Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.22 KB, 100 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

PHẠM KIÊN CƯỜNG

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN HỮU NGHỊ

Hµ Néi - 2013


1

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan Luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý với đề tài “Tăng
cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Sơn La” là cơng trình của riêng em. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào trước đây.

Sơn La, ngày

tháng 10 năm 2013
Tác giả


Phạm Kiên Cường


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA HỆ THỐNG
KHO BẠC NHÀ NƯỚC..........................................................................................4
1.1. Khái quát về vốn đầu tư xây dựng cơ bản......................................................4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản...........................................4
1.1.2. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản.............................................................9
1.1.3. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản...............................................................10
1.2. Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước..........................................................................................12
1.2.1. Khái niệm......................................................................................................12
1.2.2. Sự cần thiết của công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước qua hệ thống kho bạc Nhà nước..................13
1.2.3. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản.............................................................................................................15
1.2.4. Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà
nước......................................................................................................................... 17
1.2.5. Tiêu chí đánh giá cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
qua hệ thống Kho bạc nhà nước...............................................................................25
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư Xây
dựng cơ bản qua hệ thống Kho bạc Nhà nước....................................................27
1.3.1. Nhân tố khách quan.......................................................................................27
1.3.2. Nhân tố chủ quan...........................................................................................29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ
NƯỚC TỈNH SƠN LA..........................................................................................32
2.1. Vài nét về Kho bạc nhà nước Tỉnh Sơn La...................................................32
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển Kho bạc nhà nước tỉnh Sơn La........................32
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Kho bạc nhà nước Sơn La.........34
2.1.3. Kết quả thực hiện Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Sơn La........37
2.2. Thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước tỉnh Sơn La..............................................39


2.2.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh
thời gian qua............................................................................................................40
2.2.2. Mơ hình kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại hệ thống kho bạc nhà nước tỉnh Sơn La.....................................................45
2.3 Đánh giá kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách
Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Sơn La..............................................................49
2.3.1 Kết quả đạt được.............................................................................................49
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.................................................................................53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC TỈNH SƠN LA..................................................................................70
3.1 Định hướng cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách Nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước......................................70
3.1.1 Mục tiêu chung...............................................................................................70
3.1.2 Định hướng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách Nhà nước................................................................................................70
3.2 Giải pháp tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN qua hệ thống Kho bạc Nhà nước tỉnh Sơn La..........................................72
3.2.1 Kiện toàn tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ

thanh toán vốn đầu tư..............................................................................................72
3.2.2 Hồn thiện quy trình kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước
Sơn La.....................................................................................................................73
3.2.3 Giảm tải áp lực giải ngân vào những thời điểm cuối năm, thời điểm kết
thúc niên độ ngân sách chi đầu tư........................................................................81
3.2.4 Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ.............................................81
3.2.5 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.............................................................................81
3.2.6 Hồn thiện cơng tác tổ chức cán bộ................................................................83
3.2.7 Các giải pháp hỗ trợ khác...............................................................................85
3.3 Kiến nghị..........................................................................................................87
3.3.1. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước trung ương................................................87
3.3.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính.............................................................................89
3.3.3. Kiến nghị với các Bộ, ngành, địa phương......................................................89
KẾT LUẬN............................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................93


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BTC

Bộ Tài chính

2. KBNN

Kho bạc Nhà nước

3. NSĐP

Ngân sách địa phương


4. NSTW

Ngân sách trung ương

5. NSNN

Ngân sách Nhà nước

6. KLTH

Khối lượng thực hiện

7. ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức
(Offical Development Assistance )

8. TTVĐT

Thanh tốn vốn đầu tư

9. UBND

Uỷ ban nhân dân

10. ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách
11. XDCB

Xây dựng cơ bản


12. KSC

Kiểm soát chi

13. KT - XH

Kinh tế Xã hội

14. MLNS

Mục lục ngân sách

15. TABMIS Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc
(Treasury And Budget Management Information System")
16. CĐT

