Bố cục văn bản Thánh Gióng - Ngữ văn lớp 6
I. Bố cục Thánh Gióng
Có thể chia văn bản thành 4 đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “đặt đâu nằm đấy” : Sự ra đời của Gióng.
+ Đoạn 2: Tiếp theo đến “giết giặc cứu nước” : Gióng địi đi đánh giặc, sự lớn bổng
kì lạ.
+ Đoạn 3: Tiếp theo đến “lên trời, biến mất” : Gióng đánh giặc và bay về trời.
+ Đoạn 4: Đoạn còn lại: Nhân dân ghi nhớ cơng ơn.
II. Nội dung chính Thánh Gióng
Câu chuyện “Thánh Gióng” kể về người anh hùng làng Gióng với nhiều màu sắc
thần kì là biểu tượng rực rỡ của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước, đồng thời là sự
thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch sử về người anh
hùng cứu nước chống ngoại xâm.
III. Tóm tắt văn bản Thánh Gióng
Tóm tắt văn bản Thánh Gióng (Mẫu 1)
Thời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng nọ dù ăn ở hiền lành nhưng
vẫn chưa có con. Một hơm, bà lão ra đồng nhìn thấy một vết chân thì ướm thử. Về
nhà, bà có mang và sinh ra một câu bé. Lên ba tuổi mà cậu vẫn chưa biết nói cười,
đi đứng. Lúc bấy giờ, giặc Ân đến xâm lược, vua cho đi khắp nước tìm người tài.
Đến làng Gióng thì kì lạ thay, cậu bé bỗng cất tiếng nói bảo mẹ mời sứ giả vào nhà.
Cậu yêu cầu sứ giả về tâu vua sắm cho cậu một con ngựa sắt, một bộ áo giáp sắt, một
cái roi sắt với lời hứa sẽ đánh tan quân giặc. Giặc vừa đến chân núi cũng là lúc sứ
giả mang ngựa sắt, roi sắt và áo giáp sắt đến. Cậu bỗng vươn vai trở thành tráng sĩ
và đánh bại giặc Ân. Vua Hùng nhớ công ơn liền phong là Phù Đổng Thiên Vương.
Tóm tắt văn bản Thánh Gióng (Mẫu 2)
Vào đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão ăn ở phúc đức
nhưng mãi khơng có con. Một hơm bà vợ ra đồng thấy một vết chân rất to liền đặt
lên ướm thử. Không ngờ, về nhà bà thụ thai. Mười hai tháng sau bà sinh ra một cậu
bé khôi ngô nhưng lên ba tuổi vẫn khơng biết nói, biết cười, khơng biết đi, đặt đâu
nằm đấy. Bấy giờ có giặc Ân xâm chiếm bờ cõi, vua sai sứ giả đi tìm người tài giỏi
cứu nước. Nghe thấy tiếng rao, Thánh Gióng cất tiếng nói xin đi đánh giặc. Sau hơm
đó, nhờ sự giúp đỡ của dân làng Gióng lớn nhanh như thổi vươn vai thành tráng sĩ
phá tan quân giặc. Giặc tan, Gióng bay về trời. Vua nhớ cơng ơn phong Gióng là Phù
Đổng Thiên Vương và lập đền thờ ở quê nhà.
Bố cục Thạch Sanh - Ngữ văn lớp 6
A. Nội dung chính Thạch Sanh
- Đoạn 1 (Từ đầu đến ...mẹ con Lý Thơng): Hồn cảnh xuất thân của Thạch Sanh
- Đoạn 2 (Tiếp theo đến …Quận công): Thạch Sanh bị mẹ con Lý Thông lừa đi
canh miếu thờ và bị cứớp công.
- Đoạn 3 (Tiếp theo đến …Thạch Sanh bị bắt vào ngục): Thạch Sanh giết đại bàng,
cứu công chúa.
- Đoạn 4 (Tiếp theo đến …hóa kiếp thành bọ hung): Thạch Sanh giải oan cho mình.
- Đoạn 5 (Cịn lại): Thạch Sanh chiến thắng quân sĩ 18 nước chư hầu và lên làm
vua.
B. Bố cục Thạch Sanh
- Đoạn 1 (Từ đầu đến ...mẹ con Lý Thơng): Hồn cảnh xuất thân của Thạch Sanh
- Đoạn 2 (Tiếp theo đến …Quận công): Thạch Sanh bị mẹ con Lý Thông lừa đi canh
miếu thờ và bị cứớp công.
- Đoạn 3 (Tiếp theo đến …Thạch Sanh bị bắt vào ngục): Thạch Sanh giết đại bàng,
cứu cơng chúa.
- Đoạn 4 (Tiếp theo đến …hóa kiếp thành bọ hung): Thạch Sanh giải oan cho mình.
- Đoạn 5 (Còn lại): Thạch Sanh chiến thắng quân sĩ 18 nước chư hầu và lên làm vua.
C. Tóm tắt bài Thạch Sanh
Tóm tắt bài Thạch Sanh (Mẫu 1)
Truyện kể về chàng Thạch Sanh với thân phận mồ côi, trải qua nhiều khó khăn thử
thách: diệt chằn tinh, diệt đại bàng, cứu công chúa và con vua Thủy Tề, vạch mặt Lí
Thơng, chống qn của 18 nước chư hầu…, cuối cùng đã lên làm vua, trị vì đất nước
Tóm tắt bài Thạch Sanh (Mẫu 2)
Thạch Sanh vốn mồ côi cả cha mẹ, sống lủi thủi trong túp lều dưới gốc đa và gia tài
chỉ có lưỡi búa cha để lại. Thấy Thạch Sanh khỏe, Lí Thơng lân la kết nghĩa huynh
đệ. Thạch Sanh về sống với mẹ con Lí Thơng. Trong vùng có một con chằn tinh hung
dữ, mỗi năm người dân phải nộp người cho nó ăn thịt. Tới phiên Lí Thơng, hắn lừa
Thạch Sanh đi nộp mạng thay mình. Thạch Sanh giết chết chằn tinh, Lí Thơng lại
lừa chàng đi trốn rồi cướp công của Thạch Sanh. Trong ngày hội nhà vua kén phị
mã, cơng chúa bị đại bàng cắp đi. Thạch Sanh thấy đại bàng cắp người thì bắn nó và
lần theo dấu máu vào hang cứu cơng chúa. Lí Thơng lại một lần nữa lừa Thạch Sanh,
hắn lấp miệng hang nhốt chàng dưới vực. Thạch Sanh giết đại bàng và cứu con vua
Thủy Tề, chàng được tặng nhiều vàng bạc nhưng chỉ xin một cây đàn trở về gốc đa.
Hồn chằn tinh và đại bàng vu oan cho Thạch Sanh, chàng bị bắt vào ngục. Trong
ngục chàng lôi đàn ra gảy kể về nỗi oan khiên của mình. Lý Thơng bị trừng trị, Thạch
Sanh được nhà vua gả công chúa cho. Các nước chư hầu tức giận đem quân sang
đánh, Thạch Sanh mang đàn ra gảy, 18 nước chư hầu xin hàng, Thạch Sanh nấu cơm
thết đãi. Qn sĩ coi thường, ăn mãi khơng hết, họ kính phục rút quân về nước.
Bố cục văn bản Sự tích Hồ Gươm - Ngữ văn lớp 6
Bố cục văn bản À ơi tay mẹ - Ngữ văn lớp 6
I. Bố cục Sự tích Hồ Gươm
I. Bố cục À ơi tay mẹ
Có thể chia văn bản thành 2 đoạn:
Có thể chia văn bản thành 2 phần:
- Đoạn 1 (Từ đầu đến …Đất nước): Long Quân cho nghĩa quân mượn gươm thần
để đánh giặc.
- Phần 1 (Từ đầu đến ...mẹ còn hát ru): Bàn tay hát ru của mẹ
- Phần 2 (Còn lại): Bàn tay nhiệm mầu của mẹ.
- Đoạn 2 (Còn lại): Long Quân đòi gươm sau khi đất nước đã hết giặc.
II. Nội dung chính À ơi tay mẹ
II. Nội dung chính Sự tích Hồ Gươm
Truyện “Sự tích Hồ Gươm” kể về việc Long Quân cho Lê Lợi và nghĩa quân Lam
Sơn mượn gươm thần, đánh thắng giặc Minh, bảo vệ bờ cõi. Truyền thuyết ca ngợi
tính chất chính nghĩa, tính chất nhân dân và chiến thắng vẻ vang của cuộc khởi nghĩa
Lam Sơn chống giặc Minh do Lê Lợi đánh giặc ở đầu thế kỉ XV. Truyền thuyết cịn
giải thích nguồn gốc tên gọi Hồ Gươm (hồ Hoàn Kiếm), đồng thời thể hiện khát vọng
hịa bình của nhân dân ta.
III. Tóm tắt văn bản Sự tích Hồ Gươm
Tóm tắt văn bản Sự tích Hồ Gươm (Mẫu 1)
Thời nước Nam ta bị giặc Minh xâm lược, ở vùng Lam Sơn nghĩa quân nổi dậy chống
xâm lược nhưng không thành. Đức Long quân quyết định cho nghĩa quân mượn
thanh gươm thần. Phần lưỡi gươm do người đánh cá Lê Thận nhặt được rồi chàng
gia nhập đồn qn khởi nghĩa Lam Sơn. Cịn Lê Lợi nhặt được chi gươm nạm
ngọc. Từ đó nhuệ khí của nghĩa quân lên cao. Gươm thần tung hoành khắp trận địa.
Gươm thần giúp họ mở đường đánh tràn ra mãi cho đến khi khơng cịn bóng qn
thù. Khi Lê Lợi đã lên làm vua, Rùa Vàng ngoi lên đòi lại thanh gươm thần trên hồ
Tả Vọng. Từ đó lấy tên là Hồ Gươm hay hồ Hồn Kiếm.
