Trường THPT Gị Vấp
GIÁO ÁN
CHÍ KHÍ ANH HÙNG
Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du
A. Mục tiêu bài học
Giúp HS:
1. Về kiến thức
-
Hiểu được lí tưởng anh hùng của Nguyễn Du thể hiện qua nhân vật Từ Hải.
-
Thấy được nghệ thuật tả người anh hùng trong đoạn trích.
2. Về kĩ năng
-
Củng cố kĩ năng đọc – hiểu một đoạn thơ trữ tình
-
Biết cảm thụ, phân tích được những câu thơ hay
-
Rèn kĩ năng làm việc theo nhóm, trình bày vấn đề lưu loát.
3. Về thái độ
-
Từ ước mơ lãng mạn của Nguyễn Du, biết tạo cho mình những khát vọng sống cao đẹp.
-
Trân trọng người anh hùng không chỉ trên trang sách mà còn trong cuộc sống.
4. Về năng lực
-
Bồi dưỡng năng lực cảm nhận văn học
B. Chuẩn bị
1. Giáo viên
-
Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ Văn 10, tập 2, cơ bản
1
-
Tìm hiểu thêm về nhân vật Từ Hải và các cuộc chia tay trong truyện Kiều:
+ Tác phẩm Truyện Kiều – Nguyễn Du.
+ Đặng Thanh Lê, Giảng văn Truyện Kiều, NXB giáo dục, năm 1999
+ Đoàn Thị Thu Vân, Văn học TĐ VN (thế kỉ X – cuối thế kỉ XIX), NXB GD
2. Học sinh
-
Ôn lại bài cũ, học thuộc đoạn trích “Trao duyên”, tác giả Nguyễn Du.
-
Chuẩn bị bài mới:
+ Đọc đoạn trích “Chí khí anh hùng” của Nguyễn Du, SGK Ngữ Văn, lớp 10, tập 2, trang
113. (Ghi rõ vào tập soạn: Đã đọc chưa? Đọc mấy lần?)
+ Đọc các chú thích ở SGK Ngữ Văn, lớp 10, tập 2, trang 113
C. Phương pháp – phương tiện
1. Phương pháp
-
Phương pháp đọc sáng tạo
-
Phương pháp nêu vấn đề
-
Phương pháp gợi mở
-
Phương pháp bình giảng
2. Phương tiện
-
Máy chiếu
-
Bảng
D. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định lớp (1’)
2. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra bài cũ
3. Lời vào bài (2’)
2
Theo các em, phải chia tay người mình u có đáng sợ khơng?
Chia tay ai đó khơng đáng sợ mà điều đáng sợ nhất là không biết phải đến bao giờ chúng ta mới
được gặp lại nhau lần nữa. Đó là cuộc chia tay của Thúy Kiều với Kim Trọng và Thúc Sinh.
Nhưng cũng có cuộc chia tay mà người ở và người đi đều “mỉm cười”. Mỉm cười không phải vì
họ khơng u nhau, khơng phải vì họ khơng luyến tiếc mà vì niềm tin mà họ đã dành cho nhau quá lớn.
Nếu như hai cuộc chia tay trước, Nguyễn Du miêu tả cảnh vật để nói hộ nỗi lịng thì ở cuộc chia tay với
Từ Hải, Nguyễn Du tập trung thể hiện vẻ đẹp lí tưởng của nhân vật Từ Hải với quyết tâm thực hiện
nghiệp lớn để mang lại hạnh phúc cho người phụ nữ mình yêu thương. Để hiểu rõ điều đó, hơm nay ta
cùng đi vào đoạn trích: “Chí khí anh hùng”.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
HĐ1: Tìm hiểu chung
(?) Đọc tiểu dẫn SGK trang 112, em hãy chỉ ra
I. TÌM HIỂU CHUNG
vị trí và nội dung chính của đoạn trích?
1. Vị trí
-GV giới thiệu vị trí đoạn trích cho HS
- Đoạn trích từ câu 2213 đến câu 2230
2. nội dung
Sau khi cứu Kiều khỏi lầu xanh và có nửa năm
- Nhan đề của đoạn trích gợi cho em suy nghĩ chung sống hạnh phúc với Thúy Kiều, Từ Hải
gì?
muốn có sự nghiệp lớn nên từ biệt Kiều ra đi.
