Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ lâm thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.01 KB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỀM TỐN

CHUN ĐỀ
THỰC TẬP CHUN NGÀNH
Đề tài
HỒN THIỆN KẾ TỐN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ LÂM THẮNG

Họ tên sinh viên

: Nguyễn Bích Phượng

Mã số sinh viên

: LTCD150713TC

GVHD

: TS. Nguyễn Thị Minh Phương

Năm 2016


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN, VẬT LIỆU


TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TM&DV LÂM THẮNG...........................................3
1.1. Đặc điểm và phân loại nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần TM&DV Lâm
Thắng......................................................................................................................... 3
1.1.1. Đặc điểm nguyên, vật liệu sử dụng tại Công ty...............................................3
1.1.2. Danh mục và phân loại nguyên, vật liệu tại Công ty.......................................3
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần TM&DV Lâm
Thắng........................................................................................................................ 7
1.2.1. Phương thức hình thành nguyên, vật liệu........................................................7
1.2.2. Phương thức sử dụng nguyên, vật liệu.............................................................7
1.2.3. Hệ thống kho tàng, bến bãi chứa đựng NVL của công ty................................8
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần TM &DV Lâm Thắng.....8
1.3.1. Tổ chức quản lý khâu thu mua.........................................................................9
1.3.2. Tổ chức quản lý khâu bảo quản tại kho.........................................................10
1.3.3. Tổ chức quản lý khâu sử dụng.......................................................................12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG
TY CỔ PHẦN TM&DV LÂM THẮNG..............................................................14
2.1. Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần TM&DV Lâm Thắng....14
2.1.1. Chứng từ sử dụng và thủ tục nhập xuất NVL, CCDC....................................14
2.1.1.1. Quá trình nhập kho.....................................................................................14
2.1.1.2 .Quá trình xuất kho......................................................................................18
2.1.2. Quy trình ghi sổ chi tiết.........................................................................................22
2.2. Kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần TM&DV Lâm
Thắng....................................................................................................................... 26
2.2.1. Tài khoản sử dụng.........................................................................................26

SV: Nguyễn Bích Phượng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


2.2.2. Kế toán các nghiệp vụ tăng nguyên, vật liệu.................................................27
2.2.3. Hạch toán tổng hợp xuất ngun vật liệu.......................................................28
CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TM&DV LÂM THẮNG.....................................................................32
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên, vật liệu tại Cơng ty Cổ phần
TM&DV Lâm Thắng và phương hướng hồn thiện.................................................32
3.1.2. Nhược điểm...................................................................................................34
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện hạch tốn ngun vật liệu tại Tổng cơng
ty Giấy Việt Nam....................................................................................................35
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kế tốn ngun, vật liệu tại Cơng ty Cổ phần
TM&DV Lâm Thắng...............................................................................................36
3.2.1. Hồn thiện cơng tác quản lý ngun, vật liệu................................................37
3.2.2. Hoàn thiện tài khoản sử dụng........................................................................37
3.2.3. Hoàn thiện phương pháp tính giá...................................................................37
3.2.4. Hồn thiện chứng từ và ln chuyển chứng từ...............................................38
KẾT LUẬN................................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP..............................................................40

SV: Nguyễn Bích Phượng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu số 2.1: Hóa đơn GTGT....................................................................................16
Biểu số 2.2: Phiếu nhập kho....................................................................................17
Biểu số 2.3: Phiếu xuất kho.....................................................................................20
Biểu số 2.4: Thẻ kho................................................................................................24
Bảng số 2.1: Tình hình nhập - xuất - tồn giấy cuộn BB 84-70g/m2...........................6

Sơ đồ 1-1: Mơ hình tổ chức phịng Kế hoạch – Vật tư..............................................9
Sơ đồ 2.1: Trình tự hạch tốn chi tiết NVL.............................................................23
Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi sổ kế tốn nguyên liệu, vật liệu........................................25