Tóm tắt văn bản Sự tích Hồ Gươm (Mẫu 2)
Đức Long Quân quyết định cho nghĩa quân Lam Sơn mượn gươm thần để đuổi quân
Minh. Lê Thận đã kéo được lưỡi gươm sau ba lần thả lưới. Sau khi tham gia nghĩa
quân, Lê Lợi đến nhà Thận và thấy thanh gươm tự dưng sáng rực với hai chữ “Thuận
thiên”. Lê Lợi bị giặc đuổi, thấy chuôi gươm thần phát sáng trên cây đa, ông lấy về
tra vào lưỡi thì vừa khít. Từ đó nhờ gươm thần mà quân ta chiến thắng kẻ thù giòn
giã, giải phóng được đất nước. Sau khi đuổi được giặc Minh, vua Lê Lợi đi dạo hồ
Tả Vọng gặp Rùa Vàng hiện lên đòi lại gươm. Lê Lợi trả gươm, Rùa Vàng lặn xuống
nước. Từ đó hồ được đổi tên là Hồ Gươm (hoặc hồ Hoàn Kiếm).
“À ơi tay mẹ” là bài thơ bày tỏ tình cảm của người mẹ với đứa con nhỏ bé của mình.
Qua hình ảnh đơi bàn tay và những lời ru, bài thơ đã khắc họa thành cơng một người
mẹ Việt Nam điển hình: vất vả, chắt chiu, u thương, hi sinh...đến qn mình.
III. Tóm tắt văn bản À ơi tay mẹ
Tóm tắt văn bản À ơi tay mẹ (Mẫu 1)
Bài thơ là tình cảm thiêng liêng của người mẹ dành cho người con. Đó là đức hi sinh
cao cả, người mẹ sẵn sàng làm mọi thứ, chịu đứng mọi gian khổ để đem đến một
cuộc sống tốt đẹp cho đứa con của mình.
Tóm tắt văn bản À ơi tay mẹ (Mẫu 2)
Bài thơ đã khái qt về hình ảnh đơi bàn tay và những lời ru của mẹ. Đó là bàn tay
mạnh mẽ, kiên cường trước bão giông cuộc đời; bàn tay dịu dàng nuôi nấng con; bàn
tay nhiệm màu, hi sinh vì con,… Đó còn là những lời ru ấm áp, thân thương. Qua đó
làm nổi bật hình ảnh người mẹ Việt Nam điển hình: vất vả, chắt chiu, yêu thương, hi
sinh...đến quên mình.
Bố cục văn bản Về thăm mẹ - Ngữ văn lớp 6
Bố cục văn bản Ca dao Việt Nam - Ngữ văn lớp 6
I. Bố cục Về thăm mẹ
I. Bố cục Ca dao Việt Nam
Có thể chia văn bản thành 3 đoạn:
Có thể chia văn bản như sau:
- Đoạn 1 (Khổ 1): Con về thăm mẹ.
- Bài 1: Tình yêu thương của cha mẹ.
- Đoạn 2 (Khổ 2, 3): Quang cảnh q nhà
- Bài 2: Tình cảm với ơng bà, tổ tiên
- Đoạn 3 (Khổ 4): Tình cảm của người con dành cho mẹ
- Bài 3: Tình cảm anh em ruột thịt
II. Nội dung chính Về thăm mẹ
II. Nội dung chính Ca dao Việt Nam
“Về thăm mẹ” là bài thơ thể hiện tình cảm của người con xa nhà trong một lần về
thăm mẹ mình. Mặc dù mẹ khơng ở nhà nhưng hình ảnh mẹ hiện hữu trong từng sự
vật thân thuộc xung quanh. Mỗi cảnh, mỗi vật đều biểu hiện sự vất vả, tần tảo, hi
sinh và đặc biệt là tình thương yêu của mẹ dành cho con.
Ca dao là một hình thức thơ ca dân gian truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam.
Thể thơ lục bát được sử dụng phổ biến. Ca dao thể hiện các phương diện tình cảm,
trong đó có tình cảm gia đình. Tình cảm diễn tả trong ba bài ca dao là tình cảm: ơng
bà, cha mẹ - con cái, con cái – ơng bà, cha mẹ, anh em một nhà,… Đó là những tình
cảm thiêng liêng, đáng quý, chúng ta cần phải tơn trọng, giữ gìn nó.
III. Tóm tắt văn bản Về thăm mẹ
Tóm tắt văn bản Về thăm mẹ (Mẫu 1)
Bài thơ nói về buổi thăm mẹ của nhân vật trữ tình, thể hiện cảm xúc nghẹn ngào,
thương nhớ mẹ, trân trọng những điều mà người mẹ đã hi sinh, dành dụm cho bản
thân mình. Và ta cũng thấy được sự vất vả, nỗi niềm của người mẹ nơi quê nhà..
III. Tóm tắt văn bản Ca dao Việt Nam
Tóm tắt văn bản Ca dao Việt Nam (Mẫu 1)
Cả ba bài ca dao đều thuộc chủ đề về tình cảm gia đình. Mỗi bài lại nói lên một tình
cảm thiêng liêng riêng. Đó là:
Tóm tắt văn bản Về thăm mẹ (Mẫu 2)
- Bài 1: Tình yêu thương của cha mẹ.
Bài thơ là lời của người con thể hiện cảm xúc về mẹ: Cảm xúc nghẹn ngào, nhớ
thương mẹ hiền sau bao ngày đi xa. Hình ảnh ngơi nhà của mẹ hiện ra đơn sơ, mộc
mạc và rất đỗi thân thương với chum tương đã đậy, chiếc nón mê cũ, cái áo tơi qua
bao buổi cày bừa đã ngắn ngủn, đàn gà con vào ra quanh cái nơm hỏng vành,… Mỗi
cảnh, mỗi vật đều biểu hiện sự vất vả, sự tần tảo, hi sinh và đặc biệt là tình thương
yêu của mẹ dành cho con.
- Bài 2: Tình cảm với ơng bà, tổ tiên
- Bài 3: Tình cảm anh em ruột thịt
Tóm tắt văn bản Ca dao Việt Nam (Mẫu 2)
- Bài 1 nói về tình cảm cha mẹ dành cho đứa con vô bao la rộng lớn, không thể đo
đạc được.
- Bài 2 nói về lịng biết ơn, ln hướng về, nhớ về quê hương cội nguồn của mình.
- Bài 3 nói về tình cảm anh em ruột thịt thân tình trong một gia đình phải biết u
thương gắn bó với nhau.
Bố cục văn bản Trong lòng mẹ - Ngữ văn lớp 6
Bố cục văn bản Đồng Tháp mười mùa nước nổi - Ngữ văn lớp 6
I. Bố cục Trong lòng mẹ
I. Bố cục Đồng Tháp mười mùa nước nổi
Có thể chia văn bản thành 3 đoạn:
Có thể chia văn bản thành 6 đoạn:
- Đoạn 1 (Từ đầu đến ...sống bằng cách đó): Hồn cảnh của Hồng
- Đoạn 1 (Từ đầu đến ...đầy bản sắc): Mùa lũ, kênh rạch chằng chịt của Đồng Tháp
Mười.
- Đoạn 2 (Tiếp theo đến …người ta hỏi đến chứ?): Cuộc trò chuyện giữa bé Hồng
với người cơ.
- Đoạn 3 (Cịn lại): Cuộc gặp gỡ giữa bé Hồng và mẹ.
II. Nội dung chính Trong lịng mẹ
Đoạn trích “Trong lịng mẹ”, trích hồi kí “Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng,
đã kể lại một cách chân thực và cảm động những cay đắng, tủi cực cùng tình yêu
thương cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ bất hạnh.
- Đoạn 2 (Tiếp theo đến …chiêm ngưỡng nhiều): Tràm chim của Đồng Tháp Mười.
- Đoạn 3 (Tiếp theo đến …con người vùng đất phương Nam): Đặc sản của Đồng
Tháp Mười.
- Đoạn 4 (Tiếp theo đến …mênh mông Đồng Tháp Mười): Sen của Đồng Tháp
Mười.
- Đoạn 5 (Tiếp theo đến …vinh sen Đồng Tháp Mười): Khu di tích Gị Tháp của
Đồng Tháp Mười.
III. Tóm tắt văn bản Trong lòng mẹ
- Đoạn 5 (Còn lại): Người dân và khu đơ thị Cao Lãnh của Đồng Tháp Mười.
Tóm tắt văn bản Trong lịng mẹ (Mẫu 1)
II. Nội dung chính Đồng Tháp mười mùa nước nổi
Bé Hồng là kết quả của cuộc hôn nhân miễn cưỡng, chú lớn lên trong khơng khí giả
dối, lạnh lẽo của gia đình khơng hạnh phúc. Khi cha mất, người mẹ sau khi đã chôn
vùi tuổi xuân bên người chồng nghiện ngập đã bỏ đi tha hương cầu thực. Hồng phải
sống trong sự ghẻ lạnh, cay nghiệt của họ hàng, đặc biệt của người cô độc ác luôn
gieo rắc vào đầu cậu những điều xấu xa về mẹ. Bằng tình u thương bé Hồng vẫn
ln tin mẹ đúng, và thương nhớ mẹ. Cuối cùng mẹ cũng trở về, Hồng được mẹ âu
yếm, vỗ về.
Qua văn bản “Đồng Tháp Mười mùa nước nổi”, tác giả đã kể về trải nghiệm của bản
thân khi được đến vùng đất Đồng Tháp Mười. Đó là một chuyến thú vị, tác giả đã
được tìm hiểu nhiều hơn về cảnh vật, thiên nhiên, di tích, ẩm thực và cả con người
nơi đây. Bài du kí cho ta hiểu biết thêm về vùng đất Tháp Mười, về khung cảnh thiên
nhiên, con người, nét đẹp văn hóa, di tích lịch sử lâu đời và văn hóa ẩm thực nơi đây.
Từ đó khơi gợi cho người đọc niềm yêu mến, thích thú, muốn khám phá mảnh đất
này hơn nữa.