3
3. Ý nghĩa nhan đề
- GV gọi một HS đọc diễn cảm VB, một HS - Chí: mục đích cao để hướng đến
khác nhận xét cách đọc.
- Khí: nghị lực để đạt đến mục đích
- GV nhận xét, hướng HS cách đọc đúng cho Chí khí anh hùng: Lí tưởng, nghị lực và mục
đoạn trích: + Đọc nhỏ nhẹ, tha thiết theo giọng đích cao cả của người anh hùng.
của Kiều
4. Bố cục đoạn trích: 3 phần
+ Đọc dứt khoác, mạnh mẽ theo giọng Từ Hải.
- Phần 1: 4 câu đầu: cảnh chia tay của Từ Hải với
-Theo em nên chia đoạn trích này thành mấy Thúy Kiều.
phần? Nêu nội dung chính của từng phần?
- Phần 2: 12 câu tiếp: cuộc đối thoại giữa Từ Hải
và Thúy Kiều.
GV: Cuộc đời Kiều tưởng chừng bế tắc sau khi - Phần 3: 2 câu cuối: hình ảnh Từ Hải dứt áo ra đi.
rơi vào lầu xanh lần thứ 2, nơi thỏa mãn thú
trăng hoa của những kẻ đa tình. Nhưng may
thay Kiều đã gặp Từ Hải – một người tri âm tri
kỉ đã đưa Kiều thốt khỏi cảnh ơ nhục
Trai anh hùng gái thuyền quyên
Phỉ quyền sánh phượng đẹp duyên cưỡi rồng.
Họ sống êm đềm hạnh phúc bên nhau tuy nhiên
Từ Hải là con người phi thường nên muốn có
sự nghiệp lơn.
Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản
4
Trong Kim Vân Kiều truyện khơng có cảnh
tiễn biệt, Thanh Tâm Tài Nhân khơng nói Từ
Hải ra đi như thế nào, khơng nói Kiều ở nhà
mong nhớ ra sao. Như vậy, đoạn trích này do
Nguyễn Du sáng tạo nên.
- GV yêu cầu một HS đọc diễn cảm 4 câu thơ
đầu.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
GV nêu vấn đề: Tại sao khi đang sống trong
1. 4 câu đầu: Cảnh chia tay của Từ Hải với
hạnh phúc, Từ Hải lại quyết ra đi?
Thúy Kiều:
GV gợi mở
*2 câu đầu:
HS trả lời
- Nửa năm: khoảng thời gian Thúy Kiều và Từ
- Nguyễn Du gọi Từ Hải là gì? Ý nghĩa của Hải chung sống.
cách gọi ấy?
- Hương lửa đương nồng (hình ảnh ước lệ) tình
- Từ ngữ nào cho thấy Từ Hải khơng bằng lòng yêu nồng nàn, say đắm của Thúy Kiều - Từ Hải.
với cuộc sống hiện tại và nhất quyết ra đi?
- Trượng phu (đại trượng phu): người đàn ơng có
- “Động lịng bốn phương” cho thấy điều gì ở chí khí, người anh hùng
khát vọng Từ Hải?
-GV: “Động lịng bốn phương” chí khí anh - Lịng bốn phương chí nguyện lập cơng danh,
hùng tung hồnh thiên hạ. Đó cũng là lí tưởng sự nghiệp lớn. Mang tầm vóc con người vũ trụ.
của người anh hùng thời trung đại. Kẻ làm trai Khát vọng bá vương tạo sự nghiệp phi phàm.
phải lập cơng giương danh, chí hướng để ở bốn - Thoắt: nhanh chóng và đột ngột
phương, quyết mưu sự nghiệp phi thường chứ người anh hùng gặp người đẹp tri kỉ, đang sống
khơng khn cuộc đời, chí hướng của mình trong hạnh phúc lứa đơi, chợt nghĩ đến chí lớn
5
trong khn khổ gia đình tù túng. Liên hệ: chưa thành, dứt áo ra đi theo tiếng gọi của ý chí.
