Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty tnhh sản xuất và thương mại minh thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.37 KB, 61 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế đang tạo ra cho mỗi
doanh nghiệp nhiều cơ hội phát triển vững mạnh đồng thời cũng có nhiều
thách thức, khó khăn. Vì thế nguyên tắc “Tiết kiệm- Hiệu quả”, tức là làm thế
nào để với một lượng tài nguyên nhất định có thể tạo ra nhiều giá trị sử dụng,
nhiều lợi ích thiết thực phục vụ cho con người ln được các doanh nghiệp
quan tâm. “Tiết kiệm –Hiệu quả” vừa là mục tiêu cuối cùng, vừa là tiêu chuẩn
đánh giá trình độ, năng lực quản lý. Do vậy địi hỏi các doanh nghiệp phải
năng động và mềm dẻo trong việc điều chỉnh kịp thời phương hướng sản xuất
kinh doanh thông qua cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Để có thể giảm được chi phí cá biệt của doanh nghiệp so với chi phí xã
hội thì trước hết doanh nghiệp phải tổ chức thực hiện việc quản lý các yếu tố
chi phí một cách chặt chẽ, hợp lý và có hiệu quả thơng qua cơng tác hạch tốn
kế tốn chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Bộ phận kế tốn chi phí sản xuất
sẽ cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp những thơng tin về các yếu tố
chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Trên cơ sở đó lãnh đạo doanh nghiệp phân
tích , đánh giá tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm
phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn. Do vậy,
việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí sẽ là tiền đề, là cơ sở để hạ giá thành
sản phẩm. Đây là con đường cơ bản để hạ giá bán, đẩy mạnh việc tiêu thụ sản
phẩm, tăng nhanh vòng quay vốn, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, tăng
tích lũy cho doanh nghiệp từ đó góp phần cải thiện đời sống cán bộ công nhân
viên. Mặt khác, vấn đề hạ giá thành không chỉ là vấn đề quan tâm của các nhà
sản xuất, các doanh nghiệp mà nó cịn là vấn đề quan tâm của tồn xã hội.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ giá thành sẽ mang lại sự tiết kiệm
hoạt động xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế,tăng nguồn thu cho ngân sách


Trần Tuấn Tú - Lớp: K11B

1


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp.
Với tầm quan trọng như vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành chiếm một vị trí đáng kể trong cơng tác kế tốn nói chung và trong
cơng tác tài chính nói riêng, đóng góp một phần khơng nhỏ vào q trình
quản lý lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với Công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Thành, Ban lãnh
đạo công ty luôn quan tâm đến công tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành, coi đây là khâu quan trọng nhất để đề ra phương hướng sản xuất kinh
doanh, đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch theo yêu cầu của khách hàng.
Từ những nhận thức như vậy, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện
kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Minh Thành” để viết báo cáo thực tập tốt nghiệp. Kết cấu của đề
tài gồm 3 chương :
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm dịch vụ, tổ chức sản xuất và quản lý
chi phí tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Thành.
Chương 2:Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại cơng ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Thành.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty TNHH sản xuất và thương mại
Minh Thành.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế tốn
cơng ty và sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Thầy Nguyễn Hữu Ánh đã giúp
đỡ em hoàn thành đề tài này.

Do thời gian và trình độ có hạn nên đề tài này cịn có nhiều thiếu sót nhất
định. Vì vậy rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các anh chị và
thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội , ngày 15 / 5 / 2012
Trần Tuấn Tú

Trần Tuấn Tú - Lớp: K11B

2


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN
PHẨM VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CƠNG TY TNHH
SX & TM MINH THÀNH
1.1.Đặc điểm sản phẩm của công ty
Tên công ty : Công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Thành
Địa chỉ : Số 59 ngách 51 Linh Quang - Văn Chương - Đống Đa - Hà
Nội .
Điện thoại : (04)37322599
Fax : (04)37324958
Website : cokhiminhthanh.vn
Tiền thân của công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Thành là
doanh nghiệp tư nhân Quang Minh, được thành lập vào năm 1999. Đến năm
2004 thành lập công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Thành căn cứ
theo “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty TNHH có hai thành viên
trở lên” số 0102012431 . Những ngày đầu thành lập công ty gặp rất nhiều khó

