TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
LỚP CAO HỌC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG K20
–––––––––––––––––––––––––––––
BÙI HỮU DƯ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THUẬN CHÂU
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
MSHV: CH201315
Giáo viên hướng dẫn: TS. Đặng Ngọc Đức
ii
Sơn La, năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan, các thơng tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc..
Sơn La, tháng 10 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Bùi Hữu Dư
2
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn TS. Đặng Ngọc
Đức và các thầy cô trong Hội đồng nghiệm thu kết quả nghiên cứu đã tận tình
hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu và hồn thiện luận
văn. Tơi xin trân thành cảm ơn Viện Đào tạo Sau đại học, Viện Ngân hàng Tài chính, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo mọi điều kiện để tơi hồn
thành khố học. Tơi cũng xin chân thành cảm các bạn học cùng lớp và đồng
nghiệp đã chia sẻ nhiều tư liệu cũng như những kinh nghiệm quý báu liên quan
đến vấn đề nghiên cứu và hoàn thiện của luận văn. Tôi xin cảm ơn Chi cục
Thuế, các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn huyện Thuận Châu, tỉnh
Sơn La đã tạo mọi điều kiện giúp tơi hồn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Sơn La, tháng 10 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Bùi Hữu Dư
2
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Tổng quan về các các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến công tác quản
lý thu ngân sách nhà nước.
2
3. Mục đích nghiên cứu.
3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
5. Phương pháp nghiên cứu
4
6. Kết cấu nội dung của Luận văn
4
CHUƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
5
5
1.1. Thu ngân sách nhà nước và vai trị của nó trong q trình phát triển kinh
tế - xã hội
5
1.1.1. Khái niệm về quản lý thu ngân sách Nhà nước
5
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Error! Bookmark not defined.
1.1.1.2. Khái niệm về thu ngân sách Nhà nước
Error! Bookmark not defined.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý thu ngân sách Nhà nước
10
1.1.2. Vai trò của quản lý thu ngân sách Nhà nước
Error! Bookmark not
defined.
1.1.2.1. Vai trò của ngân sách Nhà nước
Error! Bookmark not defined.
1.1.2.2. Vai trị của cơng tác quản lý thu ngân sách Nhà nước Error! Bookmark
not defined.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu ngân
sách nhà nước.
26
1.3. Nội dung cơ bản về quản lý thu ngân sách nhà nước
13
1.3.1. Nội dung quản lý thu thuế
13
1.3.2. Nội dung quản lý thu phí, lệ phí
16
1.4. Khái quát về công tác quản lý thu ngân sách nhà
nước ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm
Error!
Bookmark not defined.
1.4.1. Công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước ở một số địa phương
* Quản lý công tác thu NSNN tại huyện Mường Ẳng, tỉnh Điện Biên
* Quản lý cơng tác thu NSNN tại huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình
1.4.2. Bài học kinh nghiệm về cơng tác quản lý thu NSNN
CHUƠNG 2
31
31
32
32
5
4
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
34
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
34
2.2. Quy định về các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
34
2.3. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Thuận Châu giai
đoạn 2008-2012.
Error! Bookmark not defined.
2.4. Thực trạng thu ngân sách trên địa bàn huyện Thuận Châu giai đoạn
2008-2012.
Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Kết quả thu NSNN trên địa bàn huyện chia theo từng khoản mục
Error!
Bookmark not defined.
2.4.2. Kết quả thu NSNN trên địa bàn huyện chia theo sắc thuế Error! Bookmark
not defined.
2.4.3. Kết quả phân cấp thu ngân sách huyện giai đoạn 2008-2012
Error!
Bookmark not defined.
22.5. Đánh giá công tác quản lý thu ngân sách nhà nước của huyện Thuận
Châu trong giai đoạn 2008-2012
57
2.5.1.Về công tác quản lý thu thuế
Error! Bookmark not defined.
2.5.2. Về công tác quản lý thu phí, lệ phí
Error! Bookmark not defined.
22.6. Các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý thu ngân
sách trên địa bàn huyện Thuận Châu.