Chủ đầu tư

17. EPC

Hợp đồng thiết kế-Cung ứng
vật tư, thiết bị-Xây dựng

18. GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Danh mục bảng:
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh
Sơn La năm 2010 đến 2012....................................................................................38
Bảng 2.2: Tình hình vốn ĐT XDCB và thanh tốn vốn ĐT XDCB thời gian 2010 2012......................................................................................................................... 40
Bảng 2.3: Tình hình vốn ĐT XDCB và thanh toán vốn ĐT XDCB thời gian 2010 2012......................................................................................................................... 42
Biểu 2.4: Từ chối thanh toán chi đầu tư XDCB qua KBNN Sơn La giai đoạn 2010 –
2012......................................................................................................................... 45
Danh mục biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Vốn XDCB và Thanh toán vốn XDCB tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 –
2012......................................................................................................................... 41
Biểu đồ 2.2: Số dự án đầu tư XDCB tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 – 2012................41
Biểu đồ 2.3: Vốn XDCB và thanh toán vốn XDCB từ nguồn NSTW.....................43
Biểu đồ 2.4: Vốn XDCB và thanh toán vốn XDCB từ nguồn NSĐP......................44
Danh mục sơ đồ:
Sơ đồ 1.1 Quy trình kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua KBNN..................................20
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước tỉnh Sơn La (giai đoạn 2010 2012)....................................................................................................................... 34
Sơ đồ 2.2. Tổ chức kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản của hệ thống kho bạc.......46
từ trung ương đến địa phương..................................................................................46
Sơ đồ 3.1: Quy trình một cửa trong kiểm sốt chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà
nước Sơn La............................................................................................................75


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, q trình đầu tư đóng
vai trị hết sức quan trọng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hàng năm ngân sách nhà nước dành
khoảng 30% để chi cho lĩnh vực đầu tư và xây dựng, nhưng thực tế việc quản lý sử

dụng vốn đầu tư, đặc biệt vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước đã và
đang bộc lộ hiện tượng thất thốt, lãng phí, tiêu cực. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn này Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp quy như: Luật, Nghị định,
Thông tư… nhưng đến nay việc quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước vẫn còn nhiều bất cập từ việc quyết định cấp vốn, sử dụng vốn đến việc
quyết toán vốn đầu tư, sự chồng chéo giữa các văn bản hướng dẫn đã dẫn đến việc sử
dụng vốn kém hiệu quả… Lãng phí và thất thoát là hai căn bệnh trong đầu tư xây dựng
cơ bản. Vì thất thốt làm tăng chi phí khơng cần thiết hoặc làm giảm chất lượng cơng
trình dẫn đến làm giảm hiệu quả vốn đầu tư.
Kho bạc Nhà nước Sơn La với vai trò là cơ quan kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư cần phải nhận biết những hiện tượng thất thốt, lãng phí để góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước. Chính vì vậy, việc hồn
thiện cơng tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua hệ thống Kho bạc Nhà nước Sơn
La sẽ góp phần giảm thất thốt lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản. Ý thức được
điều đó và những hiểu biết thu thập được trong quá trình thực tiễn, Em đã lựa chọn
đề tài: “Tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Sơn La”. Góp phần giảm thất thốt,
lãng phí trong cơng đoạn giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh do
Kho bạc Nhà nước Sơn La quản lý.

2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Thứ nhất: Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước;


2

- Thứ hai: Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nước đối với các dự án đầu tư

tại Kho bạc Nhà nước Sơn La.
- Thứ ba: Đưa ra giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Sơn La

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: cơng tác kiểm sốt vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua
Kho bạc Nhà nước Sơn La
Phạm vi nghiên cứu: Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại
Kho bạc Nhà nước Sơn La

4. Phương pháp nghiên cứu:
Vận dụng tổng hợp phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật
lịch sử. Trong từng nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp thống kê,
phương pháp phỏng vấn...

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Phân tích tổng hợp, khái quát, nêu ra được các khái niệm, phạm trù liên quan
đến kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước, nhận
diện thất thốt, lãng phí trong xây dựng cơ bản thơng qua kiểm sốt thanh tốn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản.
Phân tích đầy đủ rõ nét thực trạng, hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước Sơn La
thơng qua cơng tác kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư.
Đưa ra một số giải pháp, điều kiện liên quan trực tiếp tới Kho bạc, cơ sở có
tính khả thi cao nhằm hồn thiện cơng tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Sơn La để góp phần giảm thất thốt, lãng phí trong
đầu tư xây dựng cơ bản.


