MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC PHẢI ĐỐI PHÓ CÁC
VỤ KIỆN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI MỘT QUỐC GIÁ.................4
1.1. Tình hình kiện bán phá giá và đối phó với việc bị kiện bán phá giá
trên thế giới những năm gần đây...................................................................4
1.1.1. Vì sao các doanh nghiệp thực hiện bán phá giá hàng xuất khẩu..........4
1.1.2. Định nghĩa về bán phá giá....................................................................6
1.1.3. Đặc điểm của hành vi bán phá giá.......................................................7
1.1.4. Tác động của bán phá giá.....................................................................8
1.2. Đặc điểm của các vụ kiện chống bán phá giá trên thế giới.................10
1.2.1. Các vụ kiện thường nhằm vào nước có nền kinh tế đang phát triển. .10
1.2.2. Phản ứng dây chuyền.........................................................................13
1.2.3. Các nước đang phát triển thường phải đối mặt với vấn đề nền kinh
tế phi thị trường ( NME) trong các vụ kiện bán phá giá..............................13
1.2.4. Thực chất việc áp thuế chống bán phá giá cũng là một hình thức
bảo hộ trong thương mại của nước nhập khẩu.............................................18
1.2.5. Khung thời gian giành cho việc điều tra hạn chế...............................19
1.2.6. Các biện pháp chống bán phá giá được áp dụng trong thương mại
quốc tế hiện nay...........................................................................................20
1.2.7. Các vụ kiện kéo dài, chi phí lớn làm ảnh hưởng đến các bên............22
1.3. Sự cần thiết phải nghiên cứu, vận dụng kinh nghiệm quốc tế để đối
phó các vụ kiện chống bán phá giá đối với một quốc gia...........................24
1.3.1. Tình hình các vụ kiện bán phá giá trong thương mại quốc tế thời gian
qua................................................................................................................ 24
1.3.2. Lựa chọn kinh nghiệm của một số quốc gia về đối phó với các vụ
kiện chống bán phá giá................................................................................26
CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM ĐỐI PHÓ VỚI NHỮNG VỤ KIỆN BÁN
PHÁ GIÁ CỦA ẤN ĐỘ, THÁI LAN...............................................................28
2.1. Kinh nghiệm đối phó với những vụ kiện chống bán
phá giá của Thái Lan............................................................................28
2.1.1. Một số vụ kiện bán phá giá của Thái Lan trong thương mại quốc tế
thời gian qua................................................................................................ 28
2.1.2. Ứng xử và kết quả thu được của Thái Lan khi đối phó các vụ kiện
chống bán phá giá........................................................................................30
2.1.3. Bài học rút ra trong việc đối phó với những vụ kiện bán phá giá......32
2.2. Kinh nghiệm đối phó với những vụ kiện chống bán phá giá của Ấn
Độ.................................................................................................................... 34
2.2.1. Một số vụ kiện bán phá giá của Ấn Độ trong thương mại quốc tế
thời gian qua................................................................................................ 34
2.2.2. Ứng xử và kết quả thu được của Ấn Độ trước những vụ kiện bán phá
giá................................................................................................................. 37
2.2.3. Bài học rút ra trong việc đối phó với những vụ kiện chống bán phá
giá................................................................................................................ 39
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI PHÓ BÁN PHÁ
GIÁ CỦA VIỆT NAM TRÊN CƠ SỞ KINH NGHIỆM CỦA ẤN ĐỘ VÀ
THÁI LAN......................................................................................................... 42
3.1. Dự báo nguy cơ Việt Nam mắc các vụ kiện chống bán phá giá thời
gian tới............................................................................................................ 42
3.1.1. Thực trạng các vụ kiện bán phá giá hàng xuất khẩu của Việt Nam...42
3.1.2. Một số vụ kiện bán phá giá điển hình của Việt Nam.........................49
3.2. Những bài học mà Việt Nam có thể áp dụng từ kinh nghiệm của Ấn
Độ và Thái Lan về đối phó với những vụ kiện bán phá.............................58
3.2.1. Chuẩn bị một cách đồng bộ hệ thống khi đối phó với các vụ kiện
bán phá giá...................................................................................................58
3.2.2. Chủ động kháng kiện.........................................................................59
3.2.3. Hoàn thiện chế độ sổ sách, chứng từ kế tốn.....................................60
3.2.4. Đẩy mạnh cơng tác vận động hành lang và quan hệ cơng chúng.......62
3.2.5. Có những chuẩn bị cần thiết để đáp ứng yêu cầu về nền kinh tế thị
trường của nước ngồi.................................................................................63
3.2.6. Đa dạng hố thị trường và sản phẩm xuất khẩu.................................64
3.3. Điều kiện áp dụng các bài học kinh nghiệm của Ấn Độ và Thái Lan
về đối phó với các vụ kiện bán phá giá........................................................66
KẾT LUẬN........................................................................................................ 71
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................72
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AD
Anti Dumping Agreement
Hiệp định thực hiện điều 6 của GATT
năm 1994 hay thường được gọi là Hiệp
định về chống bán phá giá của WTO
ASEAN Association of Southeast Asia
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.
Nation
CFA
Catfish Farmers of America
Hiệp hội các chủ trại các da trơn Mỹ
DOC
Department of Commerce
Bộ Thương mại Mỹ
DSB
Dispute Settlement Body
Cơ quan giải quyết tranh chấp của Tổ
chức thương mại thế giới.
