các doanh nghiệp đang có nhu cầu cấp tín dụng và ý kiến thăm dò
các cá nhân, cán bộ, lãnh đạo trực tiếp thẩm định cấp tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại cở phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Chương Dương và các tổ chức tín
dụng khác.
5. Bố cục luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương chính:
Chương 1: Chất lượng tín dụng đới với khách hàng doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương
Dương
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đới với khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Chương Dương.
4
CHƯƠNG 1: CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng đối với Khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa của Việt Nam hiện nay ngày càng mạnh mẽ và đạt được những thành
tích, kết quả được ghi nhận. Đóng góp chủ yếu và sự phát triển đó là các tổ chức kinh
tế, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau như: Doanh nghiệp quốc
doanh, doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp hoạt động nhằm mục đích sinh
lợi cho chủ thể của nó. Doanh nghiệp bao gồm cả các tổ chức kinh tế nhà nước, tư
nhân là thành phần kinh tế đóng góp quan trọng và chủ yếu và sự phát triển kinh tế của
mọi đất nước nói chung, là thành phần chủ đạo dẫn dắt, thúc đẩy các thành phần kinh
tế khác cùng phát triển.
Các doanh nghiệp hoạt động đòi hỏi cần có những tài sản nhất định phục vụ cho
quá trình sản xuất, kinh doanh. Để tài trợ cho các tài sản này cần những nguồn vốn từ
chủ doanh nghiệp, từ các đối tác, các nhà cung cấp, từ các cơ quan hữu quan hoặc từ
các tổ chức, trung gian tài chính chuyên cung cấp vốn. Ngày nay, cùng với việc nền
kinh tế ngày càng phát triển, một trong các hình thức huy động vốn được các doanh
nghiệp hay sử dụng là việc sử dụng vốn vay hoặc hình thức tương tự được gọi là kênh
tín dụng. Tín dụng gồm tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng. Trong đó tín dụng
ngân hàng là chủ yếu và có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và
các doanh nghiệp nói riêng.
5
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là ngân hàng –
một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức,
cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trị là người cho vay.
Với tư cách là người cho vay: Ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, ngân hàng đã thực hiện chức năng
phân phối lại vốn, tiền tệ để đáp ứng nhu cầu sản xuất xã hội.
Vai trò của tín dụng Ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp ngày càng lớn
được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh
nghiệp.
Khi doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn vay phải chịu chi phí lãi vay. Doanh
nghiệp phải tính toán cơ cấu sử dụng vốn tối ưu nhất để chi phí vốn là rẻ nhất đảm bảo
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nguồn vốn huy động cho hoạt động sản
xuất kinh doanh có thể được huy động từ nguồn vốn phát hành cổ phiếu, từ nguồn lợi
nhuận giữ lại hoặc từ vốn vay. Sử dụng nguồn vốn vay, doanh nghiệp còn được hưởng
một phần thuế thu nhập doanh nghiệp do chi phí lãi vay được tính vào chi phí hợp lệ,
hợp lý của doanh nghiệp.
Tín dụng ngân hàng giúp các doanh nghiệp tìm được nguồn vốn một cách nhanh
nhất, kịp thời nhất đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tín dụng ngân hàng cung cấp thêm một sự lựa chọn cho doanh nghiệp về kênh
huy động vốn. Căn cứ về chi phí của từng nguồn vốn, mức độ rủi ro, khả năng huy
động và nhu cầu vốn của doanh nghiệp, sẽ hình thành nên một cơ cấu vốn tối ưu nhất.
Tín dụng ngân hàng giúp các doanh nghiệp tổ chức sản xuất có hiệu quả.