Cơng danh nam tử cịn vương nợ/ Luống thẹn
tai nghe chuyện Vũ Hầu (Tỏ lịng- Phạm Ngũ *Câu 3-4:
Lão); Chí làm trai dặm nghìn da ngựa/ Gieo -Khơng gian: Trời bể mênh mang -> không gian
Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao (Chinh phụ bao la
ngâm- Đồn Thị Điểm); Chí làm trai nam bắc
đông tây/ Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể
(Chí anh hùng- Nguyễn Cơng Trứ)... Từ Hải
“quả khơng phải là người của 1 họ, một nhà, 1
xóm hay 1 làng. Con người này là của trời đất,
của bốn phương. Một con người như thế lúc ra
đi ko thể đi một cách tầm thường được” (Hoài
Thanh). Chàng ra đi lúc hạnh phúc “đương
nồng”. Vậy chí nguyện lập cơng danh sự
nghiệp lớn là tâm nguyện thường trực của Từ
Hải.
-Tư thế “trông vời trời bể” giúp em liên tưởng
đến tư thế nào của người tráng sĩ em đã học?
- Tư thế:
Nguyễn Du muốn thể hiện điều gì qua cụm từ + Thanh gươm yên ngựa: 1 mình, 1 gươm, 1 ngựa.
này?
+ Thẳng rong: đi liền 1 mạch.
- Cụm từ “lên đường thẳng rong” cho thấy khí
tư thế oai phong, hào hùng
chất gì của Từ?
- Cách miêu tả: đặt nhân vật sánh ngang với ko
6
-HS trả lời những câu hỏi trên
gian trời bể mênh mang.
-Qua bốn câu thơ đầu tác giả cho chúng ta thấy Ngợi ca người anh hùng mang tầm vóc vũ trụ.
được điều gì ở nhân vật Từ Hải?
-HS suy nghĩ trả lời
- Gợi ý trả lời:
Từ Hải là con người của sự nghiệp lớn, khí
phách người anh hùng đã thôi thúc chàng lên
đường, chàng là người yêu tự do khơng chấp
nhận sự gó bó trong khn khổ. Người xưa
thường nói: Anh hùng khơng qua ải mỹ nhân.
Nhưng Từ Hải đã gác lại hạnh phúc riêng tư đó
để quyết chí lên đường.Từ Hải khơng phải là
một con người có những đam mê thông thường
mà là con người của sự nghiệp anh hùng.
- GV giảng:
Trước đó Kiều đã trải qua hai cuộc chia tay, và
Kiều chia tay Kim Trọng:
“ Dùng dằng chưa nỡ rời tay
Vầng đơng, trơng đã đứng ngay nóc nhà”.
Kiều chia tay Thúc Sinh:
“Người lên ngựa, kẻ chia bào
Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san
Dặm hồng bụi phấn chinh an
7
Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh”.
Giờ đây, cuộc đời Kiều phải trải qua thêm một
cuộc chia tay người người tri âm tri kỉ. Vậy thì
tâm trạng của Thúy Kiều ra sao khi Từ quyết
định dứt áo ra đi, thì chúng ta cùng tìm hiểu 12
câu thiếp theo.
GV gọi HS đọc, cho HS xác định lời của Thúy
2. 12 câu tiếp: cuộc đối thoại giữa Từ Hải và
Kiều và Từ Hải.
Thúy Kiều
- Trước quyết định ra đi của Từ Hải, Thúy Kiều
có thái độ gì? được thể hiện qua chi tiết nào?
*Lời của Thúy Kiều:
Phận gái chữ tòng: bổn phận của người vợ - Phận gái chữ tòng: Theo quy định của lễ giáo
phải theo chồng. -> Tam tòng: là ba điều người phong kiến thì phận gái phải theo chồng.
phụ nữ phải theo, gồm: tại gia tòng phụ, xuất
giá tòng phu, phu tử tòng tử (Tại gia tòng phụ: - Một lòng xin đi:
người phụ nữ khi còn ở nhà phải theo cha; +Kiều hiểu, khâm phục, kính trọng Từ Hải
Xuất giá tòng phu: lúc lấy chồng phải theo + Do tâm lí của nàng lúc này.
chồng; Phu tử tịng tử: nếu chồng qua đời phải + Có thể nàng muốn ra đi để cùng chia sẻ, tiếp sức
theo con.
và cùng gánh vác khó khăn cùng Từ Hải.