3


6. Kết cấu của luận văn:
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ Ngân sách Nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Sơn La.
Chương 3: Giải pháp tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Sơn La.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Khái quát về vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động
đầu tư xây dựng. Hoặc theo cách định nghĩa khác thì vốn đầu tư là tồn bộ chi phí
bỏ ra để thực hiện mục tiêu đầu tư.
Xây dựng cơ bản là hoạt động xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, các cơng trình quan trọng của một quốc gia như đường xá, cầu cống, bến
cảng, hầm mỏ, nhà máy điện,… các nhà xưởng, máy móc thiết bị của các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh, các cơng trình nhà ở của dân cư, các hoạt động trồng
rừng, nuôi trồng thuỷ hải sản…
Đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho các cơ sở sản xuất và dịch vụ, nhằm nâng cao năng lực sản xuất cho từng ngành

và toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện phát triển sức sản xuất và tăng thu
nhập quốc dân, tăng cường tích luỹ; đồng thời nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu cơ bản về các mặt chính trị, kinh tế và
xã hội.
Từ việc tìm hiểu khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản nêu trên thì vốn
đầu tư xây dựng cơ bản chính là chi phí bỏ ra để đầu tư vào công tác xây dựng cơ
bản nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Hay vốn đầu tư xây dựng cơ bản là
những chi phí để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại và khôi phục các tài sản cố
định. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là căn cứ để xác định giá trị tài sản cố định. Quy
mơ và tốc độ của nó quyết định quy mô tài sản cố định trong nền kinh tế quốc dân,
tạo ra cơ cấu kinh tế, từ đó xác định tốc độ phát triển kinh tế của quốc gia.


5

Đối với nhà nước, vốn đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu đầu tư cho các cơng
trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Đối với các doanh nghiệp thì vốn đầu tư xây
dựng cơ bản chủ yếu dùng để đầu tư vào nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguồn nhân lực,
cơng nghệ, bí quyết, bản quyền… Đối với các tầng lớp dân cư, vốn đầu tư xây dựng cơ
bản chủ yếu đầu tư vào nhà cửa để đảm bảo cuộc sống sinh hoạt hàng ngày.

1.1.1.2. Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản gắn liền với đặc điểm của hoạt động
đầu tư xây dựng cơ bản và công tác xây dựng cơ bản.
Sản phẩm xây dựng có tính cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ sản
phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thuỷ văn, khí hậu. Chất lượng và
giá cả sản phẩm chịu ảnh hưởng trực tiếp của các điều kiện tự nhiên. Do vậy, công
tác quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản là hết sức phức tạp, việc hạn chế thất
thốt, lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản do nguyên nhân khách quan đặt ra
cho các nhà quản lý vốn đầu tư phải có những biện pháp, cơ chế chính sách quản

lý phù hợp.
Thứ nhất: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là vốn lớn trong tổng vốn đầu tư từ
Ngân sách Nhà nước.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một nhu cầu cần thiết đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội của một quốc gia. Thông qua đầu tư xây dựng cơ bản để tạo ra những tài
sản cố định, cơ sở vật chất mới cho nền kinh tế. Vì vậy, quá trình đầu tư xây dựng
cơ bản địi hỏi một lượng vốn lớn, lượng vốn này khơng mang tính ổn định hàng
năm. Mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm phụ thuộc và chịu sự quyết
định bởi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, phụ thuộc vào số dự
án và mức độ đầu tư cho các dự án trong năm, phụ thuộc vào khả năng nguồn
vốn của nhà nước.
Thứ hai: Do sản phẩm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản là các sản phẩm xây
dựng cơ bản. Vì vậy, đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản gắn với hoạt động đầu
tư xây dựng cơ bản cụ thể như:
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản thường có quy mơ lớn, kết cấu phức