khăn cơng ty vừa tuyển dụng vừa phải đào tạo tay nghề cho công nhân và
phải tự liên hệ nguồn hàng cho cơng nhân sản xuất. Bên cạnh đó cơng ty cũng
gặp rất nhiều khó khăn về thị trường .
Đứng trước những khó khăn đó năm 2005 cơng ty đã mạnh dạn thay
đổi tổ chức bộ máy của công ty. Nắm bắt được nhu cầu sử dụng ống thép
trang trí thép không gỉ phát triển, công ty bước đầu mở rộng thêm sản xuất
mặt hàng lan can cầu thang , trụ cầu thang , đồ gia dụng inox và một số mặt
hàng phụ trợ khác . Từng bước công ty đã ổn định sản xuất kinh doanh , luôn
đáp ứng được yêu cầu chất lượng, số lượng mà khách hàng mong muốn, từng

Trần Tuấn Tú - Lớp: K11B

3


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

bước tạo lòng tinh cho khách hàng .
Từ năm 2009 đến nay công ty khơng ngừng đầu tư thêm máy móc thiết
bị phục vụ sản xuất những mặt hàng tinh sảo, đòi hỏi tay nghề kỹ thuật cao để
đáp ứng thị hiếu của người tiên dùng .Doanh thu qua các năm của công ty
phát triển vững mạnh . Hiện tại cơng ty đã có trên 20000m2 nhà xưởng
thoáng mát , dây chuyền sản phẩm hiện đại nhập từ Đài Loan , Nhật Bản .
Tạo công ăn việc làm cho hơn 60 lao động địa phương . Hiện nay công ty là
lựa chọn số 1 cho các của hàng về mặt hàng trụ cầu thang inox của miền bắc.
Hiện nay cơng ty có 2 cơ sở phân phối sản phẩm chính thức :
Cơ sở 1 : số 59 ngách 51 Linh Quang - Văn Chương – Đống Đa - Hà
Nội .
Cơ sở 2 : Nguyễn Văn Cừ - Gia Lâm – Hà Nội .
Một số chủng loại hàng hóa chính

Bảng 1.1. Danh mục hàng hóa chính của cơng ty
STT

Tên chủng loại hàng hóa

Đơn vị tính

1

Trụ đại

Cột

2

Ống trúc

kg

3

Bát ren INOX 49

Cái

4

Bát ren INOX 20

Cái


5

Bát ren INOX 63

Cái

6

Trụ kính MT 1

cái

7

Trụ kính MT 2

cái

Sản phẩm của cơng ty vô cùng đa dạng và phong phú trong lĩnh vực
xây dựng, nội thất cầu thang, bát ren inox bồn nước nên thị trường của công
ty tương đối rộng rãi và có tiềm năng. Khi mới thành lập cơng ty mới chỉ bắt

Trần Tuấn Tú - Lớp: K11B

4


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân


đầu có thị trường tại khu vực lận cận Hà Nội, sau đó nhờ việc ngày càng thay
đổi về mặt chất lượng sản phẩm,sản phẩm có tính ưu việt cao,mẫu mã đa dạng
độc đáo,cơng ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Thành đã ngày càng
phát triển mạnh mẽ hơn,chiếm lĩnh được thị trường miền Bắc ngồi Hà Nội
như : Tun Quang ,Hải Phịng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh vv.v...và có sự hợp tác
chặt chẽ với các doanh nghiệp,người mua tại miền Nam.Đặc điểm sản xuất
của công ty là :
Buôn bán gia công lắp ráp hàng cơ khí .
Bn bán hàng điện , điện lạnh . điện dân dụng , hàng tiêu dùng .Buôn
bán máy móc , vật tư ngành cơng nghiệp .
Sản xuất và mua bán kim khí .
Bn bán tư liệu sản xuất.
Sản xuất và mua bán bếp gas công nghiệp , dân dụng .
Đại lý mua bán , ký gửi hàng hóa .
Để nâng cao chất lượng sản phẩm công ty luôn chú trọng đến đổi mới
trang thiết bị hiện đại, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất sản phẩm.
Đặc điểm sản phẩm dở dang của cơng ty theo chi phí vật liệu chính
trực tiếp.
Theo phương pháp này, trị giá sản phẩm làm dở chỉ tính phần chi phí
nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí NVLTT), cịn các chi phí
sản xuất khác tính cho sản phẩm hồn thành trong kỳ.
Công thức xác định giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ :

Dđk

+

Cv

Dck =


× Qdck
Qht

+

Qdck

Trong đó : + Dđk , Dck : Là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
+Cv : Chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp (hoặc