62
2.6.1. Các tồn tại, hạn chế
62
2.6.2. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém về quản lý thu ngân sách Nhà
nước
69
CHUƠNG 3:
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
CỦA HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA
34
NHÀ NƯỚC
73
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn
La đến năm 2015.
Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Mục tiêu
Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Nhiệm vụ và một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2015 Error! Bookmark not
defined.
3.2. Quan điểm tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của huyện thuận châu
73
3.3. Những giải pháp tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyệnThuận Châu.
75
3.3.1. Nhóm giải pháp về quản lý thu thuế
76
3.3.2. Các biện pháp quản lý thu ngoài thuế
92
4
3.4. Một số kiến nghị
3.4.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính
3.4.2. Đối với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Sơn La
93
94
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
95
97
DANH MỤC BẢNG
93
Trang
Bảng 2.1
Tăng trưởng kinh tế của huyện giai đoạn 2008 – 2012
35
Bảng 2.2
Số lượng Doanh nghiệp, HTX trên địa bàn giai đoạn 2008 – 2012
37
Bảng 2.3
Kết quả thu NSNN trên địa bàn huyện 2008-2012
40
Bảng 2.4
Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ tăng thu (2008-2012)
41
Bảng 2.5
Kết quả thu NS trên địa bàn huyện theo từng khoản mục
42
Bảng 2.6
Thu NSNN trên địa bàn từ hoạt động sản xuất kinh doanh
giai đoạn 2008-2012
Tốc độ tăng thu NSNN trên địa bàn từ hoạt động SXKD giai
đoạn 2008-2012
44
Bảng 2.8
Thu NSNN trên địa bàn huyện theo sắc thuế giai đoạn 2008-2012
50
Bảng 2.9
Tốc độ tăng thu NSNN trên địa bàn huyện theo sắc thuế giai
đoạn 2008-2012
50
Bảng 2.7
45
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1
Tốc độ phát triển kinh tế của huyện qua 5 năm (2008-2012)
36
Hình 2.2
Kết quả thu NSNN trên địa bàn huyện 2008-2012
40
Hình 2.2
Biểu đồ tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ tăng thu ngân sách
41
Hình 2.4
Cơ cấu nguồn thu ngân sách trên địa bàn giai doạn 2008-2012
43
6
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
NSNN Ngân sách Nhà nước
NS
Ngân sách
NN
Nhà nước
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
GDP
Tổng sản phẩm nội địa
GTGT
Giá trị gia tăng
TNDN
Thu nhập Doanh nghiệp
NQD
Ngoài quốc doanh
TW
Trung ương
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế, đất nước ta đã và đang trên đà phát triển
xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhiệm vụ quản lý ngân
sách Nhà nước nói chung và cơng tác thu ngân sách Nhà nước nói riêng cần
được đặc biệt chú trọng, quan tâm và khơng ngừng đổi mới.
Ngân sách Nhà nước là tồn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Giữ vai trò quan
trọng nhưng ở nước ta hiện nay ngân sách luôn trong tình trạng bội chi với mức
thâm hụt lớn. Do đó, cân bằng cán cân thu - chi ngân sách luôn là một trong
những mục tiêu phấn đấu của Đảng và Nhà nước. Để cân bằng thu - chi có hai
hướng đặt ra là tăng thu và giảm chi. Nhiều năm qua, Chính phủ đã có nhiều cố
gắng để giảm thiểu chi hành chính, sự nghiệp, tăng cường chi cho đầu tư phát
triển và xây dựng cơ bản, chi đúng chỗ, chi hiệu quả, tiết kiệm. Bởi đầu tư của
Nhà nước có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh
tế - xã hội, đặc biệt đối với những nước đang phát triển như Việt Nam, nên tình
trạng thâm hụt ngân sách là khơng tránh khỏi nhưng thâm hụt mức độ nào là hợp
lý đòi hỏi nhiều nỗ lực. Nhằm đảm bảo cho nhu cầu chi rất lớn, tăng cường thu
NSNN là rất cần thiết. Nguồn thu ngân sách chủ yếu từ thuế (ngoài ra là từ phí,
lệ phí, và một số nguồn thu khác). Thuế cịn là một phương tiện điều tiết vĩ mơ
rất quan trọng của Nhà nước, một thay đổi về thuế có thể gây biến động đến nền
kinh tế - xã hội. Vừa đảm bảo cho tăng trưởng, phát triển kinh tế cùng nhiều
mục tiêu khác, vừa đảm bảo nguồn thu ngân sách là nhiệm vụ vơ cùng nan giải
và có nhiều điều đáng bàn. Thực hiện nhiệm vụ này phải bắt đầu từ mỗi đơn vị
thu ngân sách Nhà nước, từ cấp tỉnh, huyện và xã.
