Tải bản đầy đủ (.pdf) (234 trang)

Kiểm soát tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.98 KB, 234 trang )

LờI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu
khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TáC GIả LUậN VĂN

đoàn lê thanh


Mục lục
LờI CAM ĐOAN
DANH MụC CHữ VIếT TắT
DANH MụC BảNG BIểU
Phần mở đầu............................................................1
CHƯƠNG 1 Cơ sở lý luận về HOạT ĐộNG KIểM SOáT TíN
DụNG CủA NGÂN HàNG THƯƠNG MạI.............................5
1.1. Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân
hàng thơng mại.........................................................5
1.1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại..5
1.1.2. Rủi ro tín dụng................................................8
1.1.3. Tác động của rủi ro tín dụng đối với hoạt động
của ngân hàng thơng mại........................................12
1.2. Công tác kiểm soát tín dụng của ngân hàng thơng
mại..........................................................................13
1.2.1. Khái niệm kiểm soát tín dụng tại ngân hàng thơng mại...................................................................13
1.2.2. Các yêu cầu đối với công tác kiểm soát tín dụng
...............................................................................14
1.2.3. Nội dung công tác kiểm soát tín dụng.............15
1.2.4. Trách nhiệm của ngân hàng thơng mại đối với


hệ thống kiểm soát tín dụng...................................30
1.2.5. Các nhân tố ảnh hởng tới kiểm soát tín dụng của
ngân hàng thơng mại..............................................31
CHƯƠNG 2 THựC TRạNG CÔNG TáC KIểM SOáT TíN DụNG
TạI NGÂN HàNG THƯƠNG MạI Cổ PHầN PHáT TRIểN nhà
THàNH PHố Hồ CHí MINH CHI NHáNH Hà NộI..........35
2.1. Khái quát về Ngân hàng thơng mại cổ phần Phát
triển nhà thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Hà Nội 35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...................35


2.1.2. Mô hình tổ chức...........................................36
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thơng mại cổ phần Phát triển nhà thành phố Hồ Chí
Minh - Chi nhánh Hà Nội từ 2010 đến 2012...............37
2.2.1. Hoạt động huy động vốn................................37
2.2.2. Hoạt động tín dụng.......................................40
2.2.3. Kết quả kinh doanh........................................43
2.3. Thực trạng kiểm soát tín dụng tại Ngân hàng thơng mại cổ phần Phát triển nhà thành phố Hồ Chí
Minh - Chi nhánh Hà Néi..........................................49
2.3.1. KiĨm so¸t tríc khi cÊp tÝn dơng.....................49
2.3.2. KiĨm so¸t trong khi cÊp tÝn dơng.....................54
2.3.3. KiĨm so¸t sau khi cÊp tín dụng........................56
2.4. Đánh giá hoạt động kiểm soát tín dụng tại Ngân
hàng thơng mại cổ phần phát triển nhà thành phố
Hồ Chí Minh - Chi nhánh Hà Nội..............................58
2.4.1. Những thành tựu đạt đợc...............................58
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân.....................60
chơng 3: Giải pháp đối với công tác kiểm soát tín dụng
tại Ngân hàng thơng mại cổ phần phát triển nhà

thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Hà Nội...............65
3.1. Định hớng hoạt động của Ngân hàng thơng mại cổ
phần Phát triển nhà thành phố Hồ Chí Minh chi
nhánh hà nội giai đoạn 2010 - 2015..........................65
3.2. Giải pháp đối với công tác kiểm soát tín dụng tại
Ngân hàng thơng mại cổ phần Phát triển nhà thành
phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Hà Nội.........................67
3.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý..............67


3.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng sát với thực tế và
hiệu quả.................................................................70
3.2.3. Thực hiện đúng quy trình tín dụng và các hoạt
động liên quan........................................................71
3.2.4. Tăng cờng chất lợng nguồn nhân lực................73
3.2.5. Đổi mới và nâng cao hiệu quả của hệ thống công
nghệ thông tin........................................................75
3.3. Một số kiến nghị..............................................76
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ..........................76
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nớc.............78
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng thơng mại cổ
phần Phát triển Nhà thành phố Hồ Chí Minh............80
Kết luận..................................................................83
Danh mục tài liệu tham khảo
phụ lục


Danh mục chữ viết tắt
Từ viết tắt


Giải thích

NHTM

Ngân hàng thơng mại

NHNN

Ngân hàng nhà nớc

TCTD

Tổ chức tín dụng

HDBank

Ngân hàng thơng mại cổ phần Phát triển
Nhà Thành phố Hồ Chí Minh

CIC

Trung tâm Thông tin tín dụng trực thuộc
Ngân hàng nhà nớc


Danh mục bảng, biểu
Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn huy động..................................38
Bảng 2.2: Cơ cấu d nợ theo thời hạn cho vay.........................41
Bảng 2.3: Cơ cấu nợ vay theo thành phần kinh tế................42
Bảng 2.4: Hiệu suất sử dụng vốn..........................................46

Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu...........................47
Bảng 2.6: Vòng quay vốn tín dụng.....................................48
Biểu đồ 2.1: Huy động tiền gửi của khách hàng.................39
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu chi phí hoạt động từ 2010 - 2012.......44
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu các khoản thu lÃi từ 2010 - 2012..........45
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu thu nhập tõ 2010 - 2012.....................49


1

Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong hoạt động của nền kinh tế, ngành tài chính ngân
hàng luôn đóng vai trò đi đầu, cung cấp một trong những
nguồn lực cốt yếu hàng đầu cho nền kinh tế là ngn vèn
th«ng qua nghiƯp vơ tÝn dơng - nghiƯp vơ truyền thống và
mang lại nguồn thu chính cho ngân hàng. Song hành cùng
hoạt động tín dụng luôn là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng
không chỉ ảnh hởng xấu đến kết quả kinh doanh, uy tín
của một ngân hàng mà còn có thể ảnh hởng đến toàn bộ
hệ thống ngân hàng cũng nh toàn bộ nền kinh tế. Chính vì
vậy trong quá trình hoạt động, ngân hàng nào cũng cần
đặc biệt lu tâm đến công tác kiểm soát hoạt động tín
dụng để hạn chế nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng.
Thống kê cho thấy, trong giai đoạn từ 2006 - 2010 tốc
độ tăng trởng tín dụng bình quân kh¸ cao (2006: 21,4%;
2007: 51,54%; 2008: 23,38%; 2009: 37,53; 2010: 27,65%,
bình quân 32,3%), tuy nhiên từ năm 2011 trở lại đây, tốc
độ này đà chững lại (2011: 13%; 2012: 8,91%). Điều này
thể hiện sau giai đoạn tăng trởng nóng kèm theo với sự tăng

mạnh rủi ro tín dụng, các ngân hàng giờ đây phải dè
chừng khi cho vay đồng thời tăng cờng kiểm soát hoạt
động tín dụng của mình.
Là một trong những ngân hàng thơng mại cổ phần đầu
tiên tại Việt Nam, hệ thống Ngân hàng thơng mại cổ phần
Phát triĨn Nhµ Thµnh phè Hå ChÝ Minh (HDBank) nãi chung


2

và Chi nhánh Hà Nội nói riêng luôn quan tâm đến công tác
kiểm soát hoạt động tín dụng từ khâu đầu tiên đến khâu
cuối cùng của quy trình cho vay. Không nằm ngoài xu hớng
chung của ngành ngân hàng, hoạt động tín dụng tại HDBank
trải qua thời gian tăng trởng nóng cũng đà chững lại kèm theo
việc tăng cờng một loạt

các biện pháp để kiểm soát tín

dụng. Sau một thời gian thực hiện đòi hỏi cần có sự đánh giá
hiệu quả của các công tác kiểm soát tín dụng đà ¸p dơng, tõ
®ã ph¸t huy c¸c biƯn ph¸p tÝch cùc, nhìn nhận những mặt
cha đạt và đa ra các giải pháp để hoàn thiện quá trình
kiểm soát hoạt động tín dụng.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nói trên, học viên
đà chọn đề tài Kiểm soát tín dụng tại ngân hàng thơng mại cổ phần Phát triển Nhà Thành phố Hồ Chí
Minh để làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu:
* Giải quyết vấn đề lý luận
Nghiên cứu, làm rõ, hệ thống hoá những khái niệm liên

quan đến vấn đề kiểm soát tín dụng, các tiêu chí xác định
hiệu quả, nhân tố ảnh hởng và biểu hiện của các khái niệm
này.
* Giải quyết vấn đề thực tiễn
Tìm hiểu, đánh giá tình hình thực hiện các biện pháp
kiểm soát tín dụng đang đợc áp dụng, tổng kết các kết quả
đạt đợc và những hạn chế cần đợc giải quyết.
Đề xuất một hệ thống các kiến nghị đối với HDBank - Chi


3

nhánh Hà Nội, với HDBank và với các cơ quan hữu quan nh
chính phủ và Ngân hàng Nhà nớc (NHNN).
* Giải quyết vấn đề đào tạo
Kết quả của đề tài nghiên cứu cần đợc phổ biến rộng rÃi,
cụ thể và nếu có điều kiện đa vào chơng trình tập huấn
để ngời lao động trong chi nhánh ngân hàng nắm rõ thực
trạng và các giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát tín
dụng.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tợng nghiên cứu
Công tác kiểm soát hoạt động tín dụng, các kết quả đạt
đợc và các giải pháp hoàn thiện công tác này.