SV: Nguyễn Bích Phượng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

LỜI MỞ ĐẦU
Trong Doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là tài sản kinh doanh
thuộc tài sản ngắn hạn, nguyên vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện
dưới dạng vật hoá, là một trong ba yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất tạo
ra sản phẩm mới, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất – kinh
doanh nhất định, và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển hết một lần
vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất – kinh
doanh, nguyên vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao toàn bộ và thay đổi hình
thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể sản phẩm. Một doanh nghiệp
muốn kinh doanh, sản xuất hiệu quả thì phải chú trọng tới nhiều yếu tố, nhóm
yếu tố quan trọng đầu tiên là nhóm yếu tố đầu vào.
Nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh là
mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Đặc biệt trong giai đoạn cạnh
tranh quyết liệt như hiện nay, có thể nói vấn đề này mang tính chất sống còn
đối với mỗi doanh nghiệp. Bên cạnh việc chú trọng các yếu tố đầu vào như:
Lao động, vốn, công nghệ các nhà quản lý đặc biệt lưu tâm đến yếu tố nguyên
vật liệu bởi lẽ:
Yếu tố nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng chi phí rất lớn trong tổng
chi phí sản xuất: trên 60% do vậy những biến động về chi phí ngun vật liệu
có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm, đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

Để đáp ứng được yêu cầu cho sản xuất kinh doanh bất cứ doanh nghiệp
sản xuất nào cũng cần phải có một lượng nguyên vật liêụ dự trữ. Lượng
nguyên liệu tồn kho bao nhiêu là hợp lý? Bảo quản chúng như thế nào? Làm
thế nào để phân phối số nguyên vật liệu ấy một cách có hiệu quả nhất cho các
bộ phận sản xuất? Đây là những câu hỏi luôn được đặt ra đối với các nhà
quản lý trong từng giai đoạn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Bích Phượng

1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Tất cả những vấn đề đó đã đặt ra cho cơng tác quản lý một yêu cầu rất
cấp thiết: Phải tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu sao cho thật hợp lý
và đem lại hiệu quả cao.
Nhận biết được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu (NVL) trong
mỗi doanh nghiệp sản xuất, sau một thời gian nghiên cứu, học hỏi, tìm hiểu
hệ thống kế tốn nói chung và cơng tác kế tốn mảng vật tư nói riêng tại Cơng
ty Cổ phần TM&DV Lâm Thắng. Em xin trình bày chun đề:
“Hồn thiện kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty Cổ phần TM&DV
Lâm Thắng”
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm những nội dung sau:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên, vật liệu tại Công ty
Cổ phần TM&DV Lâm Thắng
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên, vật liệu tại Cơng ty Cổ phần
TM&DV Lâm Thắng
Chương 3: Hồn thiện kế tốn ngun, vật liệu tại Cơng ty Cổ phần
TM&DV Lâm Thắng
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS Nguyễn Thị Minh

Phương và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần TM&DV Lâm
Thắng, đặc biệt là phịng kế tốn đã giúp đỡ em hồn thành giai đoạn thực tập
và làm báo cáo thực tập này!
Do thời gian nghiên cứu có hạn, lượng kiến thức tích lũy chưa được
nhiều chun đề này chắc chắn có nhiều hạn chế, thiếu sót. Em mong được sự
chỉ dẫn của thầy cơ và các bạn để có cái nhìn đầy đủ và hoàn thiện hơn về vấn
đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Bích Phượng

2


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN, VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TM&DV LÂM THẮNG
1.1. Đặc điểm và phân loại nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần TM&DV
Lâm Thắng
1.1.1. Đặc điểm nguyên, vật liệu sử dụng tại Công ty
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào muốn tiến hành sản
xuất kinh doanh được thì điều trước tiên phải có ngun, vật liệu. Ngun vật
liệu và cơng cụ dụng cụ đều là hàng tồn kho thuộc tài sản lưu động. Nguyên
vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất. Nguyên vật liệu là nhân tố chính cấu thành nên thực thể sản phẩm. Công
ty Cổ phần TM&DV Lâm Thắng với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các sản
phẩm từ giấy nên nguyên vật liệu đầu vào rất phong phú và đa dạng. Nguyên
vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngồi, nhận vốn
góp liên doanh, vốn góp của các thành viên tham gia cơng ty,… tại Công ty