Tóm tắt văn bản Trong lịng mẹ (Mẫu 2)
III. Tóm tắt văn bản Đồng Tháp mười mùa nước nổi
Gần đến ngày giỗ đầu bố Hồng, cậu lại rất thương và nhớ mẹ mình thì một hơm,
người cơ gọi cậu đến và hỏi có muốn gặp mẹ, gặp “em bé” ko. Sau đó, bà ta làm cho
Hồng đau lịng bằng cách nói về cuộc sống của mẹ Hồng (rách rưới, nghèo khổ đi
bán hàng, thấy người quen ko dám chào). Bà ta càng nói Hồng càng im lặng và cậu
bắt đầu khóc. Cậu càng thấy thương mẹ, càng căm ghét những hủ tục lạc hậu hơn là
ghét mẹ trước những lời bơi nhọ mẹ mình của bà cô thâm hiểm, tàn nhẫn. Một hôm,
trên đường đi học về, Hồng thoáng thấy một người ngồi trên xe kéo rất giống mẹ.
Hồng liền đuổi theo và gọi to. Vài giây sau, Hồng đuổi kịp xe kéo. Và nhận ra đúng
là mẹ mình. Hồng ịa khóc nằm trong lịng mẹ. Cậu cảm nhận được tất cả vẻ đẹp, sự
yêu thương và dịu dàng của mẹ. Cậu quên hết mọi lời nói độc ác của bà cơ, chỉ cịn
niềm xúc động và tình u thương mẹ vơ bờ.
Tóm tắt văn bản Đồng Tháp mười mùa nước nổi (Mẫu 1)
Tác giả đã có dịp được người bạn của mình là nhà văn Hữu Nhân dẫn di tham quan
Đồng Tháp Mười và khám phá những vẻ đẹp nổi bật ở nơi đây. Đầu tiên là giá trị
của lũ với lao động và cuộc sống sinh hoạt của những người dân vùng lũ. Vẻ đẹp của
vườn quốc gia Tràm Chim. Các món ăn đặc sản mang “quốc hồn quốc túy” của Đồng
Tháp Mười là cá linh kho ngót và bơng điên điển xào tơm. Được chiêm ngưỡng vẻ
đẹp của sen Đồng Tháp, chiêm ngưỡng những đặc sắc nổi bật của khu di tích Gị
Tháp. Cuối cùng là những cảm nhận về thành phố Cao Lãnh, thành phố trẻ trung,
hiện đại và gu kiến trúc đặc biệt.
Tóm tắt văn bản Đồng Tháp mười mùa nước nổi (Mẫu 2)
Tác giả ngắm nhìn vùng đất Đồng Tháp Mười và vơ cùng hào hứng, thích thú. Đó là
vẻ đẹp của Đồng Tháp Mười mùa nước lũ với những kênh rạch chằng chịt, chim bay
thẳng cánh thơ mộng. Đó cũng là những món ăn đặc sản của Đồng Tháp Mười như:
cá linh, bơng điên điển. Hay cịn là bạt ngàn sen chen giữa rừng tràm. Và Đồng Tháp
Mười còn nổi bật với khu di tích Gị Tháp. Cuối cùng, tác giả đến thành phố Cao
Lãnh: ông yêu mến, trân trọng những người dân vui vẻ, hiền lành, năng động và nhận
ra đây là một thành phố vừa trẻ trung, vừa hiện đại và rất có gu kiến trúc.
Bố cục văn bản Thời thơ ấu của Hon-đa - Ngữ văn lớp 6
I. Bố cục Thời thơ ấu của Hon-đa
Có thể chia văn bản thành 2 đoạn:
- Đoạn 1 (Từ đầu đến ...cõng em chạy đi xem): Niềm đam mê máy móc từ bé
- Đoạn 2 (Còn lại): Kỉ niệm xem buổi biểu diễn máy bay
II. Nội dung chính Thời thơ ấu của Hon-đa
Đoạn kí “Thời thơ ấu của Hon-đa” kể về tuổi thơ sớm nhận ra hứng thú của Hon-đa
với máy móc, kĩ thuật. Đồng thời, tác phẩm cũng nêu lên ước mộng của tác giả, một
trong những yếu tố liên quan đến sự nghiệp của ông sau này. Qua đây có thể nói:
Tuổi thiếu niên là thời gian chuẩn bị quan trọng cho giai đoạn trưởng thành của đời
người.
III. Tóm tắt văn bản Thời thơ ấu của Hon-đa
Tóm tắt văn bản Thời thơ ấu của Hon-đa (Mẫu 1)
Sinh ra trong một gia đình nghèo làm nghề thợ rèn tại Nhật Bản, Hon-đa sớm đã rất
thích thú với cơng việc sửa chữa và chế tạo công cụ làm nông. Dù chưa được đi học
nhưng cậu bé rất sung sướng khi được chơi đùa với máy móc và động cơ. Nhớ hồi
học tiểu học cậu học kém môn thực vật và sinh nhưng lại có hứng thú với pin, cân,
ống nghiệm và máy móc,… Khi nhìn thấy chiếc ơ tơ đầu tiên chạy về làng, cậu phấn
khích chạy theo để quan sát. Năm lớp 2 cậu lén trốn học đi xem máy bay thật biểu
diễn ở bãi huấn luyện. Sau đó cậu bắt chước những trang bị của phi công đội mũ
quay ngược vành, gắn quạt gió bằng tre lên xe đạp chạy vịng quanh,… Qua đây có
thể thấy: Tuổi thiếu niên là thời gian chuẩn bị quan trọng cho giai đoạn trưởng thành
của đời người sau này.
Tóm tắt văn bản Thời thơ ấu của Hon-đa (Mẫu 2)
Hon-đa sinh năm 1906, tại Shizuoka, cha ông làm nghề thợ rèn. Suốt thời gian học
tiểu học ở trường Yamahigashi, từ lớp 1 đến lớp 5, Hon-đa học kém môn thực vật và
sinh vật nhưng lên lớp 6, ơng thích thú hơn khi được học với pin, cân, ống nghiệm
và máy móc. Hon-đa cảm phục các chú thợ điện và rất phấn khích khi lần đầu nhìn
thấy ơ tơ. Mùa thu năm 1914, ơng đã lén trốn học đi xem biểu diễn máy bay. Đến
nơi, vì khơng đủ tiền mua vé nên ơng đã mạo hiểm leo lên cây thông, bẻ cành ngụy
trang để xem. Sau này, ông xin cha mua cho chiếc mũ kết và tự tay làm một cặp kính
mắt của phi cơng bằng bìa các tơng rồi gắn quạt gió bằng tre lên xe đạp, để bắt chước
phi công của máy bay Nin Xmit, ông đạp xe đạp chạy vòng quay.
Bố cục văn bản Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ - Ngữ văn
lớp 6
I. Bố cục Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ
Có thể chia văn bản thành 3 phần:
- Phần 1 (Từ đầu đến ...vơ cùng nhạy cảm của mình): Trái tim nhạy cảm
- Phần 2 (Tiếp theo đến …vì người ta có phải mẹ tơi đâu): Khát khao tình thương
và dễ cảm thơng
- Phần 3 (Cịn lại): Chất dân nghèo, chất lao động
II. Nội dung chính Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ
Với nghệ thuật lập luận sắc bén, chặt chẽ; hệ thống lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục kết
hợp một số biện pháp tu từ điệp ngữ, liệt kê, so sánh,…văn bản “Nguyên Hồng - nhà
văn của những người cùng khổ” của Nguyễn Đăng Mạnh đã chứng minh Nguyên
Hồng là nhà văn nhạy cảm, khao khát tình yêu thương và đồng cảm với phụ nữ, trẻ
em, người lao động và người dân nghèo. Sự đồng cảm và tình u đặc biệt ấy xuất
phát từ chính hồn cảnh xuất thân và mơi trường sống của ơng.
III. Tóm tắt văn bản Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ
Tóm tắt văn bản Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ (Mẫu 1)
Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ ông rất dễ xúc động và cũng dễ khóc.
Một trong nhiều lí do bồi đắp nên tính nhạy cảm ấy là vì Ngun Hồng thiếu tình
thương từ nhỏ, ln khao khát tình thương, dễ thông cảm với những người bất hạnh.
Cảnh ngộ ấy đã ném Nguyên Hồng vào môi trường những người cùng khổ nhất trong
xã hội cũ. Chất dân nghèo, chất lao động đã thấm sâu vào văn chương, vào thế giới
nghệ thuật của Nguyên Hồng. Ông thật sự là nhà văn của nhân dân lao động.
Tóm tắt văn bản Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ (Mẫu 2)
Bài viết lí giải tại sao Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ. Thứ nhất
là vì Nguyên Hồng rất dễ xúc động. Thứ hai là ông luôn khao khát tình u thương
và dễ thơng cảm với người bất hạnh. Thứ ba là từ bé ông đã lăn lội cùng với những
người cùng khổ nhất trong xã hội. Năm 16 tuổi rời xa quê hương, ông nhập hẳn và
cuộc sống của những người dưới đáy xã hội. Thậm chí chất dân nghèo, chất lao động
thấm vào trong cung cách sinh hoạt vô cùng giản dị của ông.
Bố cục văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao - Ngữ văn lớp 6
I. Bố cục Vẻ đẹp của một bài ca dao
Có thể chia văn bản thành 2 phần:
- Phần 1 (Từ đầu đến ...đồng lúa quê hương): Vẻ đẹp của bài ca dao
- Phần 2 (Tiếp theo đến …nói lên điều đó): Vẻ đẹp cánh đồng
Bố cục văn bản Thánh Gióng – tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước - Ngữ
văn lớp 6
I. Bố cục Thánh Gióng – tượng đài vĩnh cửu của lịng u nước
Có thể chia văn bản thành 2 phần:
- Phần 1 (Từ đầu đến ...cho chủ đề này): Khẳng định giá trị của tác phẩm
- Phần 3 (Còn lại): Vẻ đẹp cơ gái thăm đồng.
- Phần 2 (Cịn lại): Chứng minh Thánh Gióng là tượng đài vĩnh cửu của lịng u
nước.
II. Nội dung chính Vẻ đẹp của một bài ca dao
II. Nội dung chính Thánh Gióng – tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước
Qua “Vẻ đẹp của một bài ca dao”, Hoàng Tiến Tựu đã nêu lên ý kiến của mình về
vẻ đẹp cũng như bố cục của một bài ca dao. Qua đó thể hiện khả năng lập luận xuất
sắc của tác giả.