-Theo quan niệm Nho giáo: xuất giá tịng phu, Đó là mong muốn chính đáng, hợp lí, thuận tình.
thì việc xin đi theo Từ của Kiều là đúng hay Thúy Kiều ý thức được bổn phận của người
sai?
vợ, thể hiện tình yêu với chồng. Nàng xứng
8
-Có nhiều ý kiến nhận xét về Kiều là người hư đáng là tri kỉ của bậc anh hùng.
hỏng…qua hai câu thơ này, em nhận xét gì về
con người Kiều?
GV yêu cầu HS đọc toàn bộ những câu thơ
là lời của Từ Hải
*Lời Từ Hải:
- Từ chối:
- Trước thái độ của Kiều, Từ Hải đã trả lời ra Tâm phúc tương tri: Khẳng định tình cảm với
sao? Qua câu trả lời đó, em thấy Từ Hải là Kiều, coi Kiều là người tri kỉ
người như thế nào? (Từ rằng…thường tình)
GV:
Trong lời đáp của mình Từ Hải đã từ chối -Trách Kiều:
mong muốn của Kiều và khẳng định tình cảm
Nữ nhi thường tình: Trách Kiều là tri kỉ mà khơng
chân thành đối với Kiều, coi nàng là người tri hiểu mình, đồng thời an ủi Kiều vượt lên tình cảm
ân, tri kỉ vì trong cuộc hội ngộ ở lầu xanh chính thơng thường để sánh cùng anh hùng.
Kiều đã nhìn ra Từ Hải bằng con mắt tinh đời
Từ nâng Kiều lên ngang hàng và tỏ thái độ
của mình: “Khen cho con mắt tinh đời / Anh
trân trọng. thể hiện lý tưởng làm trai của
hùng đoán giữa trần ai mới già”. Từ Hải
Từ. Hình ảnh người anh hùng oai hùng, kì
khuyên Kiều nên vượt lên thói tầm thường nhi
vĩ, bản lĩnh với lí tưởng cao cả, ý chí và
nữ. Lời trách khéo của Từ với Kiều đồng thời
hoài bão lớn lao tính chất lí tưởng hóa.
cũng là lời khẳng định và nâng vị thế của nàng
(một “kĩ nữ lầu xanh”) lên ngang tầm với mình
(một vị anh hùng). Đằng sau lời trách ấy là ý
9
chí dứt khốt, kiên quyết, khơng bị níu kéo bởi
thê nhi của Từ Hải.
-Hứa với Kiều
- Sau khi từ chối Kiều, Từ Hải hứa với Kiều +Tiếng chiêng, bóng tinh, mặt phi thường: Bá chủ
những gì? Em có nhận xét gì về Từ Hải qua lời thiên hạ, làm nên sự nghiệp xuất chúng -> khát
hứa với Thúy Kiều?(Bao giờ…nghi gia)
vọng mang tầm vũ trụ.
GV bình:
+ Rước nàng nghi gia: Hứa đón Kiều về -> Mang
Nguyễn Du đã sử dụng một loạt các từ ngữ, hạnh phúc đến cho Kiều
hình ảnh thuộc phạm trù không gian như “mười => Niềm tin vào sức mạnh và tài năng của bản
vạn tinh binh” với bóng cờ, tiếng chiêng gợi thân, Từ là một người tự tin, tài giỏi.
nên khát vọng lớn lao, tầm vóc vũ trụ của
người anh hùng Từ Hải. Khát vọng “làm cho rõ
mặt phi thường” chính là khát vọng xây dựng
một sự nghiệp, công danh lừng lẫy, xuất chúng,
hơn người. Thành cơng ấy sẽ là sính lễ để Từ
Hải rước người tri kỉ. “ Nghi gia” là nghi thức
đón người con gái về làm vợ, làm dâu, một
nghi thức có nhiều bước chu đáo và trang
trọng. Thế là so với lần chuộc Kiều ra khỏi lầu
xanh trước đây thì lời hứa thực hiện những nghi
thức trang trọng này chính là món quà và là
hành động rửa sạch vết nhơ của đời kĩ nữ cho
Kiều.