Sử dụng tín dụng ngân hàng thương mại, doanh nghiệp buộc phải tuân thủ các
quy định về sử dụng vốn vay đúng mục đích, chịu sự kiểm tra, giám sát việc sử dụng
vốn vay của ngân hàng thương mại. Đồng thời, khi sử dụng vốn vay, doanh nghiệp
chịu áp lực không chỉ về lãi vay mà cả thời hạn sử dụng vốn vay và hoàn trả lại cho
6
ngân hàng đúng kỳ hạn vay. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất kinh
doanh có hiệu quả nhất, sử dụng vốn vay đúng mục đích, đảm bảo sinh lời, thu hồi vốn
đúng hạn để hoàn trả ngân hàng gốc và lãi vay, đồng thời có lợi nhuận.
Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại thường có bộ phận chuyên môn phụ
trách việc thẩm định hồ sơ vay vốn, phương án kinh doanh, dự án của khách hàng. Như
vậy, với mỗi phương án vay vốn của doanh nghiệp được ngân hàng thông qua đã qua
một bước thẩm định độc lập góp phần tính toán, kiểm soát và hạn chế rủi ro của
phương án.
Tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Ngân hàng thương mại thường có quy mô vốn rất lớn so với các doanh nghiệp,
có khả năng huy động được nguồn vốn rộng rãi trong xã hội miễn sao đảm bảo khả
năng thanh khoản, cân đối được kỳ hạn hoàn trả người gửi.
Các doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh cần có tư liệu
sản xuất nhất định. Tùy từng doanh nghiệp, với mức độ uy tín khác nhau, khả năng huy
động các nguồn vốn khác nhau nhưng phạm vi và quy mô bị hạn chế so với ngân hàng.
Khi tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng, doanh nghiệp được nguồn vốn tập trung, đủ
đảm bảo cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh.
Hơn nữa, ngân hàng thương mại có các đối tác rộng rãi ở nhiều lĩnh vực sản
xuất kinh doanh khác nhau, có nhiều thông tin phục vụ cho việc thẩm định đảm bảo
hiệu quả của phương án kinh doanh. Thông qua các hoạt động của ngân hàng thương
mại, doanh nghiệp không chỉ tiếp cận đến các đối tác khác nhau để mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh mà còn có cơ hội tiếp cận đến các máy móc, thiết bị chuyên dụng
(từ cho hoạt động cho thuê tài chính của ngân hàng) để phát triển hoạt động kinh
doanh.
Tín dụng ngân hàng có vai trò điều tiết nền kinh tế vĩ mô qua đó định hướng
phát triển hoạt động các doanh nghiệp.
7
Thông qua các chính sách ưu đãi của Ngân hàng trung ương, các ngân hàng
thương mại điều tiết các nguồn vốn vào các lĩnh vực khác nhau đảm bảo định hướng
của Chính phủ. Các doanh nghiệp căn cứ vào thông tin, thị trường, khả năng, tiềm lực
của mình để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh ở những lĩnh vực được ưu tiên.
1.1.2. Các hình thức tín dụng đối với Khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng
thương mại
Với sự phát triển ngày càng mạnh của nền kinh tế, cùng với đó là sự phát triển
của các dịch vụ ngân hàng, các ngân hàng cũng ln phải đa dạng hố các loại hình
dịch vụ của mình để đáp ứng nhu cầu của thị trường, từ nhu cầu của quốc gia, các tổ
chức tài chính, các doanh nghiệp. Phần lớn nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng là
lượng vốn nhàn rỗi trong dân cư, của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế… Vì vậy, khi
cấp tín dụng ngân hàng ln phải xác định loại hình cấp phát hợp lý nhằm hạn chế rủi
ro ở mức thấp nhất trên cơ sở đó tối đa hoá lợi nhuận. Tùy theo mục đích nghiên cứu,
tính chất của khoản cấp tín dụng đối với doanh nghiệp có thể được chia thành các hình
thức tín dụng khác nhau.
Căn cứ vào thời hạn tín dụng: Có 3 loại
- Tín dụng ngắn hạn: Là hình thức tín dụng có thời hạn tín dụng dưới 12 tháng.