Cổ phần TM&DV Lâm Thắng, chủ yếu là Cơng ty mua ngồi.
Do ngun vật liệu đa dạng nên địi hỏi cơng tác quản lý thu mua, quản
lý phải rất hợp lý và chặt chẽ, kịp thời và thường xun tránh tình trạng sử
dụng vốn lưu động khơng hiệu quả do mua nhiều để lâu dẫn đến bị ẩm mốc,
mục nát, kém phẩm chất. Chính vì điều này địi hỏi cơng tác quản lý ngun
vật liệu phải được duy trì tốt nhăm đảm bảo đủ nguyên vật liệu cho quá trình
sản xuất, tránh tình trạng quá trình sản xuất bị gián đoạn.
1.1.2. Danh mục và phân loại nguyên, vật liệu tại Cơng ty
TK 1521: Ngun vật liệu chính.
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ.
TK 1523: Nhiên liệu.

SV: Nguyễn Bích Phượng

3


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

TK 1524: Phụ tùng thay thế.
TK 1525: Vật tư quản lý
Phân loại nguyên vật liệu là việc sắp xếp các nguyên vật liêu khác nhau vào
những nhóm khác nhau theo tiêu chí nhất định. Mỗi một cách phân loại khác
nhau đều có tác dụng nhất định trong việc quản lý và hạch tốn. Trong đó
Ngun vật liệu chính :là NVL mà sau q trình sản xuất sẽ cấu thành
nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. NVL chính của cơng ty bao gồm,
Các loại giấy bãi bằng, giấy couche, giấy Việt trì, giấy cuộn, giấy gói, giấy
ăn, các loại mực, bản in
Nguyên vật liệu phụ bao gồm một số nguyên vật liệu như: Các loại giấy
bao gói, dây bao gói, keo dán…

Nhiên liệu: Xăng A92, dầu nhờn, ddiexzeel...
Phụ tùng thay thế: Các loại cà lê ốc vít, vịng dây curoa, lơ mực, máy in
Phế liệu: giấy lề, giấy xén hỏng
Việc phân loại, sắp xếp, bố trí khối lượng nguyên vật liệu một cách khoa
học đã góp một phần khơng nhỏ vào việc làm tăng hiệu quả sử dụng vật tư tại
Công ty, tránh những hao hụt, mất mát khơng đáng có trong khâu dự trữ, tồn
kho, giúp cho công tác quản lý vật tư được chặt chẽ, chi tiết, đồng thời giúp
cho việc hạch tốn vật tư được thuận lợi nhất, chính xác nhất.
1.1.3. Cách tính giá NVL tại Cơng ty cổ phần TM&DV Lâm Thắng
Cơng ty xây dựng phương pháp tính giá theo từng trường hợp nhiệm vụ
*NVL nhập kho:
Đối với NVL mua ngoài nhập kho: Giá gốc NVL = Giá mua chưa thuế GTGT
+ Chi phí thu mua (chi phí vận chuyển, bốc dỡ) – các khoản chiết khấu
SV: Nguyễn Bích Phượng

4


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

thương mại, giảm giá hàng mua (nếu có)
Cơng ty thường mua NVL của các nhà cung cập thường xuyên, nên khi
mua NVL khối lượng lớn sẽ được bên cung cấp đưa đến tận kho, chi phí vận
chuyển bốc dỡ do bên bán chịu. Trong trường hợp nhân viên trực tiếp đi mua
thì mới tính phí thu mua
Vd: ngày 05/02/2014 công ty mua 1084kg giấy cuộn Bãi Bằng
84-70g/m2 của công ty Lâm Nghiệp Đoan Hùng theo hóa đơn số 84200 , đơn
giá chưa thuế GTGT 10%là 10.449đ/kg. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ do cty
Lâm Nghiệp Đoan Hùng chiu. Cơng ty tính giá NVL như sau: Giá gốc giấy
cuộn BB nhập kho = giá mua ( chưa thuế GTGT) = Số lượng x đơn giá =

1084kg x 10.499đ = 11.380.916 đồng
* Đối với nguyên vật liệu xuất kho
Công ty sử dụng phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ để xác
định giá trị NVL xuất kho. Giá thực tế NVL xuất trong tháng được tính như
sau:
Giá thực tế
NVL xuất