4

* Phạm vi nghiên cứu
Các vấn đề liên quan tới công tác kiểm soát hoạt động tín

dụng tại HDBank Chi nhánh Hà Nội, các nhân tố ảnh hởng,
điều kiện phát triển và môi trờng pháp lý cho việc nâng cao
hiệu quả công tác kiểm soát tín dụng trong khoảng thời gian
03 năm, từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
* Phơng pháp luận nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này sử dụng phơng pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Phơng pháp duy vật biện chứng về mối liên hệ giữa lý
luận và thực tiễn của kiểm soát tín dụng tại HDBank Chi
nhánh Hà Nội, vai trò của công tác kiểm soát tín dụng đối
với nền kinh tế nói chung, với các khách hàng và hoạt động
của ngân hàng nói riêng. Từ đó đánh giá, nhận xét về sự
phù hợp của các biện pháp đà đợc thực hiện trong công tác
kiểm soát tín dụng, định hớng và đề xuất các giải pháp
phù hợp hơn.
Phơng pháp duy vật lịch sử về kiểm soát tín dụng, về
việc thực hiện các biện pháp kiểm soát tín dụng đà đợc
thực hiện trớc đây và các biện pháp hiện tại, đánh giá kết
quả đà đạt đợc và những tồn tại cần tháo gỡ, dự đoán
những khó khăn, vớng mắc có thể gặp phải trong thời gian
tới và đề xuất những giải pháp khả thi.
* Phơng pháp nghiên cứu tài liệu
Đề tài sử dụng phơng pháp khảo sát, thu thập số liÖu


5

thực tế tại chi nhánh, dựa vào đó thống kê, so sánh, phân
tích định lợng, định tính và đa ra nhận xét tổng thể.

Trong đó, qua các thông tin về thực trạng kinh doanh của
chi nhánh ngân hàng và các phòng giao dịch trực thuộc, về
tình hình hoạt động tín dụng nh kết quả cho vay, thu nợ,
cơ cấu d nợ, hiệu quả và chất lợng tín dụng để đa ra các
nhận định về thực trạng các biện pháp đang đợc áp dụng,
các kết quả, hạn chế và nguyên nhân. Đây là cơ sở đề ra
các giải pháp để duy trì các kết quả đà đạt đợc và tháo gỡ
những khó khăn hiện còn tồn tại.
5. Kết cấu của đề tài:
Phần mở đầu.
Chơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm soát tín
dụng của ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng công tác kiểm soát tín dụng tại
Ngân hàng thơng mại cổ phần Phát triển Nhà Thành phố
Nhà Hồ Chí Minh Chi nhánh Hà Nội.
Chơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát tín
dụng tại Ngân hàng thơng mại cổ phần Phát triển Nhà
Thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh Hà Nội.
Phần kết luận.


6

CHƯƠNG 1
Cơ sở lý luận về HOạT ĐộNG KIểM SOáT TíN DụNG
CủA NGÂN HàNG THƯƠNG MạI
1.1. Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân
hàng thơng mại
1.1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

Ngân hàng thơng mại (NHTM) là một loại ngân hàng trung
gian. ở Việt Nam, Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
xác định: NHTM là loại hình ngân hàng đợc thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận [3, tr.2].
Nh vậy, NHTM là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, có
những đặc thù riêng trong hoạt động kinh tế - tài chính.
NHTM có đặc điểm giống nh các doanh nghiệp khác trong
nền kinh tế, cũng sử dụng các yếu tố sản xuất nh lao động, t
liệu lao động, đối tợng lao động (tiền vốn) làm yếu tố đầu
vào, để sản xuất ra những yếu tố đầu ra dới hình thức dịch
vụ tài chính mà khách hàng yêu cầu và mục tiêu cuối cùng là lợi
nhuận.
Các nghiệp vụ của NHTM bao gồm nghiệp vụ tài sản Có,
nghiệp vụ tài sản Nợ và vốn tự có, và nghiệp vụ ngoài bảng
tổng kết tài sản. Trong đó nghiệp vụ tín dụng thuộc nghiệp
vụ tài sản Có là hoạt động truyền thống và mang lại nguồn thu
chính cho NHTM.
Tín dụng đợc coi là mối quan hệ vay mợn lẫn nhau giữa


7

ngời cho vay và ngời đi vay trong điều kiện có hoàn trả cả
gốc và lÃi sau một thời gian nhất định. Hay nói một cách
khác: Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ
kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay một tổ chức nhờng
quyền sử dụng một khối lợng giá trị hoặc hiện vật cho một cá
nhân hay một tổ chức khác với những ràng buộc nhất định
về thời gian hoàn trả, lÃi suất, cách thức vay mợn và thu hồi.