Trần Tuấn Tú - Lớp: K11B

5


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

chi phí NVLTT) phát sinh trong kỳ.
+Qdck , Qht : Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ, hồn
thành trong kỳ.
Phương pháp này có ưu điểm là khối lượng tính tốn ít, đơn giản
nhưng giá trị sản phẩm dở xác định được kém chính xác.
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có chi
phí NVLCTT hoặc chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất, khối lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối ổn định giữa các kỳ.
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của cơng ty
- Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của cơng ty là quy trình chế
biến liên tục, việc chỉ đạo sản xuất phải thống nhất để quá trình sản xuất diễn
ra được nhịp nhàng đạt được tiến bộ nhanh, sản phẩm có chất lượng tốt đáp

ứng được yêu cầu của khách hàng. Dây chuyền sản xuất được sắp xếp như
sau:
NVL

Máy đánh
trúc,xoắn

Đánh Bóng

Nhập kho

Đóng túi

Cắt,xén

Sơ đồ 1.1 : Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của cơng ty TNHH
sản xuất và thương mại Minh Thành
NVL : là những thanh ống inox.
NVL được đưa vào máy đánh trúc , làm xoắn để làm ra hình dạng sản
phẩm .

Trần Tuấn Tú - Lớp: K11B

6


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Sản phẩm làm ra được đưa sang phân xưởng đánh bóng để làm sáng ,
bóng sản phẩm .

Sản phẩm hồn thiện được cắt thành những đoạn ngắn 1m , 2m để đóng
túi .
Thành phẩm nhập kho .
- Cơ cấu tổ chức sản xuất
1.3 Quản lý sản xuất của công ty TNHH SX & TM Minh Thành
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Thành là đơn vị hạch
toán kinh doanh độc lập , cơng ty đã thực hiện quản lý theo mơ hình phân cấp
từ trên xuống để hoạt động quản lý được hiệu quả nhất . Theo mơ hình này
tồn bộ hoạt động của công ty đều chịu sự quản lý của giám đốc.

GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC

CÁC PHỊNG BAN

Phịng
thiết kếsản xuất

Phịng
kinh
doanh

Phịng
quản lý
nhân sự

Phịng
kế tốn


Sơ đồ 1.2 : Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH sản xuất và thương mại
Minh Thành

Trần Tuấn Tú - Lớp: K11B

7


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Ban lãnh đạo công ty trực tiếp chỉ đạo và điều hành các phòng ban.
Công việc được phân theo từng bộ phận , hàng tuần các trưởng phịng có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo cho lãnh đạo qua các cuộc họp giao ban .
Giám đốc : Là người có quyền và nghĩa vụ cao nhất tại công ty . Là đại
diện pháp nhân cho công ty trước pháp luật và trong các hoạt động giao dịch
Phó giám đốc : Chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc
được giao, là người tham mưu cho giám đốc về những công việc liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chỉ đạo trực tiếp các bộ phận.
Phòng thiết kế-sản xuất:Chịu trách nhiệm gia cơng,thiết kế cơng trình,
sản phẩm theo u cầu của khách hàng.
Phịng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về cơng tác tổ chức kinh doanh,
lập kế hoạch cụ thể cho từng năm, từng quý, từng tháng và lập báo cáo kết
quả kinh doanh của cơng ty, tìm kiếm thị trường và khách hàng cho cơng ty.
Phịng quản lý nhân sự: Phụ trách việc quản lý về công nhân viên trong
công ty, việc nghỉ phép của công nhân cũng như nhân viên trong công ty, các
kế hoạch về tuyển dụng thêm về lao động vào làm trong cơng ty.
Phịng kế tốn: Thống kê tồn bộ số liệu về q trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức công tác kế tốn của cơng ty, giúp cơng
ty tổ chức cơng tác thông tin kinh tế, hướng dẫn kiểm tra các bộ phận thực
hiện ghi chép ban đầu, chế độ quản lý kinh tế, tài chính, thanh tốn các khoản

chi phí của cơng ty, thanh tốn giao dịch với ngân hàng và khách hàng, hạch
tốn lãi lỗ trong q trình kinh doanh và lên báo cáo quyết tốn của cơng ty.
Kết quả sản xuất kinh doanh trong các năm 2009,2010,2011