Số lượng
=

trong tháng

Giá thực tế
bình quân
cả kỳ dự trữ

NVL xuất

Giá thực tế
x

trong tháng
Giá thực tế
vật liệu
tồn đầu kỳ

bình quân
cả kỳ dự trữ


+

Giá thực tế
vật liệu
nhập trong kỳ

+

Số lượng
vật liệu
nhập trong kỳ

=

SV: Nguyễn Bích Phượng

Số lượng
vật liệu
tồn đầu kỳ

5


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Như vậy, theo phương pháp này, NVL tại thời điểm xuất kho chỉ có thể xác
định về mặt số lượng. Cuối tháng, khi kế toán NVL tính giá thực tế bình qn
cả kỳ dự trữ thì mới xác định được tổng giá trị NVL xuất trong tháng
VD: Tình hình Nhập - Xuất - Tồn của giấy cuộn BB 84 -70g/m2 trong tháng
2/2014 tại công ty Lâm thắng như sau:

Bảng số 2.1: Tình hình nhập - xuất - tồn giấy cuộn BB 84-70g/m2
Nhập

Xuất

Ngày
tháng

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

5/2/2014

1084

10.499

11,380,916

14/2/2014

1055

10.466

11,041,630


18/2/2014

1398

10.466

14,631,468

19/2/2014

1844

10.466

19,299,304

20/22014

1236

10.466

12,935,976

26/2/2014

1354

10.466


14,170,964

27/2/2014

4987

10.466

52,193,942

Số lượng

900

28/2/2014
Tổng

Thành tiền

135.654.200

12958

Tồn đầu kỳ: Số lượng: 24252kg
Giá thực tế
bình quân

Giá trị: 253,554,660đồng

253.554.660 + 135.654.200

=

cả kỳ dự trữ

=
24252

+

10.460đ

12958

Giá thực tế
giấy cuộn BB 84-70m2 = 10.460 x 900 = 9.413.812đ

SV: Nguyễn Bích Phượng

6


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần TM&DV
Lâm Thắng
1.2.1. Phương thức hình thành nguyên, vật liệu
Hiện nay trên thị trường các nguyên, vật liệu của Công ty Cổ phần
TM&DV Lâm Thắng đa phần là các nguyên liệu sẵn có, dễ dàng mua được
khơng cịn khan hiếm như trước đây, nguồn ngun vật liệu của cơng ty được
hình thành từ nhập mua trong nước và nhập mua từ nước ngoài (rất ít)

Nhập mua trong nước: Gồm có một số nhà cung cấp như Công ty giấy
Bãi Bằng, Công ty TNHH hồng Hải, Cơng ty CP giấy Trúc Bạch…
Nhập mua ngồi nước: ,GAOLI China, …
1.2.2. Phương thức sử dụng nguyên, vật liệu
Việc sử dụng vật tư phát sinh khi có yêu cầu của bộ phận sản xuất về
từng loại nguyên vật liệu có quy cách thích hợp đáp ứng nhu cầu sản xuất sản
phẩm. Trong quy trình luân chuyển vật liệu tại Công ty , hầu hết các vật liệu
đều được lưu chuyển qua kho sau đó mới tới các phân xưởng sản xuất, hoặc
được đưa thẳng vào sử dụng, sản xuất mà không qua kho. Thủ kho và bộ phận
phụ trách vật tư trong Công ty cần phải chú ý theo dõi tình hình nhập - xuất tồn về số lượng trên thực tế. Đảm bảo phát hiện kịp thời và giảm thiểu tình
trạng hư hỏng, mất mát nguyên, vật liệu trong Cơng ty, khi phát hiện ra tình
trạng thừa hoặc thiếu nguyên, vật liệu phải kịp thời báo cho Cơng ty để có
biện pháp xử lý kịp thời. Cơng ty sẽ giải quyết theo một số trường hợp như
sau:
Trường hợp xuất thừa nguyên, vật liệu: Sẽ thu hồi phần nguyên, vật liệu
thừa nhập kho, tìm ra nguyên nhân và tùy từng trường hợp mà có biện pháp
xử lý kịp thời, cụ thể đối với đối tượng gây ra tình trạng, có thể là Thủ kho
hoặc người kiểm hàng thì phạt cảnh cáo hoặc trừ vào lương, nặng hơn có thể
SV: Nguyễn Bích Phượng