EC
European Commission
Ủy ban Châu Âu
EIT
Economy in Transition
Nước có nền kinh tế chuyển đổi
EU
European Union
Liên minh Châu Âu
GATT
General Agreement on Trade and
Hiệp định chung về Thuế quan và
Tarriff
Thương mại
ITC
Internetional Trade Commission
Ủy ban Thương mại Mỹ
MES
Market economy Status
Quy chế nền kinh tế thị trường
MOI
Market - Oriented Industrial
Ngành công nghiệp theo cơ chế thị
trường
NME
Non-market Economy
Quy chế nền kinh tế phi thị trường
SSA
Southern Shrimp Alliance
Liên minh tôm miền Nam Hoa kỳ
VASEP
Vietnam Association of Seafood
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản
Exporters and Producers
Việt Nam
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
WTO
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 1.1.
Thống kê 10 nước bị kiện bán phá giá nhiều nhất giai đoạn 1995
– 2011.............................................................................................11
Bảng 1.2 :
Bảng so sánh tiêu chí xác định nền kinh tế phi thị trường của EU
và Mỹ............................................................................................. 15
Bảng 1.3.
Thị phần trong xuất khẩu giầy dép của EU....................................25
Bảng 3.1:
Thống kê các mặt hàng nông sản, thực phẩm của Việt Nam bị
điều tra bán phá giá tính đến tháng 7/2012.....................................43
Bảng 3.2:
Thống kê các mặt hàng Việt Nam bị điều tra bán phá giá chung
với Ấn Độ và Thái Lan tính đến tháng 7/2012...............................45
Bảng 3.3.
Thống kê các sản phẩm bị kiện nhiều nhất giai đoạn 1995-2011...48
Bảng 3.4
Mức thuế bán phá giá đối với các công ty Việt Nam trong vụ
kiện cá tra và cá ba sa.....................................................................51
Bảng 3.5:
Tóm tắt tiến trình vụ kiện cá tra và cá ba sa...................................52
Bảng 3.6:
Biểu thuế chống bán phá giá áp dụng cho các nước xuất khẩu
tôm vào thị trường Mỹ...................................................................54
Bảng 3.7
Diễn biến vụ kiện tơm....................................................................55
Hình 1.1:
Tác động của bán phá giá.................................................................9
Hình 1.2
Thống kê 10 nước khởi kiện bán phá giá nhiều nhất giai đoạn
1995-2011......................................................................................12
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Q trình tồn cầu hố kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, mang lại nhiều lợi
ích và thúc đẩy phát triển kinh tế của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Tuy
nhiên, bên cạnh việc tạo ra một sân chơi rộng mở cho tất cả các thành viên tham
gia, quá trình tồn cầu hố cũng khiến cho các nước đang và kém phát triển phải
đối mặt với vô số rào cản thương mại do các nước phát triển dựng nên để bảo hộ
thị trường nội địa. Trong đó, cơng cụ “kiện bán phá giá hàng xuất khẩu” đã và
đang là biện pháp bảo hộ hữu hiệu được các nước ưa dùng vì tránh được những
yêu cầu khắt khe của quốc tế về dỡ bỏ hàng rào thuế quan. Do đó, trong các vụ
kiện, các nhà xuất khẩu đến từ các nước đang phát triển thường phải gánh chịu
những phán quyết không công bằng gây thiệt hại cho sản xuất trong nước cũng
như ảnh hưởng tới nhiều khía cạnh khác của nền kinh tế.
Việt Nam đang trong q trình hội nhập tồn diện vào nền kinh tế toàn cầu,
bằng chứng là việc Việt Nam đã ra nhập rất nhiều các tổ chức kinh tế khu vực
cũng như quốc tế, điển hình là ASEAN, APEC và mới đây nhất Việt Nam chính
thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) từ đầu năm
2007. Quá trình hội nhập đã đem đến cho đất nước nhiều cơ hội thuận lợi để phát
triển nhưng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức liên quan đến luật pháp quốc
tế trong thương mại. Cũng như một số nước đang phát triển khác, trong các năm
gần đây, Việt Nam liên tiếp phải đối mặt với các vụ kiện bán phá giá hàng xuất
khẩu, các vụ kiện này đã gây ra nhiều thiệt hại cho các doanh nghiệp, đồng thời
cũng đặt ra những khó khăn, thách thức cho cơ quan quản lý nhà nước trong việc
nghiên cứu, đối phó với các vụ kiện.
Mặc dù cho đến nay đã có một số đề tài, khố luận nghiên cứu về vấn đề
này, tuy nhiên việc nghiên cứu một cách tổng thể về bán phá giá và chống bán
phá giá cũng như kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế phát triển tương đồng
2
với Việt Nam từ đó rút ra những bài học và đề xuất những kiến nghị, giải pháp,
chính sách giúp cho doanh nghiệp và Chính phủ Việt Nam có thể đối phó với các
vụ kiện bán phá giá hàng xuất khẩu vẫn là nhu cầu cấp thiết. Do đó, tơi chọn đề
tài “Kinh nghiệm đối phó với các vụ kiện bán phá giá của Ấn Độ, Thái Lan
và bài học cho Việt Nam” làm đề tài tốt nghiệp khoá đào tạo sau đại học của
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Kể từ sau khi thành lập tổ chức thương mại thế giới WTO đến nay
(10/2012) Việt Nam trở thành bị đơn của nhiều vụ kiện chống bán phá giá.