Trong quan hệ mua bán chịu, thông thờng giá bán chịu
hàng hoá cao hơn giá bán trao tiền ngay, phần chênh lệch này
chính là lÃi của hàng hoá đem bán chịu. Quan hệ mua bán
chịu chỉ diễn ra giữa các đơn vị liên quan trực tiếp với nhau.
Vì vậy nó không đáp ứng đợc nhu cầu vay mợn ngày càng
tăng của nền sản xuất hàng hoá. Mặt khác, do đặc điểm
tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất, xà hội thờng xuyên
xuất hiện hiện tợng thừa vốn tạm thời ở các tổ chức cá nhân
này và nhu cầu thiếu vốn ở các tổ chức cá nhân khác. Hiện tợng thừa thiếu vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian
sử dụng vốn của tổ chức hay cá nhân đó. Trong khi đó số lợng
các khoản thu nhập và chi tiêu ở các tổ chức cá nhân trong quá
trình tái sản xuất đòi hỏi phải đợc tiến hành liên tục. Vậy để
khắc phục tình trạng này thì chỉ có ngân hàng – mét tỉ
chøc chuyªn kinh doanh tiỊn tƯ míi cã khả năng giải quyết đợc
những mâu thuẫn đó.
Tín dụng ngân hµng lµ quan hƯ tÝn dơng b»ng tiỊn tƯ
mµ mét bên là ngân hàng một tổ chức chuyên kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức, cá nhân
trong xà hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là ngời đi


8

vay, vừa là ngời cho vay.
Với t cách là ngời đi vay: ngân hàng huy động mọi
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xà hội bằng hình thức nhận
tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân hoặc
phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn
trong xà hội.
Với t cách là ngời cho vay: Ngân hàng đáp ứng nhu cầu

cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu
vốn cần đợc bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
tiêu dùng. Với vai trò này, ngân hàng đà thực hiện chức năng
phân phối lại vốn, tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xÃ
hội.
Trong khuôn khổ của luận văn này, tín dụng ngân hàng
đợc đề cập đến với t cách ngân hàng là ngời cho vay.
1.1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
* Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn
không quá 12 tháng, dùng trong cho vay bổ sung vốn lu động
và cho vay đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn trên
12 tháng đến 60 tháng, dùng trong cho vay mua sắm tài sản
cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng
các công trình nhỏ và cho vay xây dựng nhà ở hoặc mua
hàng tiêu dùng có giá trị lớn.
- Tín dụng dài hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn trên
60 tháng, thờng dùng trong cho vay dự án đầu t xây dựng mới,
cải tiến và mở rộng sản xuất quy mô lớn và mua bất động s¶n


9

cá nhân.
* Căn cứ vào đối tợng của tín dụng:
- Tín dụng vốn lu động: cho vay hình thành vốn lu
động, bù đắp lợng vốn lu động tạm thời thiếu hụt cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác.
- Tín dụng vốn cố định: cho vay nhằm hình thành vốn

cố định cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác
đợc thực hiện dới hình thức cho vay trung và dài hạn.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
- Tín dụng sản xuất lu thông hàng hóa: là các khoản tín
dụng cấp cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác
để tiến hành sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ.
- Tín dụng tiêu dùng: là các khoản tín dụng cấp cho cá
nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
* Căn cứ vào tính chất bảo đảm tín dụng:
- Tín dụng có bảo đảm: là loại hình cho vay đợc bảo
đảm bằng tài sản theo các biện pháp mà pháp luật quy định
(thế chấp, cầm cố, bảo lÃnh).
- Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình cho vay
không đợc bảo đảm bằng tài sản mà chủ yếu đợc cấp dựa
vào uy tín của ngời đi vay.
1.1.2. Rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất, bao gåm rđi ro tÝn dơng, rđi
ro thanh kho¶n, rđi ro lÃi suất và rủi ro hối đoái. Trong các rủi ro
trên, rủi ro tín dụng là rủi ro lớn và quan trọng nhất do các


10

khoản cho vay của ngân hàng hiện chiếm tỷ lệ lớn trong bảng
tổng kết tài sản cũng nh đem lại phần lớn nguồn thu của ngân
hàng.
Theo quyết định 493/493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005
của Thống đốc NHNN: Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân

hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo cam kết [4, tr.3].
Tín dụng là quan hệ vay mợn dới dạng tiền tệ có hoàn trả
gốc và lÃi giữa ngời đi vay và ngời cho vay. Cho vay hoàn trả
khác với nghiệp vụ tài trợ cấp vốn của nhà nớc cho các thành
phần kinh tế. Hoạt động cho vay là hoạt động rất đa dạng, là
một hoạt động kinh doanh hàng hoá phức tạp. Tính phức tạp
của nó chính là đối tợng kinh doanh tức là tiền tệ, ở đây tiền
tệ đợc tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sư dơng khi cho
vay.
Quan hƯ cho vay lµ quan hƯ kinh tế bình đẳng giữa ngời đi vay và ngời cho vay, là sự cam kết thoả thuận bằng các
điều khoản thi hành thể hiện trong các hợp đồng cho vay. Sự
cam kết này chính là cơ sở pháp lý cơ bản để thực hiện
nghĩa vụ của hai bên tham gia hoạt động cho vay. Nó là cơ sở
pháp lý để đảm bảo tín dụng. Bên cạnh đó còn có các cam
kết khác bằng các hành vi hay năng lực kinh tÕ, thĨ hiƯn b»ng
vËt chÊt, uy tÝn nh tµi sản thế chấp, cầm cố, bảo lÃnh.
Trong cho vay một bên là ngời cho vay vốn, một bên là ngời
đi vay vốn và ràng buộc giữa hai bên là hợp đồng tín dụng.
Vốn ở đây đợc thể hiện bằng tiền chứ không bằng tài sản hay
bất cứ gì khác. Rủi ro vẫn xảy ra mặc dù bên đi vay cam kÕt sÏ


11

trả đầy đủ và đúng hạn cho bên cho vay theo các điều khoản
của hợp đồng cho vay. Nhng tình trạng vi phạm cam kết đó
xảy ra khá phổ biến kể cả trong trờng hợp ngời đi vay có đủ

năng lực tài chính.
Chính vì vậy rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp nhất và
luôn đồng hành cùng hoạt động kinh doanh của NHTM, NHTM
chỉ có thể phòng ngừa, hạn chế thấp nhất các thiệt hại do rủi
ro tín dụng gây ra chứ không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro này.
1.1.2.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
* Nguyên nhân phát sinh từ phía khách hàng vay
vốn
- Đối với khách hàng cá nhân:
+ Do tình trạng sức khoẻ, bệnh tật, hoặc mâu thuẫn
trong gia đình của ngời vay.
+ Ngời vay bị thất nghiệp tạm thời hoặc lâu dài gây
ảnh hởng đến thu nhập.
+ Do ngời đi vay hoạch định ngân sách không chính
xác, hoặc có thể do ngêi ®i vay sư dơng tiỊn vay sai mơc
®Ých, hoặc cha có kinh nghiệm trong việc tổ chức sản xuất,
quản lý kinh doanh... dẫn đến trả nợ không đúng hạn cho
ngân hàng.
- Đối với khách hàng doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, hoặc sử
dụng vốn vay vào việc sản xuất kinh doanh các loại mặt hàng
bị pháp luật cấm.
+ Doanh nghiệp không đảm bảo tính hiệu quả trong sử
dụng vốn, lÃng phí, tham ô, tham nhòng.


12

+ Doanh nghiệp gặp phải các rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của mình, đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới rủi

ro cho ngân hàng.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng còn liên quan tới đạo đức của
ngời sử dụng vốn vay ngân hàng. Họ sử dụng với mục đích
lừa đảo, chiếm đoạt vốn tín dụng của ngân hàng thông qua
việc tạo ra những dự án ảo. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và thị trờng tài chính nói riêng, rủi ro xuất
phát từ đạo đức của ngời đi vay ngày càng xuất hiện nhiều
với phơng thức ngày càng tinh vi, chính vì vậy bên cạnh tăng
cờng công tác thẩm định thì công tác kiểm soát tín dụng
ngày càng đợc đề cao và giành đợc nhiều sự quan tâm từ
các nhà quản trị ngân hàng.
* Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Do chính sách tín dụng của ngân hàng không phù hợp với
đặc điểm, thực trạng của nền kinh tế và chính sách phát
triển kinh tế của Chính phủ. Chính sách tín dụng đợc hiểu
đầy đủ bao gồm định hớng chung trong cho vay, chế độ tín
dụng ngắn, trung và dài hạn, các quy định về bảo đảm tiền
vay, về loại khách hàng và ngành nghề đợc u tiên, quy trình
xét duyệt cho vay quá chú trọng vào mục tiêu lợi nhuận, tăng trởng, bỏ qua sự an toàn trong hoạt động kinh doanh. Một chính
sách không đầy đủ đúng đắn và thống nhất sẽ tạo ra định
hớng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín
dụng không đúng đối tợng, tạo kẽ hở cho ngời sử dụng vốn để
gian lận chiếm đoạt vốn bất hợp pháp... cuối cùng là không
đem lại hiệu quả kinh tế, nguy cơ rủi ro cao.
- Khâu phân tích thẩm định còn yếu, đây là một trong