Thuận Châu là một trong những huyện khó khăn của tỉnh Sơn La, thu ngân
sách Nhà nước hàng năm của huyện nhận bổ sung cân đối trên 90% từ ngân sách
cấp trên. Là huyện có cơ sở hạ tầng cịn nhiều khó khăn, trình độ dân trí cịn hạn
1
2
chế, công tác thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đã được quan tâm thực hiện.
Tuy nhiên, việc quản lý còn thiếu tập trung, thống nhất, nhiều nguồn lực tài chính
khơng được động viên vào ngân sách Nhà nước, một số chính quyền cấp xã, thị
trấn và cơ quan, đơn vị có liên quan cịn xem nhẹ cơng tác thu ngân sách và coi đó
là nhiệm vụ của riêng ngành thuế. Nguồn thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
hàng năm chưa đảm bảo tự cân đối chi, chủ yếu là từ nguồn cấp quyền sử dụng đất.
Việc phát hiện và nuôi dưỡng các nguồn thu, triển khai các giải pháp tăng thu ngân
sách, đặc biệt là nguồn thu nội địa thường xuyên để ổn định và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập cần được giải quyết.
Sau một thời gian công tác và làm việc trong lĩnh vực quản lý Nhà nước
về công tác thu ngân sách của huyện Thuận Châu, tôi nhận thấy thu ngân sách
của huyện trong những năm qua chưa tương xứng với tiềm năng của huyện.
Nguyên nhân có rất nhiều nhưng trong đó những ngun nhân chính nằm ở cơ
chế chính sách và tổ chức bộ máy thực hiện thu cịn nhiều bất cập, dẫn đến tình
trạng chưa khai thác hết các nguồn thu, tình trạng trốn thuế và gian lận thuế còn
khá phổ biến. Qua đề tài này, tơi muốn đánh giá, phân tích thực trạng công tác
quản lý thu ngân sách của huyện giai đoạn 2008-2012, từ đó đưa ra những biện
pháp để hồn thiện công tác thu trong giai đoạn tới.
Với những lý do trên đề tài: “Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách
trên địa bàn huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La ” để nghiên cứu.
2. Tổng quan về các các công trình nghiên cứu có liên quan đến cơng tác
quản lý thu ngân sách nhà nước.
Đề tài liên quan đến công tác thu ngân sách Nhà nước đã được nhiều tác
giả lựa chọn để nghiên cứu. Mỗi cơng trình nghiên cứu đều có những nét đặc thù
riêng tùy thuộc vào thực trạng kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Các đề tài
liên quan đến công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước như:
“Hoàn thiện quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Như Xuân,
tỉnh Thanh Hóa”
“Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách trên địa bàn huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình”
2
Các đề tài nghiên cứu đã đưa ra được những cơ sở lý luận về thu ngân sách
và phân tích một cách sâu sắc, đưa ra được thực trạng, có những giải pháp để
hồn thiện cơng tác quản lý thu ngân sách. Tuy nhiên, hầu hết mới chỉ trình bày
được thực trạng của đơn vị chứ chưa đi sâu vào phân tích thực trạng, chưa chỉ ra
được nguyên nhân của những biến đổi cũng như các nhân tố ảnh hưởng và dự báo
tác động của các nhân tố này đến cơng tác quản lý thu ngân sách để từ đó thể hiện
các quan điểm đánh giá của mình về thực trạng và có những giải pháp hữu hiệu
để tăng cường công tác quản lý thu ngân sách của địa phương nghiên cứu. Mặt
khác, một số giải pháp đưa ra trong luận văn mới chỉ mang tính chất lý thuyết
chưa thực sự cụ thể hóa để phù hợp với đặc điểm về cơ chế, chính sách, đặc
điểm về điều hành quản lý ngân sách của mỗi địa phương, cũng như chưa đưa ra
giải pháp cụ thể để nuôi dưỡng nguồn thu và quản lý nguồn thu.