7


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

buộc thôi việc...
Trường hợp xuất thiếu ngun, vật liệu: Mau chóng tìm ra ngun nhân
gây thiếu nguyên vật liệu, do kho hay do phân xưởng, hay trong quá trình
vận chuyển từ kho ra phân xưởng, khi tìm ra nguyên nhân, người chịu trách
nhiệm sẽ phải bồi thường, trừ vào lương hoặc trong trường hợp nghiêm trọng

hơn sẽ bị buộc thôi việc.
1.2.3. Hệ thống kho tàng, bến bãi chứa đựng NVL của công ty
Để tránh mất mát, hư hỏng, hao hụt nguyên, vật liệu, Công ty xây dựng
hệ thống kho tàng, bến, bãi kiên cố để chứa đựng nguyên, vật liệu
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần TM &DV Lâm
Thắng
Đối với doanh nghiệp sản xuất việc quản lý vật tư một cách khoa học và
hiệu quả là sự đòi hỏi cấp bách. Hiện nay, vật tư khơng cịn khan hiếm và
khơng cịn phải dự trữ nhiều như trước nhưng vấn đề đặt ra là phải cung cấp
đầy đủ, kịp thời để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên
đồng thời sử dụng vốn tiết kiệm nhất khơng gây ứ đọng vốn kinh doanh.
Chính vì lý do đó nên ta có thể xem xét việc quản lý vật tư trên các khía cạnh
sau:
Quản lý việc thu mua vật tư sao cho có hiệu quả theo đúng yêu cầu sử
dụng với giá cả hợp lý, đồng thời phải tổ chức tốt khâu vận chuyển để tránh
thất thoát.
Thực hiện bảo quản vật tư tại kho bãi theo đúng chế độ quy định cho
từng loại trong từng điều kiện phù hợp với quy mô tổ chức của doanh nghiệp
để tránh lãng phí vật tư.
Xuất phát từ vai trị, đặc điểm của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh
doanh, đã đặt ra nhu cầu phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu từ khâu thu
mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. Muốn việc quản lý này được thực hiện một
SV: Nguyễn Bích Phượng

8


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

cách có quy củ và hiệu quả thì phải phân cơng rõ trách nhiệm cho từng cá

nhân, bộ phận cụ thể.
Cơ cấu tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần TM&DV
Lâm Thắng thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1-1: Mơ hình tổ chức phịng Kế hoạch – Vật tư

Phó Giám Đốc

Trưởng phòng KH - VT

Bộ phận

Bộ phận

Thủ kho

Thủ kho

thu mua,

sử dụng

phụ trách

phụ trách

cung ứng

vật tư

nhập, xuất


kiểm kê

vật tư

vật tư

vật tư

1.3.1. Tở chức quản lý khâu thu mua
Q trình thu mua nguyên vật liệu, tại công ty được tiến hành rất nghiêm
chỉnh theo đúng quy định của công ty, giúp cho q trình sản xuất được diễn
ra nhịp nhàng khơng gián đoạn. Nguyên vật liệu, nhập kho được phòng Kế
hoạch - Vật tư kiểm nghiệm cả về số lượng và chất lượng, sau đó lập bản kiểm
nghiệm chất lượng nguyên vật liệu, rồi hoàn thiện bộ chứng từ nhập vật liệu
Quản lý chặt chẽ quá trình thu mua nguyên vật liệu trên các mặt: Số
lượng, chất lượng, giá cả và thời hạn cung cấp. Yêu cầu này đòi hỏi việc thu
mua nguyên vật liệu phải đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho quá trình sản xuất
kinh doanh cả về số lượng và chất lượng, giá cả hợp lý. Phải thường xun
phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư để từ đó ta
SV: Nguyễn Bích Phượng