Trần Tuấn Tú - Lớp: K11B

8


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Bảng 1.2. Bảng tổng kết một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng của Cơng ty
(Đơn vị tính: VNĐ)
Chênh lệch(%)
Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011
(2) và

(3) và

(1)

(2)

(3)


(1)

(2)

1. Tổng tài sản

10.454.770.000

12.029.584.000

15.285.962.000

15,06

27,07

- Tài sản ngắn hạn

5.109.084.000

6.095.236.000

8.067.608.000

19,3

32,36

- Tài sản dài hạn


5.345.686.000

5.934.348.000

7.218.354.000

11,01

21,64

2. Tổng nguồn vốn

10.454.770.000

12.029.584.000

15.285.962.000

15,06

27,07

- Nợ phải trả

4.413,888.000

5.010.484.000

6.190.245.000


16,19

29,58

- Vốn chủ sở hữu

6.040.882.000

7.019.100.000

9.095.717.000

13,52

23,54

3. Doanh thu thuần

18.579.646.525

21.145.848.254

25.318.624.451

13,81

19,73

298.594.630


340.830.584

412.857.582

14,14

21,13

74.648.657

85.207.646

103.214.395

14,14

21,13

223.945.973

255.622.938

309.643.187

14,14

21,13

106


117

135

10,38

15,38

1.630.000

1.850.000

2.200.000

13,5

18,92

A

4. Lợi nhuận trước
thuế
5. Các khoản thuế
nộp NSNN
5. Lợi nhuận sau thuế
7. Tổng số lao động
6. Thu nhập bình
qn


của

NLĐ(đồng/người)

(Nguồn phịng kế tốn cơng ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Thành)

Qua bảng số liệu trên (Bảng 1.1), ta có thể thấy như sau:
Tổng tài sản của công ty năm 2009 tăng so với năm 2010 là
1.574.814.000VND tương ứng với tốc độ tăng 15,06%( trong đó tài sản dài
hạn tăng 19,3%, tài sản ngắn hạn tăng 11,01%). Năm 2011, tổng tài sản của
công ty tăng so với năm 2010 là 3.256.378.000VND tương ứng với 27,07%,

Trần Tuấn Tú - Lớp: K11B

9


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

tăng mạnh hơn so với những năm trước. Điều đó chứng tỏ quy mơ tài sản của
công ty tăng với tốc độ nhanh.
Mặt khác ta thấy tổng nguồn vốn năm 2010 tăng so với năm 2009 là
15,06% chủ yếu do nợ phải trả tăng mạnh (16,19%), vốn chủ sở hữu cũng
tăng với tốc độ chậm hơn so với tốc độ tăng của nợ phải trả(13,52%) chứng tỏ
công ty đã phải đi vay để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Đến năm 2011,
tổng nguồn vốn của công ty tăng mạnh so với năm 2010 là 27,07%(trong đó
vốn nợ phải trả tăng mạnh(29,58%), vốn chủ sở hữu tăng 23,54.Điều này
chứng tỏ doanh nghiệp đã phải đi chiếm dụng một phần vốn từ bên ngoài
Kết quả lợi nhuận sau thuế năm 2010 tăng so với năm 2009 là 14,14%,
năm 2011 tăng so với năm 2010 với tốc độ tăng chậm hơn là 21,13%, điều

này chứng tỏ hoạt động của doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
*Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty TNHH SX & TM Minh Thành
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Thành là một doanh
nghiệp có quy mơ vừa nên cơng ty áp dụng hình thức kế tốn tập trung. Hình
thức này thuận tiện cho việc theo dõi, tập hợp số liệu, đáp ứng mọi yêu cầu
của lãnh đạo khi cần thông tin cho điều hành sản xuất của công ty.

Trần Tuấn Tú - Lớp: K11B

10


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Cơ cấu bộ máy kế tốn của cơng ty được khái qt qua sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC

CÁC PHỊNG BAN

Phịng
thiết kếsản xuất

Phịng
kinh
doanh

Phịng
quản lý

nhân sự

Phịng
kế tốn

Sơ đồ 2.1:Sơ đồ bộ máy kế tốn cơng ty TNHH sản xuất và thương mại
Minh Thành
Kế toán trưởng: Đứng đầu và có trách nhiệm theo dõi, quản lý và điều
hành cơng tác kế tốn, đồng thời tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp
tồn cơng ty và lập báo cáo kế toán, phụ trách việc phân công và chỉ đạo trực
tiếp tất cả các nhân viên kế tốn cơng ty, giúp giám đốc giám sát tài chính của
cơng ty theo đúng pháp luật. Kế tốn trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc
công ty và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân hoặc ủy quyền.
Kế tốn vốn bằng tiền( Kế tốn thanh tốn): Có trách nhiệm kiểm tra
tính hợp lệ của chứng từ gốc, viết phiếu thu, chi, theo dõi tình hình thu, chi,
tồn của tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi tình hình vay, trả ngân
hàng, theo dõi các tài khoản 111, 112.