6

tạp. Do vậy, vốn đầu tư bỏ vào để xây dựng dễ bị ứ đọng, gây lãng phí, hoặc nếu
thiếu vốn sẽ làm công tác thi công bị gián đoạn, kéo dài thời gian xây dựng.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản được tạo ra trong một thời gian dài,
vốn đầu tư được cấp theo tiến độ thi cơng của cơng trình, nên q trình cấp vốn và
giám sát việc sử dụng vốn phải được thực hiện theo những nguyên tắc chặt chẽ, tiết
kiệm, đẩy nhanh tiến độ thi cơng cơng trình, đưa cơng trình vào khai thác sử dụng
đúng thời gian nhằm phát huy hiệu quả của vốn đầu tư.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản có thời gian xây dựng dài, giá trị cơng
trình lớn, người sử dụng khơng thể mua ngay cơng trình một lần mà phải mua từng
phần theo từng hạng mục hay bộ phận cơng trình hồn thành có thể đưa vào sử
dụng. Nên việc quản lý chi vốn đầu tư phải phù hợp với đặc điểm này để đảm bảo

sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ.
Mỗi sản phẩm đều có thiết kế riêng theo u cầu nhiệm vụ của thiết kế. Mỗi
cơng trình có u cầu riêng về cơng nghệ, về quy phạm, về tiện nghi, mỹ quan
và an toàn, khối lượng và chất lượng, chi phí xây dựng cơng trình đều khác
nhau, mặc dù về hình thức có thể giống nhau khi xây dựng trên những địa điểm
khác nhau. Giá cả công trình xây dựng cơ bản khơng thể xác định một cách đơn
giản mà phải xây dựng giá dự toán riêng cho từng cơng trình với sự cấu thành
của nhiều yếu tố phức tạp tuỳ theo kết cấu cơng trình và theo từng khu vực, địa
phương. Do vậy, khi cơng trình hay hạng mục cơng trình, bộ phận cơng trình
hồn thành, vốn phải được cấp sát với giá trị khối lượng thực tế hồn thành và
đúng giá dự tốn của khối lượng thực tế hoàn thành.
Sản phẩm xây dựng cơ bản khơng qua thị trường tiêu thụ, nó chỉ được kiểm
nhận bàn giao giữa chủ đầu tư và đơn vị thi cơng xây dựng cơng trình tại địa điểm
xây dựng. Đặc điểm, này đòi hỏi khi cấp vốn đầu tư từng lần theo khối lượng hoàn
thành phải đúng theo thiết kế của cơng trình, để đảm bảo chất lượng và tiết kiệm.


7

1.1.1.3 Vai trò vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Một là: Đầu tư cơ bản cơ bản cải biến cơ cấu nền kinh tế và góp phần tạo ra
cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Cơ cấu kinh tế: là sự phân chia các ngành nghề, các lĩnh vực trong nền kinh
tế về mặt tỷ trọng. Trong từng giai đoạn: căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế của
đất nước, vào tình hình thực tế, vào khả năng tích lũy vốn cho đầu tư, Nhà nước sẽ
đặt ra chiến lược đầu tư cụ thể cho các ngành, các địa phương, các lĩnh vực cụ thể là
ngành nào, lĩnh vực nào, địa phương nào sẽ được đầu tư bao nhiêu, sẽ ưu tiên cho
dự án nào. Việc làm này sẽ làm cho số lượng, chất lượng tài sản cố định của ngành
đó ưu tiên tăng lên trong khi đó ngành khác bị cắt giảm thì xu hướng sản xuất sẽ

giảm đi. Thông qua công cụ đầu tư làm thay đổi cơ cấu kinh tế trên bình diện quốc
gia và ở tùng địa phương.
- Cơ cấu kinh tế hợp lý: là cơ cấu được bảo đảm sự phân chia trong các
ngành, các lĩnh vực vực của nền kinh tế sao cho phát huy tốt nhất, khai thác triệt để
nhất mọi tiềm năng về tài nguyên, về vốn, về lao động cũng như các thế mạnh của
các ngành. Cơ cấu kinh tế hợp lý còn tạo ra các điều kiện thuận lợi cho q trình
phát triển kinh tế trong giai đoạn tiếp theo.
Thơng qua nhiều công cụ khác như công cụ về tài chính ( thuế suất), tiền tệ
( lãi suất) và cơng cụ đầu tư Nhà nước trong từng thời kỳ có thể ưu tiên dành vốn
đầu tư cho những ngành quan trọng, những ngành mà Nhà nước có thế mạnh có khả
năng đóng góp lớn vào nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế, từ đó từng bước tạo ra
được cơ cấu kinh tế hợp lý trong từng thời kỳ.
Hai là: Đầu tư cơ bản tạo điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
Ở các nước khác nhau có tài nguyên, có tiềm lực về lao động phong phú,
nhưng không tự khai thác được do thiếu vốn. Ngược lại có những nước khơng có tài
ngun nhưng có vốn lớn, có tiềm năng về khoa học kỹ thuật, trình độ khoa học kỹ
thuật tiên tiến dẫn đến tìm miền đất mới dể đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận, hai bên
cùng hợp tác và cùng có lợi.