9


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

chọn nguồn thu mua để đảm bảo về chất lượng, số lượng, giá cả và chi phí thu
mua thấp nhất. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất mà bộ phận cung ứng nguyên
vật liệu sẽ thực hiện thu mua theo đúng số lượng, chủng loại, chất lượng, đảm

bảo được tiến độ sản xuất tránh gây ứ đọng dẫn đến làm tăng chi phí bảo quản
đồng thời thực hiện giám sát về mặt giá cả chi phí bỏ ra là ít nhất mà vẫn có
những loại vật liệu đảm bảo chất lượng, phù hợp với yêu cầu sản xuất.
Nguyên vật liệu mua về nhập kho được tiến hành nhập kho theo đúng thủ tục
đã quy định. Công tác thu mua vật tư cần chú ý:
Bộ phận phụ trách mảng này phải luôn xây dựng và thực hiện tốt kế
hoạch thu mua vật tư, để sẵn sàng cung ứng vật tư cho bộ phận sản xuất ngay
khi có lệnh sản xuất.
Ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ mới mua nhập vào kho cần phải được
kiểm tra chất lượng đầu vào. Sau đó các cán bộ quản lý kho sẽ đánh số theo
từng mã hàng, phân loại chúng và sắp xếp riêng theo từng chủng loại NVL để
tạo điều kiện dễ dàng cho công tác quản lý và bảo quản.
Luôn cập nhật và nắm vững thông tin giá cả thị trường vật tư tại thời
điểm theo khu vực thi công, tham khảo giá từ nghiều nhà cung cấp để lựa
chọn được nguồn hàng có giá cả cạnh tranh mà vẫn đảm bảo chất lượng.
Đảm bảo có liên hệ thông suốt với nhà cung cấp để đảm bảo cho quá
trình cung ứng vật tư diễn ra kịp thời, đúng hạn định.
1.3.2. Tổ chức quản lý khâu bảo quản tại kho
Một trong các yêu cầu cần thực hiện trong việc quản lý lượng ngun
vật liệu, trong Cơng ty đó là cần xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đáp ứng
đầy đủ điều kiện trong bảo quản và dự trữ vật tư. Ở Công ty công tác quản lý,
sử dụng nguyên vật liệu được thực hiện một cách có hệ thống ở tất cả các bộ
phận liên quan và có một hệ thống tổ chức kho bãi an toàn, chắc chắn.

SV: Nguyễn Bích Phượng

10


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


Công ty bảo quản vật liệu, trong các kho theo mỗi cơng trình là nhằm
giữ cho vật liệu không bị hao hụt, thuận lợi cho việc tiến hành thi cơng xây
dựng. Vì vậy, các kho bảo quản luôn đảm bảo khô ráo, tránh ô xy hố vật
liệu. Các kho có thể chứa các chủng loại vật tư giống hoặc khác nhau.
Toàn bộ nguyên vật liệu cần bảo quản trong kho của Công ty được chia
và quản lý theo các kho sau:
- Kho chứa nguyên vật liệu:
+ Kho Giấy
+ Kho keo, hồ, mực in
Vì đây là những nguyên vật liệu chủ yếu quan trọng cho quá trình sản
xuất nên điều kiện bảo quản trong kho rất được quan tâm, kho được xây dựng
kiên cố, khơ thống, không ẩm mốc, tránh ánh sáng trực tiếp, không để vật
liệu ẩm mốc, nát… …Diện tích kho tương đối rộng rãi.
- Kho chứa nhiên liệu: chứa các loại dầu nhớt, dầu thủy lực, dầu diesel…
các loại cần bảo quản trong kho. Kho được xây dựng đảm bảo các điều kiện
nghiêm ngặt về chống cháy, nổ. Kho được nằm tách biệt ở một khu riêng.
- Kho chứa công cụ dụng cụ: chứa dụng cụ đồ nghề và đồ bảo hộ. Nhà
kho không cần rộng rãi nhưng cũng đảm bảo các điều kiện bảo quản tránh ánh
sáng, khơ thống…
Hệ thống kho tàng của Công ty tương đối tốt, vật liệu được sắp xếp gọn
gàng, phù hợp với đặc điểm, tính chất lý hoá học của từng thứ, từng loại. Kho
được xây cao ráo, thống khí, có thuốc chống ẩm mốc.
Thủ kho thường xuyên theo dõi tình hình trong kho tàng và chất lượng
hàng hố, đảm bảo an tồn tuyệt đối, chống mất mát, hư hỏng xuống cấp, đảm
bảo kho không bị hư dột. Nếu phát hiện các dấu hiệu suy giảm chất lượng vật
liệu thì báo cáo ngay cho phịng Kế hoạch - Vật tư để có biện pháp ngăn chặn.
Khi có nguy cơ hoặc sự cố cháy nổ, lập tức có biện pháp xử lý kịp thời hoặc
SV: Nguyễn Bích Phượng