Chính vì thường xuyên phải đối mặt với các vụ kiện chống bán phá giá của nước
ngồi một số cơng trình nghiên cứu biện pháp ứng phó với các vụ kiện, nghiên
cứu chính sách chống bán phá giá,cách thức sử dụng biện pháp chống bán phá
giá của các nước. Dưới đây tóm lược một số nghiên cứu về chống bán phá giá,
tác giả nhận thấy có liên quan trực tiếp chủ đề nghiên cứu của luận văn:
- Lê Quang Hòa ( 2007),“Kinh nghiệm đối phó với các vụ kiện bán phá
giá trong thương mại quốc tế của các nước đang phát triển và bài học cho
Việt Nam” : Nghiên cứu này phân tích tổng quan về bán phá giá, các quy định
liên quan đến bán phá giá trong thương mại quốc tế, kinh nghiệm một số quốc
gia có mức độ phát triển tương đồng với Việt Nam trong việc chống kiện bán
phá giá.
- Nguyễn Hữu Trường Hưng (2011), “ Hoàn thiện hệ thống cảnh báo
sớm về các vụ kiện chống bán phá giá hàng xuất khẩu nông sản của Việt
Nam “: Phân tích hoạt khắc phục và đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của hệ thống cảnh báo sớm các vụ kiện chống bán phá giá hàng
xuất khẩu nông sản của Việt Namđộng của hệ thống cảnh báo sớm hiện nay từ
đó đánh giá những thành cơng và hạn chế cần .
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
3
- Mục đích: Nghiên cứu kinh nghiệm đối phó với các vụ kiện bán phá giá
trên thế giới từ đó rút ra các bài học có thể vận dụng và khơng nên vận dụng đối với
Việt Nam khi đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá của các quốc gia trên thế
giới.
- Phạm vi:
+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu kinh ngiệm đối phó của Ấn Độ và Thái
Lan từ năm 1995 đến tháng 12/2011
+ Về đối tượng : Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu kinh nghiệm đối phó với
các vụ kiện bán phá giá của Ấn Độ và Thái Lan.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận Maxit - biện chứng, kết
hợp với phương pháp lịch sử, phân tích tổng hợp, so sánh đối chiếu, … và dựa
trên cơ sở tham khảo những tư liệu thu thập được trên sách báo, tạp chí, mạng
Internet, các tài liệu hội thảo có liên quan đến việc bán phá giá và chống bán phá
giá; kết hợp với những kiến thức được học trong nhà trường để làm nền tảng lý
luận cho việc nghiên cứu đề tài.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 3 chương :
Chương 1: Tổng quan về bán phá giá và chống bán phá giá trong thương
mại quốc tế.
Chương 2: Kinh nghiệm đối phó với những vụ kiện bán phá giá của Ấn Độ,
Thái Lan
Chương 3: Phương hướng và giải pháp đối phó bán phá giá của Việt Nam trên
cơ sở kinh nghiệm của Ấn Độ và Thái Lan.
4
CHƯƠNG 1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC PHẢI ĐỐI
PHÓ CÁC VỤ KIỆN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI
MỘT QUỐC GIÁ
1.1. Tình hình kiện bán phá giá và đối phó với việc bị kiện bán phá giá
trên thế giới những năm gần đây
1.1.1. Vì sao các doanh nghiệp thực hiện bán phá giá hàng xuất khẩu
Hiện tượng bán phá giá có nguồn gốc khá sớm trong thực tiễn thương mại
quốc tế. Các cơng ty đa quốc gia, các tập đồn lớn đã sớm sử dụng “công cụ”
bán phá giá để thâm nhập thị trường, giành thị phần hay thơn tính các đối thủ
cạnh tranh. Với xu hướng tồn cầu hố ngày càng diễn ra mạnh mẽ, bên cạnh
những lợi ích thu được từ tự do hoá thương mại, các nước cũng phải đối mặt với
tình trạng bảo hộ, cạnh tranh khơng lành mạnh mà điển hình trong đó là việc đối
phó với tình trạng kiện bán phá giá hàng nhập khẩu của các nước đối tác.
Để thâm nhập vào các thị trường mới, loại bỏ đối thủ cạnh tranh và chiếm
lĩnh thị trường, doanh nghiệp xuất khẩu tiến hành bán phá giá sản phẩm tại nước
nhập khẩu. Ví dụ như doanh nghiệp sản xuất ti vi Nhật Bản thỏa thuận giảm
năng suất, hạn chế số lượng sản phấm bán trong thị trường nội địa nhằm tăng giá
bán để đạt lợi nhuận cao hơn. Trong khi đó số lượng hàng hóa dư thừa sẽ được
dùng để xuất khẩu sang thị trường mới. Lợi nhuận thu được từ bán hàng hóa với
giá cao trong nước sẽ bù đắp phần lỗ từ việc bán phá giá hàng xuất khẩu. Như
vậy doanh nghiệp vừa kiếm được lợi nhuận vừa mở rộng được thị phần bán hàng
trong thương mại quốc tế.