Tín dụng ngắn hạn nhằm tài trợ cho các tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn
ngắn hạn của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp. Tín dụng ngắn hạn chủ yếu dùng để
bổ sung nguồn vốn kinh doanh ngắn hạn cho các doanh nghiệp.
- Tín dụng trung hạn: Là hình thức tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60
tháng. Tín dụng trung hạn nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm trang thiết bị, xây dựng
nhà xưởng với qui mô vừa, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ hay để đầu tư cho các dự
án trung hạn có thời gian tương ứng.
- Tín dụng dài hạn: Là hình thức tín dụng có thời hạn trên 60 tháng. Loại tín
dụng này được sử dụng nhằm cấp vốn cho các dự án lớn, đầu tư xây dựng cơ bản, cải
tiến khoa học công nghệ, xây dựng nhà máy sản xuất… những dự án có thời gian thu
hồi vốn dài trên 60 tháng.
8
Căn cứ hình thức cấp tín dụng: Có 4 loại
- Cho vay: Đây là hình thức tín dụng chủ yếu của các ngân hàng thương mại tại
Việt Nam hiện nay. Theo hình thức tín dụng này, các ngân hàng thương mại chuyển
cho các khách hàng của mình, ở đây là các doanh nghiệp, một khoản tiền (có thể
chuyển khoản trực tiếp cho đối tác hoặc tiền mặt) để thanh toán các chi phí, mục đích
đã được hai bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật. Tùy theo mục đích,
phương thức rút vốn của các doanh nghiệp, người ta lại chia ra: Cho vay ngắn hạn từng
lần, Cho vay theo hạn mức, Cho vay theo dự án, Cho vay thấu chi, Cho vay trả góp, …
- Bảo lãnh: Là hình thức tín dụng, trong đó các ngân hàng thương mại cam kết
về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho các khách hàng doanh nghiệp của
mình khi khách hàng không thực hiện, không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ.
Các cam kết giới hạn về trách nhiệm, nghĩa vụ thực hiện theo thư bảo lãnh hoặc hợp
đồng bảo lãnh. Khi đó, ngân hàng là bên bảo lãnh; khách hàng của ngân hàng là người
được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh là bên thứ ba. Tùy theo mục đích, bảo lãnh
được chia thành các loại khác nhau như: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh tạm ứng…
- Chiết khấu thương phiếu: Là hình thức tín dụng mà khách hàng sẽ mang
thương phiếu còn hạn đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn. Nghiệp vụ chiết khấu
thương phiếu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa ngân hàng và những
người ký tên trên thương phiếu.
- Cho thuê tài chính: Là hình thức tín dụng trung và dài hạn thông qua việc ngân
hàng thương mại cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Tổng số tiền thuê
một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với
giá trị của tải sản đó tại thời điểm kí hợp đồng. Trong Cho thuê tài chính thường có
điều khoản cho phép bên thuê được mua lại tài sản thuê khi có đủ nguồn lực tài chính.
9
Căn cứ hình thức đảm bảo: Có 2 loại
- Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là hình thức tín dụng trong đó khách hàng nếu
muốn được ngân hàng cấp tín dụng thì phải có tài sản để cấm cố, thế chấp hoặc sự bảo
lãnh của bên thứ ba được ngân hàng đồng ý.
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo: Là hình thức tín dụng trong đó Ngân hàng
cho khách hàng vay dựa trên uy tín của khách hàng mà không cần cầm cố, thế chấp tài
sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Hiện nay, một số ngân hàng thương mại còn kết hợp hai hình thức này dưới các
tên gọi khác nhau như: Cấp tín dụng có đảm bảo bằng tài sản một phần hoặc cấp tín
dụng không có tài sản đảm bảo nhưng có tài sản đảm bảo bở sung…
1.2. Chất lượng tín dụng đối với Khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng
thương mại
1.2.1. Khái niệm
Hiện nay, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động truyền thống mang lại nguồn thu
nhập chủ yếu cho các ngân hàng thương mại. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả của
hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng luôn được đặt ra hàng đầu đối với các
ngân hàng thương mại.