Qua văn bản “Thánh Gióng - tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước”, Bùi Mạnh Nhị
đã chứng minh rằng Thánh Gióng là một tác phẩm thành cơng, tiêu biểu viết về lịng
u nước của dân tộc.
III. Tóm tắt văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao
III. Tóm tắt văn bản Thánh Gióng – tượng đài vĩnh cửu của lịng u nước
Tóm tắt văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao (Mẫu 1)
Tóm tắt văn bản Thánh Gióng – tượng đài vĩnh cửu của lịng yêu nước (Mẫu 1)
Qua văn bản “Vẻ đẹp của một bài ca dao”, Hoàng Tiến Tựu đã nêu lên ý kiến của
mình về vẻ đẹp của bài ca dao: “Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng” gồm 2 cái đẹp
được miêu tả rất hay là cái đẹp của cánh đồng và cái đẹp của cô gái thăm đồng. Bên
cạnh đó là sự độc đáo trong bố cục của bài ca dao. Hai phần cuối của bài viết, tác giả
tập trung làm rõ vẻ đẹp hai câu đầu và hai câu cuối bài ca dao bằng việc phân tích
các từ ngữ, hình ảnh tiêu biểu. Tất cả đã cho thấy bài ca dao là bức tranh tuyệt đẹp
và giàu ý tưởng.
Mẹ Gióng đi ra đồng thì nhìn thấy một vết chân rất to liền ướm thử, về nhà liền mang
thai. Mười hai tháng sau, bà sinh ra một cậu con trai. Sự sinh nở thần kì này ta đã
từng thấy trong truyện dân gian. Cậu bé tuy đã lên ba tuổi mà vẫn khơng biết nói,
biết cười. Tiếng nói đầu tiên cất lên lại là tiếng nói địi đi đánh giặc. Gióng được tồn
dân ni lớn. Giặc đến, cậu bé vươn vai biến thành tráng sĩ đánh tan quân giặc. Gióng
đánh giặc bằng cả cỏ cây đất nước. Nhân dân u mến đã để Gióng bất tử hóa với
non sơng, đất nước. Chiến cơng của Gióng đã để lại cho quê hương nhiều chứng tích
như. Tất cả như muốn minh chứng rằng câu chuyện có thật, làm mọi người tin vào
truyền thống giữ nước của dân tộc.
Tóm tắt văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao (Mẫu 2)
Văn bản là sự cảm nhận mới của tác giả về bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê
đồng, mênh mơng bát ngát. Theo tác giả cảm nhận hình ảnh cô gái không chỉ xuất
hiện trong hai câu thơ cuối mà hình ảnh cơ gái xuất hiện trong cả bài thơ. Trong hai
câu thơ đầu hình ảnh cơ gái đang ngắm cánh đồng thể hiện sự năng nổ, tích cực của
người con gái muốn ngắm cánh đồng từ nhiều phía để thâu tóm, nắm bắt. Hai câu
thơ sau cơ gái tập trung miêu tả chẽn lúa đòng đòng và liên hệ so sánh với bản thân
mình rất hồn nhiên và đầy sinh động. Qua đó thấy được giá trị của bài ca dao, là một
bức tranh tuyệt đẹp và giàu ý tưởng.
Tóm tắt văn bản Thánh Gióng – tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước (Mẫu 2)
Khẳng định Thánh Gióng thuộc loại tác phẩm hay nhất thuộc chủ đề đánh giặc giữ
nước. Sự ra đời kì lạ của Gióng, nhân dân muốn nhân vật có xuất thân phi thường kỳ
lạ thì tất lẽ sẽ lập nên những chiến cơng kỳ lạ. Gióng lớn lên cũng rất kì lạ, Gióng
lớn lên nhờ sự nuôi dưỡng của nhân dân chứng tỏ Gióng khơng cịn là con của một
bà mẹ mà là con của toàn thể dân tộc, thể hiện tinh thần đồn kết, sức mạnh của tồn
dân tộc ta. Khi Gióng vươn vai ra trận, cái vươn vai phát triển của Gióng thể hiện sự
trưởng thành vượt bậc của cả dân tộc khi đất nước có giặc ngoại xâm. Khi ra trận
Gióng đánh giặc bằng văn hóa của dân tộc Việt Nam từ roi sắt, gậy sắt, ngựa sắt,
cụm tre. Hình ảnh Gióng đánh giặc xong bay lên trời để thể hiện sự phi thường, bất
tử của Gióng, đồng thời thể hiện thái độ trân trọng, biết ơn đối với người anh hùng
đánh giặc cứu nước của nhân dân.
Bố cục văn bản Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn Độc lập - Ngữ văn lớp 6
I. Bố cục Hồ Chí Minh và Tun ngơn Độc lập
Có thể chia văn bản thành 3 phần:
- Phần 1 (Từ đầu đến ...của Hoa Kì): Ý tưởng Tun ngơn Độc lập hình thành
- Phần 2 (Tiếp theo đến ...bản thảo Tun ngơn Độc lập): Q trình Tun ngơn
Độc lập được soạn thảo.
- Phần 3 (Cịn lại): Tun ngơn Độc lập được cơng bố.
II. Nội dung chính Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn Độc lập
Với sự kết hợp giữa văn bản truyền thống với tranh ảnh để văn bản thông tin sinh
động. Văn bản “Hồ Chí Minh và Tun ngơn Độc lập” đã cung cấp đầy đủ thông tin
về sự kiện ra đời bản “Tuyên ngôn độc lập”, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hịa.
III. Tóm tắt văn bản Hồ Chí Minh và Tun ngơn Độc lập
Tóm tắt văn bản Hồ Chí Minh và Tun ngơn Độc lập (Mẫu 1)
Ngày 4-5-1945, Bác rời Tân Trào, đề nghị Trung úy Giơn thả dù cuốn Tun ngơn
Độc lập của Hoa Kì. Ngày 22-8-1945, Người về Hà Nội, triệu tập và chủ trì cuộc
họp để chuẩn bị ra Tun ngơn Độc lập. Sáng người làm việc tại trụ sở của Chính
phủ lâm thời, tối tại 48 Hàng Ngang, Người tự đánh máy bản tun ngơn. Sau khi
nhờ mọi người góp ý, 14 giờ ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên
ngôn Độc lập do Người khởi thảo, khai sinh ra nước Việt Nam.
Tóm tắt văn bản Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn Độc lập (Mẫu 2)
Bài viết đã đề cập những thông tin quan trọng liên quan đến việc chủ tịch Hồ Chí
Minh soạn thảo bản Tun ngơn Độc lập. Ngày 4/5/1945 Hồ Chí Minh rời Pác Bó
về Tân Trào. Ngày 22/ 8/1945 Bác rời Tân Trào về Hà Nội và bắt đầu quá trình chuẩn
bị soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. Cho đến ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba
Đình trước hàng chục vạn đồng bào, Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khai
sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Bố cục văn bản Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ - Ngữ văn lớp 6
Bố cục văn bản Giờ Trái Đất - Ngữ văn lớp 6
I. Bố cục Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ
I. Bố cục Giờ Trái Đất
Có thể chia văn bản thành 3 phần:
Có thể chia văn bản thành 3 đoạn:
- Phần 1: (từ đầu… trung tâm): Diễn biến đợt 1 của chiến dịch Điện Biên Phủ
- Đoạn 1 (Từ đầu đến ...đang sinh sống): Ý tưởng ban đầu của Giờ Trái Đất.
- Phần 2 (tiếp … cao độ): Diễn biến đợt 2 của chiến dịch Điện Biên Phủ
- Đoạn 2 (Tiếp theo đến ...một giờ đồng hồ): Sự ra đời và lan rộng của Giờ Trái
Đất.
- Phần 3: Còn lại: Diễn biến đợt 3 của chiến dịch Điện Biên Phủ
- Đoạn 3 (Còn lại): Sự ảnh hưởng mạnh mẽ của Giờ Trái Đất.
II. Nội dung chính Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ
II. Nội dung chính Giờ Trái Đất
Văn bản “Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ” với sự kết hợp giữa hình ảnh truyền
thống và hình ảnh đồ họa đã cung cấp thơng tin về trận chiến lịch sử dân tộc ta. Đó
là diễn biến của chiến dịch Điện Biên Phủ với ba đợt tiến cơng tập đồn cứ điểm
Điện Biên Phủ.
III. Tóm tắt văn bản Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ
“Giờ Trái Đất” đã cung cấp đầy đủ thông tin về nguyên nhân, sự hình thành và phát
triển của chiến dịch này. Các quốc gia trên thế giới tắt đèn trong vòng một giờ đồng
hồ để biểu thị tinh thần chống biến đổi khí hậu. Thơng điệp quan trọng của văn bản:
Góp phần thay đổi nhận thức, thói quen sử dụng năng lượng của người dân, nhằm
bảo vệ mơi trường nói chung.
Tóm tắt văn bản Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ (Mẫu 1)
III. Tóm tắt văn bản Giờ Trái Đất
Văn bản “Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ” là một đồ họa thông tin đã cung cấp
thông tin về trận chiến lịch sử dân tộc ta. Đó là diễn biến của chiến dịch Điện Biên
Phủ với ba đợt tiến công tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ. Với mỗi đợt tiến công tác
giả đều nêu ra thời gian diễn ra và những thành quả mà quân ta đã làm được ở mỗi
đợt tiến cơng đó. Ngồi ra trong văn bản tác giả sử dụng nhiều hình ảnh, kí hiệu;
ngơn từ ít, cô đọng nhằm truyền tải thông tin nhanh, rõ ràng, ngắn gọn.
Tóm tắt văn bản Giờ Trái Đất (Mẫu 1)
Tóm tắt văn bản Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ (Mẫu 2)
Bài viết trình bày diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ qua các đợt. Đợt 1 (13-17/3)
ta tiêu diệt 2 cứ điểm được tổ chức phòng ngự tốt nhất của địch là Him Lam và Độc
Lập mở toang cánh cửa phía Bắc và Đơng Bắc. Đợt 2 (30/3-30/4) đợt tấn cơng dai
dẳng, dài ngày nhất ta kiểm sốt các điểm cao địch rơi vào thế bị động mất tinh thần.