Trần Tuấn Tú - Lớp: K11B

11


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Theo dõi các khoản phải thu, phải trả giữa công ty với khách hàng, nhà
cung cấp, quản lý các tài khoản 131, 141, 331, 333.
Kế tốn vật tư và TSCĐ: Có nhiệm vụ hạch tốn chi tiết ngun vật
liệu, cơng cụ dụng cụ, phụ trách theo dõi tài khoản 152, 153. cuối tháng, kế
toán vật tư tổng hợp số liệu, lập bảng kê theo dõi nhập, xuất, tồn và nộp báo

cáo cho bộ phận kế tốn tính giá thành. Khi có u cầu kế toán vật tư và các
bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại vật tư, đối chiếu với sổ kế tốn,
nếu có thiếu hụt sẽ tìm ngun nhân và biện pháp xử lý, lập biên bản kiểm kê.
Theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao TSCĐ, phân bổ khấu hao
TSCĐ. Quản lý sổ và theo dõi trên các tài khoản 211, 213, 214.
Kế tốn chi phí, giá thành:
Mở sổ theo dõi chi tiết các tài khoản 621, 622, 627, 632, 641, 642, 142,
335. Tổng hợp tồn bộ chi phí phát sinh cho từng đối tượng hạch toán vào
cuối kỳ, làm cơ sở cho việc tính giá thành và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh: Theo dõi tình hình xuất,
nhập, tồn kho thành phẩm, ghi sổ chi tiết tài khoản 155, 511, theo dõi và ghi
sổ các nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các phân
xưởng gửi lên để tính lương và phụ cấp cho cán bộ cơng nhân viên, tính và
trích các khoản trích theo lương theo đúng chế độ quy định, có nhiệm vụ theo
dõi và quản lý các tài khoản 334, 338, 622, 627, 641, 642.
Thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý việc thu, chi tiền mặt theo chứng từ
hợp lý, hợp lệ, mở sổ quỹ theo dõi, đảm bảo chính xác, không thiếu hụt quỹ.
Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất quỹ, ghi sổ
quỹ, cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán vốn bằng tiền.

Trần Tuấn Tú - Lớp: K11B

12


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY TNHH
SX & TM MINH THÀNH
2.1 Kế tốn chi phí sản xuất tại cơng ty TNHH SX & TM Minh Thành
2.1.1 Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
2.1.1.1 Nội dung
Chi phí NVLTT của cơng ty bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu chính.
- Chi phí nguyên vật liệu phụ.
Những chi phí này được dùng trực tiếp vào sản xuất.
+ Nguyên vật liệu chính: Là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản
phẩm một cách ổn định, trực tiếp, chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm. Tại công ty Minh Thành nguyên vật liệu chính bao gồm : Thép cuộn,
Inox 1.6, Inox 2.8, Inox tấm....Các loại nguyên vật liệu này do công ty mua
từ các nguồn trong và ngoài nước, chủ yếu là nhập khẩu từ các nước: Nhật,
Italia,...mà chưa có xí nghiệp sản xuất vật liệu riêng cho mình.
+ Vật liệu phụ ở công ty chiếm một tỷ lệ nhỏ nhưng lại là những vật
liệu khơng thể thiếu được. Đó là: bột Titan, bột màu, cút đồng, tem mác...đi
kèm với nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm hồn chỉnh.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá
thành sản phẩm (khoảng 80%). Do đó việc hạch tốn đầy đủ chi phí này có
tầm quan trọng lớn trong việc xác định lượng tiêu hao vật liệu trong sản xuất
và đảm bảo tính chính xác trong giá thành.
Tại công ty Minh Thành, nguyên vật liệu được quản lý khá chặt chẽ, từ