8

Đầu tư là nhịp cầu nối liền giữa các quốc gia trên thế giới về các lĩnh vực tài
nguyên, lao động, khoa học công nghệ, hợp tác liên doanh với nhau để cùng nhau
thúc đẩy nền kinh tế mỗi nước phát triển mở rộng sự hợp tác đầu tư quốc tế. Xu
hướng kết hợp hợp tác đầu tư quốc tế có tính chất tồn cầu.
Tóm lại, mỗi quốc gia mỗi một khu vực trên thế giới có sức mạnh riêng về
tài nguyên, vốn, kỹ thuật, công nghệ, lao động vv... Sự phân bổ các tài nguyên này
thường là không đều, các nước có vốn, có kỹ thuật cơng nghệ có thể thiếu lao động
(hoặc chi phí lao động cao) thiếu nguồn nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ

bão hoà, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trong khi đó ớ một số nước khác có
tình trạng ngược lại, vì vậy để khai thác được thế mạnh mồi bên tất yếu các nước
phải phối họp với nhau trong hoạt động đầu tư quốc tế. Kết quả là những cơng trình,
dự án có tham gia của một hay nhiều bên thơng qua hợp đồng đầu tư này các nước
phát triển có được nguồn nguyên vật liệu mới, có nơi sứ dụng đồng vốn đầu tư có
khả năng sinh lợi cao, có được thị trường tiêu thụ sán phẩm rộng lớn, cón có thế bán
được cơng nghệ kỳ thuật bát đâu lỗi thời. Ngược lại các nước chậm phát triển sẽ
khai thác được tài nguyện cúa mình góp phần phát triển nền kinh tế tạo ra nhiều
việc làm thơng qua đó cịn học tập được các công nghệ kỷ thuật mới và các kinh
nghiệm quản lý tiên tiến trong các doanh nghiệp. Việt Nam là một trong các nước
chậm phát triển, đòi hói sự phát triển nhanh và mạnh trong thời gian ngắn thì mới
có thể đuổi kịp được các quốc gia lân cận. Tích luỹ vốn của nước ta cịn rất hạn chê
vì vậy Việt Nam cân mờ rộng việc gọi vôn và họp tác đầu tư quốc tế đây là một
nguồn lực quan trọng để phát triển nền kinh tế nước ta trong thời gian hiện tại và
một số năm tới. Việt Nam có một số thế mạnh để gọi vốn nước ngồi đó là:
Vị trí địa lý kinh tế thuận lợi nằm ở trung tâm phát triển kinh tế thế giới
(Đơng nam á, các nước Asian) có bờ biên dài thuận lợi cho việc giao thương hàng
hải, là cứa ngõ cúa các quốc gia nằm trong lục địa. Việt nam có nguồn tài ngun
thiên nhiên khống sản tương đối phong phú. Có lực lượng lao động dồi dào (chi
phí thấp) rất thuận lợi cho các ngành sử dụng nhiều lao động sống. Việt nam có một
chế độ chính trị xã hội ổn định, an ninh tốt. Những yếu tố trên là tiền đề kêu gọi vốn


9

hợp tác đầu tư quốc tế. Thực tế các năm qua lượng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt
nam ngày càng nhiều, riêng năm 2006 đã đạt trên 9 tỷ đơ la đã chứng tỏ điều đó.