Đề tài “Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn La” sẽ phân tích một cách sâu sắc thực trạng công tác
quản lý thu ngân sách Nhà nước tại địa phương trong điều kiện biến động của
các nhân tố ảnh hưởng, xác định được nguồn lực thu chính, mở rộng và quản lý
nguồn thu. Các giải pháp đưa ra phải gắn với tình hình kinh tế - xã hội, đặc điểm
về cơ chế, chính sách, phương án điều hành quản lý ngân sách của mỗi địa
phương qua từng thời kỳ để vận dụng một cách linh hoạt và phù hợp
3. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hố được cơ sở lý luận và thực tiễn về thu NSNN và công tác
quản lý thu NSNN.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu NSNN tại huyện Thuận Châu
trong giai đoạn 2008-2012.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần tăng cường cơng
tác quản lý thu NSNN trong giai đoạn tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La.
3
4
- Phạm vi thời gian: Các số liệu nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý
thu ngân sách được thu thập trong giai đoạn 2008 - 2012.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung đánh giá về quá trình công tác
quản thu ngân sách của huyện Thuận Châu trong giai đoạn 2008-2012. Từ đó
phân tích ngun nhân và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản
lý thu ngân sách của huyện Thuận Châu trong giai đoạn tới. Đề tài hy vọng phân
tích đúng và đề ra những giải pháp có tính khả thi cao, có ý nghĩa thực tiễn cao
để tăng cường công tác quản lý thu ngân sách cho không chỉ huyện Thuận Châu
mà cịn có thể vận dụng cho nhiều huyện khác trong tỉnh Sơn La nói riêng cũng
như một số huyện của địa bàn Tây Bắc nói chung.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu khoa học được sử dụng trong Luận văn chủ yếu
là các phương pháp định tính, bao gồm: Phương pháp phân tích, phương pháp so
sánh, phương pháp quy nạp, phương pháp tổng hợp... Ngồi ra, q trình phân tích
tìm hiểu sẽ kết hợp với phỏng vấn, xin ý kiến các cơ quan đơn vị quản lý Nhà nước
về lĩnh vực tài chính ngân sách, các cán bộ thuế về thu ngân sách. Hệ thống số liệu
được thu thập chủ yếu là số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2008-2012 gồm: số liệu
thống kê, số liệu trong các báo cáo thu ngân sách hàng năm Chi cục thuế huyện; báo
cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của UBND huyện Thuận Châu, để
tiến hành phân tích những biến động của thu, và các thành phần thu; các tài liệu về
tình hình phát triển kinh tế của huyện Thuận Châu giai đoạn 2008-2012 vừa qua trên
các mặt: tình hình tăng trưởng của nền kinh tế; cơ cấu thành phần, tốc độ tăng trưởng
của một số ngành, lĩnh vực chủ chốt, từ đó chỉ ra tiềm năng thu ngân sách của huyện.
6. Kết cấu nội dung của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn được chia thành 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý thu ngân sách nhà nước
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn La
- Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà
nước của huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
4
CHUƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm về thu ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách Nhà nước là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực để huy
động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Mọi khoản thu của Nhà nước đều được thể chế
hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước và phải căn cứ vào
tình hình hiện thực của nền kinh tế biểu hiển ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc
nội GDP, giá cả, thu nhập, lãi suất…Thu ngân sách Nhà nước được thực hiện
theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu. Mức độ phát triển kinh tế,
tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm là tiền đề đồng thời là yếu tố khách quan hình
thành các khoản thu NSNN và quyết định mức độ động viên các khoản thu của
NSNN. Thu ngân sách bao gồm rất nhiều loại gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ
phí, các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản thu đóng góp
của các tổ chức, cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản khác theo quy định của
pháp luật và các khoản do Nhà nước vay để bù đắp bội chi ngân sách đều được
đưa vào thu ngân sách.