10
-Ngồi lời hứa trở về đón Thúy Kiều, Từ Hải -Động viên Kiều:
cịn nói những gì với Thúy Kiều qua bốn câu +Bốn bể không nhà: Chưa vững chắc về tương lai
thơ tiếp? (Bằng nay…vội gì?)
+ Một năm sau vội gì: Mốc thời gian cụ thể, bản
GV bình:
lĩnh
Người ta học nghề mất vài ba năm, phải mất
Vẻ đẹp về lí tưởng hóa, về hồi bão lớn lao
hàng chục năm nghề nghiệp mới tinh thông
và niềm tin sắt đá vào tài năng của Từ Hải
vững vàng. Sự nghiệp lớn muốn hồn thành có
được hiện lên.
khi phải hiến dâng trọn đời người. Từ Hải
quyết việc lớn ấy sẽ được thực hiện trong một
năm. Phải là một người quyết đoán, tự tin, đầy
tài năng mới dám đặt ra một thời hạn như thế
cho một sự nghiệp long trời lở đất.
- Tóm lại, em có nhận xét gì về Từ Hải qua
3. Hai câu cuối: hình ảnh Từ Hải dứt áo ra
đoạn đối thoại với Thúy Kiều?
đi.
- Hình ảnh Từ Hải được thể hiện qua những cử
chỉ, hành động nào?
--Quyết lời, dứt áo ra đi: Hành động dứt khoát,
- Nếu Kim Trọng chia tay Thúy Kiều trong vấn
vương, dùng dằng “Dùng dằng chưa nỡ rời
tay”, nếu Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều trong
quyến luyến, bịn rịn “Người lên ngựa, kẻ chia
kiên quyết, không chần chừ do dự, khơng để tình
cảm yếu đuối cản bước.
-Hình ảnh: Chim bằng -> hình ảnh ẩn dụ tượng
trưng cho người anh hùng có lí tưởng cao đẹp, phi
11
bào” thì Từ Hải có cách chia tay mang đậm dấu phàm mang tầm vóc vũ trụ
ấn anh hùng của riêng mình. Điều đó được thể
hiện rất rõ qua hai câu thơ cuối cùng của đoạn
trích
=> Thể hiện ước mơ cơng lí, tinh thần nhân đạo
của Nguyễn Du về ước mơ tự do, mơ ước giải
- Khát vọng, lý tưởng về người anh hùng được phóng con người khỏi xã hội bất cơng.
Nguyễn Du thể hiện qua hình ảnh gì ở cuối
bài? Nguyễn Du muốn gửi gắm điều gì thơng
qua hình ảnh đó?
GV:
Theo sách xưa kể rằng chim bằng là một giống
chim rất lớn, đập cánh làm động nước trong ba
ngàn dặm, cưỡi gió mà bay lên chín ngàn dặm.
Chim bằng trong thơ văn thường tượng trưng
cho khát vọng của người anh hùng có bản lĩnh
phi thường, khao khát làm nên sự nghiệp lớn.
Đem hình ảnh chim bằng để ẩn dụ cho tư thế ra
đi của Từ Hải, Nguyễn Du muốn khẳng định
Từ Hải chính là bậc anh hùng cái thế có tầm
vóc phi thường, sánh ngang đất trời, vũ trụ.
GV nhận xét, liên hệ với hình ảnh nhân vật Từ
Hải trong Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm
12
Tài Nhân để HS thấy được sự khác nhau trong
quan niệm về người anh hùng và lí tưởng của
Nguyễn Du đặt vào nhân vật Từ Hải.
Hoạt động 3: Tổng kết
(?) Em có cảm nhận gì sau khi học xong đoạn IV. TỔNG KẾT
trích?
1.Nghệ thuật: Bút pháp lí tưởng hóa
GV gọi 1-2 HS trình bày cảm nhận
- Từ ngữ : trượng phu, thoắt...
- Hình ảnh kì vĩ, ước lệ: lịng bốn phương, trời
bể...
2.Nội dung
Qua hình tượng nhân vật Từ Hải, Nguyễn Du thể
hiện quan niệm về người anh hùng lí tưởng và gửi
gắm ước mơ cơng lý.
E. Củng cố, dặn dị (7’)
1. Củng cố
2. Dặn dị
-
Học thuộc đoạn trích “Chí khí anh hùng” trang 112, SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 2
13
14