Chất lượng tín dụng đới với Khách hàng doanh nghiệp là một khái niệm không
thông dụng, bởi tín dụng bao hàm các hoạt động khác nhau khó đồng nhất và đo lường
như: Cho vay, bảo lãnh, phát hành thư tín dụng (L/C), chiết khấu, bao thanh tốn...
Thơng thường trong phạm trù đơn giản chất lượng tín dụng đối với Khách hàng doanh
nghiệp được dùng để phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của một tở
chức tín dụng (hay cịn gọi là chất lượng cho vay).
Có nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng tín dụng đối với Khách hàng
doanh nghiệp, tùy theo quan điểm và mục đích của việc nghiên cứu.
Quan điểm 1: Theo quan điểm chất lượng là một năng lực của một sản phẩm
hay một dịch vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu của người sử dụng thì chất lượng tín
dụng ngân hàng được định nghĩa như sau: Chất lượng tín dụng đới với Khách hàng
10
doanh nghiệp là sự đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng doanh nghiệp, phù hợp với
sự phát triển của kinh tế xã hội, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng.
Quan điểm 2: Theo quan điểm cho rằng chất lượng tín dụng thực chất là chất
lượng cho vay tại ngân hàng thương mại thì: Các khoản cho vay có chất lượng khi vốn
vay được doanh nghiệp sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn, thơng
qua đó ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, cịn doanh nghiệp có thể trả được nợ, bù
đắp chi phí và thu được lợi nhuận. Điều này có nghĩa là ngân hàng thương mại vừa
tạo ra hiệu quả kinh tế vừa tạo được hiệu quả xã hội.
Nhìn chung các quan điểm trên đều nêu lên các yếu tố trọng yếu về chất
lượng tín dụng đối với Khách hàng doanh nghiệp nói chung, tuy nhiên vẫn có những
hạn chế nhất định:
- Quan điểm 1: Chú trọng tới chất lượng của tín dụng như một dịch vụ, đáp ứng
đầy đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng ngay lập tức. Định nghĩa có nhấn mạnh đến sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng và xã hội. Mặc dù vậy, định nghĩa chưa quan tâm
tới việc quản trị rủi ro của ngân hàng, quan tâm tới việc thu hồi đúng thời hạn và đủ và
lãi vay.
- Quan điểm 2: Chú trọng tới việc tín dụng đúng mục đích, có hiệu quả. Ngân
hàng thương mại có thể thu hồi được gốc và lãi vay; doanh nghiệp có thể trả được nợ,
bù đắp chi phí và thu lợi nhuận. Định nghĩa cũng nhấn mạnh đến hiệu quả kinh tế và xã
hội. Mặc dù vậy, định nghĩa chưa quan tâm tới chất lượng phục vụ kịp thời, đầy đủ nhu
cầu tín dụng của khách hàng.
Trong luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm sau để chỉ chất lượng tín dụng:
“Chất lượng tín dụng đới với Khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng là sự đáp ứng
một cách tốt nhất yêu cầu của doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an tồn,
hạn chế rủi ro về vốn của ngân hàng, tăng lợi nhuận cho ngân hàng và góp phần phục
vụ cho sự phát triển của nền kinh tế - xã hội”.
11
Khái niệm trên chỉ ra trước tiên chất lượng tín dụng ở khía cạnh của chất lượng
dịch vụ. Đồng thời khái niệm cũng nêu ra quan điểm về quản trị rủi ro đối với việc cung
cấp tín dụng cho doanh nghiệp, đảm bảo thu hồi vốn, an toàn cho hoạt động ngân hàng.