Nét nổi bật của việc thu NSNN là: trong bất cứ xã hội nào, cơ cấu các
khoản thu NSNN đều gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền lực chính trị
của Nhà nước. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước là điều kiện xuất
hiện các khoản thu NSNN. Ngược lại, các khoản thu NSNN là tiền đề vật chất
không thể thiếu để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Một đặc trưng khác của thu NSNN là luôn luôn gắn chặt với các quá trình
kinh tế và các phạm trù giá trị. Kết quả của quá trình hoạt động kinh tế và hình
thức, phạm vi, mức độ vận động của các phạm trù giá trị là tiền đề quan trọng
xuất hiện hệ thống thu NSNN. Nhưng chính hệ thống thu NSNN lại là nhân tố
quan trọng có ảnh hưởng to lớn đến kết quả của quá trình kinh tế cũng như sự
vận động của các phạm trù giá trị.
5
6
1.1.2. Nội dung thu ngân sách Nhà nước
Đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà
nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của mình. Về mặt
bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội
phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành
nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu
NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà
không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Theo
Luật NSNN hiện hành, nội dung các khoản thu NSNN bao gồm:
* Căn cứ vào nội dung kinh tế của các khoản thu:
+ Thuế: đây là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước, thường chiếm từ 80 90% tổng thu ngân sách nhà nước. Các sắc thuế khi phân loại theo hình thức thu
sẽ gồm hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế trực thu là thuế mà người,
hoạt động, đồ vật chịu thuế và nộp thuế là một. Ví dụ như một người nhập hàng
hóa từ nước ngồi về và tiêu dùng ln, hay như thuế TNDN hay TNCN, nhà
đất....Thuế gián thu là thuế thuế vào công ty (công ty nộp thuế) và cơng ty lại
chuyển thuế này vào chi phí tính vào giá hàng hóa và dịch vụ, do vậy đối tượng
chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Ví dụ: mà người chịu thuế và người nộp
thuế không cùng là một. Chẳng hạn, chính quyền đánh thuế VAT, thuế tiêu thụ
đặc biệt... Một số loại thuế và sắc thuế phổ biến: Thuế tiêu thụ, VAT, thuế thu
nhập, tcổ tức, thuế môn bài, thuế tài sản, thuế chuyển nhượng, thuế thừa kế, thuế
xuất nhập, khẩu, thuế khốn...
+ Thu phí và lệ phí: Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc,
nhưng mang tính đối giá, nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi
cơng dân trả cho nhà nước khi họ hưởng thụ các dịch vụ do nhà nước cung cấp.
So với thuế, tính pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn nhiều. Phí gắn liền với với
vấn đề thu hồi một phần hay tồn bộ chi phí đầu tư đối với hàng hóa dịch vụ
cơng cộng hữu hình. Lệ phí gắn liền với việc thụ hưởng những lợi ích do việc
cung cấp các dịch vụ hành chính, pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân.
6
+ Các khoản thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước: thu từ lợi tức từ
hoạt động góp vốn liên doanh, cổ phần của Nhà nước, thu hồi tiền cho vay (cả
gốc và lãi) của Nhà nước, thu hồi vốn đầu tư của Nhà nước tại các cơ sở kinh
thế - bán hoặc đấu giá Doanh nghiệp Nhà nước.
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp: Các khoản thu có lãi và chênh lệch từ các
hoạt động của các cơ sở sự nghiệp có thu của nhà nước.
+ Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà nước: Khoản
thu này mang tính chất thu hồi vốn và có một phần mang tính chất phân phối lại, vừa
có tính chất phân phối lại, vừa có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản quốc
gia vừa tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Các nguồn thu từ bán hoặc cho thuê
tài sản, tài nguyên, thiên nhiên; thu về bán tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
+ Thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản: Các khoản thu này cũng là một
phần thu quan trọng của thu ngân sách nhà nước và được pháp luật quy định.