11


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

tìm mọi cách hỗ trợ của người, phương tiện gần nhất nhanh chóng dập tắt
nguy cơ, sự cố.
1.3.3. Tổ chức quản lý khâu sử dụng
Muốn có nguyên vật liệu, bộ phận có nhu cầu sử dụng viết phiếu yêu cầu
cấp vật tư cho bộ phận sản xuất và gửi cho phòng Kế hoạch - Vật tư. Phòng
Kế hoạch – Vật tư sẽ lập phiếu xuất kho cho từng loại nguyên vật liệu tương
ứng với đối tượng sử dụng. Sau đó thủ kho tiến hành xuất kho nguyên liệu,
vật liệu theo cơ sở là phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho để theo dõi
chặt chẽ số lợng nguyên liệu, vật liệu cho các bộ phận sử
dụng trong doanh nghiệp, làm căn cứ để hạch toán chi phí
sản xuất, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ và kiểm tra việc
sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật t.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất mà bộ phận cung ứng nguyên vật liệu sẽ
thực hiện thu mua theo đúng số lượng, chủng loại, chất lượng, đảm bảo được
tiến độ sản xuất tránh gây ứ đọng dẫn đến làm tăng chi phí bảo quản đồng
thời thực hiện giám sát về mặt giá cả chi phí bỏ ra là ít nhất mà vẫn có những
loại vật liệu đảm bảo chất lượng, phù hợp với yêu cầu sản xuất. Nguyên vật
liệu mua về nhập kho được tiến hành nhập kho theo đúng thủ tục đã quy định.
Với thủ tục xuất kho, thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho và khối lượng
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ thực tế còn lại trong kho để tiến hành xuất
kho theo đúng thủ tục. Nguyên vật liệu nhập kho hay xuất kho đều được thủ
kho ghi vào thẻ kho theo từng loại nguyên vật liệu nhập, xuất kho. Cuối
tháng, thực hiện kiểm tra đối chiếu giữa số lượng nguyên vật liệu và tồn kho
thực tế và khối lượng tồn kho trên sổ sách để báo cáo về phịng kế tốn để từ
đó có kế hoạch cung cấp cho các tháng tiếp theo, cụ thể:

Tại kho: Căn cứ vào Phiếu yêu cầu xuất vật tư của các bộ phận có nhu
cầu sử dụng vật tư, thủ kho tiến hành lập Phiếu xuất kho để xuất vật tư theo
SV: Nguyễn Bích Phượng

12


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

đúng số lượng, quy cách, chủng loại vật tư như ghi trên Phiếu yêu cầu xuất
vật tư. Tiếp theo, thủ kho căn cứ vào Phiếu xuất kho để phản ánh vào Thẻ kho
đồng thời lưu tại kho liên hồng làm căn cứ đối chiếu với Phịng kế tốn, sau
đó chuyển liên trắng và liên xanh cho Phịng kế tốn hạch tốn và lưu giữ. Về
thời gian luân chuyển chứng từ phải đảm bảo rằng chứng từ xuất kho của
ngày hôm trước được chuyển cho kế tốn chậm nhất vào 9h00 của ngày hơm
sau.
Tại Phân xưởng sản xuất: Trực tiếp nhận nguyên vật liệu từ kho, sau
khi nhận được nguyên vật liệu, tổ trưởng mỗi bộ phận tổ chức hướng dẫn ,
giám sát nhân viên thực hiện cơng việc sản xuất theo quy trình sản xuất đồng
thời đảm bảo sử dụng đúng định mức tiêu hao ngun liệu đã định ra
Tại Phịng kế tốn: Khi nhận được Phiếu xuất kho, kế toán nguyên vật
liệu tiến hành nhập thơng tin trên phiếu xuất vào máy tính để tính giá xuất
kho, đồng thời làm cơ sở dữ liệu để cuối tháng tổng hợp làm Bảng tổng hợp
nhập – xuất – tồn cho từng loại nguyên vật liệu.