Bên cạnh đó, khái niệm cũng đặt vấn đề tạo lợi nhuận, nguồn doanh thu quan trọng của
các ngân hàng là sự tiền đề cho sự phát triển của ngân hàng, nền kinh tế, xã hội. Khi ngân
hàng thu hồi được gốc và lãi, khách hàng (doanh nghiệp) trả đúng hạn và đầy đủ tức là đã
hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Khái niệm cũng không bị bó hẹp chỉ trong một hoạt
động tín dụng cụ thể là cho vay mà tất cả các hình thức cấp tín dụng khác.
Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng đối với Khách hàng doanh
nghiệp:
Ngày nay cùng với sự phát triển của mơ hình ngân hàng hiện đại với việc phát
triển nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng nhưng hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chủ
yếu đem lại nguồn thu chính cho các ngân hàng. Dù cho ngân hàng hoạt động theo mơ
hình bán lẻ hay bán bn, thì hầu hết các ngân hàng hiện nay phục vụ đối tượng chủ
yếu là các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khi có quan hệ tín dụng sẽ sử dụng rất
nhiều dịch vụ khác của ngân hàng và làm tăng cơ hội bán chéo sản phẩm như: Huy
động vốn, chuyển tiền, quản lý tài khoản, thẻ ATM (trả lương), thẻ tín dụng quốc tế,
thanh tốn quốc tế, mua bán ngoại tê…không chỉ với bản thân doanh nghiệp mà cịn cả
đối tác của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp là cần thiết và là nhiệm vụ được đưa lên hàng đầu.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường là sự mở rộng và lớn mạnh,
cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác, buộc các ngân hàng phải đưa ra chất lượng
phục vụ tốt nhất để giữ và phát triển khách hàng. Tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp là một trong số các dịch vụ truyền thống nhưng cũng cạnh tranh mạnh mẽ nhất.
Bên cạnh đó, chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp nói riêng quyết định mức độ an toàn sử dụng vốn của các
ngân hàng, quyết định hiệu quả sử dụng vốn thông qua vịng quay vốn và mức độ sinh
lời. Chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp góp phần xây dựng uy tín,
12
thương hiệu của Ngân hàng thúc đẩy hoạt động huy động vốn và đầu tư khác của ngân
hàng.
Có thể nói, việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với ngân hàng là cần thiết, rất
quan trọng. Đối với các ngân hàng có đối tượng Khách hàng doanh nghiệp là chủ yếu
thì việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp cần được
nghiên cứu và có các chính sách riêng đảm bảo tính hiệu quả, nâng cao chất lượng tín
dụng, quản trị rủi ro, quản trị điều hành.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng đới với Khách hàng doanh nghiệp
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
Khả năng thu hút của ngân hàng thương mại đối với khách hàng doanh
nghiệp:
Khả năng thu hút khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại cũng thể
hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng đó, một ngân hàng có khả năng thu hút được
một số lượng khách hàng lớn thì một phần là do chất lượng tín dụng của ngân hàng đó
tốt, ngược lại nếu ngân hàng khơng thể thu hút được nhiều khách hàng doanh nghiệp
thì có một phần nguyên nhân do chất lượng tín dụng của ngân hàng đó chưa cao.