+ Thu từ hoạt động hợp tác lao động với nước ngồi...
- Căn cứ vào tính chất phát sinh các khoản thu, bao gồm:
+ Thu thường xuyên: là các khoản thu phát sinh thường xuyên cùng với
nhịp độ hoạt động của nền kinh tế, có tính chất bắt buộc như thuế, phí, lệ phí với
nhiều hình thức cụ thể do luật định.
+ Thu không thường xuyên: là những khoản thu chỉ phát sinh vào thời
điểm, vào những khoảng thời gian nhất định, không phát sinh liên tục như thu từ
hoạt động kinh tế của Nhà nước, thu từ hoạt động sự nghiệp, thu tiền bán hoặc
cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước...
* Căn cứ vào tính chất cân đối ngân sách nhà nước
+ Thu trong cân đối ngân sách nhà nước: là các khoản thu nằm trong
hoạch định của Nhà nước (gồm thuế, phí, lệ phí, lợi tức cổ phần của Nhà nước,
thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước và các khoản thu
khác). Đây là những khoản thu mang tính chất động viên khơng hồn lại, tức là
khơng có trách nhiệm hồn trả trực tiếp.
+ Thu ngồi cân đối ngân sách nhà nước (thu bù đắp thiếu hụt ngâ sách
nhà nước): là những khoản thu có được do Nhà nước đi vay từ các tổ chức dân
7
8
cư, các tổ chức kinh tế xã hội, vay từ nước ngồi -là các khoản thu mang tính
chất hồn trả trực tiếp.
Cần lưu ý là khơng tính vào thu NSNN các khoản thu mang tính chất
hồn trả như vay nợ và viện trợ có hồn lại. Vì thế, các văn bản hướng dẫn Luật
NSNN (Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ và Thơng tư
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính) chỉ tính vào thu NSNN các
khoản viện trợ khơng hồn lại; cịn các khoản viện trợ có hồn lại thực chất là
các khoản vay ưu đãi khơng được tính vào thu NSNN.
1.1.3. Các nguyên tắc thu ngân sách Nhà nước
Thứ nhất, nguyên tắc ổn định lâu dài: trong điều kiện hoạt động kinh tế
bình thường thì phải ổn định mức thu, ổn định các sắc thuế, không được gây xáo
trộn trong hệ thống thuế; đồng thời tỷ lệ động viên của ngân sách nhà nước phải
thích hợp, đảm bảo kích thích nền kinh tế tăng trưởng, ni dưỡng và phát triển
nguồn thu. Thực hiện nguyên tắc này có ý nghĩa tạo thuận lợi cho việc kế hoạch
hóa ngân sách nhà nước và tạo điều kiện để kích thích người nộp thuế cải tiến
đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, nguyên tắc đảm bảo công bằng: Thiết lập hệ thống thuế phải có
quan điểm cơng bằng đối với mọi người chịu thuế, không phân biệt địa vị xã
hội, thành phần kinh tế. Do đó việc thiết kế hệ thống thuế chủ yếu dựa trên khả
năng thu nhập của người chịu thuế. Để đảm bảo được nguyên tắc công bằng
trong thiết kế hệ thống thuế phải kết hợp sắc thuế trực thu với sắc thuế gián thu.
Thứ ba, nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn: nguyên tắc này đòi hỏi trong thiết
kế hệ thống thuế các điều luật của các sắc thuế phải rõ ràng, cụ thể ở từng mức
thuế, cơ sở đánh thuế, phương pháp tính thuế...Các từ ngữ được sử dụng của văn
bản phải thông dụng, dễ hiểu không chứa đựng nhiều hàm ý để tất cả mọi người
đều hiểu được và chấp hành giống nhau. Đảm bảo nguyên tắc này giúp cho việc
tổ chức chấp hành luật thống nhất, tránh được tình trạng lách luật, trốn lậu thuế.