1.1.2. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản là việc sắp xếp vốn đầu tư xây dựng

cơ bản theo các tiêu chí khác nhau nhằm phục vụ cho những mục tiêu quản lý nhất
định. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, Em chỉ đề cập đến việc phân loại
vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Thứ nhất: phân loại theo cấp Ngân sách thì gồm có vốn đầu tư xây dựng cơ
bản thuộc ngân sách trung ương và vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách địa
phương. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách địa phương gồm có vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; vốn
đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Ngân sách xã, phường, thị trấn.
Thứ hai: phân loại theo nội dung các yếu tố cấu thành vốn đầu tư xây dựng
cơ bản, bao gồm:
- Vốn đầu tư xây dựng là các chi phí để xây dựng mới, mở rộng và khơi phục
các loại nhà cửa, vật kiến trúc, kết cấu hạ tầng, cầu cảng…, gồm các chi phí xây
dựng các cơng trình, hạng mục cơng trình.
- Vốn đầu tư mua sắm thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị cơng nghệ (gồm
cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất gia cơng), chi phí đào tạo và chuyển giao
cơng nghệ, chi phí vận chuyển, lưu kho, lưu bãi...
- Vốn đầu tư đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư.
- Vốn đầu tư cho quản lý dự án và chi phí khác không thuộc vốn đầu tư xây
dựng và vốn đầu tư thiết bị nhưng được tính vào giá trị cơng trình.
Thứ ba: phân loại theo nguồn vốn thì vốn đầu tư xây dựng cơ bản được hình
thành từ các nguồn sau đây:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Nguồn vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát
triển của nhà nước;


10

- Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp;

- Nguồn vốn của dân cư và tư nhân;
- Nguồn vốn đầu tư từ nước ngồi.
Ngồi ra cịn có các cách phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản khác như: phân
loại theo cơng dụng, theo mục đích sử dụng các đối tượng xây dựng…
1.1.3. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm:

1.1.3.1 Nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Tính chất, tác dụng: để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng
cơng trình văn hố, phúc lợi cơng cộng mà khơng có khả năng thu hồi vốn, nhà
nước thường sử dụng nguồn vốn ngân sách dành cho đầu tư phát triển.
- Phạm vi sử dụng: sử dụng để đầu tư đối với những dự án xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án trồng rừng, các dự án xây dựng cơng trình văn
hố, xã hội, phúc lợi công cộng, quản lý nhà nước, khoa học kỹ thuật, quốc phòng
an ninh và các dự án trọng điểm của nhà nước mà khơng có khả năng trực tiếp thu
hồi vốn.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nước được
phân chia thành nhiều nguồn khác nhau, rất đa dạng, gồm vốn xây dựng cơ bản
tập trung, vốn đầu tư chương trình mục tiêu, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư,
vốn huy động từ trái phiếu chính phủ, vốn huy động từ cơng trái giáo dục, …

1.1.3.2 Nguồn vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, nguồn vốn tín dụng
đầu tư phát triển của nhà nước
- Tính chất, tác dụng: do Nhà nước huy động từ vốn của ngân hàng, vốn vay
dân cư và một phần nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức cho vay lại. Nguồn vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng
kể sự bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước, với cơ chế tín dụng là các đơn vị sử dụng
nguồn vốn này phải đảm bảo ngun tắc hồn trả vốn vay. Đây chính là một hình
thức quá độ chuyển từ phương thức cấp phát sang phương thức tín dụng đối với các



11

dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, bên cạnh đó nguồn vốn này cịn phục vụ
cơng tác quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý và có
hiệu quả.
- Phạm vi sử dụng: nguồn vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đầu tư cho các dự án, công trình thuộc các
ngành kinh tế có khả năng thu hồi vốn như cấp nước sạch, đánh cá xa bờ, đóng tàu,
sản xuất xi măng, sắt thép, dệt may, da giày, các dự án sản xuất hàng xuất khẩu,
nuôi trồng thuỷ sản...