Hoặc doanh nghiệp xuất khẩu bán phá giá hàng hóa vì muốn thu được lợi
nhuận đối đa. Giả sử một công ty sản xuất 1 triệu chiếc xe đạp trong 1 năm bằng
một nhà máy duy nhất với chỉ làm ca ban ngày. Công ty định giá bán xe đạp trên
thị trường nội địa là 10 USD/ chiếc và lãi 1USD/ chiếc. Trong đó chi phí cố định
5
( khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng…) là 2 USD/ chiếc, chi phí biến đổi
(nguyên vật liệu, tiền lương công nhân…) là 7 USD/ chiếc. Nếu nhà máy bán hết
1 triệu chiếc xe đạp mỗi năm lãi 1 USD/ chiếc thì rõ ràng đã bù đắp được mọi
chi phí cố định từ doanh thu bán hàng tại thị trường nội địa. Để tận dụng nhà
xưởng máy móc, cơng ty có kế hoạch bán thên xe đạp sang thị trường nước khác.
Để thu được lợi nhuận cơng ty có thể bán giá cao hơn chi phí biến đổi (do chi
phí cố định đã được bù đắp bởi 1 triệu sản phẩm bán trong nước) và thấp hơn 10
USD. Bây giờ, nhà máy có thể làm thêm ca đêm và sản xuất 0,5 triệu sản phẩm
nữa. Nếu xuất khẩu 0,5 triệu chiếc xe đạp sang thị trường nước láng giềng với
chi phí xuất khẩu là 1 USD/chiếc và giá bán tại thị trường nước nhập khẩu là 9
USD/chiếc, công ty vẫn thu được mức lãi chênh lệch giữa giá bán và chi phí biến
đổi cộng với chi phí xuất khẩu là 1 USD/chiếc (do chi phí cố định khơng thay
đổi), tổng lãi thu thêm là 0,5 triệu USD. Tuy nhiên có một điều kiện đặt ra là
việc bán sảm phẩm ca đêm không được làm ảnh hưởng tới giá bán của 1 triệu
sản phẩm ban ngày. Do đó cơng ty phải tìm kiếm một thị trường khác hẳn với thị
trường ca ngày đồng thời phải đảm bảo người mua ở thị trường mới khơng dễ gì
chuyển hàng ngược lại thị trường trong nội địa (tức là phải định giá bán ở thị
trường mới sao cho chênh lệch giá không đủ bù đắp chi phí theo chiều ngược lại)
nếu khơng giá ở thị trường nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đẩy giá ở thị trường nội địa
xuống.
Ngồi ra, cịn do các lý do kinh tế, chính trị khác như là thu ngoại tệ mạnh,
lũng đoạn nền kinh tế nước nhập khẩu…..
Để bảo vệ nền kinh tế nội địa trước sự thâm nhập ồ ạt của hàng hố từ bên
ngồi, các nước ln có xu hướng đưa ra nhiều biện pháp, hàng rào thuế quan và
phi thuế quan nhằm hạn chế số lượng hàng nhập khẩu. Trong khi đó, các ngành
cơng nghiệp nội địa lại rất nhanh nhạy và ngày càng nhận thức được vai trò và
hiệu quả của các biện pháp bảo hộ, nhất là các biện pháp kiện chống bán phá giá,
biện pháp này vừa giúp họ loại bỏ sự cạnh tranh của hàng nhập khẩu vừa giúp
6
cho quốc gia đó hợp pháp hố các cơng cụ bảo hộ mà không đi ngược lại những
cam kết dỡ bỏ các hàng rào thương mại theo quy định quốc tế
Chính vì lẽ đó mà trên thế giới ngày nay, các quốc gia có xu hướng gia
tăng sử dụng biện pháp phòng vệ thương mại chống bán phá giá, bởi biện pháp
này được tổ chức thương mại thế giới cho phép áp dụng như một công cụ hỗ trợ
hợp pháp. Năm 1904 lần đầu tiên Canada áp dụng cơ chế chống bán phá giá và
đến năm 1967 thì GATT giới thiệu hiệp định đầu tiên về chống bán phá giá.
1.1.2. Định nghĩa về bán phá giá
Trước hết ta phải xác định, bán phá giá không đồng nghĩa với bán hàng hố
giá rẻ. Một nước có thể xuất khẩu hàng hố tới nước khác và bán với giá rẻ hơn
giá hàng hoá cùng loại tại nước nhập khẩu, nếu giá bán khơng thấp hơn giá bán
của hàng hố đó trên thị trường nước xuất khẩu thì hành động đó khơng được coi
là bán phá giá
Bán phá giá trong thương mại quốc tế được hiểu là biểu tượng bán hàng
hóa vào thị trường nước ngồi với giá thấp hơn chi phí sản xuất hoặc thấp hơn
giá trị thông thường của loại hàng hóa đó.
Theo Từ điển Kinh tế học hiện đại - Nhà xuất bản Prentice Hall xuất bản
được Nhà xuất bản Chính trị quốc gia và Trường Ðại học Kinh tế Quốc dân Việt
Nam dịch ra Tiếng Việt, ấn hành năm 1999, đã đưa ra định nghĩa “Bán phá giá là
việc bán một hàng hố ở nước ngồi ở mức giá thấp hơn so với mức giá ở thị
trường trong nước"
Tại Mỹ, bán phá giá được hiểu là việc bán hàng tại thị trường Mỹ với giá
thấp hơn mức giá hàng hoá so sánh tại thị trường nội địa của nước xuất khẩu
và việc bán các mặt hàng đó gây thiệt hại vật chất đối với ngành sản xuất
trong nước. Trong khi, theo quan điểm của Liên minh Châu ÂU (EU) xác
định hành vi bán phá giá dựa trên cơ sở tính tốn chi phí sản xuất và các thiệt
hại do hành động bán phá giá đó đem lại.