Thứ tư, nguyên tắc giản đơn: nguyên tắc này đòi hỏi trong các sắc thuế
cần hạn chế số lượng thuế suất, xác định rõ mục tiêu chính, khơng đề ra quá
nhiều mục tiêu trong một sắc thuế. Có như vậy mới tạo điều kiện thuận lợi cho
8
việc triển khai luật thuế vào thực tiễn, tránh được những hiện tượng tiêu cực
trong thu thuế.
Thứ năm, nguyên tắc phù hợp với thông lệ quốc tế: theo nguyên tắc này
thiết lập hệ thống thuế phải đảm bảo phù hợp với thơng lệ quốc tế về đối tượng
tính thuế, phương thức thu nộp thuế suất. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ các
cam kết mang tính chất quốc tế.
1.1.4. Vai trò của thu ngân sách Nhà nước
Vai trò của thu NSNN được xem xét trên hai khía cạnh: là cơng cụ tập
trung nguồn tài lực đảm bảo duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy nhà nước
và là công cụ của Nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường.
Thứ nhất, thu NSNN là để đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy
nhà nước: Để duy trì sự tồn tại và hoạt động, bộ máy nhà nước cần phải có nguồn tài
chính đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu. Các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước
được đáp ứng chủ yếu bởi các nguồn thu NSNN. Vai trò trên được thể hiện ở việc
khai thác, động viên và tập trung các nguồn lực tài chính để đáp ứng đầy đủ, kịp thời
cho các nhu cầu chi tiêu đã được Nhà nước dự tính cho từng thời kỳ phát triển. Các
nguồn lực này có thể được tập trung ở cả trong và ngoài nước, từ mọi lĩnh vực, mọi
thành phần kinh tế, có bắt buộc và tự nguyện, trong đó bắt buộc là nét đặc trưng.
Thứ hai, trong hệ thống tài chính và thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mơ:
Gắn liền với vai trị lãnh đạo của Nhà nước, thu NSNN chi phối hoạt động của
nền kinh tế. Thu ngân sách là một công cụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ,
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Hoạt động thu cùng với chi
như tấm gương phản ánh các định hướng phát triển đó. Ví dụ, Nhà nước thơng
qua chính sách thu của mình thể hiện sự ưu đãi với các ngành nghề cần bảo hộ
hay khuyến khích phát triển, hoặc tỏ thái độ đối với những ngành nghề gây thiệt
hại lợi ích chung của tồn xã hội…Thơng qua cơng cụ thuế, với các mức thuế
suất, chính sách ưu đãi khác nhau, NSNN có vai trị định hướng đầu tư, điều
chỉnh cơ cấu của nền kinh tế theo các định hướng phát triển của Nhà nước cả về
cơ cấu ngành và cơ cấu vùng lãnh thổ kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh
doanh theo ngành hoặc theo sản phẩm...Hỗ trợ tài chính cho các Doanh nghiệp
9
10
cần nâng đỡ, khuyến khích... sẽ góp phần tạo điều kiện sản xuất thuận lợi, hoàn
thiện cơ cấu sản xuất, đảm bảo tính cân đối của nền kinh tế, đảm bảo tăng
trưởng và phát triển bền vững...
Thu NSNN đóng vai trò tạo nguồn đảm bảo giải quyết các vấn đề xã hội,
thực hiện cơng bằng xã hội. Trong đó, thực hiện công bằng xã hội thể hiện ở
chức năng phân phối lại thu nhập. Điều tiết chênh lệch thu nhập của các tầng
lớp dân cư bằng cách đánh thuế thu nhập cao, giảm thuế tiêu thụ với hàng hóa
thiết yếu, trợ cấp...
Thơng qua NSNN chính phủ thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô. Thể
hiện rõ nhất qua việc điều chỉnh chi tiêu của Chính phủ, điều chỉnh mức thuế,
mức lãi suất để kiểm soát lạm phát và hoạt động đầu tư. Trong nền kinh tế thị
trường, những sự mất ổn định trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội là điều
khơng tránh khỏi, do đó tăng cường sự can thiệp và điều chỉnh của Nhà nước trở
nên cần thiết và tất yếu nhằm giữ vững sự ổn định của quá trình phát triển.