13

những nguyên nhân trực tiếp gây ra rủi ro tín dụng. Do cán

bộ tín dụng năng lực thấp, cha đợc đào tạo đầy đủ, ít kinh
nghiệm trong ngành nghề mà mình tài trợ, ngoài ra cũng có
thể do vấn đề đạo đức không tốt của cán bộ thẩm định nh
không trung thực, thiếu trách nhiệm, cấu kết với ngời đi vay
để chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
Nguyên nhân thứ ba là do ngân hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ khâu bảo đảm tín dụng. Nh
cán bộ thẩm định đánh giá sai giá trị tài sản bảo đảm bao
gồm cả giá trị hiện tại và trong tơng lai, hoặc lại quá tin tởng
vào tài sản bảo đảm coi đó là tấm đệm cho công tác thu
hồi vốn sau này mà coi nhẹ công tác kiểm tra, đôn đốc,
giám sát thực hiện dự án, phòng ngừa rủi ro, không có những
biện pháp kịp thời nhằm hạn chế khoản vay có thể dẫn tới nợ
quá hạn.
Các ngân hàng thờng đứng trớc một mâu thuẫn đòi hỏi
sự linh hoạt trong quá trình giải quyết, đó là mở rộng tín dụng
để tăng lợi nhuận, đồng thời hạn chế rủi ro tín dụng. Nhiều
ngân hàng ra sức tăng mức d nợ tín dụng mà bỏ qua hoặc hạ
thấp những tiêu chuẩn cho vay. Hay nói một cách khác là ngân
hàng chỉ chạy theo số lợng tín dụng mà không coi trọng chất lợng tín dụng, do đó rất nguy hiểm đối với công tác tín dụng
của ngân hàng. Để tăng lợi nhuận, ngân hàng cần phải có
những biện pháp hạn chế những chi phí không hợp lý nhng các
ngân hàng đà không xác định rõ những chi phí nào đối với
mình là không hợp lý và đà loại bỏ những chi phí hợp lý khác
làm giảm thấp chất lợng nghiệp vụ, gây ra rủi ro cho hoạt
động kinh doanh.
Một yếu tố luôn ảnh hởng tới khâu thẩm định của cán bộ


14


tín dụng đó là chất lợng và số lợng thông tin. Bởi vì bản thân
hoạt động ngân hàng luôn trong tình trạng thông tin không
cân xứng, cho nên đòi hỏi công tác thẩm định phải sàng lọc
thông tin một cách kỹ càng, chính xác, tránh bỏ sót những dự
án hiệu quả cao và tránh nhận những dự án không có hiệu quả
hay hiệu quả thấp. Các ngân hàng cha đợc cung cấp đầy đủ
và chính xác, mặc dù Trung tâm thông tin tín dụng CIC đà đợc thành lập và đi vào hoạt động nhng hiệu quả hoạt động cha cao, cha cập nhật, nhiều trờng hợp các NHTM không báo cáo
đầy đủ tình trạng khách hàng về cho CIC. Do đó khi thẩm
định khách hàng, ngân hàng không nắm đợc đầy đủ thông
tin về quan hệ tín dụng của khách hàng với các tổ chức tín
dụng (TCTD) khác nên có thể phán quyết sai lầm khi cho vay.
Do ngân hàng không thực hiện tốt công tác giám sát tín
dụng vì trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng hạn chế,
thiếu thực tế, chỉ dựa trên giấy tờ, số liệu báo cáo của khách
hàng, thiếu tinh thần trách nhiệm trong công tác nghiệp vụ,
kiểm tra, kiểm soát lấy lệ, hời hợt, chỉ mang tính hình thức,
không phản ánh đúng sự thật do chịu áp lực từ cấp trên, từ
chính quyền địa phơng. Một hệ thống kiểm soát tín dụng
lỏng lẻo dễ dẫn đến tình trạng thất thoát vốn, giảm hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
Ngoài các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trên, Ngân
hàng cũng có thể gặp rủi ro tín dụng do cho vay quá tập trung
vào một đối tợng, một khu vực, một ngành cho nên đà hạn chế
sự linh hoạt của ngân hàng trớc những biến động của thị trờng cạnh tranh, gây ra tổn thất cho ngân hàng. Có thể do
công tác thiết kế sản phẩm tín dụng không phù hợp với nhu cầu
và đặc điểm của ngời vay, hoặc do vẫn còn nặng tÝnh chÊt