Đợt 3 (1-7/5) qn ta tổng cơng kích tiêu diệt toàn bộ tập đoàn cứ điểm Điện Biên
Phủ. Ngày 7/5/1954 chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng.
Vào năm 2004, Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế của Ơ-xtrây-li-a tìm kiếm
phương pháp truyền thông hi vọng mỗi cá nhân đều có trách nhiệm với Trái Đất.
Năm 2005, ý tưởng tắt điện được xây dựng. Năm 2006, nhà quảng cáo Lê-ô Bớc-nét
Xít-ni kêu gọi tối thứ 7 cuối cùng tháng 3 hàng năm tắt điện một tiếng. Vào ngày 313-2007, lễ khai mạc sự kiện Giờ Trái Đất được tổ chức tại Xít-ni. Năm 2008, thu hút
371 thành phố và thị trấn. Năm 2009, thu hút sự tham gia của hàng trăm triệu người
trong đó có Việt Nam.
Tóm tắt văn bản Giờ Trái Đất (Mẫu 2)
Văn bản thuật lại quá trình từ hình thành cho đến phát triển của chiến dịch “Giờ Trái
Đất” trên thế giới mà khởi đầu là Australia. Năm 2005 Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên
Quốc tế Australia cùng cơng ty Lê-ơ Boc-net Xít-ni bắt đầu xây dựng ý tưởng dự
án “Tiếng tắt lớn”. Năm 2006 Nhà quảng cáo Lê-ô Boc- net đặt tên chiến dịch “Giờ
Trái Đất” vào tối thứ 7 cuối cùng của tháng 3 hàng năm. Ngày 31-3-2007 Lễ khai
mạc sự kiện giờ trái đất được tổ chức tại Xit-ni, Ôxtrâylia gồm 2,3 triệu người dân
và 2100 doanh nghiệp tham gia. Ngày 29-3-2008 Mở rộng chiến dịch ở 371 thành
phố, thị trấn, hơn 35 quốc gia, 50 triệu người. Năm 2009 Hơn 4000 thành phố, 88
quốc gia trên thế giới tham gia tắt đèn trong 1 giờ đồng hồ. Cuối năm 2009 Giờ trái
đất với sự tham gia của 192 nước trong đó Việt Nam cũng chính thức bắt đầu tham
gia chiến dịch này
Bố cục văn bản Bài học đường đời đầu tiên - Ngữ văn lớp 6
I. Bố cục Bài học đường đời đầu tiên
Có thể chia văn bản thành 2 phần:
- Phần 1 (Từ đầu đến ...không thể làm lại được): Bức tranh tự họa của Dế Mèn
- Phần 2 (Còn lại): Bài học đường đời đầu tiên
II. Nội dung chính Bài học đường đời đầu tiên
Bài học đường đời đầu tiên Dế Mèn rút ra chính là sự trả giá cho những hành động
ngông cuồng thiếu suy nghĩ. Bài học ấy thể hiện qua lời khuyên chân tình của Dế
Choắt: "ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn
rồi cũng mang vạ vào mình đấy". Đó cũng là bài học cho chính con người.
III. Tóm tắt văn bản Bài học đường đời đầu tiên
Tóm tắt tác phẩm Bài học đường đời đầu tiên - Mẫu 1
Dế Mèn là chàng dế thanh niên cường tráng biết ăn uống điều độ và làm việc có
chừng mực. Tuy nhiên Dế Mèn tính tình kiêu căng, tự phụ ln nghĩ mình “là tay
ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ”. Bởi thế mà Dế Mèn khơng chịu giúp đỡ Dế
Choắt - người hàng xóm trạc tuổi Dế Mèn với vẻ ngồi ốm yếu, gầy gị như gã
nghiện thuốc phiện. Dế Mèn vì thiếu suy nghĩ, lại thêm tính xốc nổi đã bày trị
nghịch dại trêu chị Cốc khiến Dế Choắt chết oan. Trước khi chết, Dế Choắt tha lỗi
và khuyên Dế Mèn bỏ thói hung hăng, bậy bạ. Dế Mèn sau khi chôn cất Dế Choắt
vô cùng ân hận và suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên.
Tóm tắt tác phẩm Bài học đường đời đầu tiên - Mẫu 2
Dế Mèn là con út trong một gia đình có ba anh em. Cậu sớm được mẹ cho ra ở riêng.
Nhờ ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên chẳng mấy chốc cậu trở thành
một chàng dế thanh niên cường tráng. Dế Mèn rất tự hào về kiểu cách con nhà võ
của mình. Chàng ta thường cà khịa với tất cả mọi người trong xóm, nhất là Dế Choắt,
chỉ vì Dế Choắt q ốm yếu khơng làm được gì. Dế Mèn đã trêu chọc chị Cốc rồi
lủi vào hang sâu. Chị Cốc tưởng nhầm Dế Choắt đã trêu chọc chị nên đã mổ anh ta
trọng thương. Trước lúc chết, Choắt khuyên Dế Mèn nên chừa thói hung hăng và
làm gì cũng phải biết suy nghĩ. Đó là bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.
Tóm tắt tác phẩm Bài học đường đời đầu tiên - Mẫu 3
Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết cịn kiêu
căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chọc chị Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho
Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra được bài học đường đời cho mình.
Bố cục văn bản Ơng lão đánh cá và con cá vàng - Ngữ văn lớp 6
I. Bố cục Ông lão đánh cá và con cá vàng
Có thể chia văn bản thành 3 phần:
- Đoạn 1 (Từ đầu đến ...ta cũng chẳng cần gì): Giới thiệu nhân vật và tình huống
truyện.
- Đoạn 2 (Tiếp theo đến ...ý muốn của tao): Sự đền ơn và lòng tham của mụ vợ.
- Đoạn 3 (Còn lại): Sự trừng trị của cá vàng.
II. Nội dung chính Ơng lão đánh cá và con cá vàng
“Ông lão đánh cá và con cá vàng” là truyện cổ tích dân gian do A.Pu-skin kể lại.
Truyện ca ngợi lòng biết ơn đối với những con người nhân hậu và nêu ra bài học đích
đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc.
III. Tóm tắt văn bản Ơng lão đánh cá và con cá vàng
Tóm tắt văn bản Ơng lão đánh cá và con cá vàng (Mẫu 1)
Ngày xưa có hai vợ chồng ông lão đánh cá ở với nhau trong một túp lều nát, chồng
đi thả lưới, vợ ở nhà kéo sợi. Một hôm người chồng ra biển đánh cá kéo được một
con cá vàng. Cá vàng kêu van xin thả về biển và hứa trả ơn. Về đến nhà, ông lão kể
chuyện cho vợ nghe, mụ vợ mắng ông lão và đòi cá vàng đáp ứng yêu cầu của mụ.
Lần thứ nhất, mụ đòi một cái máng lợn ăn mới. Lần thứ hai, mụ đòi một cái nhà rộng.
Lần thứ ba, mụ đòi làm một bà nhất phẩm phu nhân. Lần thứ tư, mụ địi làm nữ
hồng. Lần thứ năm, mụ đòi làm Long Vương ngự trên mặt biển. Lần thứ năm địi
hỏi, cá vàng khơng nói gì. Khi ông lão trở về, trước mắt lão lại thấy túp lều nát ngày
xưa và mụ vợ ngồi trên máng lợn sứt mẻ.
Tóm tắt văn bản Ơng lão đánh cá và con cá vàng (Mẫu 2)
Có hai vợ chồng ơng lão đánh cá nghèo khổ. Một hôm, người chồng ra biển đánh cá,
ông cứ thả lưới rồi kéo lên đều khơng có gì mãi đến lần thứ ba kéo lưới được một
con cá vàng. Nhưng vì lời van xin của cá nên ông thả cá và không yêu cầu trả ơn Về
nhà, ông lão bị mụ vợ tham lam bắt ông ra biển đòi cá trả ơn. Mụ vợ bắt ông lão hết
đòi cái máng lớn đến ngôi nhà rộng, rồi đòi làm nhất phẩm phu nhân và cả nữ hoàng.
Cá đều đáp ứng nhưng đến lần thứ năm mụ muốn làm Long Vương bắt cá vàng hầu
hạ. Mong muốn này vượt quá giới hạn đã khiến cá vàng tức giận, lấy lại tất cả. Vợ
chồng ông lão trở về túp lều tranh với cái máng lợn sứt mẻ
Bố cục văn bản Cô bé bán diêm - Ngữ văn lớp 6
Bố cục văn bản Đêm nay Bác không ngủ - Ngữ văn lớp 6
I. Bố cục Cô bé bán diêm
I. Bố cục Đêm nay Bác khơng ngủ
Có thể chia văn bản thành 3 phần:
Có thể chia văn bản thành 3 phần:
- Phần 1 (Từ đầu đến …cứng đờ ra): Hồn cảnh đáng thương của cơ bé bán diêm.
- Phần 1 (Từ đầu đến ...Lấy sức đâu mà đi): Tình cảm của anh đội viên lần tức dậy
thứ nhất.
- Phần 2 (Tiếp theo đến …chầu Thượng đế): Những lần quẹt diêm những mơ ước
giản dị hiện ra.
- Phần 3 (Cịn lại): Cái chết của cơ bé bán diêm và thái độ của mọi người.
- Phần 2 (Tiếp theo đến ...Anh thức luôn cùng Bác): Tâm trạng của anh đội viên lần
thứ ba
- Phần 3 (Cịn lại): Hình tượng Bác Hồ
II. Nội dung chính Cơ bé bán diêm
II. Nội dung chính Đêm nay Bác khơng ngủ
Qua câu chuyện về cơ bé đáng thương, nhà văn đã đưa đến chúng ta một thơng điệp
ý nghĩa. Rằng lịng thương cảm trước số phận của trẻ thơ bất hạnh, hãy phấn đấu vì
một tương lai cho tuổi thơ tốt đẹp tràn đầy hạnh phúc.
Bài thơ đã thể hiện tấm lòng yêu thương sâu sắc, rộng lớn của Bác Hồ đối với bộ đội
và nhân dân. Đồng thời, cũng thể hiện tình cảm kính yêu và cảm phục của người
chiến sĩ đối với Bác – vị chủ tịch đáng kính.