1.2. QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.2.1. Khái niệm về quản lý thu ngân sách Nhà nước
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các cơng cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế
vào NSNN nhằm đảm bảo tính cơng bằng khuyến khích sản xuất kinh doanh
phát triển. Đây là khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà khơng bị
ràng buộc bởi trách nhiệm hồn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần
lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người
dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện.
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách thì thuế là nguồn thu quan
trọng nhất. Thuế khơng chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN
hàng năm mà cịn là cơng cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc
dân. Để phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở nước ta
cũng như các nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường
xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống kinh tế - xã hội
và phù hợp với yêu cầu của quản lý kinh tế, tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện
10
đang được áp dụng ở nước ta hiện nay gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế thu nhập Doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp,
thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà, đất...
Theo quy định tại Điều 4, Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006 thì việc quản lý thuế dựa trên những nguyên tắc sau:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý thuế phải bảo đảm cơng khai, minh bạch, bình đẳng; bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
1.2.2. Mục đích quản lý thu ngân sách Nhà nước
NSNN với vai trị là cơng cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm
khuyết của kinh tế thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường,
thúc đẩy phát triển bền vững. Kinh tế thị trường phân phối nguồn lực theo
phương thức riêng của nó, vận hành theo những quy luật riêng của nó. Mặt trái
của nó là phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng trong xã hội, tạo ra sự bất bình
đằng trong phân phối thu nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định xã hội. Bên cạnh đó
do mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên các chủ sở hữu nguồn lực thường khai thác
tối đa mọi nguồn tài nguyên, môi trường sinh thái bị hủy hoại, nhiều loại hàng
hóa và dịch vụ mà xã hội cần nhưng khu vực tư nhân khơng cung cấp như hàng
hóa cơng cộng. Do đó nếu để kinh tế thị trường tự điều chỉnh mà khơng có vai
trị của Nhà nước thì sẽ phát triển thiếu bền vững. Vì vậy Nhà nước sử dụng
NSNN thơng qua cơng cụ là chính sách thuế khóa và chi tiêu cơng để phân phối
lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, cung cấp hàng hóa dịch vụ
cơng cho xã hội, chú ý phát triển cân đối giữa các vùng, miền đảm bảo công
bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
Như vậy, quản lý thu NSNN nhằm mục đích:
11
12
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để kiểm
soát, điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế,
kiểm soát thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự
đóng góp đảm bảo công bằng, hợp lý. Các Nhà nước trong lịch sử đều sử dụng
công cụ thuế để ổn định và phát triển nền kinh tế,chống lại các hành vi kinh
doanh phạm pháp.
Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn lực
tài chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động các
nguồn tài chính cần thiết vào Nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu
dưới bất kỳ chế độ nào, đó là địi hỏi tất yếu của mọi Nhà nước. Nhà nước muốn
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài
chính. Nguồn tài chính mà Nhà nước có được đại bộ phận do quản lý tốt nguồn
thu ngân sách mang lại.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính tốn chính xác
các nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và cũng đồng thời khơng
ngừng hồn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý hợp lý.
Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong quá trình tổ chức QLKT.
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo mơi trường bình đẳng, công
bằng giữa các thành phần kinh tế, giữa các Doanh nghiệp trong và ngồi nước
trong q trình sản xuất kinh doanh. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm
với các chế độ miễn giảm công bằng, thu NSNN có tác động trực tiếp đến q
trình sản xuất kinh doanh của cơ sở. Với sự tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp
phần tạo nên mơi trường kinh tế thuận lợi đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Đồng thời nó là cơng cụ quan trọng góp phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm
soát của Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trị tác động đến sản lượng và sản
lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức thường
dẫn tới giảm sản lượng trong nền kinh tế tức là thu hẹp quy mô của nền kinh tế.
Ngược lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng cân bằng. Trong
12