15


quan liêu, quan cách trong hoạt động giao dịch với khách hàng,
hoặc có thể do cán bộ ngân hàng vi phạm đạo đức nghề
nghiệp, thông đồng với khách hàng, nhận hối lộ, cố tình làm
sai nguyên tắc.
* Nguyên nhân khách quan và các nguyên nhân
khác
- Tình hình kinh tế, chính trị thế giới, khu vực và trong
nớc (khủng hoảng thiên tai, chính sách kinh tế...) ảnh hởng tới
tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, doanh
thu giảm, gia tăng công nợ khó đòi làm khách hàng suy giảm
khả năng trả nợ cho ngân hàng, gây ra rủi ro tÝn dơng.
- HƯ thèng ph¸p lý cđa níc ta tuy đồ sộ nhng thiếu đồng
bộ, nhiều văn bản mâu thuẫn nhau dễ dẫn đến việc hiểu
và áp dụng tại mỗi đơn vị khác nhau, hơn nữa chất lợng của
các văn bản pháp luật cha cao, cha phù hợp với thực tế, thờng
xuyên phải sửa đổi bổ sung, thay đổi cách thức áp dụng
gây ra lÃng phí thời gian và tài chính của các đối tợng áp
dụng.
1.1.3. Tác động của rủi ro tín dụng đối với hoạt động
của ngân hàng thơng mại
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm thu nhập từ lÃi cho vay
giảm đồng thời phải tăng tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro dẫn
đến giảm lợi nhuận kinh doanh tức là thu nhập của ngân
hàng suy giảm và có thể dẫn đến lỗ.
Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán, khiến cho
việc hoàn trả tiền gửi của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
Các khoản cho vay có thể mất hoặc khó đòi trong khi tiÒn



16

gửi khách hàng vẫn phải trả lÃi, làm mất đi những cơ hội kinh
doanh tốt của ngân hàng.
Nếu rủi ro xảy ra mức độ quá lớn, nguồn vốn của ngân
hàng không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, gây sụt giảm
uy tín của ngân hàng, lòng tin của khách hàng giảm tất yếu sẽ
dẫn tới phá sản ngân hàng.
Bên cạnh đó trong thời kỳ hội nhập hiện nay, rủi ro tín
dụng thể hiện qua các chỉ số tài chính của NHTM cao là một
rào cản cho việc gia nhập thị trờng quốc tế của các NHTM do
không tạo đợc uy tín đối với các khách hàng nớc ngoài nơi mà
các tiêu chuẩn trong hoạt động tài chính, ngân hàng đợc đề
ra khá cao và kiểm soát nghiêm ngặt.
1.2. Công tác kiểm soát tín dụng của ngân hàng thơng
mại
1.2.1. Khái niệm kiểm soát tín dụng tại ngân hàng thơng mại
Kiểm soát đợc hiểu là tổng hợp những phơng sách để
nắm lấy và điều hành đối tợng hoặc khách thể quản lý. Kiểm
soát có thể hiểu theo nhiều chiều: Cấp trên kiểm soát cấp dới
thông qua chính sách, kế hoạch hoặc biện pháp cụ thể; đơn
vị này kiểm soát đơn vị khác, nội bộ đơn vị kiểm soát lẫn
nhau thông qua quy chế và thủ tục quản lý... nhằm rà soát các
tiềm năng, xem xét lại các dự báo, các mục tiêu định mức, đối
chiếu và truy tìm các thông số về sự kết hợp, soát xét lại các
thông tin thực hiện để điều chỉnh kịp thời trên quan điểm
bảo đảm hiệu năng của mọi nguồn lực và hiệu quả kinh tế cuối
cùng của các hoạt động.
Kiểm soát tín dụng cũng đợc hiểu là tổng hợp các phơng



17

sách để nắm lấy và điều hành hoạt động tín dụng của một
NHTM nhằm hạn chế đợc rủi ro tín dụng. Hoạt động kiểm soát
tín dụng là một chu trình kiểm soát liên tục, nó đợc thực hiện
cả trớc, trong và sau khi cho vay.
Kiểm soát tín dụng đợc thực hiện thông qua các hệ thống
chính sách tín dụng và hƯ thèng kiĨm tra, gi¸m s¸t néi bé
(bao gåm hƯ thống kiểm soát nội bộ phụ thuộc quy trình và
hệ thống kiểm soát nội bộ ngoài quy trình).
Tất cả các nhân viên tham gia kiểm soát tín dụng đợc cài đặt
ngay trong quy trình nghiệp vụ và trong hoạt động điều
hành khác của ngân hàng. Đây có thể là các kiểm soát viên,
cán bộ thẩm định, cán bộ tín dụng, cán bộ lÃnh đạo... khi họ
thực hiện chức năng kiểm soát tính hợp lý, hợp lệ của nghiệp
vụ.
Kiểm soát trớc khi cho vaygồm các hoạt động: Thiết lập
một hệ thống chính sách và thủ tục tín dụng bằng văn bản;
Thẩm định trớc khi cho vay; Phê duyệt khoản vay.
Kiểm soát trong khi cho vaygồm các hoạt động: Xác lập
Hợp đồng tín dụng; Giám sát quá trình giải ngân.
Kiểm soát sau khi cho vay gồm các hoạt động: Theo dõi,
đôn đốc thu hồi nợ; Giám sát tín dụng; Tái xét tín dụng và
phân hạng tín dụng; Kiểm soát tín dụng nội bộ độc lập;
Đánh giá lại chính sách tín dụng.
Kiểm soát tÝn dơng cđa NHTM lµ mét nhiƯm vơ cđa hƯ
thèng kiểm soát nội bộ của NHTM, vì vậy có thể đợc hiểu là
tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ và
cơ cấu tổ chức của NHTM trong hoạt động tín dụng nhằm hạn