Trần Tuấn Tú - Lớp: K11B

13


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân


khâu tiếp nhận bảo quản đến khâu cấp phát. Các sản phẩm của công ty, định
mức được xây dựng chuẩn một lần và áp dụng lâu dài đến khi thay đổi thiết
kế. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng, các phân xưởng tiến hành lĩnh
vật tư theo định mức để sản xuất, cuối tháng kế toán đi kiểm kê sản phẩm dở
đồng thời quyết toán vật tư, nếu xảy ra thiếu hụt vật tư thì yêu cầu tổ sản xuất
phỉ giải trình.
Là một loại chi phí trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu được hạch
toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng.
• Chứng từ sử dụng :
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán sử dụng chứng
từ: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho,...
2.1.1.2 Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho để
hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp. Do đó tài khoản kế tốn sử dụng
để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm:
TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK liên quan : TK 152 (chi tiết cho từng nguyên vật liệu tương ứng)
Để tiện lợi cho việc tính giá thành của từng loại sản phẩm, khi nguyên
vật liệu xuất dùng cho phân xưởng nào thì hạch tốn cho phân xưởng đó.
2.1.1.3 Quy trình ghi sổ kế tốn chi tiết :
Thủ tục xuất kho bắt đầu từ khi phòng kế hoạch đề ra kế hoạch sản
xuất cho từng phân xưởng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và dựa trên định
mức hao phí mà phịng kỹ thuật đã xây dựng, nhân viên phụ trách NVL lên
phòng cung ứng đề nghị viết phiếu xuất kho.
Nhân viên phòng cung ứng lập phiếu xuất kho (3 liên) chuyển cho thủ
kho 2 liên : Thủ kho ghi rõ số lượng thực xuất và ký vào phiếu xuất kho, đồng
thời giữ lại một liên để ghi thẻ kho, một liên giao cho người nhận NVL

Trần Tuấn Tú - Lớp: K11B


14


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Biểu 01. Phiếu xuất kho
Công ty TNHH SX & TM Minh Thành
PHIẾU XUẤT KHO
Số 250
Ngày 4 tháng 3 năm 2011
Họ và tên người nhận hàng :Nguyễn Văn Thanh
Bộ phận

: Phân xưởng sản xuất ống trúc

Lý do xuất kho

: Sản xuất

Xuất tại kho

: Nguyên vật liệu
Số lượng

Số

Tên vật tư




Đơn

Đơn

TT

hàng hố

số

vị tính

u cầu

1

Ống 19 x 0.7

Kg

118

118

36.500

6.826.000

2


Ống 22 x 0.5

Kg

157

157

37.000

5.809.000

3

Ống 22 x 0.6

Kg

189,5

189,5

37.000

7.011.500

4

................


................

5

.................

.................

6

..................

...............

7

..................

.................

Thực

giá

xuất

Cộng
Người lập phiếu


Thành tiền

25.765.000
Người nhận

trưởng

Trần Tuấn Tú - Lớp: K11B

15

Thủ kho

Kế toán


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Biểu 02. Phiếu chi tiết vật tư hàng hố
Cơng ty TNHH SX & TM Minh Thành
PHIẾU CHI TIẾT VẬT TƯ HÀNG HOÁ
Tháng 3 năm 2011
Tên vật tư: Cuộn inox 2mm x 1m hàng 304

Chứng từ
Số

Ngày

TK

đối
ứng

Diễn giải
Tồn đầu kỳ

Đơn
giá

Nhập
Lượng

Tiền

Xuất
Lượng

Tiền

58.000

250

3/03

Nhập trong kỳ

234

10/03 Xuất cho sản xuất


2.331

Cộng
Trần Tuấn Tú - Lớp: K11B

Đơn vị tính :kg

2.331
16

Tồn
Lượng

Tiền

1.330

77.140.000

135.198.000

135.198.000

2.989

173.362.000

672


38.976.000

2.989

173.362.000

672

38.976.000


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Biểu 03. Bảng tổng hợp xuất kho
Công ty TNHH SX & TM Minh Thành
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT KHO
Tháng 3 năm 2011
Đơn
vị
tính

Số
lượng

TK621

Ống 19 x 0.7
Ống 22 x 0.7
Ống 22 x 0.7


Kg
Kg
Kg

118
157
189,5

6.826.000
5.809.000
7.011.500

Kg
Kg
Kg

185,5 6.900.500
242
8.833.000
816,6 31.439.000

16.

Ống 19 x 0.7
Ống 22 x 0.7
Ống 19 x 0.7
…………………
…………………
…………………
…………………

…………………
……..
…………………
…………………
…………………
…………………
Vật liệu khác

17.