Bên cạnh các quy định liên quan đến bán phá giá của mỗi quốc gia, trên
7
bình diện quan hệ thương mại đa biên, Hiệp định chung về thuế quan và thương
mại (GATT) năm 1947 là văn kiện pháp lý quốc tế đầu tiên quy định về vấn đề
này. Theo điều VI của Hiệp định quy định "Các bên ký kết nhận thấy rằng bán
phá giá, với việc sản phẩm của một nước được đưa vào kinh doanh trên thị
trường của một nước khác với giá thấp hơn trị giá thông thường của sản phẩm,
phải bị lên án nếu việc đó gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại vật chất cho một
ngành công nghiệp trên lãnh thổ của một bên ký kết hay thực sự làm chậm trễ sự
thành lập một ngành công nghiệp nội địa".
Theo đó, Hiệp định chống bán phá giá của WTO đã định nghĩa : “Một sản
phẩm bị coi là bán phá giá (tức là được đưa vào lưu thông thương mại của một
nước khác thấp hơn trị giá thông thường của sản phẩm đó) nếu như giá xuất
khẩu của sản phẩm được xuất khẩu từ một nước này sang một nước khác thấp
hơn mức giá có thể so sánh được của sản phẩm tương tự được tiêu dùng tại
nước xuất khẩu theo các điều kiện thương mại thông thường".
VD1: Nhà sản xuất bật lửa Trung Quốc bán bật lửa tại thị trường nội địa
với giá 0.5 USD/chiếc, nếu nhà sản xuất này cũng bán loại bật lửa cùng loại tới
một nước khác và bán với giá 0.3 USD/chiếc, thì người bán đó đã thực hiện hành
vi bán phá giá.
Trong định nghĩa này ta cần chú ý đến thuật ngữ ‘giá trị thơng thường”, vì
việc xác định hành vi bán phá giá được dựa trên việc tính tồn giá trị thơng
thường. Theo WTO có 03 cách để xác định giá trị thơng thường đó là :
+ Giá cao nhất của sản phẩm tương tự dành cho xuất khẩu đến bất cứ một
nước thứ ba nào trong tiến trình thương mại thông thường, hoặc:
+ Giá thành sản xuất ra sản phẩm tại nước xuất xứ có cộng thêm một mức
tính hợp lý chi phí bán hàng và lợi nhuận.
+ Mức giá mà nhà xuất khẩu bán tại nước thứ 3 sau khi tính tốn lại các chi
phí về vận chuyển, quản lý, bán hàng.
1.1.3. Đặc điểm của hành vi bán phá giá
8
- Bán phá giá là hành vi cạnh tranh thương mại khơng lành mạnh: bóp
méo hoạt động thương mại bình thường, GATT cũng như WTO đều cho phép
các quốc gia áp dụng những biện pháp mang tính “phịng vệ” để ngăn chặn và
hạn chế hậu quả hiện tượng này, nhằm bảo vệ nền sản xuất nội địa, loại bỏ đối
thủ, hạn chế cạnh tranh đúng pháp luật. Bất chấp việc bán phá giá hàng xuất
khẩu trong thương mại quốc tế sẽ khơng đem lại lợi ích về vật chất trong ngắn
hạn cho công ty, nhưng hành vi bán phá giá vẫn được các doanh nghiệp sử dụng
như một công cụ hữu hiệu để chiếm lĩnh hay thâm nhập thị trường mới, loại bỏ
đối thủ cạnh tranh…
- Bán phá giá là hành vi có tính chất doanh nghiệp: về bản chất, bán phá
giá trong thương mại quốc tế là hành vi bán giá hàng hoá xuất khẩu thấp hơn giá
tiêu thụ nội địa. Tuy nhiên việc bán với mức giá thấp hơn là quyết định của mỗi
doanh nghiệp chứ không bị tác động bởi Nhà nước. Do đó, khác với hiện tượng
trợ cấp Nhà nước, bán phá giá là hành vi có tính chất doanh nghiệp. Điều này
dẫn đến việc bản thân GATT cũng như các hiệp định của WTO sau này, bao
gồm cả Hiệp định ADP là những điều ước quốc tế giữa các quốc gia, cũng không
điều chỉnh trực tiếp các hành vi thương mại tư nhân này.
- Bán phá giá mang tính thời điểm: chỉ bán phá giá trong một khoảng thời
gian nhất định, sau khi đạt được mục đích thì các doanh nghiệp điều chỉnh giá
bán tại thị trường nhập khẩu.
- Dưới góc độ kinh tế, việc bán phá giá khơng phải khơng đem lại những
lợi ích nhất định: dưới góc độ của nước xuất khẩu, bán phá giá tạo điều kiện cho
nhà sản xuất có điều kiện phát huy tối đa năng lực sản xuất, khả năng tăng lợi
nhuận và thâm nhập thị trường mới; dưới góc độ của nước nhập khẩu, người tiêu
dùng có điều kiện hưởng lợi về giá cả. Có lẽ đó chính là một trong những lý do
mà không phải bất cứ hành vi bán phá giá nào cũng bị lên án.