III. Tóm tắt văn bản Cơ bé bán diêm
III. Tóm tắt văn bản Đêm nay Bác khơng ngủ
Tóm tắt văn bản Cơ bé bán diêm (Mẫu 1)
Tóm tắt văn bản Đêm nay Bác khơng ngủ (Mẫu 1)
Truyện kể về một cô bé mồ côi mẹ, sống với một ông bố khắc nghiệt và phải đi bán
diêm để kiếm sống. Vào ngày cuối năm, đã nửa đêm em vẫn không bán được que
diêm nào và không dám về nhà. Vì quá lạnh nên em đã đốt những que diêm của mình
lên để sưởi ấm, mỗi một que đốt lên là một ước mơ của em hiện ra và khi que cuối
cùng cháy hết là lúc em lìa đời. Ngày đầu năm, mọi người tìm thấy một cơ bé đã lạnh
cóng với nụ cười nở trên mơi.
Trong một đêm mưa rét, Bác Hồ đã ngồi thao thức suốt đêm không ngủ bên bếp lửa.
Bởi Bác thương cho đồn dân cơng phải ngủ ngồi rừng. Rồi Bác lại đi dém chăn,
quan tâm cho từng chiến sĩ mà không đi nghỉ. Thấy vậy, anh đội viên vô cùng lo
lắng, cố khuyên Bác đi ngủ. Thế nhưng, sau hai lần khơng khun được, và thấu hiểu
nỗi lịng của Bác, anh đã xin được thức cùng Bác với niềm sung sướng vơ cùng.
Tóm tắt văn bản Cơ bé bán diêm (Mẫu 2)
Tóm tắt văn bản Đêm nay Bác khơng ngủ (Mẫu 2)
Trong đêm Noel giá rét tuyết phủ đầy trời, có một em bé bán diêm đầu trần, chân đất
đi giữa màn đêm, mong bán được diêm. Nhưng khơng ai đối hồi đến cơ bé tội
nghiệp. Em liền tìm một góc khuất, có hai bức tường để ngồi nghỉ. Vì q giá lạnh,
em đã đốt các que diêm và ảo ảnh dần hiện ra trước mắt em: Lò sưởi, bàn ăn, cây
thông Noel và cả bà em. Thấy bà, em đã đốt cả bao diêm và đi với bà lên với thượng
đế.
Bài thơ kể về một đêm không ngủ của Bác Hồ cùng anh chiến sĩ. Trong đêm mưa rét
ấy, sau một ngày hành quân, Bác vẫn không sao ngủ được vì thương đồn dân cơng.
Rồi Bác lại khơng ngồi nghỉ mà đi dém chăn cho từng chiến sĩ một. Hành động ấy
khiến anh đội viên vô cùng cảm động và lo lắng cho bác. Sau hai lần khuyên nhủ
Bác đi ngủ nhưng không được, anh đã thức cùng Bác với sự tự hào và hạnh phúc.
Bố cục văn bản Lượm - Ngữ văn lớp 6
Bố cục văn bản Gấu con chân vòng kiềng - Ngữ văn lớp 6
I. Bố cục Lượm
I. Bố cục Gấu con chân vịng kiềng
Có thể chia văn bản thành 3 phần:
Có thể chia văn bản thành 2 phần:
- Phần 1 (Từ đầu đến ...Cháu đi xa dần): Hình ảnh Lượm trong cuộc gặp gỡ tình cờ
của hai chú cháu
- Phần 1 (Từ đầu đến ...Đi dạo trong rừng nhỏ...): Mọi người chê bai gấu con
- Phần 2 (Tiếp theo đến ...Hồn bay giữa đồng): Câu chuyện về chuyến liên lạc cuối
cùng và sự hy sinh anh dũng của Lượm
- Phần 3 (Cịn lại): Hình ảnh Lượm vẫn cịn sống mãi
II. Nội dung chính Lượm
Bài thơ khắc họa hình ảnh chú bé Lượm hồn nhiên, vui tươi, yêu đời, hăng hái, dũng
cảm tham gia kháng chiến. Lượm đã hi sinh nhưng hình ảnh của em cịn mãi với q
hương, đất nước.
III. Tóm tắt văn bản Lượm
Tóm tắt văn bản Lượm (Mẫu 1)
Qua lời kể của một chiến sĩ, hình ảnh cậu bé liên lạc hồn nhiên, nhí nhảnh nhưng
dũng cảm và kiên cường được khắc họa rõ nét. Tuy em đã hi sinh, nhưng hình ảnh
cậu bé Lượm sẽ mãi khắc sâu trong tâm trí của mọi người, của quê hương, đất nước.
Tóm tắt văn bản Lượm (Mẫu 2)
Bài thơ đã khắc họa hình ảnh cậu bé Lượm - một chú bé liên lạc hồn nhiên, nhí nhảnh
và dũng cảm. Tuy nhỏ tuổi, nhưng em đã thực hiện nhiệm vụ quan trọng và nguy
hiểm, góp phần vào cơng cuộc giải phóng dân tộc. Tuy nhiên, trong một lần làm
nhiệm vụ, em đã anh dũng hi sinh, để lại sự tiếc nuối khôn cùng trong lòng mọi
người.
- Phần 2 (Còn lại): Gấu con tự hào về bản thân
II. Nội dung chính Gấu con chân vòng kiềng
Bài thơ Gấu con chân vòng kiềng nêu lên vấn đề về ngoại hình bên ngồi của con
người và cách đánh giá chúng. Qua đó khẳng định ngoại hình khơng quan trọng và
chúng ta khơng nên đánh giá người khác qua vẻ bề ngồi.
III. Tóm tắt văn bản Gấu con chân vịng kiềng
Tóm tắt văn bản Gấu con chân vòng kiềng (Mẫu 1)
Bài thơ kể về câu chuyện của một chú gấu chân vòng kiềng. Một lần chú gấu bị ngã
và bị trêu chọc về đôi chân khiến cậu xấu hổ. Trở về nhà nghe lời mẹ nói, cậu đã lấy
được tự tin khơng hề thấy xấu hổ.
Tóm tắt văn bản Gấu con chân vòng kiềng (Mẫu 2)
“Gấu con chân vòng kiềng” kể chuyện một chú gấu bị bạn bè trêu chọc, chê bai vì
có đơi chân vịng kiềng. Gấu buồn bã, tủi thân về nhà mách mẹ. Cậu khóc nức nở kể
cho mẹ nghe. Mẹ an ủi cậu và khen chân cậu đẹp nhất, mẹ luôn tự hào. Gấu mẹ lí
giải cho gấu con hiểu rằng chân vịng kiềng của con được di truyền lại từ ơng và bố,
ơng nội chân vịng kiềng nhưng ơng vẫn là người giỏi nhất vùng, chính vì thế con
nên thấy tự hào và khơng cần phải xấu hổ vì chúng.
Bố cục văn bản Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật - Ngữ văn
lớp 6
I. Bố cục Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật
Có thể chia văn bản thành 2 phần:
Bố cục văn bản Khan hiếm nước ngọt - Ngữ văn lớp 6
I. Bố cục Khan hiếm nước ngọt
Có thể chia văn bản thành 3 phần:
- Phần 1 (Từ đầu đến …như vậy là nhầm to): Giới thiệu vấn đề.
- Phần 1 (Từ đầu đến ...môi trường sinh tồn của con người): Mối quan hệ giữa con
người và động vật
- Phần 2 (Tiếp theo đến ...trập trùng núi đá): Chứng minh vấn đề.
- Phần 2 (Còn lại): Thực trang và phương hướng hành động.
- Phần 3 (Còn lại): Giải quyết vấn đề.
II. Nội dung chính Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật
II. Nội dung chính Khan hiếm nước ngọt
Văn bản thuyết phục mọi người cần phải đối xử thân thiện với động vật bởi chúng
gần gũi với chúng, có mối quan hệ gián tiếp hoặc trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống
của con người. Và bảo vệ động vật chính là bảo vệ chính bản thân mình
Bề mặt quả đất đa phần là nước mặn chứ không phải nước ngọt. Hơn nữa, đủ thứ rác
thải, chất độc ngấm xuống đất, thải ra sông suối, khiến nguồn nước sạch càng khan
hiếm hơn nữa. Vì vậy, cùng với việc khai thác các nguồn nước ngọt, con người càng
phải sử dụng hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước.
III. Tóm tắt văn bản Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật
III. Tóm tắt văn bản Khan hiếm nước ngọt
Tóm tắt văn bản Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật (Mẫu 1)
Tóm tắt văn bản Khan hiếm nước ngọt (Mẫu 1)
Bài viết đưa ra những luận điểm rõ ràng để chứng minh rằng cần đối xử thân thiện
với động vật. Thứ nhất động vật sẽ nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ ngay từ nhỏ, tất cả
trẻ em đều thích thú khi được vui đùa cùng động vật. Chúng có mối quan hệ trực tiếp
với con người, là môi trường sinh tồn của con người. Thực trạng mơi trường sống
của các lồi động vật hiện nay đang bị đe dọa nghiêm trọng. Chúng ta cần ngay lập
tức thay đổi suy nghĩ để bảo vệ các loài động vật cũng là bảo vệ hệ sinh thái của trái
đất.
Tóm tắt văn bản Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật (Mẫu 2)
Động vật gắn bó với con người, với những kí ức tuổi thơ của con người. Khó mà
tưởng tượng được nếu khơng có động vật thì cuộc sống con người sẽ ra sao. Qua
nghiên cứu, khỉ và vượn có cùng tổ tiên với người. Mỗi loài động vật đều có quan hệ
trực tiếp, gián tiếp đối với con người. Nếu mất đi bất kì lồi nào cũng tạo ra vết
khuyết trong hệ sinh thái, tuy nhiên trong hơn một thế kỉ trở lại đây môi trường sống
của động vật bị con người chiếm lĩnh, nhiều loài bị ngược đãi, săn bắt, … Chúng ta
cần hiểu động vật, phải thay đổi để bảo vệ ngôi nhà chung của Trái Đất.