1.1.3.3 Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài
* Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
+ Tính chất, tác dụng: đây là nguồn vốn do các tổ chức của chính phủ của
một số nước hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho nước ta nhằm thúc đẩy, hỗ
trợ quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
+ Phạm vi sử dụng: đối với Việt Nam, vốn hỗ trợ phát triển chính thức là
một trong những nguồn vốn nước ngoài quan trọng dành cho đầu tư phát triển.
Những năm gần đây, vốn hỗ trợ phát triển chính thức chủ yếu để đầu tư cho các dự
án, cơng trình giao thông, thuỷ lợi, bệnh viện, trường học...
* Nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngồi (FDI)
+ Tính chất, tác dụng: nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài thật sự
chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy tăng trưởng của nền
kinh tế nước ta, là nguồn vốn rất năng động và dễ bị tổn thương nên nếu nền kinh
tế của chúng ta dựa vào hẳn nguồn vốn này thì sự phát triển kinh tế sẽ mang nhiều
tính rủi ro, bấp bênh, khơng chủ động do ảnh rất lớn vào các điều kiện kinh tế bên
ngoài. Do vậy, việc hướng trọng tâm vào việc huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn trong nước, đặc biệt là nguồn vốn của ngân sách nhà nước cho đầu

tư xây dựng cơ bản vẫn là hướng ưu tiên cơ bản, đảm bảo cho nền kinh tế phát
triển bền vững.
+ Phạm vi sử dụng: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài chủ yếu đầu
tư vào các dự án, cơng trình thuộc ngành cơng nghiệp xây dựng.


12

1.2. Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
1.2.1. Khái niệm
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư ngân sách Nhà nước qua hệ thống Kho bạc
Nhà nước là việc Kho bạc Nhà nước căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà
nước, thực hiện việc kiểm soát các hồ sơ, chứng từ do chủ đầu tư gửi đến, xác định
số chấp nhận tạm ứng hoặc thanh toán, sau đó thực hiện tạm ứng hoặc thanh tốn
vốn cho các dự án, cơng trình đã được Kho bạc Nhà nước chấp nhận, cụ thể:
- Việc tạm ứng vốn, mức vốn tạm ứng, thu hồi tạm ứng được thực hiện theo
từng loại dự án, gói thầu cụ thể như dự án hoặc gói thầu thực hiện theo hình thức
chìa khóa trao tay, dự án hoặc gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu theo hợp đồng trọn
gói hoặc hợp đồng điều chỉnh giá, gói thầu mua sắm thiết bị, đối với hợp đồng tư
vấn, đối với công việc đền bù giải phóng mặt bằng, cơng việc thuộc chi phí khác
của dự án, đối với các dự án cấp bách như tu bổ đê điều, cơng trình vượt lũ...; đối
với dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có giá trị trong một giới hạn quy định.
- Việc thanh toán được thực hiện theo đúng tiến độ hoàn thành của dự án,
cơng trình trên cơ sở khối lượng hồn thành được nhà thầu và chủ đầu tư nghiệm
thu, chi theo cơ cấu như thanh tốn khối lượng xây lắp hồn thành, thanh tốn khối
lượng cơng tác tư vấn hồn thành, thanh tốn khối lượng hồn thành khác.
Kiểm sốt thanh tốn khơng phải là cơng cụ quản lý riêng có của Nhà nước,
mà bất kỳ thành phần kinh tế nào, cá nhân nào khi thực hiện hoạt động kinh tế,
thanh toán tiền ra cũng phải kiểm soát để đảm bảo đồng tiền bỏ ra hợp lý nhất, tiết

kiệm nhất với mục đích cuối cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả nguồn vốn. Nhà nước
cũng vậy, để đảm bảo vốn đầu tư được sử dụng có hiệu quả thì cơng tác kiểm soát
được thực hiện thường xuyên liên tục trong suốt quá trình đầu tư xây dựng dự án từ
giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến kết thúc đầu tư đưa dự án hoàn
thành vào khai thác, sử dụng. Tuy nhiên với chức năng nhiệm vụ của Kho bạc
Nhà nước – là cơ quan kiểm soát thanh tốn vốn đầu tư thì phạm vi kiểm sốt


13

của Kho bạc Nhà nước là kiểm soát trong quá trình thanh tốn vốn đầu tư cho dự
án, cơng trình.
Vì vậy, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Kho bạc Nhà
nước là việc cơ quan cấp phát kinh phí Ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ
bản thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát toàn bộ các hoạt động, các nội dung chi từ
Ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơng trình, mua sắm, lắp đặt thiết bị gắn
với cơng trình xây dựng cơ bản… đảm bảo chi đúng đối tượng, đúng mục tiêu của
dự án đã được phê duyệt, các khoản chi phải tuân thủ đúng chế độ quản lý tài
chính hiện hành, đúng định mức, đơn giá xây dựng cơ bản được cấp có thẩm
quyền ban hành.