Qua những phân tích như trên, rõ ràng hành vi bán phá giá hàng xuất khẩu
đã gây ra thiệt hại cho ngành sản xuất sản phẩm đó trong nội địa. Trên bình diện
9
quốc tế hay ở mỗi quốc gia đều cho rằng bán phá giá là hành vi cạnh tranh
thương mại không lành mạnh, do đó các nước đều ban hành những văn bản pháp
luật điều chỉnh hành vi bán phá giá và các biện pháp chống bán phá giá.
1.1.4. Tác động của bán phá giá
Trên cơ sở phân tích về khái niệm bán phá giá, ta có thể thấy việc bán phá
giá hàng xuất khẩu vào một thị trường sẽ gây ra 02 tác động trái chiều. Một mặt
nó sẽ kích thích tiêu dùng nội địa, người tiêu dùng có khả năng cải thiện chất
lượng cuộc sống khi được mua hàng với giá rẻ hơn. Nhưng mặt khác, việc bán
phá giá hàng nhập khẩu lại gây ra nhiều tổn thất đối với nền kinh tế nội địa, mà
cụ thể là gây ra tổn thất vật chất cho ngành sản xuất hàng hố đó xét trên cả góc
độ vi mơ, và cho tồn nền kinh tế nước nhập khẩu trên góc độ vĩ mơ.
Trên góc độ vĩ mơ, khi một ngành sản xuất của một quốc gia bị tổn thất sẽ
dẫn đến việc phá sản của nhiều doanh nghiệp thuộc ngành đó. Điều này không
chỉ gây ra sự thiệt hại về kinh tế mà còn ảnh hưởng đến các vấn đề xã hội, cụ thể
khi các doanh nghiệp phá sản sẽ kéo theo đó là tình trạng mất việc làm của cơng
nhân, khiến tỷ lệ thất nghiệp tăng, xuất hiện sức ép đối với tồn xã hội, đồng thời
có các tác động “lan chuyền” sang các ngành kinh tế khác như tài chính, ngân
hàng, ngành cơng nghiệp sản xuất cơ bản, các ngành cung cấp đầu vào cho sản
xuất.
Trên góc độ vi mô, đối mặt với hiện tượng bán phá giá, doanh nghiệp sẽ bị
mất thị trường và mất lợi nhuận. Đây thực sự là mối lo ngại không chỉ của các
nước phát triển mà của cả các nước đang phát triển, vì lợi thế so sánh của các
nước ln thay đổi và cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn trên thị trường
PP
S:
quốc tế. Có thể minh họa tác động của bán phá giá như sau
A
Hình 1.1: Tác động của bán phá giá
E
P1
P2
K
I
B
D
Q2
Q1
Q3
Q
10
- Giả sử thị trường trong nước mang tính cạnh tranh và cân bằng cung cầu xảy
ra tại điểm E với giá cân bằng là P 1 và sản lượng cân bằng là Q1. Lúc này, thặng dư
sản xuất là diện tích tam giác P1EB, và thặng dư tiêu dùng là diện tích tam giác
P1EA.
- Nếu hàng nhập khẩu vào bán phá giá với mức giá là P 2 thấp hơn mức giá
P1 thì lượng cầu đối với hàng hố đó sẽ tăng lên đạt giá trị Q 3. Tại mức giá P2 này,
ngành sản xuất trong nước chỉ có thể sản xuất một lượng là Q 2. Lượng hàng nhập
khẩu sẽ là (Q3-Q2).
Theo phân tích kinh tế học dễ dàng nhận thấy rằng, thặng dư sản xuất bây
giờ chỉ còn là tam giác P 2IB , nhỏ hơn so với tam giác P 1EB trước kia. Tuy
nhiên, thặng dư tiêu dùng là diện tích tam giác AKP 2 lớn hơn thặng dư tiêu dùng
trước kia là tam giác AEP1. Toàn xã hội sẽ được lợi hơn một khoảng là diện tích
tam giác EIK.
Như vậy ta có thể thấy, việc bán phá giá hàng nhập khẩu tại một quốc gia
tạo ra 02 tác động trái chiều, vừa đem lại lợi ích cho người tiêu dùng nhưng lại
gây thiệt hại cho các nhà sản xuất nội địa, do đó việc xem xét khởi kiện bán phá
giá hàng nhập khẩu không chỉ tính đến yếu tố các nhà sản xuất mà cịn phải đánh
giá toàn bộ tác động đối với nền kinh tế (đặc biệt với các sản phẩm mà nước
nhập khẩu khơng có lợi thế sản xuất).
1.2. Đặc điểm của các vụ kiện chống bán phá giá trên thế giới
11
1.2.1. Các vụ kiện thường nhằm vào nước có nền kinh tế đang phát triển
Ta có thể thấy rằng, tình trạng các nước phát triển khởi kiện các nước đang
phát triển bán phá giá chiếm phần lớn trong tổng số các vụ kiện. Nguyên nhân là
do, các nền kinh tế đang phát triển chưa có được bộ máy pháp lý, cũng như các
cơ quan chức năng hỗ trợ doanh nghiệp đồng bộ và chưa hoàn thiện. Một đặc
điểm quan trọng nữa đó là do vị thế của các nước đang phát triển trong thương
mại quốc tế thấp và phải phụ thuộc nhiều vào thị trường nước nhập khẩu, khơng
có những biện pháp trả đũa thương mại thích hợp. Với những lợi thế như trên,
phán quyết của nước khởi kiện luôn được áp dụng một cách dễ dàng mà không
phải cân nhắc nhiều đến lợi ích trong quan hệ thương mại giữa 02 nước. Do đó,
trong các vụ kiện phần thiệt thịi ln thuộc về các nước đang phát triển.