chế rủi ro tín dụng và đạt đợc các mục tiêu tín dụng mà ngân


18

hàng đà đặt ra. Nh vậy, việc thiết lập hệ thống kiểm soát tín
dụng nhằm mục đích đạt hiệu quả, thông qua việc thực hiện
các mục tiêu cụ thể, chủ yếu sau đây:
- Hiệu quả và an toàn trong hoạt động tín dụng.
- Bảo đảm hệ thống thông tin quản lý tín dụng trung
thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời.
- Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình,
quy định nội bộ trong hoạt động tín dụng.
1.2.2. Các yêu cầu đối với công tác kiểm soát tín dụng
- Hệ thống kiểm soát tín dụng phải đảm bảo mọi rủi ro có
nguy cơ gây ảnh hởng xấu đến hiệu quả và mục tiêu tín
dụng của NHTM đều phải đợc nhận dạng, đo lờng đánh giá
một cách thờng xuyên, liên tục để kịp thời phát hiện, ngăn
ngừa và có biện pháp quản lý rủi ro tín dụng thích hợp. Mỗi khi
có sự thay đổi về các mục tiêu hoạt động tín dụng, đa vào sử
dụng sản phẩm tín dụng mới, NHTM phải nhận dạng dự báo các
rủi ro liên quan để xây dựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế,
quy trình, quy định kiểm tra, kiểm soát tín dụng nội bộ phù
hợp.
- Hoạt động kiểm soát tín dụng là một phần không tách rời
của các hoạt động tín dụng hàng ngày của NHTM. Cơ chế
kiểm soát tín dụng đợc thiết kế, cài đặt, tổ chức thực hiện
ngay trong mọi quy trình nghiệp vụ tín dụng, tại tất cả các bộ
phận liên quan đến hoạt động tín dụng dới nhiều hình thức
nh:

+ Có cơ chế kiểm tra chéo giữa các cá nhân, các bộ
phận cùng tham gia trong quy trình tín dụng.
+ Quy định về hạn mức tín dụng cụ thể đối với từng cá


19

nhân, bộ phận trong việc thực hiện các giao dịch.
+ Có quy trình và cơ chế thẩm định, kiểm tra, chấp
thuận và duyệt cho phép thực hiện các giao dịch; đảm bảo
một quy trình nghiệp vụ phải có ít nhất hai cán bộ tham gia,
không có cá nhân nào có thể một mình tiến hành thực hiện
và quyết định một quy trình nghiệp vụ, một giao dịch cụ
thể, ngoại trừ những giao dịch trong hạn mức đợc NHTM cho
phép phù hợp với quy định của pháp luật.
- Cơ chế phân cấp ủy quyền phải đợc thiết lập, thực hiện
một cách hợp lý, cụ thể, rõ ràng, tránh các xung đột lợi ích; đảm
bảo một cán bộ không đảm nhiệm cùng một lúc những cơng
vị, nhiệm vụ có mục đích, quyền lợi mâu thuẫn hoặc chồng
chéo với nhau, đảm bảo mọi cán bộ trong tổ chức tín dụng
không có điều kiện để thao túng hoạt động, bng bít thông tin
phục vụ các mục đích cá nhân hoặc che giấu các hành vi vi
phạm quy định của pháp luật và quy định nội bộ.
- Đảm bảo mọi cán bộ tín dụng đều phải quán triệt đợc
tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát tín dụng; vai trò của
từng cá nhân trong quá trình kiểm soát tín dụng có liên quan
đến chức năng nhiệm vụ của bản thân họ và phải tham gia
thực hiện một các đầy đủ và có hiệu quả các quy định, quy
trình kiểm soát tín dụng nội bộ liên quan.
1.2.3. Nội dung công tác kiểm soát tín dụng

1.2.3.1. Kiểm soát tín dụng thông qua việc thực hiện
chính sách tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống và cơ
bản bao trùm của NHTM. Với tầm quan trọng và quy mô lớn,
hoạt động này đợc thực hiện theo một chính sách rõ ràng đ-


×