Chỉ tiêu này cịn phản ánh khả năng đáp ứng của ngân hàng thương mại đối với
nhu cầu tín dụng của khách hàng có đầy đủ, kịp thời hay không. Khi doanh nghiệp có
nhu cầu tín dụng chính đáng, hợp lý, hiệu quả nhưng ngân hàng thương mại lại đang
gặp khó khăn về thanh khoản, nguồn vốn huy động không đủ, hoặc quy mô về nhu cầu
vốn của khách hàng đối với ngân hàng là lớn vượt quá khả năng của ngân hàng thương
mại hoặc vượt quá giới hạn tín dụng quy định của pháp luật thì chắc chắn doanh nghiệp
cũng không sử dụng được dịch vụ tín dụng của ngân hàng này. Chỉ tiêu này cũng cho
thấy vị thế của Ngân hàng thương mại trên thị trường tài chính. Tuy nhiên, một ngân
hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng lại không cho vay ra được sẽ làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn của chính ngân hàng đó, giảm tỷ lệ sinh lời từ các tài sản của Ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại lớn, có uy tín thường được các doanh nghiệp ưu tiên
sử dụng dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ tín dụng nói riêng. Nguyên nhân là,
13
thứ nhất nâng cao vị thế của doanh nghiệp khi được quan hệ giao dịch với các ngân
hàng lớn, có uy tín. Thứ hai là do yêu cầu từ phía đối tác của doanh nghiệp. Một số đối
tác của các doanh nghiệp thường chỉ chấp nhận các cam kết, dịch vụ được phát đi từ
các ngân hàng thương mại lớn, có uy tín như: chỉ định ngân hàng phát hành thư tín
dụng (thường là 04 ngân hàng thương mại quốc doanh), chỉ định một số ngân hàng
phát hành bảo lãnh, cấp vớn…
Thời gian thẩm định và cấp khoản tín dụng:
Thời gian thẩm định và cấp tín dụng đòi hỏi nhanh gọn, giảm thiểu tối đa sự
phiền hà cho khách hàng nhưng phải kiểm soát được rủi ro tín dụng và các rủi ro khác
phát sinh. Muốn đạt được điều này thì quy trình cấp tín dụng phải tách biệt được khâu
thu thập hồ sơ, tư vấn khách hàng, đề xuất cấp tín dụng và quyết định cấp tín dụng.
Việc tách bạch các khâu trong quá trình thẩm định đảm bảo tính độc lập và có sự nhận
định khách quan đối với việc cấp tín dụng cho khách hàng sẽ nâng cao chất lượng tín
dụng. Tuy nhiên quy trình cấp tín dụng cần xây dựng chuyên nghiệp, hiện đại, hợp lý
và được chuẩn hóa dễ vận hành và thuận tiện cho việc phát triển, thu hút khách hàng
đến quan hệ tín dụng với ngân hàng. Có những thơng tin, ngân hàng có thể khai thác
qua nhiều kênh thơng tin khác nhau đảm bảo độ chính xác thì khơng cần phải yêu cầu
doanh nghiệp cung cấp nhằm giảm thiểu hồ sơ và thời gian xử lý cấp tín dụng.
Mức đợ hài lòng, thỏa mãn của khách hàng doanh nghiệp đối với dịch vụ tín
dụng của ngân hàng thương mại đó:
Chỉ tiêu này thể hiện ở sự chuyên nghiệp của nhân viên tín dụng, quy trình cấp
tín dụng đơn giản thuận tiện nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả, an toàn. Đó còn là sự phục
vụ ân cần, chu đáo của các nhân viên khác khi khách hàng giao dịch. Đó còn là cảm
giác mình được phục vụ riêng, được ưu tiên, nhanh gọn và chính xác. Các doanh
nghiệp khi đánh giá dịch vụ của ngân hàng tốt, phù hợp, thuận tiện sẽ sử dụng dịch vụ
(tín dụng) nhiều nhất có thể.
14
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng
Nhóm chỉ tiêu định lượng đóng vai trò rất quan trọng trong việc đo lường chất
lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại. Nó là cơ cở chủ yếu để các tổ chức đánh
giá xếp hạng chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại như Ngân hàng Nhà nước,
các tổ chức xếp hạng tín dụng…Đối với việc đánh giá chất lượng tín dụng đối với
doanh nghiệp thì chỉ tiêu này còn được đánh giá so sánh riêng đối với bộ chỉ tiêu dành
cho khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại đó.
Nhóm chỉ tiêu về hoạt động tín dụng đối với Khách hàng doanh nghiệp
- Dư nợ cho vay đối với KHDN/Tổng dư nợ cho vay: Chỉ tiêu này cho biết tỷ
trọng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại. Chỉ tiêu
này cho biết cơ cấu trong việc phát triển dư nợ tín dụng chung.