Theo bảng dưới thì có tới 62% số vụ kiện chống bán phá giá là nhằm tới
các nước đang phát triển, tập trung chủ yếu ở khu vực Châu Á như Trung
Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ …. Trong đó Trung
Quốc là nước đang phát triển có tỷ lệ các vụ kiện chống bán phá giá chiếm
đến gần 22%. Các nước đang phát triển khác tuy số lượng và tỷ lệ số vụ kiện
ít hơn, chỉ chiếm khoảng 5% tổng số vụ kiệ , song đây cũng là một dấu hiệu
cảnh báo rằng các nước đang phát triển sẽ trở thành các bị đơn chính trong các
vụ kiện chống bán phá giá trên thế giới.
Bảng 1.1. Thống kê 10 nước bị kiện bán phá giá nhiều nhất giai đoạn 1995 – 2011
12
Nguồn :Báo cáo thống kê về các vụ kiện bán phá giá trong thương mại quốc tế giai
đoạn 1995-2011 của Ban thư ký của WTO
Tuy là những quốc gia bị kiện nhiều song các nước đang phát triển cũng
đang ngày sử dụng biện pháp chống bán phá giá nhiều hơn. Theo thống kê của
WTO giai đoạn 1995 đến 31/12/2011 thì trong số 10 nước khởi kiện bán phá giá
nhiều nhất, Ấn Độ đứng đầu với 656 vụ kiện chiếm 16,6%, tiếp theo là ,
Argentina, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc…. Ấn Độ là nước sử dụng nhiều nhất công
cụ chống bán phá giá với các sản phẩm nhập khẩu vào nước này. Ấn Độ đã sử
dụng khá tốt công cụ này để bảo hộ cho ngành sản xuất nội địa, tuy rằng hiện
nay ngành này lại nằm trong tay của một số doanh nghiệp chủ chốt tại Ấn Độ.
Theo quy định của Ấn Độ thì chỉ những luật sư của Ấn Độ mới được tham gia
vào các vụ kiện chống bán phá giá mà Ấn Độ tiến hành. Điều này tạo điều kiện
13
cho các luật sư của Ấn Độ có nhiều kinh nghiệm hơn khi tham gia các vụ kiện
chống bán phá giá trên thế giới.
Kiện chống bán phá khơng cịn là công cụ của nước phát triển mà ngày nay
các nước đang phát triển cũng học hỏi và sử dụng nhiều để trừng phạt các doanh
nghiệp bán phá giá ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh tế, sản xuất của
nước nhập khẩu.
Bảng 1.2 Thống kê 10 nước khởi kiện bán phá giá nhiều nhất giai đoạn 1995-2011
Nguồn :Báo cáo thống kê về các vụ kiện bán phá giá trong thương mại quốc tế giai
đoạn 1995-2011 của Ban thư ký của WTO
1.2.2. Phản ứng dây chuyền
Có một thực tế là khi các nền kinh tế lớn như Mỹ, EU, Canada… tiến hành
điều tra và áp dụng các biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hoá, sản phẩm
14
của một nước thì ngay lập tức sẽ gây ra phản ứng dây chuyền và tác động mạnh,
tiêu cực đến các ngành cơng nghiệp khác của nước đó hoặc của các quốc gia
khác. VD trường hợp Hàn Quốc kiện chống bán phá giá bật lửa gas sau khi EU
chính thức khởi kiện Việt Nam sản phẩm đó [7]; hay như Argentina kiện chống
bán phá giá xe đạp nam hoa sau khi EU chính thức khởi kiện Việt Nam sản
phẩm đó.
Ngồi ra, hàng hoá của các nước đang phát triển bị điều tra bán phá giá cịn
bị gắn với hàng hố xuất khẩu cùng loại của một số nước khác nhưng có kim
ngạch lớn hơn. Trong các trường hợp này, hàng xuất khẩu đến từ 01 nước
đang phát triển có kim ngạch không cao nên hầu như không gây thiệt hại đến
các nhà sản xuất tại các nước nhập khẩu. Tuy nhiên, các nước thường tính
gộp sản lượng xuất khẩu của các nước đang phát triển để tiến hành khởi kiện
và nhân tiện đánh thêm thuế chống bán phá giá đối với hàng hố đến từ phần
lớn các nước có sản phẩm xuất khẩu. Ví dụ: Canada mở rộng đánh thêm
hàng Việt Nam trong vụ kiện bán phá giá tỏi trong khi khối lượng xuất khẩu
tỏi của Việt Nam sang Canada khơng bằng 1/10 mức bình qn của Trung
Quốc, hay trong trường hợp Ba Lan đánh thuế chống bán phá giá đối với bật
lửa Trung Quốc và Đài Loan; tương tự như vậy trong trường hợp EU kiện
bán phá giá bật lửa Trung Quốc, Việt Nam cũng bị ảnh hưởng.