SV: Nguyễn Bích Phượng

13



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN TM&DV LÂM THẮNG
2.1. Kế tốn chi tiết ngun, vật liệu tại Cơng ty Cổ phần TM&DV Lâm
Thắng
2.1.1. Chứng từ sử dụng và thủ tục nhập xuất NVL, CCDC
* Theo chế dộ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày
20/03/2006 của bộ trưởng tài chính, chứng từ kế tốn vật tư bao gồm:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, cơng cụ, sản phẩm, hàng hóa
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Bảng kê mua hàng
Bảng Tổng hơp nhập xuất vật tư
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
2.1.1.1. Q trình nhập kho
Chứng từ kế tốn sử dụng:
Hợp đồng kinh tế
Hóa đơn giá trị gia tăng
Biên bản giao nhận
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
* Đối với nguyên vật liệu về nhập kho : khi nhập kho phải làm thủ tục kiểm
tra về số lượng, quy cách phẩm chất. Nếu đạt yêu cầu như đã thỏa thuận trong
hợp đồng thì sẽ được nhập kho. Khi đó, nhân viên thu mua sẽ lập biên bản
giao nhận và phiếu đề nghị nhập kho. Cán bộ phịng cung ứng vật tư căn cứ
SV: Nguyễn Bích Phượng


14


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

vào hóa đơn của người bán để lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập
thành 2 liên: liên 1 dùng để lưu còn liên 2 thì giao cho thủ kho. Sau đó, thủ
kho chuyển phiếu nhập kho cho kế toán vật tư ghi sổ.
Quy trình luân chuyển chứng từ nhập như sau:
- Nhân viên KCS kiểm tra vật tư về số lượng, quy cách phẩm chất
- Nhân viên thu mua lập biên bản giao nhận và lập phiếu đề nghị nhập
kho.
- Cán bộ phòng cung ứng vật tư lập phiếu nhập kho, ghi số lượng cần
nhập theo yêu cầu vào phiếu nhập kho, ký và chuyển xuống cho thủ kho.
- Thủ kho nhập vật tư, ghi số thực nhập vào phiếu nhập kho, ký vào
phiếu nhập kho, ghi số lượng thực nhập vào thẻ kho và chuyển phiếu nhập
kho cho kế toán vật tư.
- Kế tốn vật tư ghi đơn giá, tính thành tiền vào phiếu nhập kho và các
chứng từ khác có liên quan, ghi định khoản và ghi sổ kế toán.
VD1: Ngày 14/2/2014 Công ty mua 1055kg giấy cuộn Bãi Bằng 84-70g/m2
của cơng ty giấy Bãi Bằng ( Theo hóa đơn số 84301 Của công ty giấy Bãi
Bằng) .nhập kho tai phân xưởng giấy

SV: Nguyễn Bích Phượng

15


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


Biểu số 2.1: Hóa đơn GTGT
HOÁ ĐƠN

Mẫu số: 01 GTKT - 3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Ký hiệu: LH / 2014B
Số hóa đơn: 0084301

LIÊN 2: Giao khách hàng
Ngày 14 tháng 02 năm 2014
Đơn vị bán hàng: Công ty Lâm nghiệp Đoan Hùng
Địa chỉ: Xã Tây Cốc - Đoan Hùng - Phú Thọ
Tài khoản:
MST: 2600357502 – 015
Điện thoại:
Tên người mua hàng: Nguyễn Văn Mạnh
Đơn vị: Công ty cổ phần TM&DV Lâm Thắng
Địa chỉ: Khu Liên Minh - Xã Minh Phương – TP. Việt Trì – Phú Thọ
Tài khoản:
MST: 2600357502
Hình thức thanh tốn: tiền mặt
STT

Tên hàng hóa, dịch vụ

A

B


1

Giấy cuộn BB 84-70g/m2

Đơn vị
Số lượng
tính
C
1
kg

1055

Đơn giá

Thành tiền

2

3=1x2

10.466

10.041.630

Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT: 10%

10.041.630


Tiền thuế giá trị gia tăng : 1.004.163
Tổng cộng tiền thanh toán:

12.145.793

Số tiền bằng chữ: Mười hai triệu, một trăm bốn lăm nghìn, bảy trăm chín
mươi ba đồng.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)

SV: Nguyễn Bích Phượng

Người bán hàng
(Ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
16



×