Bài viết đã nêu ra những vấn đề, khẳng định rằng nguồn nước ngọt trên trái đất không
hề dồi dào vô tận. Hơn nữa nguồn nước ngọt hiện nay còn bị ô nhiễm rất nặng nề do
ý thức sử dụng của người dân, dân số ngày càng tăng cuộc sống càng văn minh tiến
bộ thì con người càng cần sử dụng nhiều nước cho nhu cầu của mình. Vì vậy mà
nước ngọt ngày càng trở nên khan hiếm. Hơn nữa nguồn nước ngọt lại phân bố khơng
đồng đều nơi thì thừa cịn nơi thì lại thiếu trầm trọng. Trong phần cuối của bài viết
tác giả đã đưa ra một số giải pháp để có thể khắc phục tình trạng này như sử dụng
nguồn nước hợp lý, không làm ô nhiễm môi trường nước.
Tóm tắt văn bản Khan hiếm nước ngọt (Mẫu 2)
Nhiều người lầm tưởng rằng loài người trên Trái Đất không bao giờ thiếu nước. Đúng
là bề mặt Trái Đất có nhiều nước nhưng là nước mặn chứ khơng phải nước ngọt và
nước sạch. Nguồn nước sạch ngày càng khan hiếm. Trên thế giới có khoảng 2 tỉ
người sống trong cảnh thiếu nước ngọt. Thiếu nước, đất đai sẽ khô cằn, cây cối, mn
vật khơng sống nổi. Trong khi đó nguồn nước ngọt lại phân bố không đồng đều dẫn
đến khó khăn cho việc khai thác. Vì vậy cùng với việc khai thác các nguồn nước
ngọt, con người phải biết sử dụng hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước.
Bố cục văn bản Tại sao nên có vật ni trong nhà - Ngữ văn lớp 6
Bố cục văn bản Bức tranh của em gái tôi - Ngữ văn lớp 6
I. Bố cục Tại sao nên có vật ni trong nhà
I. Bố cục Bức tranh của em gái tơi
Có thể chia văn bản thành 3 phần:
Có thể chia văn bản thành 3 phần:
- Phần 1 (Từ đầu đến ...con vật trong nhà): Giới thiệu vấn đề
- Phần 1 (Từ đầu đến ... phát huy tài năng): Cô bé Kiều Phương được phát hiện là
có tài năng hội họa.
- Phần 2 (Tiếp theo đến ...rèn luyện tính kỉ luật): Những lí do nên ni vật ni.
- Phần 3 (Cịn lại): Khẳng định vấn đề
- Phần 2 (Tiếp theo đến …muốn cả anh cùng đi nhận giải): Sự thay đổi trong tình
cảm của người anh đối với nhân vật Kiều Phương.
II. Nội dung chính Tại sao nên có vật ni trong nhà
- Phần 3 (Còn lại): Người anh nhận ra những nhược điểm của mình và tình cảm
trong trẻo, nhân hậu của em gái.
Bài văn này tác giả nêu rõ các lí do giúp trẻ học được nhiều kĩ năng sống cũng như
cải thiện đời sống tinh thần của con trẻ khi ni động vật ở trong nhà.
II. Nội dung chính Bức tranh của em gái tơi
III. Tóm tắt văn bản Tại sao nên có vật ni trong nhà
Tóm tắt văn bản Tại sao nên có vật ni trong nhà (Mẫu 1)
Bài viết đã nêu ra những lí do, lợi ích của việc ni thú cưng trong gia đình: Sẽ giúp
trẻ phát triển ý thức, bồi dưỡng sự tự tin, vui chơi và luyện tập, bình tĩnh, giảm stress,
cải thiện kĩ năng đọc, tìm hiểu về hậu quả, học cách cam kết và biết kỷ luật hơn. Việc
nuôi một con vật nuôi trong gia đình giúp trẻ học được nhiều kỹ năng sống cũng như
cải thiện đời sống tinh thần của mình.
Tóm tắt văn bản Tại sao nên có vật ni trong nhà (Mẫu 2)
Có rất nhiều những lí do để trả lời câu hỏi “Tại sao nên có vật ni trong nhà?”. Dưới
đây là những lí do mà theo tác giả Thùy Dương đáng để bạn đồng ý và quan tâm:
Phát triển ý thức, bồi dưỡng sự tự tin, vui chơi và luyện tập, bình tĩnh, giảm stress,
cải thiện kĩ năng đọc, tìm hiểu về haaujq ủa, học cách cam kết, kỉ luật. Như vậy việc
nuôi một con vật trong nhà là rất nên và có ích.
Qua câu chuyện về người anh và cơ em gái có tài năng hội họa, truyện “Bức tranh
của em gái tơi” cho thấy: Tình cảm trong sáng, hồn nhiên và lòng nhân hậu của người
em gái đã giúp cho người anh nhận ra phần hạn chế ở chính mình
III. Tóm tắt văn bản Bức tranh của em gái tơi
Tóm tắt văn bản Bức tranh của em gái tôi (Mẫu 1)
Câu chuyện kể về hai anh em Kiều Phương (còn gọi là mèo) qua lời kể của người
anh. Mèo là một cô bé hay nghịch ngợm nhưng lại có năng khiếu vẽ đặc biệt. Sau
một thời gian theo dõi, nhất là khi nghe chú Tiến Lê khen tranh của em gái, người
anh rơi vào trạng thái mặc cảm. Trạng thái tâm lý này khiến người anh thường gắt
gỏng với Mèo mặc dù cơ bé chẳng có tội tình gì. Nhưng thật bất ngờ, bức tranh đạt
giải của Kiều Phương lại là bức tranh vẽ về người anh thân yêu của mình. Trước bức
tranh, người anh nhận ra tấm lòng nhân hậu của em gái và hối hận vì đã có lúc mình
đã đối xử khơng đúng với em.
Tóm tắt văn bản Bức tranh của em gái tôi (Mẫu 2)
Câu chuyện kể về người anh và cô em gái có tài hội hoạ tên là Kiều Phương - thường
gọi là Mèo. Khi tài năng hội họa của em gái được phát hiện, người anh thấy buồn,
thất vọng vì mình khơng có tài năng và cảm thấy mình bị cả nhà lãng quên. Từ đó,
cậu nảy sinh thái độ khó chịu, hay gắt gỏng với em gái và không thể thân với em như
trước. Đứng trước bức tranh đạt giải nhất của em gái, cậu bất ngờ vì hình ảnh mình
qua cái nhìn của em. Người anh nhận ra những yếu kém của mình và hiểu được tâm
hồn và tấm lịng nhân hậu của cơ em gái.
Bố cục văn bản Điều khơng tính trước - Ngữ văn lớp 6
Bố cục văn bản Chích bơng ơi - Ngữ văn lớp 6
I. Bố cục Điều khơng tính trước
I. Bố cục Chích bơng ơi
Có thể chia văn bản thành 2 phần:
Có thể chia văn bản thành 3 phần:
- Phần 1 (Từ đầu đến ...nó lăn đùng ra đùng ra đất): Kế hoạch trả thù của nhân vật
tôi.
- Phần 1 (Từ đầu đến ...dập dềnh trong gió): Ị Khìn muốn bắt chú chim chích bơng
- Phần 2 (Cịn lại): Kế hoạch trả thù được tiến hành.
II. Nội dung chính Điều khơng tính trước
Trước một xích mích nhỏ, cách hành xử của nhân vật tôi thật trẻ con, nông nổi, thiếu
suy nghĩ trong khi đó Nghi lại tìm cách gỡ rối, cùng nhau trở nên tốt hơn. Thay vì
thù hẳn thì Nghi đã tạo ra thêm một tình bạn trong sáng, bền chặt.
III. Tóm tắt văn bản Điều khơng tính trước
Tóm tắt văn bản Điều khơng tính trước (Mẫu 1)
Trong một trận đấu bóng giao hữu nhân vật tơi đã bị Nghi bắt lỗi “việt vị”. Vơ cùng
ấm ức và khó chịu nên nhân vật tơi đã tìm cách để đánh dằn mặt thằng Nghi. Nhân
vật tơi đã tìm vũ khí chiến đấu, còn rủ thêm cả thằng Phước, chuẩn bị kế hoạch rất
cụ thể chi tiết để đánh thằng Nghi. Ai ngờ khi đón đầu Nghi ở ngã tư để chuẩn bị
đánh nhau, thì Nghi cũng tìm tới mình nhưng để đưa cho cuốn sách về luật chơi đá
bóng và rủ đi xem phim. Kết chuyện cả ba bạn cùng đi xem phim trong vui vẻ và
khơng cịn nhớ tới kế hoạch ban đầu nữa.
Tóm tắt văn bản Điều khơng tính trước (Mẫu 2)
Nhân vật “tơi” xảy ra xích mích với Nghi trong một trận bóng. Thế rồi, “tơi” quyết
định đi tìm vũ khí để đánh Nghi. Và “tơi” khích Phước để Phước cùng đi đánh Nghi
với mình. Phước đã đồng ý. Khi thấy bóng Nghi từ xa xuất hiện, nhân vật “tôi” tưởng
Nghi cũng chuẩn bị sẵn để đánh mình. Thật bất ngờ, “vũ khí” của Nghi lại là một
cuốn sách nhỏ về luật đá bóng. Nghi nói cho “tơi” mượn sách đọc để mai mốt đá
bóng khơng cãi nhau nữa. Bất ngờ hơn, Nghi cịn chìa 3 vé xem phim ra, rủ Phước
và “tôi” đi xem. Truyện kết thúc bằng hình ảnh của tình bạn thật đẹp: ba người vui
vẻ đi xem phim cùng nhau dưới ánh nắng chiều.
- Phần 2 (Tiếp theo đến …run rẩy trong lòng): Dế Vần hồi tưởng lại quá khứ
- Phần 3 (Còn lại): Cả hai cha con cùng thả chú chim chích bơng
II. Nội dung chính Chích bơng ơi
Qua câu chuyện q khứ của pa Dế Vần, Khìn đã nhận ra bài học quý giá. Đó là biết
trân trọng, yêu quý thiên nhiên, khơng được ích kỉ chiếm giữ động vật làm của riêng
mình. Ln biết giúp đỡ, u thương các lồi động vật.