- Doanh số cho vay đối với KHDN: Chỉ tiêu này cho biết tổng doanh số đã giải
ngân đối với khách hàng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm)
- Hệ số thu hồi nợ bình quân KHDN = Doanh số thu hồi nợ KHDN/Doanh số
cho vay KHDN
Hệ số thu hồi nợ cho thấy khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng. Chỉ tiêu này
phản ánh hiệu quả tín dụng trong việc thu hồi nợ của Ngân hàng đối với Khách hàng
doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Nếu chỉ số này nhỏ hơn 1 tức là quy mơ tín dụng đối
với Khách hàng doanh nghiệp đang được mở rộng, ngược lại nếu chỉ số này lớn hơn 1
tức là quy mơ tín dụng đới với Khách hàng doanh nghiệp đang bị thu hẹp. Khi xem xét
chỉ tiêu này cần đặt trong mối tương quan với vịng quay vốn tín dụng và hoặc tỷ lệ nợ
quá hạn để đánh giá chính xác hiệu quả tín dụng.
- Vòng quay vớn tín dụng = Doanh số thu nợ KHDN trong kỳ/Dư nợ bình quân
KHDN
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng chu chuyển vốn tín dụng, phản ánh tốc độ luân
chuyển vốn nhanh hay chậm. Vòng quay vốn tín dụng càng cao, tốc độ luân chuyển
vốn càng nhanh chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Tuy nhiên vòng quay vốn tín
15
dụng quá nhanh ở kỳ này so với kỳ trước có thể do dư nợ giảm trong kỳ, quy mô tín
dụng bị thu hẹp, hiệu quả hoạt động tín dụng bị giảm sút.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng đối với
đối tượng khách hàng doanh nghiệp. Các chỉ tiêu trên càng cao càng thể hiện được khả
năng của ngân hàng trong việc mở rộng tín dụng cho các khách hàng doanh nghiệp.
Tuy nhiên, các chỉ tiêu này không phản ánh hết được chất lượng tín dụng, mà nó chỉ có
thể phản ánh được quy mơ, tỷ trọng tín dụng đới với khách hàng doanh nghiệp vì đằng
sau các khoản tín dụng đó còn tiềm ẩn rủi ro.
Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tín dụng đối với Khách hàng doanh nghiệp
- Cơ cấu dư nợ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp theo thành phần kinh
tế, ngành nghề, số lượng khách hàng doanh nghiệp: Chỉ tiêu này cho biết mức độ tập
trung tín dụng vào một nhóm khách hàng chủ yếu hay phân tán, tập trung vào những
ngành nghề phát triển hay đang suy thoái, ngành nghề nhà nước ưu tiên định hướng
phát triển hay đang hạn chế.
- Cơ cấu dư nợ của khách hàng doanh nghiệp theo thời hạn cho vay: Chỉ tiêu
này cho biết sự phát triển tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tập trung vào ngắn
hạn hay trung, dài hạn. Nếu cơ cấu tín dụng vào trung dài hạn thì dư nợ thường ổn định
hơn nhưng sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn tín dụng ngắn hạn.
- Cơ cấu dư nợ của khách hàng doanh nghiệp theo tài sản đảm bảo
Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo = Dư nợ có tài sản đảm bảo của KHDN/Tổng dư
nợ vay của KHDN
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng các khoản nợ được đảm bảo bằng tài sản của
khách hàng doanh nghiệp. Tài sản đảm bảo giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro nhưng
cũng làm tăng trách nhiệm của khách hàng đi vay với khoản tín dụng được cấp, và tạo
ra mối ràng buộc về lợi ích giữa khách hàng và ngân hàng. Vì vậy, một tỷ lệ cao hay
thấp dư nợ có tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ cũng phản ánh được chất lượng tín dụng
của ngân hàng là cao hay thấp. Tuy nhiên, chỉ tiêu này mới chỉ phản ánh khả năng thu
hồi vốn của ngân hàng khi có rủi ro xảy ra.