1.2.2. Sự cần thiết của cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước qua hệ thống kho bạc
Nhà nước
Đối với nước ta hiện nay, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi những lý do sau đây:
Thứ nhất, do yêu cầu của cơng cuộc đổi mới đất nước, trong q trình đổi
mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và cơ chế quản lý kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản phải đảm bảo tính tiết kiệm và có hiệu quả.
Điều này là một tất yếu khách quan, bởi vì nguồn lực của Ngân sách Nhà

nước bao giờ cũng có hạn, nó là nguồn lực của đất nước, trong đó chủ yếu là tiền
của và cơng sức lao động của nhân dân đóng góp, do đó khơng thể chỉ tiêu một cách
lãng phí. Vì vậy, kiểm sốt chặt chẽ các khoản chi Ngân sách Nhà nước thực sự trở
thành mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước, các cấp lãnh đạo, các ngành của
toàn xã hội. Thực hiện tốt cơng các này sẽ có ý nghĩa to lớn trong việc thực hành
tiết kiệm, tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, chống các
hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí, góp phần lành mạnh hóa nền tài chính quốc
gia, tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế.
Thứ hai, do hạn chế của bản thân cơ chế quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản:
Cơ chế quản lý, cấp phát thanh toán đầu tư xây dựng cơ bản tuy đã được


14

thường xuyên sửa đổi và từng bước hoàn thiện, nhưng cũng chỉ có thể quy định
được những vấn đề chung nhất, mang tính ngun tắc. Vì vậy, nó khơng thể bao
quát được hết tất cả những hiện tượng nảy sinh trong quá trình thực hiện chi đầu tư
xây dựng cơ bản. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế xã hội,
công tác chỉ đầu tư xây dựng cơ bản cũng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Điều
này cũng làm cho cơ chế quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản nhiều khi không theo
kịp với các biến động và phát triển của hoạt động chi đầu tư xây dựng cơ bản; trong
đó, một số nhân tố quan trọng như hệ thống tiêu chuẩn định mức chi tiêu còn xa rời
thực tế, thiếu đồng bộ, thiếu căn cứ để có thể thẩm định; chưa có một cơ chế quản lý
chi phù hợp và chặt chẽ đối với một số lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực chi đầu
tư xây dựng cơ bản, một lĩnh vực phức tạp, không chỉ tốn nhiều tiền mà còn liên
quan đến yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, tạo ra những kẽ hở cơ chế quản lý; từ đó,
một số khơng ít đơn vị và cá nhân đã lợi dụng, khai thác để tham ô, trục lợi, gây
lãng phí tài sản và cơng quỹ của Nhà nước. Từ thực tế trên, đòi hỏi các cơ quan có
thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra giám sát chi tiêu để phát hiện và ngăn chặn kịp
thời những hiện tượng tiêu cực của các đơn vị sử dụng kinh phí Ngân sách Nhà

nước cấp; đồng thời phát hiện những kẽ hở trong cơ chế quản lý để từ đó có những
giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi bổ sung kịp thời những cơ chế, chính sách hiện
hành, tạo nên một cơ chế quản lý và kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản ngày
càng chặt chẽ và hoàn thiện hơn.
Thứ ba, do ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản;
Một thực tế khá phổ biến là các đơn vị sử dụng kinh phí được Ngân sách
Nhà nước cấp thường có chung một tư tưởng là tìm mọi cách sử dụng hết số kinh
phí được cấp mà khơng quan tâm đến việc chấp hành đúng mục đích, đối tượng và
dự toán đã được duyệt. Các đơn vị này thường lập hồ sơ, chứng từ thanh toán
khống, sai chế độ quy định, khơng có trong dự tốn chi Ngân sách Nhà nước đã
được phê duyệt, không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu, thiếu các hồ sơ,
chứng từ pháp lý có liên quan… Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải có một cơ quan
chức năng có thẩm quyền, độc lập và khách quan, có kỹ năng nghề nghiệp, có vị trí



×