III. Tóm tắt văn bản Chích bơng ơi
Tóm tắt văn bản Chích bơng ơi (Mẫu 1)
Câu chuyện bắt đầu khi Khìn - cậu bé con của Dế Vần vơ tình phát hiện một chú
chim bị kẹt trong bụi gai. Sau đó, Khìn ríu rít gọi bố bắt con chim cho mình chơi.
Thế rồi, Dế Vần bỗng nhớ lại về q khứ khi ơng bắt chim chích bơng để chơi, vơ
tình khiến nó xa mẹ và chết. Dế Vần hồi tưởng lại và kể cho con trai nghe. Bé Khìn
nghe xong câu chuyện của cha mình thì cậu bé xin cha hãy cứu con chích bơng ra
khỏi bụi gai. Dế Vần lựa tay gỡ con chim ra khỏi đám gai và thả nó đi. Cuối cùng,
chú chim tung cánh bay vút lên trời, bé Khìn ngước nhìn theo chào tạm biệt và Dế
Vần cũng thấy lịng mình nhẹ nhõm.
Tóm tắt văn bản Chích bơng ơi (Mẫu 2)
Ị Khìn con trai Dế Vẫn nhìn thấy một chú chim non đang tập bay bị mắc trong đám
gai “mác hủ” cậu muốn cha bắt cho mình con chim đó để chơi. Khi nghe thấy tiếng
kêu hốt hoảng của nó làm Dế Vần nhớ tới kỷ niệm buồn bã ngày xưa. Khi còn nhỏ
theo pa lên nương cậu cậu đã bắt lấy con chim non còn đỏ hỏn trong tổ để chơi. Chiều
đến, chim mẹ đi tìm con tiếng kêu thảm thiết vơ cùng, nhưng chú chim non thì đã bất
động mất rồi. Dế Vẫn vơ cùng ân hận về hành động đó của mình. Nghe sau câu
chuyện của cha mình Ị Khìn đã khơng cịn muốn giữ con chim để chơi nữa mà vui
vẻ thả nó bay về với trời xanh vì cậu biết rằng mẹ chúng đang đi tìm và chúng cũng
rất mong được gặp lại mẹ.
Bố cục văn bản Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng - Ngữ văn lớp 6
I. Bố cục Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng
Có thể chia văn bản thành 3 phần:
- Phần 1 (Từ đầu đến …bài hát bất hủ ấy): Giới thiệu vấn đề
- Phần 2 (Tiếp theo đến …có người khác viết hay): Q trình bài hát ra đời
- Phẩn 3 (Còn lại): Ý nghĩa của bài hát
II. Nội dung chính Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng
Qua văn bản, người đọc thấy rõ được hồn cảnh, q trình sáng tác của bài hát Như
có Bác trong ngày đại thắng. Ý nghĩa của bài hát không chỉ dừng tại khoảnh khắc
đất nước thống nhất mà nó kéo dài đến mn đời bởi cảm xúc vỡ ịa ẩn chứa trong
nó.
III. Tóm tắt văn bản Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng
Tóm tắt văn bản Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng (Mẫu 1)
Văn bản thuật lại sự kiện ra đời bài hát “Như có Bác trong ngày đại thắng” . Bài hát
do Phạm Tuyên sáng tác. Ngay đầu tháng 4-1975, tin chiến thắng vang dội từ các
chiến trường phía Nam đã thơi thúc các nhạc sĩ sáng tác. Và đến chiều 28-4-1975,
bản tin về hành động oanh tạc sân bay Tây Sơn Nhất của Nguyễn Thành Trung là cú
hích để Phạm Tuyên cho ra đời bài hát “Như có Bác trong ngày đại thắng”. Tác giả
muốn viết lên một ca khúc hòa chung niềm vui chiến thắng của đất nước. Suốt đêm
30-4, ngày 1-5, bài hát được cất lên vang dội qua loa phát thanh. Bài hát “Như có
Bác trong ngày đại thắng” đã vượt qua sự thử thách của thời gian, đến với mọi tầng
lớp, giai cấp trong xã hội, có nơi cịn được dùng như bài ca “giã bạn”…
Tóm tắt văn bản Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng (Mẫu 2)
Văn bản viết về quá trình ra đời và giá trị của bài hát “Như có Bác trong ngày đại
thắng”. Đầu tháng 4 -1945 tin chiến thắng đã vang dội khắp chiến trường miền Nam.
Bản tin chiều ngày 28/4/1975 về hành động oanh tạc sân bay Tân Sơn Nhất của phi
cơng Nguyễn Thành Trung là cú hích quan trọng cho sự ra đời của bài hát “Như có
Bác trong ngày đại thắng”. Ngày 30/4 khi cờ đỏ sao vàng tung bay trên nóc Dinh
Độc Lập cũng là lúc bài hát được phát đi mọi nơi để chào mừng ngày độc lập, tự do
của đất nước. Cho đến nay bài hát vẫn vượt qua mọi thử thách của thời gian, đến với
mọi tầng lớp giai cấp trong xã hội. Bài hát có ý nghĩa vơ cùng to lớn vì nó là những
ngày gian khổ mất mát, hi sinh và khát vọng độc lập dân tộc của rất nhiều những
người dân Việt Nam.
Bố cục văn bản Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng - Ngữ văn lớp 6
Bố cục văn bản Những phát minh tình cờ và bất ngờ - Ngữ văn lớp 6
I. Bố cục Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng
I. Bố cục Những phát minh tình cờ và bất ngờ
Có thể chia văn bản thành 2 phần:
Có thể chia văn bản thành 2 phần:
- Phần 1 (Từ đầu đến …ở thời điểm hiện tại): Giới thiệu vấn đề
- Phần 1 (Từ đầu đến …tốt đẹp hơn bao giờ hết): Giới thiệu vấn đề
- Phần 2 (Còn lại): Chứng minh vấn đề
- Phần 2 (Còn lại): Chứng minh vấn đề
II. Nội dung chính Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng
II. Nội dung chính Những phát minh tình cờ và bất ngờ
Văn bản khẳng định sự thành công của đội tuyển Việt Nam trong sự nghiệp bóng đá
là có ngun nhân rõ ràng chứ khơng phải đơn thuần là may mắn. Đó khơng chỉ là
nỗ lực của mỗi cá nhân mà cịn là sự đồn kết, tiến bộ của cả tập thể.
Văn bản mang đến những hiểu biết thú vị về những phát minh được phát hiện trong
những tình huống vơ cùng bất ngờ, khơng ai lường trước được. Thế nhưng chúng
đến thế giới với mục đích chung là tạo ra một thế giới tốt đẹp hơn.
III. Tóm tắt văn bản Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng
III. Tóm tắt văn bản Những phát minh tình cờ và bất ngờ
Tóm tắt văn bản Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng (Mẫu 1)
Tóm tắt văn bản Những phát minh tình cờ và bất ngờ (Mẫu 1)
Bài viết đã lý giải những nguyên nhân khiến bóng đá Việt Nam “thống trị” Đơng
Nam Á ở thời điểm hiện tại. Thứ nhất nhờ lòng khao khát của các các cầu thủ, nhờ
tự tin khi thi đấu của họ, sự tiến bộ của V-League, các cầu thủ gắn bó với nhau trong
một thời gian dài, được dẫn dắt bởi các huấn luyện viên giỏi. Đó là những nguyên
nhân dẫn đến sự thành công và phát triển vượt bậc của đội tuyển bóng đá Việt trong
thời điểm hiện nay.
Bài viết giới thiệu những phát minh tình cờ nhưng kết quả thì bất ngờ khơng kém.
Thứ nhất, đất nặn ra đời sau khi loại bột đất sét đặc biệt khơng cịn thơng dụng thì
Vích-vơ nhớ đến bài học của chị và biến chúng thành đồ chơi cho trẻ em. Thứ hai,
kem que được ra đời sau khi cậu bé Ép-pơ-xơn vơ tình dùng chiếc que trộn bột soda
khơ và nước rồi để quên. Thứ ba, lát khoai tây chiên được ra đời do yêu cầu của
khách hàng và C ăm làm theo. Thứ tư, giấy nhớ bắt nguồn từ một loại keo đặc biệt
do Xin-vơ tạo ra.
Tóm tắt văn bản Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng (Mẫu 2)
Văn bản Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng? cung cấp thông tin được tiếp
nhận từ tờ báo Smmsport của Thái Lan về nguyên nhân giúp đội tuyển bóng đá Việt
Nam "thống trị" Đơng Nam Á ở thời điểm hiện tại. Văn bản đã nêu 5 ngun nhân
chủ yếu dẫn đến việc này đó là Lịng khao khát của các cầu thủ, Sự tự tin, Sự tiến bộ
của V-League, Các cầu thủ Việt Nam gắn bó với nhau trong thời gian dài, Được dẫn
dắt bởi huấn luyện viên giỏi.
Tóm tắt văn bản Những phát minh tình cờ và bất ngờ (Mẫu 2)
Đất nặn được phát minh bởi Giơ-sép Mác Vích-cơ, với mục đích ban đầu là tạo ra
một loại bột đất sét, để loại bỏ các vết đen do hồ bóng gây ra trong căn nhà sử dụng
than, củi. Nhưng việc này đã dẫn đến nguy cơ thua lỗ cho cơng ty. Cuối cùng, Víchcơ đã thành cơng khi quyết định biến phát minh của mình thành đồ chơi cho trẻ em.
Thứ hai, Phrăng Ép-pơ-xơn đã phát minh ra kem que khi ơng vơ tình bỏ qn hỗn
hợp bột soda khơ và nước ở ngồi. Thứ ba, khoai tây chiên được phát minh bởi Gic
Crăm vì khách hàng đã yêu cầu ông phải thái lát khoai mỏng và giòn hơn nữa. Cuối
cùng, giấy nhớ được ra đời bởi Xpen-xơ Xin-vơ và Át Phrai vì Át Phrai khơng biết
dán giấy tờ lên cuốn sách của mình kiểu gì.