Công cụ dụng cụ

Số
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.


Tên vật tư

Cộng

Trần Tuấn Tú - Lớp: K11B

Số tiền
TK627

30.935.000
365.745.50 30.935.000

17

TK632 TK642


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Biểu 04. Bảng phân bổ nguyên vật liệu - công cụ, dụng cụ
Công ty TNHH SX & TM Minh Thành
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU - CƠNG CỤ - DỤNG CỤ

STT
1

Ghi có các TK
TK 621 – CF VNL trực tiếp

TK 152-VL


TK 153 - CCDC

365.745.500

0

2

TK 627 – CF SX chung

0

30.935.000

3

TK 641 – CF bán

0

0

4

TK 642 – CF quản lý DN

0

0


Căn cứ bảng phân bổ nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ (biểu 04), kế
tốn ghi vào chứng từ ghi sổ (biểu 05) theo định khoản:
Nợ TK621

365.745.500

Nợ TK152 365.745.500
Biểu 05. Chứng từ ghi sổ
Công ty TNHH SX & TM Minh Thành
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 3 năm 2011

Trích yếu
Xuất nguyên vật liệu
trực tiếp để sản xuất
sản phẩm
Cộng

Số tiền

Ký hiệu TK

Ghi
chú

Nợ




Nợ



621

152

365.745.500

365.745.500

365.745.500

365.745.500

Kèm theo một chứng từ gốc.
Người lập

Kế toán trưởng

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Trần Tuấn Tú - Lớp: K11B

18



Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Sau đó kế tốn thực hiện kết chuyển chi phí NVL trực tiếp tiếp vào chi phí
sản xuất kinh doanh theo định khoản :
Nợ TK 154

365.745.500

Có TK 621 365.745.500
Số liệu này cịn được ghi vào sổ cái TK 621 (biểu 06).
2.1.1.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp :
Biểu 06. Sổ cái
Công ty TNHH SX & TM Minh Thành
SỔ CÁI
Tháng 3 năm 2011
Tên tài khoản : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu

621

Số dư đầu kỳ:
Đơn vị: đồng
Chứng từ ghi
Ngày
sổ
tháng ghi
sổ
Số Ngày

Diễn giải


Số hiệu
TK đối
ứng

Nợ
6.826.000

31/3/10

18

31/3

Xuất NVL trực tiếp
để sxsp

152

31/3/10

55

31/3 Kết chuyển CP NVL
trực tiếp

154

Cộng phát sinh


Trần Tuấn Tú - Lớp: K11B

19

Số tiền


365.745.500
365.745.500

365.745.500


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

2.1.2 Kế toán chi phí nhân cơng trực tiếp
2.1.2.1 Nội dung
Tùy thuộc vào nhu cầu lao động với từng bước công việc mà các phân xưởng
bố trí lao động một cách hợp lý. Số lao động này được chia thành các tổ sản
xuất, thực hiện cơng việc của tổ mình đảm nhận.
Chi phí NCTT tại Cơng ty Minh Thành bao gồm: Chi phí tiền lương và
các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của cơng nhân trực tiếp
sản xuất.
Ngồi tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp,
trợ cấp, BHXH, BHYT,...các khoản này cũng góp phần hỗ trợ người lao động
và tăng thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh
viễn mất sức lao động.
Xuất phát từ loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý cơng
ty đang áp dụng hai hình thức trả lương:
- Hình thức trả lương theo thời gian: áp dụng cho bộ phận gián tiếp sản

xuất.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm: áp dụng cho bộ phận trực tiếp sản
xuất.
* Phương pháp xác định quỹ lương:
- Phương pháp tính lương: Hiện nay, để hạch tốn chi phí về lao động
tiền lương, công ty đã xây dựng định mức đơn giá tiền công cho từng khâu
công việc. Bảng đơn giá tiền lương này được xây dựng trên đặc thù sản xuất
của doanh nghiệp (trình độ cơng nhân kỹ thuật, độ khó của từng cơng đoạn,
tình trạng máy móc thiết bị, điều kiện làm việc, mức độ ổn định,...), có tính
đến mặt bằng chung của cơng giá trong ngành hiện nay.
Cuối tháng, căn cứ vào số khối thành phẩm hoàn thành nhập kho (xác
định được số khối thành phẩm do từng tổ, ca sản xuất), và đơn giá tiền lương

Trần Tuấn Tú - Lớp: K11B

20



×