1.2.3. Các nước đang phát triển thường phải đối mặt với vấn đề nền kinh tế
phi thị trường ( NME) trong các vụ kiện bán phá giá
Thực tế cho thấy phần lớn các nước bị áp đặt quy chế nền kinh tế phi thị
trường (NME) đều là những nước đang phát triển hoặc là những nước có nền
kinh tế chuyển đổi (EIT). Cho đến nay các nước bị coi là NME bao gồm hầu hết
là các nước đang phát triển như: Albania, Armenia, Azerbaizan, Belarus,
Bungari, Cộng hoà Séc, Trung Quốc, Estonia, Georgia, Bungari, Việt Nam…
Khi một nước bị coi là có nền kinh tế phi thị trường thì các nhà xuất khẩu
15
của nước đó sẽ gặp phải sự bất lợi vơ cùng lớn trong các cuộc điều tra chống bán
phá giá do ba nguyên nhân chính sau:
Thứ nhất, việc sử dụng giá và chi phí sản xuất tại nước thay thế sẽ dẫn đến
biên độ bán phá giá rất cao. Mức biên độ bán phá giá cao này gần như là chắc
chắn, vì các nhà sản xuất tại nước thay thế đang cạnh tranh với các nhà xuất
khẩu tại nước bị coi là nền kinh tế phi thị trường và do đó, sẽ khơng có lợi cho
họ trong việc giảm thiểu việc tìm ra yếu tố bán phá giá của các nhà cạnh tranh
của họ.
Thứ hai, việc sử dụng các số liệu của nước thay thế cũng dẫn đến việc
nhiều lợi thế so sánh của nước có nền kinh tế phi thị trường khơng được xem xét
trong q trình điều tra và các doanh nghiệp của nước này bị áp dụng một mức
thuế chống bán phá giá mà lẽ ra, có thể tránh được nếu được coi là một nước có
nền kinh tế thị trường (Do Trung Quốc bị coi là một nền kinh tế phi thị trường
nên Trung Quốc đang trở thành mục tiêu số một của các điều tra chống bán phá
giá trên thế giới. Kể từ khi gia nhập WTO đến nay, mỗi năm Trung Quốc chịu 20
vụ kiện chống bán phá giá. Chỉ tính riêng tại Hoa Kỳ, hiện nay hơn 50 loại sản
phẩm của Trung Quốc đang phải chịu thuế chống bán phá giá của Hoa Kỳ, từ
đồ gỗ nội thất phòng ngủ, giấy kếp, tivi màu đến tôm, bàn ủi, túi nhựa...) [28].
Thứ ba, việc lựa chọn nước thay thế nhiều khi rất tuỳ tiện. Pháp luật của
các nước quy định không giống nhau về việc xác định nước thay thế. Ví dụ, theo
pháp luật Hoa Kỳ thì nước thay thế là nước có nền kinh tế thị trường, có trình độ
phát triển tương đương với nước bị kiện (chủ yếu dựa vào thu nhập quốc dân
bình quân đầu người) và là nước sản xuất đáng kể mặt hàng tương tự như mặt
hàng đang bị điều tra. Pháp luật của EC lại có quy định khác về nước thay thế.
Quy định về chống bán phá giá của EC sử dụng khái niệm “quốc gia tương tự”
theo đó quốc gia này phải là một nước có nền kinh tế thị trường và có các tiêu
chuẩn so sánh phù hợp, nhưng khơng nhất thiết phải có trình độ phát triển tương
16
đương với các quốc gia có nền kinh tế phi thị trường có mặt hàng đang bị điều
tra. Có thể thấy rằng, những quy định này khá chung chung, do vậy trên thực tế
việc lựa chọn nước thay thế có thể có phần nào mang tính chủ quan, cộng với
việc lựa chọn giá thay thế (cũng có thể phần nào mang tính chủ quan) sẽ ảnh
hưởng đáng kể đến kết quả tính biên độ phá giá (Ví dụ, trong cuộc điều tra bán
phá giá giày da của Việt Nam năm 2006, EC chọn Brazil làm quốc gia thay thế,
còn trong cuộc điều tra bán phá giá xe đạp của Việt Nam năm 2005 thì EC lại
đối chiều xe đạp của Việt Nam với xe đạp được sản xuất tại San Luis Potosi,
Mexico) [34].
Cho đến nay, trong GATT và AD không có một định nghĩa nào về thuật
ngữ NME nên việc phán quyết được thuộc phạm vi quốc gia. Do vậy đối với
cùng một nước tại cùng một thời điểm có thể bị coi là có nền kinh tế thị trường
hoặc phi thị trường phụ thuộc vào các diễn giải về tiêu chuẩn do các cơ quan
thẩm quyền nước nhập khẩu đưa ra.
Bảng so sánh sau cho thấy tính đơn phương áp đặt các tiêu chí xác định
NME của hai nền kinh tế lớn. Do các nước chủ quan áp đặt các tiêu chí và
phương pháp xác định NME nên việc một quốc gia có thể là kinh tế thị trường
đối với nước này nhưng lại là kinh tế phi thị trường đối với nước khác
Bảng 1.3 :Bảng so sánh tiêu chí xác định nền kinh tế phi thị trường
của EU và Mỹ
Mỹ
EU
(1) Khả năng chuyển đổi của đồng nội tệ (1) Tỷ giá được xác định theo giá thị trường
sang các đồng tiền khác
(2) Mức độ tiền lương được tự do thoả thuận (2) khơng có điều khoản tương tự
giữa người lao động và người quản lý
(3) Mức độ mà các liên doanh hoặc các (3) khơng có điều khoản tương tự
khoản đầu tư nước ngoài khác được phép